Giáo án Ngữ văn 7 bài: Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận theo CV 5512
Giáo án môn Ngữ văn lớp 7 bài 65: Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận được VnDoc sưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Giáo án môn Ngữ văn 7 này được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.
Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.
Giáo án môn Ngữ văn lớp 7 theo CV 5512
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Đặc điểm của luận điểm trong văn nghị luận.
- Cách lập luận trong văn nghị luận.
2. Năng lực:
Năng lực chung:Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác.
Năng lực chuyên biệt:
- Nhận biết luận điểm, biết cách tìm hiểu đề và cách lập ý cho đề bài văn nghị luận.
- Trình bày được luận điểm, luận cứ trong bài văn nghị luận.
3. Phẩm chất:
- Chăm học, tập viết bài nghị luận có bố cục rõ ràng.
- Vận dụng được các phương pháp lập luận trong đời sống và trong văn nghị luận
-Bồi dưỡng tình yêu môn Văn.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, hợp tác, hoạt động nhóm, …
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Kế hoạch dạy học
- Học liệu: tài liệu tham khảo, phiếu học tập.
2. Chuẩn bị của học sinh: Đọc bài và trả lời các câu hỏi .
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC
HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU (5 phút)
- Mục tiêu: Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho học sinh.
- Phương thức thực hiện:Hoạt động cặp đôi.
- Sản phẩm hoạt động: HS đưa ra các lập luận.
- Phương án kiểm tra, đánh giá:
+ Học sinh đánh giá và học tập nhau khi trình bày, báo cáo sản phẩm và nhận xét trao đổi
+ Giáo viên đánh giá học sinh thông qua quá trình học sinh thực hiện nhiệm vụ
-Tiến trình hoạt động
1. Chuyển giao nhiệm vụ
GV đưa ra 1 luận điểm: "dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước” và yêu cầu hs so sánh với các kết luận "trời mưa nên em nghỉ học”
GV nêu câu hỏi, HS trao đổi với bạn trong bàn cặp đôi để trả lời câu hỏi sau đó trình bày trước lớp
2. Thực hiện nhiệm vụ
-HS thảo luận, trình bày, nhận xét lẫn nhau
Học sinh: làm việc cá nhân ->trao đổi với bạn cặp đôi
-Giáo viên quan sát, động viên, hỗ trợ khi học sinh cần.
3. Báo cáo kết quả: Tổ chức học sinh trình bày, báo cáo kết quả.
Cách thực hiện: giáo viên yêu cầu 2 cặp đôi lên trình bày sản phẩm, 2 cặp nhận xét, bổ sung.
4. Đánh giá kết quả
- Học sinh nhận xét,đánh giá, bổ sung.
-GV nhận xét, đánh giá
-GV nhận xét, cho điểm phần kiến thức liên quan đến bài học trước, dẫn dắt vào bài học mới…
-Bài mới: lập luận trong văn nghị luận khác với trong đời sống ntn. Bài hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu sâu sắc hơn
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động của thầy-trò | Nội dung kiến thức |
