Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức bài 37
Chúng tôi xin giới thiệu bài Giải Khoa học tự nhiên 8 KNTT bài 37: Hệ thần kinh và các giác quan ở người được VnDoc sưu tầm và tổng hợp với lời giải chi tiết, rõ ràng theo khung chương trình sách giáo khoa Khoa học tự nhiên 8 kết nối tri thức. Mời các em cùng tham khảo để nắm được nội dung bài học
Bài: Hệ thần kinh và các giác quan ở người
I. Hệ thần kinh
1. Cấu tạo và chức năng của hệ thần kinh
Câu hỏi: Đọc thông tin trên kết hợp quan sát hình 37.1 trình bày cấu tạo và chức năng của hệ thần kinh; nêu vị trí của mỗi bộ phận
Trả lời
Hệ thần kinh bao gồm:
Phần trung ương:
- não (nằm trong hộp sọ)
- tủy sống (nằm trong ống xương sống) .
Phần ngoại biên:
- các dây thần kinh (dây thần kinh não: xuất phát từ trụ não và tỏa ra khắp các cơ quan ở mặt, cổ; dây thần kinh tủy: xuất phát từ tủy sống phân bố ra tận các cơ quan ở thân, cổ và các chi)
- hạch thần kinh (nằm ngoài phần thần kinh trung ương. Chúng có thể nằm ở xa hoặc ngay bên cạnh một số cơ quan).
Hệ thần kinh là cơ quan quan trọng của cơ thể, giúp điều khiển, điều hòa và phối hợp hoạt động các cơ quan trong cơ thể.
2. Một số bệnh về hệ thần kinh và chất gây nghiện đối với hệ thần kinh
Thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi và thực hiện các yêu cầu sau:
Câu hỏi 1. Nghiện ma tuý gây ra những tệ nạn gì cho xã hội?
Câu hỏi 2. Từ những hiểu biết về chất gây nghiện, em sẽ tuyên truyền điều gì đến người thân và mọi người xung quanh?
Trả lời
Câu 1: Nghiện ma tuý gây ra những tệ nạn xã hội:
Ảnh hưởng đến trật tự an ninh: tội phạm gia tăng, kéo sự phát triển của xã hội xuống.
Gia tăng tỉ lệ trộm cắp, lừa đảo, cướp giật, thậm chí giết người để có tiền mua ma túy, thỏa mãn cơn nghiện.
Ảnh hưởng đến sự phát triển, làm suy yếu thế hệ trẻ - thế hệ tương lai sẽ làm chủ đất nước.
=> Nghiện ma túy gây tác hại lớn tới con người và nền kinh tế xã hội, là một trong những nguyên nhân hàng đầu kìm hãm sự phát triển kinh tế, văn hóa, gây ra nhiều tệ nạn khác kéo theo.
Câu 2.
- Cương quyết tránh xa, không chơi với đám bạn xấu có liên quan đến ma túy.
- Không tham gia sử dụng, vận chuyển, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy hoặc xúi giục người khác tham gia dưới bất kỳ hình thức nào.
- Khi phát hiện những bạn có biểu hiện sử dụng ma tuý hoặc nghi vấn buôn bán ma tuý phải báo cáo kịp thời cho thầy, cô giáo để có biện pháp ngăn chặn.
- Khi phát hiện người có liên quan đến ma túy cần báo ngay cho cha mẹ, thầy cô giáo để có biện pháp kịp thời ngăn chặn.
- Đề cao cảnh giác tránh bị đối tượng xấu rủ rê, lôi kéo vào các việc làm phạm pháp, kể cả việc sử dụng và buôn bán ma tuý.
- Có ý thức phát hiện những đối tượng có biểu hiện nghi vấn dụ dỗ các bạn học sinh sử dụng ma tuý hoặc lôi kéo học sinh vào hoạt động vận chuyển, mua bán ma tuý; báo cáo kịp thời cho cha mẹ hoặc thầy, cô giáo.
