Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 121 ngắn nhất
Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 121 siêu ngắn
Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 121 ngắn nhất được VnDoc.com sưu tầm và xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo. Bài viết hướng dẫn bạn đọc trả lời các câu hỏi trong SGK Ngữ văn 10 Kết nối tri thức tập 1 trang 121. Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây nhé.
Câu 1 trang 121 sgk Ngữ văn 10 Tập 1
|
|
Héc-to từ biệt Ẳng-đrô-mác |
Đăm Săn đi bắt Nữ Thần Mặt Trời |
|
Nhân vật |
Người anh hùng chiến đấu vì lý tưởng và lợi ích cộng đồng. |
Người anh hùng theo đuổi khát vọng. |
|
Cốt truyện |
- Nhân vật tham gia chiến đấu để bảo vệ thành trì - Có người (vợ) khuyên ngăn - Nhân vật vẫn kiên quyết dấn thân không sợ hiểm nguy |
- Nhân vật quyết định 1 việc lớn lao (đi bắt Nữ Thần Mặt Trời) - Có người ngăn cản, khuyên nhủ - Nhân vật vẫn cương quyết thực hiện hành động của mình - Thất bại nhưng hiên ngang – tư thế anh hùng |
|
Không gian |
Cuộc chiến vây hãm thành Tơ-roa của quân Hy Lạp bước sang năm thứ mười chưa phân thắng bại → hình tượng hào hùng. |
Khung cảnh làng Ê-đê mà Đăm Săn là người tù trưởng giàu mạnh → dân tộc ít người, thể hiện văn hóa cộng đồng. |
|
Thời gian |
Thời gian cổ đại mang tính sử thi, thuộc về xa xưa được cộng đồng ngưỡng vọng. |
|
|
Người kể chuyện |
Người kể chuyện toàn tri ngôi thứ ba |
|
Câu 2 trang 121 sgk Ngữ văn 10 Tập 1
Lịch sử văn minh thế giới: Hy Lạp cổ đại (*)
Dân cư cổ nhất của thế giới Hi Lạp là cư dân đã sáng tạo nên nền văn minh Cret-Myxen, khoảng thiên niên kỷ III – II TCN, trên đảo Cret, một vài đảo khác và vài vùng đất của lục địa Hi Lạp.
Cuối thiên niên kỷ III, đầu thiên niên kỷ II TCN, các tộc người Hi Lạp thuộc ngữ hệ Ấn – Âu từ phía Bắc – hạ lưu sông Đanuýp xuống bán đảo Ban Căng và các đảo trên biển Êgiê. Quá trình này kéo dài hơn 1000 năm, kết thúc với việc cư dân Hi Lạp chinh phục và định cư ở đây (người Đôrien định cư ở bán đảo Pêlôpône, đảo Cret và vài hòn đảo nhỏ ở nam Êgiê ; người Iônien ở vùng đồng bằng Attich, đảo Ôbê và ven bờ tây Tiểu Á ; người Akêen chủ yếu định cư ở miền Trung Hi Lạp ; người Êôlien ở Bắc Hi Lạp, một số đảo trên biển Êgiê và ven bờ Tiểu Á). Họ xây dựng nên các thành bang trong lịch sử, cùng tự nhận chung nguồn gốc (thần Hêlen - Hellene, gọi quốc gia là Henlát - Hellas), cùng chung tôn giáo, tập quán, tín ngưỡng.
* Lê Phụng Hoàng (chủ biên), Lịch sử văn minh thế giới, NXB Giáo dục, 1999, tr.108
Câu 3 trang 121 sgk Ngữ văn 10 Tập 1
Xin chào thầy cô và các bạn, Sau đây em xin trình bày những tìm hiểu của mình về đặc trưng tiêu biểu của văn hóa Tây Nguyên.
Tây Nguyên với các sắc thái văn hóa vô cùng phong phú và đa dạng, được biểu hiện qua nghệ thuật cồng chiêng. Thông qua biểu hiện đặc sắc này, chúng ta sẽ hiểu được những đặc điểm, bản sắc độc đáo, đặc thù của vùng văn hoá Tây Nguyên – một vùng văn hoá hình thành và phát triển chủ yếu trên cơ cở của nền “văn minh nương rẫy”, khác cơ bản so với “văn minh lúa nước” ở vùng đồng bằng.
Văn hóa cồng chiêng
Không gian văn hoá cồng chiêng Tây Nguyên bao trùm 5 tỉnh Tây Nguyên, tập hợp của nhiều dân tộc thiểu số. Cồng chiêng Tây Nguyên là nơi chứa đựng những giá trị kiệt tác của nhân loại. Không chỉ có sức hấp dẫn đặc biệt ở sự đa dạng độc đáo kỹ thuật diễn tấu mà cồng chiêng còn là biểu tượng cho sự tổng hoà các giá trị văn hóa đa dạng như: giá trị biểu thị đặc trưng và bản sắc văn hóa vùng; giá trị biểu thị đặc trưng văn hóa tộc người hoặc nhóm tộc người; giá trị phản ánh đa chiều; giá trị nghệ thuật; giá trị sử dụng đa dạng; giá trị vật chất; giá trị biểu thị sự giàu sang và quyền uy; giá thị tinh thần; giá trị cố kết cộng đồng và giá trị lịch sử.
Cồng chiêng đại diện cho văn hoá Tây Nguyên, được sử dụng trong nhiều nghi lễ, tín ngưỡng quan trọng. Cồng chiêng được xem là ngôn ngữ giao tiếp hàng đầu của con người với thần thánh và thế giới siêu nhiên. Từ khi sinh ra, trong lễ hội “thổi tai”, tiếng chiêng đem đến cho đứa bé những tín hiệu đầu tiên của văn hoá dân tộc. Khi trưỏng thành, chiêng còn sử dụng khi làm đám cưới, làm nhà mới, làm rẫy… và cuối cùng tiếng chiêng đua người chết ra mồ và cả khi bỏ nhà mồ. Chiêng đem cái thiêng vào cuộc sống, khiến con người cảm thấy được sống trong một không gian thanh cao, tâm linh, huyền ảo. Tiếng cồng chiêng Tây Nguyên hoà nhịp âm vang gợi cho người nghe như thấy được cả không gian săn bắn, không gian làm rẫy, không gian lễ hội… của con ngưòi nơi đây. Không chỉ có vậy, tiếng cồng chiêng còn đem đến cho đời sống của người Tây Nguyên sự lãng mạn. Đó chính là nguồn gốc của những áng sử thi, thơ ca đi vào lòng người.
Ngày 15/11/2005, UNESCO công nhận “Không gian văn hoá cồng chiêng Tây Nguyên là kiệt tác di sản truyền khẩu và phi vật thể của nhân loại”. Sự kiện này có ý nghĩa to lớn đối vói cả nước nói chung và Tây Nguyên nói riêng, khơi dậy niềm tự hào về truyền thống văn hoá vừa đa dạng phong phú, vừa độc đáo và giàu bản sắc của các dân tộc Tây Nguyên.
Phần trình bày của em đến đây là kết thúc. Cảm ơn cô và các bạn đã lắng nghe.
Câu 4 trang 121 sgk Ngữ văn 10 Tập 1
Thể loại sử thi đã ảnh hưởng tới văn học Việt Nam hiện đại cả về nội dung và nghệ thuật ở nhiều phương diện như:
- Ngôn từ
- Sử dụng nhiều chất liệu dân gian trong sáng tác
- Cách lựa chọn thể loại
- Cách xây dựng nhân vật
- Cách lựa chọn nội dung và đối tượng trữ tình trong văn bản: đối tượng thường là người anh hùng, chiến sĩ; hình tượng đất nước trải qua khó khăn, máu lửa chiến tranh.