Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Trong bài thơ Sông núi nước Nam và Phò giá về Kinh có các từ ghép: sơn hà, xâm phạm, giang sơn là từ ghép đẳng lập.
Tiếng thiên trong từ thiên thư có nghĩa là “trời”. Còn thiên trong các từ Hán Việt: thiên niên kỉ, thiên lí mã, (Lí Công Uẩn) thiên đô về Thăng Long lại có nghĩa khác.
- Thiên trong thiên niên kỉ nghĩa là nghìn năm.
- Thiên trong thiên lí mã nghĩa là nghìn dặm ngựa.
- Thiên trong (Lí Công Uẩn) thiên đô về Thăng Long có nghĩa là dời đi, dời khỏi
=> Đây là hiện tượng đồng âm của yếu tố Hán Việt.
Các tiếng:
- Nam: nước Nam
- quốc: quốc gia, đất nước
- sơn: núi
- hà: sông
Từ có thể đứng độc lập là từ Nam có thể tạo thành câu.
Các từ còn lại cần phải kết hợp với các từ khác nữa
https://vndoc.com/de-thi-giua-hoc-ki-1-mon-tieng-viet-lop-4-nam-hoc-2017-2018-135079
đây nhiều đề hơn
https://vndoc.com/bo-de-thi-giua-hoc-ki-1-mon-tieng-viet-lop-5-nam-2019-2020-185400
đây nhiều đề hơn nè
PHẦN 1 - ĐỌC HIỂU
A - Đọc thầm
Sóng và cát ở Trường Sa
Những con sóng bền bỉ ngày đêm vẽ quanh chân đảo một viền hoa như một dải đăng ten mềm mại. Dải đăng ten ấy chuyển động liên tục tuỳ theo từng mùa.
Cát xung quanh các đảo ở Trường Sa là những vụn san hô nên rất tơi nhẹ. Chúng thường ánh lên dưới mặt trời. Trên những doi cát này, gió và sóng cùng nhau xoay vần, vẽ nên những bức tranh thiên nhiên nhiều hình thù sinh động. Đặc biệt, có doi cát còn tạo nên hình chữ S trông giống như bản đồ Việt Nam giữa biển khơi.
Hình ảnh cát san hô trắng lấp lánh, biển xanh và màu áo của các chú bộ đội hải quân hoà quyện tạo nên vẻ đẹp riêng cho những hòn đảo ở Trường Sa.
Nguyễn Xuân Thuỷ
B - Dựa theo nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng:
1. Cát xung quanh các đảo ở Trường Sa có đặc điểm như thế nào?
A. mềm mại
B. tơi nhẹ
C. cứng cáp
D. lấp lánh
2. Từ nào sau đây được dùng để miêu tả đặc điểm của cát san hô?
A. mềm mại
B. nhẹ nhàng
C. lấp lánh
D. hồng hào
3. Vẻ đẹp riêng của các hòn đảo ở Trường Sa được tạo nên từ những điều gì?
A. Hình ảnh cát san hô trắng lấp lánh, biển xanh và màu áo của các chú bộ đội hải quân
B. Hình ảnh bãi cát san hô lấp lánh, nắng hồng và màu áo của các chú bộ đội không quân
C. Hình ảnh bãi san hô trắng dưới đáy biển xanh và màu áo của các chú bộ đội hải quân
D. Hình ảnh các chú bộ đội hải quân tuần tra trên bờ biển đầy sóng và cát
4. Bài đọc trên có mấy hình ảnh so sánh?
A. 1 hình ảnh so sánh
B. 2 hình ảnh so sánh
C. 3 hình ảnh so sánh
D. 4 hình ảnh so sánh
(Chỉ rõ các hình ảnh so sánh mà mình tìm được)
….……………………………………………………………………………………….
….……………………………………………………………………………………….
….……………………………………………………………………………………….
5. Trong câu “Những con sóng bền bỉ ngày đêm vẽ quanh chân đảo một viền hoa như một dải đăng ten mềm mại”, em có thể thay từ bền bỉ bằng từ nào?
A. chậm rãi
B. hấp tấp
C. lì lợm
D. kiên trì
PHẦN 2 - LUYỆN TẬP
A - Nghe - viết:
Ghi ở bờ ao
Chim hót rung rinh cành khế
Hoa rơi tím cả cầu ao
Mấy chú rô ron ngơ ngác
Tưởng trời đang đổ mưa sao.
theo Trần Đăng Khoa
B - Tập làm văn
Em hãy viết một đoạn văn (từ 5 đến 7 câu) kể về người hàng xóm mà em yêu quý.