HĐ1 tìm hiểu lập luận trong đời sống -Mục tiêu: HS thấy được những lập luận trong đời sống. -Phương pháp: đọc, hoạt động nhóm -Phương thức thực hiện: hoạt động cá nhân->hđ nhóm -sản phẩm là phiếu học tập -Phương án đánh giá: đánh giá lẫn nhau, gv đánh giá. -Tiến trình hoạt động 1. Chuyển giao nhiệm vụ -Gv gọi 1 HS đọc đoạn đầu mục I Sgk để hiểu lập luận là gì? -GV gọi 1 HS đọc các câu ở mục 1 Sgk, cùng HS trả lời câu hỏi bên dưới: ?Trong những câu trên, bộ phận nào là luận cứ, bộ phận nào là kết luận, thể hiện tư tưởng (ý định quan điểm) của người nói? ?Mối quan hệ của luận cứ đối với kết luận như thế nào? Vị trí của luận cứ và KL có thể thay đổi cho nhau không? 2. Thực hiện nhiệm vụ -HS thảo luận, trình bày, nhận xét lẫn nhau Học sinh: làm việc cá nhân ->trao đổi với bạn trong nhóm -Giáo viên quan sát, động viên, hỗ trợ khi học sinh cần. -GV cho các em hoạt động nhóm hoàn thành bài 2, 3. Nhóm 1, 2 hoàn thành bài 2; nhóm 3,4 hoàn thành bài 3 vào vở. GV gọi đại diện trình bày, các nhóm nhận xét, bổ sung lẫn nhau. 3 .Báo cáo kết quả: Tổ chức học sinh trình bày, báo cáo kết quả. Cách thực hiện: giáo viên yêu cầu 2 đại diện nhóm lên trình bày sản phẩm, 2 nhóm nhận xét, bổ sung. 4. Đánh giá kết quả - Học sinh nhận xét, đánh giá, bổ sung. -GV nhận xét, đánh giá 1-Xác định luận cứ, kết luận: a-Hôm nay trời mưa, chúng ta không... Luận cứ - KL (qh nhân - quả). b-Em rất thích đọc sách, vì qua sách.... KL -LC (qh nh-quả) c-Trời nóng quá, đi ăn kem đi. Luận cứ - KL (qh nhân- quả). a-Em rất yêu trường em, vì từ nơi đây em đã học được nhiều điều bổ ích. b-Nói dối có hại, vì nói dối sẽ làm cho người ta không tin mình nữa. c-Mệt quá, nghỉ 1 lát nghe nhạc thôi. d-Vì còn non dại nên trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ. e-Để mở mang trí tuệ, em rất thích đi tham quan. HĐ2 tìm hiểu lập luận trong văn nghị luận -Mục tiêu: HS hiểu được những lập luận trong văn nghị luận. -Phương thức thực hiện: hoạt động cá nhân->trao đổi với bạn -sản phẩm là phiếu học tập -Phương án đánh giá: đánh giá lẫn nhau, gv đánh giá. -Tiến trình hoạt động 1. Chuyển giao nhiệm vụ ?Hãy bổ sung luận cứ cho các kết luận sau? ?Viết tiếp kết luận cho các luận cứ sau nhằm thể hiện tư tưởng, quan điểm của người nói? Hs hđ cặp đôi 2. Thực hiện nhiệm vụ HS thảo luận, trình bày, nhận xét lẫn nhau Học sinh: làm việc cá nhân ->trao đổi với bạn cặp đôi -Giáo viên quan sát, động viên, hỗ trợ khi học sinh cần. 3. Báo cáo kết quả: Tổ chức học sinh trình bày, báo cáo kết quả. Cách thực hiện: giáo viên yêu cầu 2 cặp đôi lên trình bày sản phẩm, 2 cặp nhận xét, bổ sung. 4. Đánh giá kết quả - Học sinh nhận xét, đánh giá, bổ sung. -GV nhận xét,đánh giá -Gv giảng: trong đời sống, hình thức biểu hiện mối quan hệ giữa luận cứ và luận điểm (KL) thường nằm trong 1 cấu trúc câu nhất định. Mỗi luận cứ có thể có 1 hoặc nhiều điểm (KL) hoặc ngược lại. Có thể mô hình hoá như sau: -GV nhấn mạnh, khắc sâu để HS hiểu về lập luận trong đời sống. +Nếu A thì B (B1, B2...) +Nếu A (A1, A2...) thì B =>Luận cứ + Luận điểm =1 câu -Gv: Luận điểm trong văn nghị luận là những KL có tính kết quả, có ý nghĩa phổ biến đối với XH. -Gv: Về hình thức: Lập luận trong đ.s hằng ngày thường được diễn đạt dưới hình thức 1 câu. Còn lập luận trong văn nghị luận thường được diễn đạt dưới hình thức 1 tập hợp câu. Về ND ý nghĩa: Trong đ.s, lập luận thường mang tính cảm tính, tính hàm ẩn, không tường minh. Còn lập luận trong văn nghị luận đòi hỏi có tính lí luận chặt chẽ và tường minh. Do l điểm có tầm quan trọng nên phương pháp lập luận trong văn nghị luận đòi hỏi phải có tính khoa học chặt chẽ. Nó phải...