- Quan tâm, động viên, chia sẻ, giúp đỡ những người cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng. Không kì thị, xa lánh người cai nghiện.
- Tìm hiểu kỹ năng đối phó với các cảm xúc tiêu cực (buồn chán, thất vọng), các tình huống nguy cơ dẫn đến sử dụng ma túy.
- Tuyên truyền, vận động cho mọi người cùng phòng tránh ma túy,...
II. Các giác quan
1. Thị giác
Câu hỏi 1: Đọc thông tin trên và quan sát hình 37.3, kể tên các bộ phận của mắt.
Câu hỏi 2: Liên hệ kiến thức truyền ánh sáng, giải thích quá trình thu nhận ánh sáng trong hình 37.4.
Câu hỏi 3. Quan sát hình 37.5, xác định mắt bình thường và mắt mắc các tật trong hình.
Trả lời
Câu 1: Cấu tạo của mắt:
- Dây thần kinh thị giác
- Võng mạc (mạng lưới)
- Màng mạch
- Màng cứng
- Giác mạc
- Thủy dịch
- Đồng tử
- Mống mắt (lòng đen)
- Thể thủy tinh
- Dịch thủy tinh
Thảo luận: Tìm hiểu các bệnh và tật về mắt trong trường học
Câu hỏi 1: Tìm hiểu các bệnh và tật về mắt trong trường học rồi hoàn thành thông tin bảng sau
Bảng 37.1
Tên bệnh, tật | Số lượng người mắc | Nguyên nhân | Biện pháp phòng, chống |
? | ? | ? | ? |
Câu hỏi 2. Thiết kế poster tuyên truyền mọi người cách chăm sóc và bảo vệ đôi mắt
Trả lời
Câu 1:
Các tật của mắt | Nguyên nhân | Cách khắc phục |
Cận thị | - Bẩm sinh: cầu mắt dài. - Do không giữ được khoảng cách đúng khi đọc sách (đọc quá gần) | Đeo kính cận (Kính mặt lõm) đảm bảo nơi học đủ ánh sáng, tránh sự phản xạ ánh sáng quá mạnh hoặc quá mờ đều làm mắt trẻ mệt mỏi (như phản xạ từ mặt giấy đến màn hình máy tính). Khi ngồi học phải giữ đúng tư thế: ngồi thẳng lưng, đầu hơi cúi khoảng 10-15 độ. Khoảng cách phù hợp để đọc từ mắt đến trang sách: đối với học sinh cấp I là 25cm, cấp II là 30cm, cấp III là 35 cm. Việc đọc sách quá gần sẽ dẫn đến sự nỗ lực về thị giác do việc gia tăng sức điều tiết của mắt, từ đó làm xuất hiện và gia tăng độ cận thị. Đối với học sinh đã bị tật khúc xạ, ngoài các điều trên cần phải mang kính và mang kính đúng độ để mắt nhìn rõ và không phải điều tiết, tái khám mắt đo thị lực kiểm tra mỗi 6 tháng hoặc mỗi đầu học kỳ để theo dõi mức độ cận thị. |
Loạn thị | Giác mạc của người bị loạn thị bị biến dạng làm mất đi độ cong đó gây ra tình trạng hình ảnh hội tụ tại nhiều điểm trên võng mạc (có thể ở trước và sau võng mạc) làm cho hình ảnh tạo ra bị không rõ ràng, nhòe và mờ. | – Tránh các tổn thương mắt có thể xảy ra; – Làm việc ở nơi có ánh sáng đầy đủ, tránh nơi quá tối hoặc phải đeo kính bảo vệ mắt khi làm việc với nguồn sáng quá mạnh và chói; – Dành thời gian để mắt nghỉ ngơi khi làm việc trước máy tính, đọc sách hay các công việc tỉ mỉ khác; – Điều trị các bệnh lý về mắt (nếu có), điều trị sớm và triệt để, tránh gây biến chứng loạn thị; – Khi đã bị loạn thị rồi thì phải đi khám và điều trị sớm, tránh bệnh diễn biến nặng; – Ăn uống hợp lý để cung cấp đầy đủ vitamin và dưỡng chất thiết yếu cho mắt như cá hoặc thức ăn giàu vitamin A có trong các loại quả màu đỏ (gấc, cà rốt, cà chua,…). |
Viễn thị | - Bẩm sinh: cầu mắt ngắn - Do thuỷ tinh thể bị lão hoá (già) mất khả năng điều tiết. | Đeo kính viễn (Kính mặt lồi) Ăn uống hợp lý để cung cấp đầy đủ vitamin và dưỡng chất thiết yếu cho mắt như cá hoặc thức ăn giàu vitamin A có trong các loại quả màu đỏ (gấc, cà rốt, cà chua,…). |
Câu 2: Tranh tham khảo
2. Thính giác
Đọc thông tin quan sát Hình 16.7 và thực hiện các yêu cầu sau
Câu hỏi 1: Sơ đồ hóa quá trình thu nhận âm thanh của tai
Câu hỏi 2: Giải thích vai trò của vòi tai trong cân bằng áp suất không khí giữa tay và khoang miệng.
Trả lời
Câu 1. Sóng âm → vành tai → Ống tai → Màng nhĩ → chuỗi xương tai → rung màng cửa bầu → chuỗi động ngoại dịch → chuyển động nội dịch → rung màng cơ sở → kích thích tế bào thụ cảm thính giác → Xung thần kinh theo dây thần kinh thính giác → Vùng thính giác ở thùy thái dương → Cơ thể nhận biết âm thanh đã phát ra
Câu 2.
Vòi tai có chức năng dẫn lưu không khí từ họng mũi vào hòm tai giữa và ngược lại. Do đó làm thay đổi không khí ở hòm tai giữa. Duy trì sự cân bằng áp lực khí quyển ở bên trong và bên ngoài màng nhĩ.
Câu hỏi: Dựa vào thông tin trên em hãy nêu cách phòng chống bệnh viêm tai giữa bị ù tai để bảo vệ bản thân và gia đình
Trả lời
Đối với người lớn:
- Giữ tai sạch sẽ bằng cách vệ sinh thường xuyên, chú ý thực hiện nhẹ nhàng, tránh thao tác mạnh làm tổn thương niêm mạc tai, vi khuẩn dễ xâm nhập gây viêm tai;
- Tránh để nước vào tai (tắm, gội hoặc khi đi bơi);
- Có bệnh lý về tai, mũi, họng cần điều trị sớm.
Đối với trẻ nhỏ:
- Vệ sinh tay sạch sẽ;
- Đi tiêm phòng đủ mũi và đúng thời;
- Cho trẻ bú mẹ đến khi 2 tuổi, vì sữa mẹ hỗ trợ cho sức đề kháng của trẻ tốt hơn;
- Tránh cho trẻ tiếp xúc với môi trường khói, bụi, thuốc lá.
-------------------------------------
Trên đây, VnDoc đã gửi tới các bạn Giải Khoa học tự nhiên 8 bài 37: Hệ thần kinh và các giác quan ở người KNTT.
Bài tiếp theo: Giải Khoa học tự nhiên 8 KNTT bài 38: Hệ nội tiết ở người
Bắt đầu năm học 2023 - 2024 trở đi sẽ được giảng dạy theo 3 bộ sách: Chân trời sáng tạo; Kết nối tri thức với cuộc sống và Cánh diều. Việc lựa chọn giảng dạy bộ sách nào sẽ tùy thuộc vào các trường. Để giúp các thầy cô và các em học sinh làm quen với từng bộ sách mới, VnDoc sẽ cung cấp lời giải bài tập sách giáo khoa, sách bài tập, trắc nghiệm toán từng bài và các tài liệu giảng dạy, học tập khác. Mời các bạn tham khảo qua đường link bên dưới: