Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
- Vai trò, vị trí, tác dụng của biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả: vai trò thứ yếu, làm cụ thể, sinh động hơn cho bài văn thuyết minh.
- Ví dụ thuyết minh về ngôi chùa Cổ: Giải thích kết cấu, những đặc điểm kiến trúc, hoặc giải thích khái niệm nào đó trong quan niệm của nhà Phật thể hiện ở cấu trúc ngôi chùa. Miêu tả để người nghe hình dung ra dáng vẻ, màu sắc, không gian hình khối, cảnh vật chung quanh ngôi chùa.
- Những nội dung lớn:
+ Văn bản thuyết minh; kết hợp giữa thuyết minh với miêu tả, lập luận và một số biện pháp nghệ thuật.
+ Văn bản tự sự: Kết hợp tự sự với miêu tả và đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm trong tự sự; người kể và ngôi kể trong văn bản tự sự.
- Nội dung trọng tâm: Văn bản tự sự.
Văn mẫu ở đây nè https://vndoc.com/bai-van-ta-con-mua-ngan-gon-lop-5-206274
https://vndoc.com/mot-so-bai-van-hay-ta-con-mua-96157
dàn ý thì đây nha
1. Mở bài: Trời oi bức, đứng gió, không khí ngột ngạt. Mây đen từ phía chân trời kéo về. Bầu trời tối sầm lại.
2. Thân bài:
Diễn biến của cơn mưa:
- Một vài hạt mưa bắt đầu rơi.
- Gió thổi ào ào, cây cối nghiêng ngả.
- Mưa nặng hạt dần. Mưa rơi lộp độp.
- Mưa xối xả, mưa như trút nước.
- Cây cối trong vườn ngả nghiêng trong ánh chớp nhoáng, sáng loá và tiếng sấm ì ầm lúc gần, lúc xa.
- Ngồi trong nhà nhìn ra thấy một màn mưa trắng xóa. Giữa nền trời tối đen, lâu lâu một vệt chớp loằng ngoằng sáng chói như muốn xé toang bầu trời âm u. Tiếp theo là tiếng sấm ầm ầm, khiến cho mọi người giật mình.
- Dòng nước mưa từ trên cao trút xuống lấp lánh như bạc, chảy lai láng.
- Mưa mỗi lúc một to, gió lay giật các cửa sổ và cửa ra vào.
- Hơi nước mát lạnh bay vào gian phòng.
Sau cơn mưa:
- Lá vàng rơi đầy sân.
- Trời trong veo không một gợn mây.
3. Kết bài: Cơn mưa đem lại sự mát dịu cho con người và cảnh vật, xua đi cái nóng ngột ngạt của buổi trưa hè.
- Phép tu từ nói quá là cách nói quá mức sự thật (số lượng, mức độ) để diễn tả được sự thật (về bản chất). Như vậy ở đây, chỉ trừ ba trường hợp (đẹp tuyệt vời, không một ai có mặt, sợ vã mồ hôi), còn lại đều là nói quá.
- Cách nói có sử dụng phép nói quá:
▪️ đẹp tuyệt vời
▪️ một tấc đến trời
▪️ một chữ bẻ đôi không biết
a. Đoạn thơ dùng ba lần phép so sánh liên tiếp hai dãy núi Trường Sơn như hai con người, như hai miền Nam – Bắc, như hai hướng của một dải rừng. Tất cả thể hiện sự gắn bó không gì có thể chia cắt dù có sự khác biệt với nhau.
b. Ẩn dụ ngầm vì tâm hồn con người như dây đàn làm cho lòng người xao xuyến thể hiện tâm hồn nhạy cảm, dễ rung động trước mọi vẻ đẹp cuộc đời, một người một cách hoàn toàn hơn.
c. Biện pháp nhân hóa kết hợp điệp ngữ: tre, giữ, anh hùng được lặp lại nhiều lần tạo sự nhẹ nhàng câu văn, nhấn mạnh vai trò cây tre trong cuộc kháng chiến cứu nước.
a. - Lời dẫn trực tiếp: Có lẽ các bà đều rất tốt, bà tớ ngày trước cũng rất tốt...
- Lời dẫn gián tiếp: Ngày trước, trước kia, đã có thời...
- Không phải là lời dẫn : Cuộc sống buồn tẻ của chúng; về những con chim tôi bẫy được đang sống ra sao và nhiều chuyện trẻ con khác; tôi kể chuyện cổ tích.
b. Nhân vật “thằng lớn” dùng từ có lẽ vì nhân vật chưa dám khẳng định chắc chắn điều mình nói (các bà đều rất tốt) => Tuân thủ phương châm hội thoại về chất.
- Lời dẫn trực tiếp: "Mã Giám Sinh", "Huyện Lâm Thanh cũng gần", "Mua ngọc đến Lam Kiều ...Sính nghi xin dạy bao nhiêu cho tường”, "Giá đáng nghìn vàng ... Dớp nhà nhờ lượng người thương dám nài”.
- Cách xưng hô, nói năng của Mã Giám Sinh vừa trịnh thượng, vô học, vừa kiểu cách giả tạo. Lời của mụ mối đưa đẩy, vòng vo, nhún nhường giả tạo, đúng là kẻ chuyên nghề mối lái.