(mục 2 Sgk/34) -Em hãy lập luận cho luận điểm: Sách là người bạn lớn của con người? HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP -Mục tiêu: HS hiểu và xây dựng được lập luận cho 1 luận điểm -Phương thức thực hiện: đọc, hoạt động cá nhân -Sản phẩm là bài làm -Phương án đánh giá: đánh giá lẫn nhau, gv đánh giá. -Tiến trình hoạt động 1. Chuyển giao nhiệm vụ Em hãy lập luận cho luận điểm «sách là người bạn lớn của con người» 2. Thực hiện nhiệm vụ -HS suy nghĩ làm bài, nhận xét lẫn nhau Học sinh: làm việc cá nhân bạn -Giáo viên quan sát, động viên, hỗ trợ khi học sinh cần. 3. Báo cáo kết quả: Tổ chức học sinh trình bày, báo cáo kết quả. 4. Đánh giá kết quả - Học sinh nhận xét, đánh giá, bổ sung. -GV nhận xét, đánh giá -Lập luận cho luận điểm: Sách là người bạn lớn của con người. -Vì sao sách là người bạn lớn của con người? ->Sách là phương tiện mở mang trí tuệ, khám phá thế giới và cuộc sống…. -Sách là người bạn lớn của con người có thực tế không? ->Luận điểm này có cơ sở thực tế vì bất cứ ai và ở đâu cũng cần có sách để thoả mãn nhu cầu cần thiết trong h.tập, rèn luyện, giải trí. -Sách là người bạn lớn của con người, sách có tác dụng gì?->nhắc nhở động viên khích lệ mọi người biết quý sách, nâng cao lòng ham thích đọc sách… -Rút ra kết luận làm thành luận điểm và lập luận cho luận điểm các truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi”; “Ếch ngồi đáy giếng” | I-Lập luận trong đời sống: 1-Xác định luận cứ, kết luận: a-Hôm nay trời mưa, chúng ta không... Luận cứ - KL (qh nhân - quả). b-Em rất thích đọc sách, vì qua sách.... KL -LC (qh nh-quả) c-Trời nóng quá, đi ăn kem đi. Luận cứ - KL (qh nhân- quả). ->Có thể thay đổi vị trí giữa luận cứ và kết luận. 2-Bổ sung luận cứ cho kết luận: a-Em rất yêu trường em, vì từ nơi đây em đã học được nhiều điều bổ ích. b-Nói dối có hại, vì nói dối sẽ làm cho người ta không tin mình nữa. c-Mệt quá, nghỉ 1 lát nghe nhạc thôi. d-Vì còn non dại nên trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ. e-Để mở mang trí tuệ, em rất thích đi tham quan. 3-Bổ sung kết luận cho luận cứ: a-Ngồi mãi ở nhà chán lắm, đến thư viện chơi đi. b-Ngày mai đã đi thi rồi mà bài vở còn nhiều quá, phải học thôi (chẳng biết học cái gì trước). c-Nhiều bạn nói năng thật khó nghe, ai cũng khó chịu (họ cứ tưởng như thế là hay lắm). d-Các bạn đã lớn rồi, làm anh làm chị chúng nó cần phải gương mẫu. e-Cậu này ham đá bóng thật, chẳng ngó ngàng gì đến việc học hành.
II-Lập luận trong văn nghị luận:
1-So sánh kết luận trong đời sống với luận điểm trong văn nghị luận: -Giống: Đều là những KL. -Khác: +Ở mục I.2 là lời nói giao tiếp hàng ngày thường mang tính cá nhân và có ý nghĩa nhỏ hẹp. +Ở mục II là luận điểm trong văn nghị luận thường mang tính kq cao và có ý nghĩa phổ biến đối với XH. *Tác dụng của luận điểm trong văn nghị luận: -Là cơ sở để triển khai luận cứ. -Là KL của lập luận.
* luyện tập -BT Lập luận cho luận điểm: Sách là người bạn lớn của con người. -Vì sao sách là người bạn lớn của con người? ->Sách là phương tiện mở mang trí tuệ, khám phá thế giới và cuộc sống…. -Sách là người bạn lớn của con người có thực tế không? ->Luận điểm này có cơ sở thực tế vì bất cứ ai và ở đâu cũng cần có sách để thoả mãn nhu cầu cần thiết trong học tập, rèn luyện, giải trí. -Sách là người bạn lớn của con người, sách có tác dụng gì?-> nhắc nhở động viên khích lệ mọi người biết quý sách, nâng cao lòng ham thích đọc sách… . |
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
-Mục tiêu: HS hiểu và xây dựng được lập luận cho 1 luận điểm
-Phương thức thực hiện: hoạt động cá nhân
-Sản phẩm là bài làm
-Phương án đánh giá: đánh giá lẫn nhau, gv đánh giá.
-Tiến trình hoạt động
1. Chuyển giao nhiệm vụ
Bài tập 3/34-hoạt động cá nhân
2. Thực hiện nhiệm vụ
-HS suy nghĩ tình làm bài, nhận xét lẫn nhau
Học sinh: làm việc cá nhân bạn
-Giáo viên quan sát, động viên, hỗ trợ khi học sinh cần.
3. Báo cáo kết quả: Tổ chức học sinh trình bày, báo cáo kết quả.
4. Đánh giá kết quả
- Học sinh nhận xét, đánh giá, bổ sung.
Rút thành luận điểm và lập luận cho luận điểm:
*Ở truyện ngụ ngôn “Ếch ngồi đáy giếng”
- Luận điểm: Cái giá phải trả cho những kẻ dốt nát, kiêu ngạo.
- Luận cứ: Ếch sống lâu trong giếng, bên cạnh những con vật nhỏ bé. Các loài này sợ tiếng kêu của ếch. Ếch thấy mình oai phong như một vị chúa tể. Trời mưa to đưa ếch ra ngoài. Theo thói quen cũ, ếch đi nghênh ngang… bị con trâu giẫm bẹp.
- Lập luận: theo trình tự thời gian.
Giáo án môn Ngữ văn lớp 7
I/ MỤC TIÊU
Giúp HS: qua luyện tập hiểu sâu thêm về khái niệm lập luận.
II. Phương pháp và phương tiện dạy học.
- Đàm thoại + diễn giảng
- SGK + SGV + giáo án
III. Nội dung và phương pháp lên lớp.
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
2.1 Bài văn nghị luận có mấy phần?
2.2. Cho biết mỗi phần nêu vấn đề gì?
3. Giới thiệu bài mới
Hoạt động của thầy và trò | Nội dung |
GV giúp HS nhận biết lập luận trong đời sống. GV đọc các VD trong mục 1 SGK 32 và nêu câu hỏi HS trả lời. Trong các câu SGK trang 32 bộ phận nào là luận cứ, bộ phận nào là kết luận, thể hiện tư tưởng của người nói? Mối quan hệ giữa luận cứ và lập luận như thế nào? Vị trí giữa luận cứ và kết luận có thể thay thế cho nhau không? Bổ sung luận cứ cho các kết luận SGK trang 33? Viết tiếp kết luận cho các luận cứ nhằm thể hiện tư tưởng, quan điểm của người nói? Luận điểm trong văn nghị luận nêu vấn đề gì? So sánh lập luận trong đời sống và lập luận trong xã văn nghị luận? Lập luận trong đời sống thường đi đến những kết luận thu hẹp trong phạm vi giao tiếp của cá nhân hay tập thể nhỏ. Ví dụ “đi ăn kem đi” -> việc rất thường của cá nhân. Do luận điểm có tầm quan trọng nên phương pháp lập luận trong văn nghị luận đòi hỏi phải khoa học và chặt chẽ. Hãy lập luận cho luận điểm “sách là người bạn lớn của con người” và trả lời các câu hỏi SGK trang 34? Rút ra 1 kết luận làm thành luận điểm của em và lập luận cho luận điểm đó? | I. Lập luận trong đời sống. 1. Lập luận là đưa ra luận cứ nhằm dẫn dắt người đọc, người nghe đến một kết luận. a. Hôm nay trời mưa, chúng ta không đi chơi công viên nữa. _ Luận cứ: Hôm nay trời mưa _ Kết luận: Chúng ta không đi chơi công viên nữa. _ Quan hệ và kết luận: quan hệ điều kiện nhân quả _ Có thể thay đổi: “chúng ta không đi chơi công viên nữa, vì hôm nay trời mưa” b. Em rất thích đọc sách, vì qua sách em học được nhiều điều _ Luận cứ: vì qua sách em học được rất nhiều điều. _ Kết luận: em rất thích đọc sách. _ Quan hệ nhân quả _ Thay đổi “vì qua sách em học được nhiều điều , nên em rất thích đọc sách” c. Trời nóng quá, đi ăn kem đi _ Luận cứ: trời nóng quá. _ Kết luận: đi ăn kem đi _ Quan hệ nhân quả _ Không thể đảo vị trí . 2. Bổ sung luận cứ a…………vì trường em đẹp b…………vì nó làm mất lòng tin nơi mọi người. c. Mệt quá…………. d. Cha mẹ luôn mong muốn điều tốt đẹp cho con cái. e. Nước ta có nhiều cảnh đẹp nên……….. 3. Các kết luận cho luận cứ. a. ……………ra hiệu sách đi b. ……………hôm nay nên nghỉ các việc khác. c…………….mà sao chẳng gương mẫu tí nào. d……………..chúng ta phải góp ý để bạn sửa chữa. e……………..nên ngày này cũng thấy có mặt ở sân. II. Lập luận trong văn nghị luận. 1. Luận điểm trong văn nghị luận là những kết luận có tính khái quát, có ý nghĩa phổ biến đối với xã hội Ví dụ “sách là người bạn lớn của con người” là một kết luận có tính khái quát, có ý nghĩa phổ biến đối với xã hội, mang tính nhân loại 2. Lập luận cho luận điểm “sách là người bạn lớn của con người” _ Vì sao nêu ra luận điểm này? Con người không chỉ có nhu cầu về đời sống vật chất mà còn có nhu cầu vô hạn về đời sống tinh thần. Sách là món ăn quí cho đời sống con người. _ Luận điểm có những nội dung gì? + Sách là kết tinh trí tuệ của nhân loại. + Sách giúp ích nhiều cho con người _ Luận điểm có cơ sở thực tế không? Việc đọc sách là 1 trực tế lớn của xã hội _ Luận điểm có tác dụng động viên nhắc nhở mọi người. 1. Kết luận làm thành luận điểm a. Truyện “thấy bói xem voi” _Kết luận: muốn hiểu biết đầy đủ về 1 sự vật, sự việc, phải nhận xét toàn bộ sự vật sự việc ấy. _ Lập luận: + Không hiểu biết toàn diện thì chưa kết luận + Nhận biết sự vật từ nhiều góc độ Thực tế cho thấy thầy bói chỉ nhìn ở góc độ đã kết luận thì là không hiểu và đánh giá sai sự vật. b. Truyện “Ếch ngồi đáy giếng” _ Kết luận: tự phụ kiêu căng, chủ quan sẽ dẫn đến thất bại thảm hại . _ Lập luận: + Tự phụ chủ quan dẫn đến sự lầm tưởng coi mình là trên hết. + Va vào thực tế, sự yếu kém kia dẫn đến thất bại thảm hại. |
-------------------------------------------
Trên đây VnDoc đã tổng hợp các bài Giáo án Ngữ văn 7 bài: Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận theo CV 5512. Ngoài ra các bạn có thể xem thêm chuyên mục Soạn văn 7 mà VnDoc đã chuẩn bị để học tốt hơn môn Ngữ văn lớp 7 và biết cách soạn bài lớp 7 các bài trong sách Văn tập 1 và tập 2.
Đồng thời các dạng đề thi học kì 1 lớp 7, đề thi học kì 2 lớp 7 mới nhất cũng sẽ được chúng tôi cập nhật. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo.