Soạn bài Tác gia Nguyễn Trãi ngắn nhất
Soạn bài Tác gia Nguyễn Trãi siêu ngắn
Soạn bài Tác gia Nguyễn Trãi ngắn nhất là tài liệu hữu ích được VnDoc.com tổng hợp và xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo. Mời các bạn cùng theo dõi để có thêm tài liệu học tập môn Ngữ văn 10 Kết nối tri thức nhé.
Trước khi đọc
Câu 1 trang 6 sgk Ngữ văn 10 Tập 2
- Lý Công Uẩn, Lý Thường Kiệt, Trần Hưng Đạo, Trần Nhân Tông, Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Phạm Ngũ Lão, Lê Thánh Tông,....
Câu 2 trang 6 sgk Ngữ văn 10 Tập 2
- Thông tin về vua Lý Công Uẩn:
+ Lý Công Uẩn (Lý Thái Tổ) là người sáng lập ra nhà Lý, trị vì giai đoạn 1009 - 1028.
+ Là người có công lao lớn trong việc rời đô từ Hoa Lư về kinh thành Thăng Long; thi hành nhiều chính sách trị nước mang tinh thần bác ái và chủ nghĩa nhân đạo, ủng hộ Phật giáo.
+ Những sáng tác chủ yếu để ban bố mệnh lệnh, thể hiện tư tưởng chính trị lớn lao.\
Đọc văn bản
1. - Nguyễn Trãi dâng Bình Ngô sách, cùng tướng lĩnh bàn bạc việc quân, vạch đường lối chiến lược khởi nghĩa.
- Giúp Lê Lợi soạn chiếu lệnh, văn thơ, đấu tranh ngoại giao với quân Minh.
- Viết Bình Ngô đại cáo.
2. - Nhân nghĩa trước hết là thương dân; lấy cuộc sống bình yên, no ấm của nhân dân làm mục tiêu cao nhất; luôn tôn trọng, biết ơn nhân dân.
3. - Tình yêu thiên nhiên: “Ức Trai thi tập” và “Quốc âm thi tập” chứa đựng thế giới thiên nhiên đa dạng, gần gũi; được khắc họa qua những khung cảnh tráng lệ mà bình dị của những địa danh, miền quê Việt Nam.
- Nỗi niềm thế sự: Hồn thơ ông trĩu nặng suy tư trước thế sự đen bạc, có nhiều chiêm nghiệm về nhân tình thế thái, có cả những cay đắng, thất vọng, đau đớn trước một thực tại bất công, ngang trái.
4. - Văn chính luận (thư từ, văn kiện ngoại giao,...) đạt đến trình độ mẫu mực.
- Thơ chữ Hán được sáng tác bằng thơ Đường luật đạt tới sự nhuần nhuyễn, điêu luyện; ngôn ngữ cô đúc, nghệ thuật tả cảnh, tả tình tinh tế, tài hoa.
- Thơ chữ Nôm được đánh giá đỉnh cao của dòng thơ quốc âm thời trung đại.
5. Ông là tác gia có đóng góp đặc biệt trong việc xây dựng nền văn học Đại Việt sau thời gian nước ta bị quân xâm lược nhà Minh đô hộ.
Sau khi đọc
Câu 1 trang 10 sgk Ngữ văn 10 Tập 2
- Ông trải qua nhiều gian truân và được chứng kiến những thăng trầm, trái ngang của thế sự: sinh ra trong gia đình quyền thế; từng làm quan dưới triều nhà Hồ; chứng kiến cảnh nước mất nhà tan, nhân dân lầm than, ông phụ giúp Lê Lợi đánh giặc Minh; từng cáo quan về ở ẩn; cuối đời chịu tiếng oan với vụ án Lệ Chi Viên.
- Con người: là nhà chính trị tài ba, nhà thơ, văn kiệt xuất, con người sống cả đời với tư tưởng nhân nghĩa, thương dân.
Câu 2 trang 10 sgk Ngữ văn 10 Tập 2
Tư tưởng nhân nghĩa của Nho giáo được Nguyễn Trãi tiếp thu và mở rộng thành lòng thương yêu, thái độ tôn trọng và biết ơn nhân dân. Với Nguyễn Trãi, yếu tố cốt lõi của nhân nghĩa là yên dân, trừ bạo.