Những từ láy nao nao, nho nhỏ, sè sè, rầu rầu vừa tả cảnh, vừa tả tâm trạng nhân vật. Nó gợi vẻ hoang vắng, buồn tẻ của ngôi mộ vô chủ và tâm trạng nao nao buồn của ba chị em Thúy Kiều vào thời điểm cuối ngày hội đạp thanh đồng thời báo hiệu một sự kiện sắp xảy ra. Sè sè, rầu rầu trong câu thơ đã diễn tả được tâm trạng se sắt, rầu rĩ của Thúy Kiều trước số phận một con người tài sắc bạc mệnh, như báo hiệu cho một số phận đầy biến động và lo âu của nàng sau này.
- Hình ảnh biểu tượng đầu súng trăng treo (trong bài thơ “Đồng chí”): Đây là hình ảnh bắt đầu từ hình ảnh thực. Người lính, trong cảnh phục kích giặc giữa rừng khuya còn có một người bạn nữa là vầng trăng. Đầu súng trăng treo là hình ảnh nhận ra được từ đêm hành quân phục kích của chính tác giả. Cái ảo và cái thực hoà quện vào nhau tạo nên một liên tưởng bất ngờ, kì thú. Súng và trăng là gần và xa, là thực tại và mộng mơ, là chiến tranh và hoà bình, là chiến sĩ và thi sĩ, là anh và tôi, là đồng chí… Đó là các mặt bổ sung cho nhau, hài hoà với nhau của cuộc đời người lính. Câu thơ còn gợi cho ta sự liên tưởng đầy ý nghĩa: những người lính cầm súng chiến đấu vì một mục đích lí tưởng cao đẹp: bảo vệ quê hương, giành lại độc lập, hoà bình cho Tổ quốc. Có thể nói, hình ảnh đầu súng trăng treo là một hình ảnh giàu sức tạo hình, đậm chất lãng mạn và khoẻ khoắn đã góp phần bộc lộ vẻ đẹp tâm hồn và cuộc đời người lính.
- Hình ảnh biểu tượng trăng (trong bài thơ “Ánh trăng”): Trong bài thơ, ánh trăng đồng hành cùng lời tự sự tâm tình của tác giả. Vượt qua ý nghĩa hiện thực, ánh trăng còn có ý nghĩa biểu tượng cho tình nghĩa thủy chung, đạo lí “uống nước nhớ nguồn” cao đẹp của con người và dân tộc Việt Nam.
Tham khảo thêm: Phân tích hình ảnh Đầu súng trăng treo trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu
Bút pháp xây dựng hình ảnh của
- Đồng chí:
▪️ Bài thơ mang đậm tính hiện thực. Hình tượng người lính được xây dựng theo bút pháp hiện thực. Những người lính thời kháng chiến chống Pháp là những người nông dân tham gia kháng chiến
▪️ Người lính: Được lí tưởng hoá ở mọi hoành cảnh, trên mọi khía cạnh, đẹp một cách lí tưởng.
▪️ Hình ảnh: đầu súng trăng treo là hình ảnh lãng mạn nhất của thơ ca kháng chiến chống Pháp. Biểu tượng cho khát vọng hòa bình, cho nỗi nhớ quê nhà của người lính trong đêm khuya thanh vắng, canh gác giữa rừng hoang giá lạnh…
=> Tóm lại bài thơ có sự hòa quyện giữa cảm hứng lãng mạn và hiện thực.
- Đoàn thuyền đánh cá:
▪️ Bút pháp nghệ thuật trong bài thơ nổi bật là bút pháp lãng mạn, cảm xúc dạt dào của nhà thơ cùng với những hình ảnh kì vĩ, đã làm nổi bật vẻ đẹp của con người lao động giữa thiên nhiên bao la.
▪️ Hình ảnh đàn cá: Được tạo nên bằng sự quan sát và liên tưởng tinh nhạy. Vừa thực, vừa ảo.
▪️ Hình ảnh đoàn thuyền: Cảm hứng lãng mạn, thủ pháp phóng đại, tượng trưng -> Đoàn thuyền to lớn ngang tầm vũ trụ.
- Ánh trăng Tự sự kết hợp trữ tình.Vầng trăng mang ý nghĩa biểu tượng.
▪️ Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ mang nhiều tầng ý nghĩa.
▪️ Vầng trăng trước hết là trăng của thiên nhiên, của đất trời, trăng vẫn tỏa ánh sáng dịu hiền khắp nhân gian.
▪️ Trăng là biểu tượng cho những gì gắn bó với con người lúc gian khổ, là người bạn tri âm tri kỉ, vẫn luôn thầm lặng dõi theo và chia sẻ mọi buồn vui.
▪️ Là tuổi thơ ngọt ngào: trăng còn là biểu tượng cho thời quá khứ, cái thời con người được ngụp lặn trong dòng sông tuổi thơ của cuộc đời mình.
▪️ Là biểu tượng cho tình nghĩa thuỷ chung.
Tình yêu nước và sự gắn bó của người mẹ Tà ôi, biểu hiện tinh tế và thấm nhuần trong lời hát ru đứa con.
+ Tình thương con gắn với tình thương bộ đội, buôn làng, quê hương đang bị giặc xâm lược
+ Mẹ mong có gạo, bắp, mong con lớn khôn để trở thành chàng trai giỏi lao động
+ Tình yêu thương con của người mẹ còn gắn liền với tình yêu buôn làng, đất nước kháng chiến
+ Người mẹ kiên cường chiến đấu vì độc lập, tự do, vì bản thân là người kiên cường
Tham khảo thêm: Phân tích hình ảnh người mẹ Tà -ôi trong bài thơ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