Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Nội dung biểu cảm của cả hai bài thơ Sông núi nước Nam và Phò giá về kinh đều thể hiện bản lĩnh, khí phách dân tộc. Một thể hiện lòng tự hào về một nền độc lập dân tộc; một thể hiện khí thế chiến thắng hào hùng và khát vọng hòa bình lâu dài của dân tộc.
- Sông núi nước Nam: sắc thái khẳng định đanh thép chủ quyền lãnh thổ của đất nước và ý chí quyết tâm bảo vệ lí tưởng về chủ quyền ấy trước mọi kẻ thù xâm lược được bộc lộ trực tiếp, không thông qua yếu tố trung gian nào.
- Trong Phò giá về kinh, hai câu đầu có yếu tố tự sự, tất nhiên sự kiện ở Chương Dương và Hàm Tử là phương tiện để tác giả thể hiện hào khí chiến thắng và khát vọng thái bình thịnh trị. Xem lại phần đọc hiểu bản để nắm được phương thức biểu cảm, nội dung tình cảm ở hai bài thơ một cách cụ thể.
| Câu | CTT | TTTT | Ý nghĩa TT được bổ sung |
| a | trong hơn mọi hôm | trong | Mức độ của đặc điểm "trong" so với những ngày khác |
| b | rất nghèo | nghèo | Mức độ, cường độ của tình trạng "nghèo" |
- Các cụm tính từ có trong truyện Gió lạnh đầu mùa: đã cũ, rách tả tơi, còn lành lặn, trong hơn mọi hôm, rất nghèo...
- Tạo các cụm tính từ khác từ tính từ trung tâm:
| CTT | TTTT | CTT mới |
| đã cũ | cũ | rất cũ, cũ quá, cũ quá đi... |
| rách tả tơi | rách | rách quá, hởi rách, rách hết rồi... |
| còn lành lặn | lành | vẫn lành lặn, đã lành rồi, còn lành nguyên... |
| trong hơn mọi hôm | trong | trong trẻo quá, đã trong hơn, đã hết trong rồi... |
| rất nghèo | nghèo | nghèo quá, đã nghèo rồi, hơi nghèo... |
a. Nhìn ra ngoài sân, Sơn thấy đất khô trắng.
Cụm động từ: thấy đất khô trắng. "Thấy" là động từ trung tâm.
Ý nghĩa của động từ được bổ sung: nhấn mạnh sự nhận biết, nhận thấy, quan sát được của Sơn.
b. Mẹ Sơn lật cái vỉ buồm, lục đống quần áo rét.
Cụm động từ: Mẹ Sơn lật cái vỉ buồm. "Lật" là động từ trung tâm.
Ý nghĩa của động từ được bổ sung: nhấn mạnh sự thay đổi, xoay chuyển cái vỉ buồm ntheo hướng khác.
c. Với lòng ngây thơ của tuổi trẻ, chị Lan hăm hở chạy về nhà lấy áo.
Cụm động từ: hăm hở chạy về nhà lấy áo. "Hăm hở" là động từ trung tâm.
Ý nghĩa của động từ được bổ sung: nhấn mạnh sự phấn khích, lòng nhiệt tình của chị Lan.
- Các cụm động từ trong truyện Gió lạnh đầu mùa: làm nứt nẻ đất ruộng, làm giòn khô những chiếc lá rơi, chơi cỏ gà ở ngoài cánh đồng, không bước xuống giường, thu tay vào trong bọc, đã trở dậy, đang ngồi quạt hỏa lò, để pha nước chè, đã mặc áo rét cả rồi, nhìn ra ngoài sân, làm bốc lên những làn bụi nhỏ, thổi lăn những cái lá khô, vội vơ lấy cái chăn, trùm lên đầu…
- Từ động từ trung tâm, tạo ra ba cụm động từ khác: Gợi ý
| CĐT | ĐTTT | Ba cụm động từ mới |
| làm nứt nẻ đất ruộng | làm | làm bài tập về nhà, làm trời trở rét, làm gió mát hơn… |
| chơi cỏ gà ở ngoài cánh đồng | chơi | chơi đá bóng ở sân trường, chơi cờ vua ở trong lớp, chơi bóng chuyền với bạn… |
| không bước xuống giường | bước | bước khập khiễng trên phố, bước nhanh như gió, bước vội vàng đến trường… |
Những từ ghép chính phụ có:
- Yếu tố phụ đứng trước, yếu tố chính đứng sau:
Nhật thực, nhật báo, mĩ nhân, đại dương, phi cơ
- Yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau:
Phóng đại, chỉ dẫn, ái quốc, hữu hiệu, vô hình
- Yếu tố đứng trước, yếu tố phụ đứng sau:
Hữu ích, phát thanh, bảo mật, phòng hỏa
- Yếu tố phụ đứng trước, yếu tố chính đứng sau:
Thi nhân, đại thắng, tân binh, hậu đãi
- Quốc (nước): quốc gia, quốc thể, quốc ngữ
- Sơn (núi): sơn thủy, sơn cước, sơn tặc
- Cư (ở): chung cư, ngụ cư, định cư, di cư
- Bại (thua): Thất bại, thành bại, đại bại
- Hoa ( hoa quả, hương hoa): cơ quan sinh sản của cây, thường có hương thơm, màu sắc
- Hoa (hoa mĩ, hoa lệ): đẹp, tuyệt đẹp
- Tham: (tham vọng, tham lam): ham thích một cách quá đáng không biết chán
- Tham (tham gia, tham chiến): dự vào, góp phần vào
- Gia (gia chủ, gia súc): nhà
- Gia (gia vị): thêm vào
- phi ( phi công, phi đội): bay
- phi (phi pháp, phi pháp): trái, không phải
- phi (vương phi, cung phi): vợ vua, chúa
Các từ thiên thư, thạch mã, tái phạm thuộc loại từ ghép chính phụ, có trật tự từ ngược lại với trật tự từ các tiếng trong từ ghép thuần Việt. Tiếng phụ đứng trước, tiếng chính đứng sau.