Gợi ý:
- Người đó tên là gì? Năm nay bao nhiêu tuổi?
- Nghề nghiệp của người đó là gì? Hiện đang công tác ở đâu?
- Tình cảm của em, gia đình em đối với người hàng xóm đó như thế nào?
- Tình cảm của người hàng xóm đó đối với em và gia đình em?
….……………………………………………………………………………………….
….……………………………………………………………………………………….
….……………………………………………………………………………………….
….……………………………………………………………………………………….
….……………………………………………………………………………………….
….……………………………………………………………………………………….
….……………………………………………………………………………………….
….……………………………………………………………………………………….
Cách nói của bài thơ :
- Bài thơ rất cô đọng, hàm súc, chỉ có 20 chữ, nhưng đã đề cập hai vấn đề trọng đại của đất nước : Thành quả thời kì chiến tranh và nhiệm vụ thời bình…
- Bài thơ sử dụng lời nói giản dị, chân thành nhưng mạnh mẽ và rắn rỏi và thể hiện quyết tâm
- Bài thơ đã thể hiện được hào khí hào hùng của thời đại, hào khí thời Trần, hào khí Đông Á – đó là lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, khí thế quyết tâm mãnh liệt của quân dân đời Trần trong công cuộc chống ngoại xâm.
- Bài thơ Phò giá về kinh như một bản tổng kết ngắn gọn, đanh thép và hào hùng về chiến thắng của quân dân ta thời Trần. Qua đó, gửi gắm một niềm tin sắt đá vào sự trường tồn của dân tộc, đó chính là một chân lí. Có được kết quả trên là nhờ vào cách nói giản dị mà cô đúc của bài thơ, đã thế hiện hào khí chiến thắng và khát vọng thái bình cua dân tộc ta ở thời đại nhà Trần.
Cả hai bài thơ đều có cảm xúc trữ tình, thể hiện khí khách oai hùng, kiêu hãnh của dân tộc, một không khí hào hùng của toàn dân tộc trước những thế lực xâm lược và cả dân tộc đồng lòng quyết tâm bảo vệ quê hương mình.
Đều là những tình cảm chân thành, sâu sắc của nhà thơ được thể hiện kín đáo, ẩn sau những câu chữ. Các lời thơ đều được diễn đạt ý tưởng theo kiểu nói chắc nịch, sáng rõ, không văn hoa, không hình ảnh.
Giọng thơ hào hùng, mạnh mẽ, dồn dập chứa nhiều hàm súc, đọng lại những vần thơ câu thơ là cả một tinh thần lớn lao của dân tộc, nhịp điệu câu thơ tựa như những bước chân oai dũng của nghĩa quân đi đánh giặc hay khí thế hùng hồn khi giành thắng trận quay trở về kinh.
Hai câu thơ đầu: Nói về hào khí chiến thắng của dân tộc trong cuộc chống Mông- Nguyên xâm lược
+ Hai câu thơ đầu nói về chiến thắng quan trọng để giải phóng kinh đô Thăng Long còn nóng hổi tính thời sự mà tác giả đã góp phần công sức
+ Hai chiến thắng có sự góp sức của tác giả: chiến thắng Chương Dương và chiến thắng Hàm Tử.
+ Động từ mạnh “đoạt”, “cầm” để diễn tả sức mạnh hào hùng của dân ta trong công cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm.
- Hai câu thơ sau: Khát vọng muôn đời thái bình, độc lập
+ Lời động viên xây dựng, phát triển đất nước trong cảnh thái bình
+ Khẳng định sự bền vững, thịnh trị của đất nước
+ Không chỉ là khát vọng của một người mà là quyết tâm của toàn dân tộc.
⇒ Bài thơ chính tới cảm hứng hào sảng, tự hào, kiêu hãnh trước những chiến công lẫy lừng, vang dội trước kẻ thù. Niềm tin, khát vọng dân tộc thái bình, thịnh trị. Bài thơ là khúc khải hoàn ca hùng tráng, cao đẹp của dân tộc.
Bài thơ được làm theo thế thơ ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật, có đặc điểm :
- Số câu: 4 câu trong mỗi bài (tứ tuyệt)
- Số câu: 5 chữ trong mỗi dòng thơ (ngũ ngôn)
- Hiệp vần: chữ cuối cùng của các dòng 2, 4 luôn là vần bằng.
Thể hiện sự nhu nhược của anh Dậu, tuy thương chị Dậu nhưng anh Dậu vẫn thể hiện sự sợ sệt