Câu 3 trang 10 sgk Ngữ văn 10 Tập 2
Tâm hồn Nguyễn Trãi đầy tinh tế, nhạy cảm trước cái đẹp của thiên nhiên; nâng niu, trân trọng sự sống; phóng khoáng, lãng mạn, chan hòa từng khoảnh khắc của thiên nhiên,...
Câu 4 trang 10 sgk Ngữ văn 10 Tập 2
Nguyễn Trãi là một con người từng trải, thấu hiểu lẽ đời, nhìn rõ mặt trái của xã hội đương thời, mang trong mình nỗi niềm trăn trở trước thời thế nhưng luôn thể hiện tâm thế cứng cỏi, hiên ngang, cốt cách thanh cao, sẵn sàng xả thân vì nghĩa lớn.
Câu 5 trang 10 sgk Ngữ văn 10 Tập 2
- Văn chính luận của Nguyễn Trãi đã đạt đến trình độ mẫu mực, làm nên sức mạnh “hơn mười vạn quân” của ngòi bút “viết thư, thảo hịch tài giỏi hơn hết mọi thời”.
- Sức mạnh được tạo nên từ những yếu tố:
+ Nguyễn Trãi thấu hiểu đối tượng, bối cảnh chính trị, các vấn đề thời sự liên quan.
+ Tạo dựng nền tảng chính nghĩa làm cơ sở vững chắc cho các lập luận.
+ Lập luận sắc bén, chặt chẽ; ngôn ngữ hàm súc; giọng điệu phong phú, truyền cảm; kết hợp nhiều phương thức biểu đạt.
Câu 6 trang 10 sgk Ngữ văn 10 Tập 2
- Nguyễn Trãi ở Đông Quan (kịch, Nguyễn Đình Thi).
- Bí mật Vườn Lệ Chi (kịch, Hoàng Hữu Đản).
- Nguyễn Trãi, về tác gia và tác phẩm (sách tham khảo, Nguyễn Hữu Sơn).
- Sao Khuê lấp lánh (tiểu thuyết lịch sử, Nguyễn Đức Hiển).
Kết nối đọc viết
Bài tập trang 10 sgk Ngữ văn 10 Tập 2: Sưu tầm một bài thơ chữ Hán hoặc chữ Nôm của Nguyễn Trãi và viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) giới thiệu bài thơ đó.
Đoạn văn tham khảo:
* Đoạn trích bài thơ “Côn Sơn ca”
Côn Sơn hữu tuyền,
Kỳ thanh lãnh lãnh nhiên,
Ngô dĩ vi cầm huyền.
Côn Sơn hữu thạch,
Vũ tẩy đài phô bích,
Ngô dĩ vi đan tịch.
Nham trung hữu tùng,
Vạn lí thúy đồng đồng
...
Côn Sơn suối chảy rì rầm
Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai.
Côn Sơn có đá rêu phơi,
Ta ngồi trên đá như ngồi chiếu êm.
Trong ghềnh thông mọc như nêm,
Tìm nơi bóng mát ta lên ta nằm.
Trong rừng có trúc bóng râm,
Trong màu xanh mát ta ngâm thơ nhàn.
...
* Giới thiệu bài thơ
Bài ca Côn Sơn (Côn Sơn ca) được Nguyễn Trãi sáng tác trong thời gian ông cáo quan về ở ẩn, sống cuộc đời yên bình ở Côn Sơn. Nguyên tác được viết bằng chữ Hán, nhưng bản dịch thơ sang tiếng Việt đã thay đổi chuyển bài thơ thành thể thơ lục bát để truyền tải đầy đủ ý thơ và giúp bài thơ gần gũi với người Việt hơn. Xuyên suốt đoạn trích thơ là vẻ đẹp nên thơ, khoáng đạt, đậm chất thiên nhiên núi rừng của bức tranh Côn Sơn. Giữa thanh âm của suối chảy, màu xanh rì hoang sơ của đá rêu, rừng thông, bóng mát rì rào của cành trúc, nổi bật lên tâm thế khoan thai tận hưởng, hòa mình với thiên nhiên của nhà thơ. Đoạn thơ trên cho thấy vẻ đẹp của Côn Sơn và tâm hồn thi sĩ, nhân cách thanh cao, sống hòa hợp với thiên nhiên của Nguyễn Trãi.