Soạn bài Thu hứng ngắn nhất
Soạn bài Thu hứng siêu ngắn
Soạn bài Thu hứng ngắn nhất được VnDoc.com tổng hợp và xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo. Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây để có thêm tài liệu học tập môn Ngữ văn 10 Kết nối tri thức nhé.
Trước khi đọc
Câu 1 trang 47 sgk Ngữ văn 10 Tập 1
- Về hình thức, thể thơ Đường luật thường có kết cấu vô cùng chặt chẽ, tuân theo niêm luật.
- Về nội dung, thơ Đường luật thường đề cập đến những đề tài như tình yêu nước, vẻ đẹp thiên nhiên, tình cảm con người,....
Câu 2 trang 47 sgk Ngữ văn 10 Tập 1
Em đã từng được bố mẹ đưa đi học khóa tu mùa hè ở chùa Khai Nguyên trong 15 ngày. Ở đó em không chỉ được học những bài học bổ ích mà còn nhận ra thời gian được sống trong gia đình, cùng bố mẹ là vô cùng quý giá.
Đọc văn bản
1. - Màu sắc: màu đỏ úa của rừng phong, trắng của sương, vàng nâu của khóm cúc tàn
- Không khí: vắng vẻ, âm u, cô độc
- Trạng thái vận động: sóng tung vọt trùm bầu trời, gió mây sà xuống mặt đất
2.
|
Cặp câu |
Phiên âm |
Dịch nghĩa |
|
3-4 |
Ba lãng kiêm thiên dũng >< Phong vân tiếp địa âm |
Sóng tung vọt trùm bầu trời >< gió mây sà xuống khiến mặt đất âm u |
|
5-6 |
Tùng cúc lưỡng khai >< cô chu nhất hệ Tha nhật lệ >< cố viên tâm |
Khóm cúc nở hoa đã hai lần >< con thuyền lẽ loi thắt chặt (cái tĩnh >< cái động) Tuôn rơi nước mắt ngày trước – tấm lòng nhớ về vườn cũ (cái cụ thể >< cái trừu tượng) |
3. Âm thanh gợi ra không khí của sự sống, cuộc sống sinh hoạt đời thường nhip nhàng, êm đềm, bình yên.
Sau khi đọc
Câu 1 trang 49 sgk Ngữ văn 10 Tập 1
a. Bố cục
- Đề (câu 1,2): Cảnh thu từ tầm nhìn bao quát trên cao
- Thực (câu 3,4): Cảnh thu từ trên xuống thấp
- Luận (câu 5,6): Tâm trạng tha hương, nỗi nhớ quê hương da diết
- Kết câu 7,8): Bức tranh đời sống và chiều sâu tâm hồn nhà thơ
b. Cách gieo vần
Bài thơ gieo một vần bằng ở các câu 1-2-4-6-8. Cuối các câu 1-2-4-6-8 lần lượt là các vần bằng: lâm – sâm – âm – tâm – châm
c. Luật bằng – trắc

d. Phép đối
|
Cặp câu |
Phiên âm |
Dịch nghĩa |
|
3-4 |
Ba lãng kiêm thiên dũng >< Phong vân tiếp địa âm |
Sóng tung vọt trùm bầu trời >< gió mây sà xuống khiến mặt đất âm u |
|
5-6 |
Tùng cúc lưỡng khai >< cô chu nhất hệ Tha nhật lệ >< cố viên tâm |
Khóm cúc nở hoa đã hai lần >< con thuyền lẽ loi thắt chặt (cái tĩnh >< cái động) Tuôn rơi nước mắt ngày trước – tấm lòng nhớ về vườn cũ (cái cụ thể >< cái trừu tượng) |
Câu 2 trang 49 sgk Ngữ văn 10 Tập 1
Với bản dịch của Nguyễn Công Trứ:
+ Câu 1: Bản dịch thơ thêm tính từ “lác đác" không có trong nguyên văn. “Lác đác" là từ chỉ sự thưa thớt, trong khi nguyên văn nhấn mạnh sự tàn phá dữ dội của sương móc trắng đối với rừng cây phong. Rừng cây phong trong nguyên văn là “đối tượng" chịu tác động, trong câu dịch dễ hiểu thành trạng ngữ của câu: hạt móc sa lác đác ở rừng cây phong.
+ Câu 2: Bản dịch thơ dịch thoát ý, lược mất địa danh cụ thể (núi Vu, kẽm Vu), vốn gắn với hoàn cảnh luân lạc cụ thể của nhà thơ. Cụm từ “khí thu loà" có sắc thái nhẹ (khí thu nhạt nhoà), còn từ “tiêu sâm" trong nguyên văn diễn đạt sự tiêu điều, hiu hắt, thảm đạm của khí thu, cảnh thu.
+ Câu 3 – 4: Bản dịch thơ đảo cấu trúc của mỗi câu, không chỉ rõ sự vận động theo hai - chiều đối lập (câu 3 – từ thấp lên cao và câu 4 – từ cao xuống thấp), từ giữa dòng sông sóng - tung lên trùm cả bầu trời, từ trên núi cao mây sà xuống làm mặt đất âm u. Ý nguyên văn diễn đạt một vũ trụ chao đảo, dữ dội. Các từ “sóng rợn" và "mây đùn" trong bản dịch thơ chưa diễn tả hết ý này.
+ Câu 5: Bản dịch thơ dùng từ "lạnh lùng" không diễn đạt rõ ý của từ "hàn y” (áo rét) trong nguyên văn. Nguyên văn lại có từ "xứ xứ, diễn đạt hoạt động gấp gáp cắt may áo rét chuẩn bị cho mùa lạnh diễn ra ở mọi nơi, biểu thị sự đối lập với thân phận cô quạnh của nhà thơ giữa mùa thu nơi đất khách.
Câu 3 trang 49 sgk Ngữ văn 10 Tập 1
- Hình ảnh và từ ngữ:
+ Từ ngữ: "điêu thương” (tiêu điều, đau thương), "tiêu sâm” (hiu hắt, điêu tàn), “dũng" (sóng tung vọt), “âm” (tối tăm, âm u),...
+ Hình ảnh: "ngọc lộ" (sương trắng), "phong thụ lâm" (rừng phong – hình ảnh ước lệ tượng trưng cho mùa thu phương Bắc), "ba lãng" (sóng nước), "phong vân" (gió mây, mưa gió),...
=> Ấn tượng về cảnh thu đặc biệt điêu tàn, xơ xác, dữ dội. Bức tranh thu rộng lớn, được nhìn từ xa, tầm bao quát từ trên cao; chỉ có từ ngữ và hình ảnh miêu tả sự lạnh lẽo, dữ dội, tàn tạ, ảm đạm,... Từ đó cho thấy sự thê lương trong không gian và thời gian thường thấy trong thơ mùa thu.
Câu 4 trang 49 sgk Ngữ văn 10 Tập 1
Nhân vật trữ tình được khắc họa là con người hướng nội, cô độc, là một lữ khách tha phương với tâm trạng nhớ quê nhà day dứt.
Câu 5 trang 49 sgk Ngữ văn 10 Tập 1
Ý nghĩa: là những chi tiết gợi nhắc nhân vật trữ tình nhớ lại âm thanh cuộc sống lao động yên vui. Tuy nhiên, nó lại khiến con người bừng tỉnh trước thực tại và càng gia tăng nỗi nhớ quê, nhớ nhà, nhớ người thân da diết.
Câu 6 trang 49 sgk Ngữ văn 10 Tập 1
Tác phẩm còn thể hiện dự cảm của tác giả về hiện thực cuộc sống con người, về thời đại dữ dội với những đảo điên bất thường, về vũ trụ bất định trong sự nhỏ bé của con người.
Câu 7 trang 49 sgk Ngữ văn 10 Tập 1
Em đồng ý với ý kiến này vì từ nhan đề đã thể hiện đề tài của bài thơ là cảm xúc bất chợt trỗi dậy khi mùa thu đến. Bức tranh cảnh thu và tình thu đan quyện trong bài thơ, tạo nên mùa thu riêng của Đỗ Phủ. Các từ ngữ, hình ảnh đều liên kết, có vai trò riêng trong việc thể hiện cảm hứng toàn bài.
Kết nối đọc viết
Hướng dẫn:
- Hình thức:
+ Viết được đoạn văn theo đúng yêu cầu khoảng 150 chữ, đảm bảo bố cục đoạn văn.
+ Đoạn văn nghị luận văn học.
- Nội dung:
+ Nêu quan điểm về những điểm tương đồng của những yếu tố làm nên đặc trưng và sức hấp dẫn của thơ Đường luật và thơ hai-cư.
Đoạn văn tham khảo
Đặc trưng và sức hấp dẫn của thơ Đường luật và thơ hai - cư có nhiều điểm gần gũi với nhau đó là cảm xúc thẩm mỹ. Trong thơ Đường luật, thì con người những tình cảm tốt đẹp, lành mạnh, tích cực hướng về cái thiện, cái mỹ còn thiên nhiên: bình dị, gần gũi, thông qua đó toát lên vẻ đẹp của cỏ cây hoa lá. Thanh nhạc trong thơ Đường luật: người nghe phải lắng nghe cái âm vang của nó, tưởng tượng ra những đường nét và màu sắc của nó, để có thể cảm nhận hình tượng chung của bài thơ như kiểu nghe một bản nhạc trữ tình mà không cần dựa vào những chi tiết ngôn ngữ cụ thể cùa bài thơ. Thơ Haiku nhất là Haiku của Basho có những nét thẩm mỹ rât riêng, rất cao và rất tinh tế: cái vắng lặng (Sabi) cái đơn sơ (Wabi) cái u huyền (Yugen) cái mềm mại (Shiori), nhẹ nhàng (Karumi) Thơ Haiku không thích sự ồn ào náo nhiệt, không thích vẻ phồn tạp, sặc sở, hoa lệ, uỷ mị, ướt át hay cứng cõi, lên gân.