Top 10 Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Tiểu học từ Module 1 - 10 chi tiết
Bài thu hoạch mô đun Tiểu Học là tài liệu tham khảo giúp thầy cô nhanh chóng trả lời bài tập cuối khóa. Mời các bạn cùng tham khảo 10 Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Tiểu học.
Các mô đun bồi dưỡng thực hiện Chương trình GDPT mới cho giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông nhằm hỗ trợ giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông triển khai thực hiện thành công Chương trình giáo dục phổ thông 2018; trong đó đặc biệt có Top 10 Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Tiểu học từ Module 1 - 10 chi tiết như sau:
10 Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Tiểu học từ Module
- Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH1
- Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH2
- Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH3
- Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH4
- Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH5
- Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH6
- Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH7
- Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH8
- Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH9
- Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH10
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH1
BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Module TH1: Một số vấn đề tâm lý học dạy học ở tiểu học
Năm học: ................................................................
Họ và tên: ..............................................................
Đơn vị:......................................................................
- Có rất nhiều nghiên cứu đã chứng mình rằng trẻ dưới 10 tuổi cần hoạt động nhiều trong ngày để giữ tim mạch luôn khỏe mạnh. Những trẻ hoạt động dưới 1 tiếng mỗi ngày có thể dễ mắc các bệnh tim mạch và có xu hướng tăng cân trong tương lai.
A. Tại sao trẻ cần vận động mỗi ngày?
- Đối với người lớn, thể dục thể thao có lẽ là một vấn đề khá nghiêm túc vì cần có nơi chốn, giờ giấc rõ ràng, nhưng với, thể dục đơn giản là vui chơi và vận động. Các trò chơi như đuổi bắt, trốn tìm, rồng rắn lên mây…chính là những hoạt động thể dục yêu thích của trẻ, thế nên, dù bận bịu thế nào, bạn hãy động viên và sắp xếp để cùng trẻ tham gia các hoạt động ngoài trời. Còn gì hạnh phúc bằng cả gia đình vui chơi cùng nhau, vừa tạo điều kiện tốt cho trẻ vận động cải thiện sức khỏe, vừa gắn kết tình cảm gia đình.
- Bạn chắc hẳn đã quan sát thấy gương mặt tươi tắn, nụ cười rạng rỡ của trẻ khi được thỏa sức vận động cùng bạn bè, gia đình. Vì khi được tập thể dục, trẻ sẽ được giải phóng năng lượng trong cơ thể, sản sinh cảm giác sảng khoái, thoải mái và hăng say.
- Thêm vào đó, khi trẻ vận động thường xuyên sẽ khiến cho mạch máu lưu thông tốt, tăng cường chuyển hóa và tạo thuận lợi cho hoạt động của các cơ quan trong cơ thể.
Tham gia các hoạt động thể thao từ bé, trẻ sẽ giảm được nguy cơ nứt gãy xương khi lớn lên do thể dục thể thao giúp làm tăng mật độ xương tối đa.
- Các nhà khoa học Thụy Điển đã tiến hành nghiên cứu việc phát triển xương của các trẻ mỗi ngày đều dành 40 phút tập thể thao so với một nhóm các trẻ khác chỉ dành 60 phút tập trong 1 tuần. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ trọng xương cột sống của các bé tập thể thao 40 phút mỗi ngày cao hơn các bé có thời gian tập ngắn. Điều đó cho thấy sự vận động của trẻ thúc đẩy quá trình trao đổi chất, đặc biệt là lượng canxi khiến cho hệ cơ xương vững chắc hơn, phát triển tốt hơn. Tập thể dục còn giúp cho trẻ phát triển chiều cao tối ưu và giữ được dáng vóc đẹp, giảm thiểu nguy cơ bị béo phì.
- Chỉ cần để ý một chút, bạn sẽ phát hiện ra tập thể dục giúp trẻ ngủ sâu và ngủ ngon hơn. Bên cạnh đó, vận động thể dục còn tăng cường khả năng miễn dịch cho trẻ. Những căn bệnh thường hay xảy ra vào thời điểm giao mùa như cúm, sởi, phát ban… sẽ khó có thể xâm nhập vào cơ thể trẻ hay tập thể dục.
B. Trẻ vào lớp một:
- Hiểu, nắm vững được những nét đặc trưng về tâm lý của trẻ em lứa tuổi học sinh tiểu học; biết rõ được đặc điểm của hoạt động học cũa học sinh và hoạt động dạy của giáo viên. Đồng thời biết rõ được mối quan hệ biện chứng giữa hoạt động dạy, hoạt động học và sự phát triển tâm lý của học sinh.
- Hình thành kỹ năng tự học, tự nghiên cứu tài liệu, kỹ năng tìm hiểu (nghiên cứu) về học sinh, kỹ năng chuẩn bị và thực hiện hoạt động dạy học theo phương pháp sư phạm phù hợp với đối tượng học sinh.
- Nâng cao trách nhiệm, có đạo đức nghề nghiệp, yêu quý, tôn trong trẻ em. (“Yêu nghề mến trẻ”).
- Lớp một được xem là bước ngoặt trong cuộc đời của trẻ. Nếu như ở mẫu giáo, hoạt động chủ đạo là vui chơi, thì khi lên tiểu học, việc học là hoạt động chủ yếu.
- Quá trình chuyển đổi hoạt động chủ đạo sẽ gây cho trẻ rất nhiều khó khăn, nhất là về mặt tâm lý. Nếu như việc học tập diễn ra tốt đẹp thì kéo theo sự phát triển tâm lý của trẻ cũng đúng hướng, thuận lợi và ngược lại. Vì vậy, hiểu được sự chuyển biến tâm lý của trẻ ở giai đoạn này là rất quan trọng, sẽ giúp trẻ dễ thích nghi với môi trường mới, tiếp thu sự giáo dục dễ dàng.
C. Những rào cản tâm lý với trẻ
- Khi vào lớp 1, các em sẽ gặp khó khăn trong việc thực hiện nội quy học tập, khả năng điều khiển tâm lý của bản thân còn kém. Các em chưa ý thức được rõ giới hạn giữa chơi và học nên gặp nhiều khó khăn trong khi chuyển trạng thái từ hoạt động chơi sang học, trẻ chưa biết phân bố thời gian giữa các môn sao cho phù hợp.
- Đặc biệt, trẻ ở lứa tuổi này phải làm quen với phương pháp học tập mới, học nhiều môn khác nhau, kể cả những môn các em không thích. Thậm chí, nếu người lớn không có sự định hướng kịp thời, sẽ có nhiều em căng thẳng trước khối lượng lớn kiến thức vừa mới, vừa trừu tượng. Khả năng phân tán chú ý ở trẻ còn cao, trong khi đó việc học lại đòi hỏi các em phải làm những công việc khéo léo và tập trung.
- Các em cũng khó thiết lập mối quan hệ với thầy cô, bạn bè. Mặt khác, khi đi học lớp 1, trẻ tự nhận thấy mình đã lớn, phải có vai trò và trách nhiệm mới đối với gia đình. Đây là những rào cản lớn với trẻ.
- Phụ huynh quan tâm đến con sẽ nhận thấy những biểu hiện nổi bật ở các em như: không thích đi học hay đi học muộn (kể cả bố mẹ chở đến trường, các em cũng cố nấn ná thêm ở bên ngoài, chưa thích vào lớp); nói chuyên riêng khi cô đang giảng bài; học không đồng đều các môn, thường thì các em thích môn nào thì học tốt môn đó; quên không làm bài tập cô giáo yêu cầu, không tự giác học (chỉ học khi nào người lớn nhắc nhở); có khá nhiều trường hợp các em không dám nói với bố mẹ về điểm kém và việc phạm khuyết điểm của mình ở trường.
- Trẻ gặp khó khăn tâm lý phần nhiều do gia đình thờ ơ, không quan tâm hoặc quá quan tâm đến trẻ, làm cho các em bối rối khi bước vào và làm quen với môi trường học mới.
- Từ mẫu giáo lên lớp 1 là một bước ngoặt trong cuộc đời của trẻ. Nếu ở mẫu giáo, hoạt động chủ đạo là vui chơi, thì lứa tuổi học sinh tiểu học là hoạt động học tập. Quá trình chuyển đổi hoạt động chủ đạo sẽ gây cho trẻ rất nhiều khó khăn, nhất là tâm lý. Họat động về mặt chủ đạo sẽ quyết định những nét tâm lý đặc trưng nhất của lứa tuổi học sinh tiểu học.
- Hoạt động học tập diễn ra tốt đẹp sẽ kéo theo sự phát triển tâm lý của trẻ đúng hướng, thuận lợi và ngược lại. Vì vậy, nếu các bậc phụ huynh cũng như những nhà giáo dục nắm được những khó khăn tâm lý của trẻ và có biện pháp giúp trẻ khắc phục, trẻ sẽ thích ứng với họat động học tập tốt hơn, tiếp thu sự giáo dục được dễ dàng hơn. Từ đó giúp trẻ đạt kết quả cao trong học tập và phát triển tốt tâm lý cũng như nhân cách của trẻ.
- Trong quá trình học, các em đã gặp những khó khăn trong việc thực hiện nội quy học tập, khả năng điều khiển các hoạt động tâm lý của bản thân còn kém. Các em chưa ý thức được rõ giới hạn giữa chơi và việc học nên gặp nhiều khó khăn trong khi chuyển trạng thái từ hoạt động chơi sang học, trẻ chưa biết phân bố thời gian học tập giữa các môn sao cho phù hợp. Các em cũng khó thiết lập mối quan hệ với thầy cô, bạn bè.
- Đặc biệt, trẻ ở lứa tuổi này phải làm quen với phương pháp học tập mới, phải học nhiều môn khác nhau, kể cả những môn các em không thích học. Thậm chí, nếu người lớn không có sự định hướng kịp thời, sẽ có nhiều em căng thẳng trước khối lượng lớn kiến thức vừa mới, vừa trừu tượng. Khả năng phân tán chú ý ở trẻ còn cao, trong khi đó hoạt động học tập lại đòi hỏi các em phải làm những công việc khéo léo và đòi hỏi sự tập trung. Mặt khác, khi đi học lớp 1, trẻ tự nhận thấy mình đã lớn, phải có vai trò và trách nhiệm mới đối với gia đình. Đó là những yếu tố tâm lý cản trở họat động học tập, làm cho học sinh lớp 1 khó thích ứng, kết quả học tập đạt được không như mong muốn.
Nếu phụ huynh có thời gian quan tâm đến con của mình sẽ nhận thấy những biểu hiện nổi bật ở các em như không thích đi học hay đi học muộn ( kể cả bố mẹ chở đến trường, các em cũng cố nấn ná thêm ở bên ngoài, chưa thích vào lớp), nói chuyên riêng khi cô đang giảng bài; học không đồng đều các môn, thường thì các em thích môn nào thì học tốt môn đó; quên không làm bài tập cô giáo yêu cầu, không tự giác học (chỉ học khi nào người lớn nhắc nhở); có khá nhiều trường hợp các em không dám nói với bố mẹ về điểm kém và vi phạm khuyết điểm của mình ở trường.
Cha mẹ cần tìm cách khắc phục dần dần nếu trẻ đạt kết quả không tốt ở năm đầu bậc tiểu học.
- Không ít phụ huynh khó hình dung được rằng bước sang một môi trường học tập mới, trẻ hoàn toàn lạ lẫm, các em chưa được chuẩn bị tâm lý sẵn sàng đi học, chưa tìm thấy hứng thú trong học tập, những điều mới lạ trong những bài học còn trừu tượng chưa kích thích được tính tự giác, tích cực của trẻ. Vì thế, trẻ chưa hình thành được cách thức học tập khoa học và hiệu quả.
- Có những bậc phụ huynh cứ nghĩ rằng cho con ăn uống, may sắm áo quần và sách vở là đủ. Trong khi đó, điều trẻ cần là cha mẹ chỉ dẫn các em hiểu rõ nội quy học tập cần phải làm gì? Làm như thế nào? Làm để được cái gì?
- Ở thời điểm này, điểm số còn quá chung chung đối với trẻ. Tuy nhiên, nhiều gia đình lại yêu cầu trẻ hàng tuần, hàng tháng phải có một số điểm 10 nhất định, làm cho trẻ chỉ biết “chạy” theo điểm, để được cha mẹ khen thưởng.
- Một nguyên nhân khác là cách dạy của giáo viên chưa phù hợp, khiến các em ngỡ ngàng, khó làm quen trước việc dạy của giáo viên mới (không giống như ở mẫu giáo). Giáo viên thường xuyên kiểm tra, đánh giá mọi công việc của trẻ, nhưng chưa động viên, khuyến khích kịp thời, làm cho mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh luôn có khoảng cách, các em khó gần gũi với giáo viên.
D. Cách giúp trẻ vượt qua bước ngoặt lớp một:
- Chia sẻ cùng trẻ. Trong thời điểm này, các bậc phụ huynh nên chuẩn bị những điều kiện tốt nhất cho trẻ, ngoài quần áo, đồ dùng học tập... thì việc tạo cho trẻ một tâm lý sẵn sàng là rất quan trọng.
- Hãy nói với trẻ biết trước về môi trường mới, thầy cô mới, nội dung học tập mới, những khó khăn cũng như thuận lợi nhất định để trẻ tập làm quen ngay ở nhà. Đồng thời nếu có điều kiện cha mẹ cũng nên cho trẻ làm quen với môi trường học tập mới trong dịp hè, như cho trẻ đến trường để thăm quan, làm quen với anh chị lớn tuổi hơn, tập thói quen chấp hành nội quy...
- Cha mẹ tạo điều kiện thuận lợi cho con học tập, xây dựng bầu không khí gia đình luôn vui vẻ, ấm cúng, đừng đặt quá nhiều kỳ vọng vào con cái, tạo cho trẻ tâm lý thoải mái trong khi học tập.
- Tăng cường sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường, tôn trọng nhân cách trẻ, động viên các em trong suốt quá trình học tập... là con đường ngắn nhất để cùng trẻ khắc phục những khó khăn tâm lý ở những ngày đầu khi bước vào lớp 1.
- Theo các chuyên gia tâm lý, học sinh lớp 1 khi tiến hành hoạt động học tập luôn gặp phải những khó khăn tâm lý nhất định, diễn ra trên nhiều mặt: hiểu biết, thái độ và thói quen hành vi đạo đức. Rào cản tâm lý trong hoạt động học tập của các em do nhiều nguyên nhân khác nhau.
- Trong nhà trường, cần nâng cao hơn nữa quan hệ giao lưu giữa giáo viên và học sinh, khắc phục cản trở trong quan hệ thầy trò.
- Trong gia đình cần có sự quan tâm đúng mức, cha mẹ tạo điều kiện thuận lợi cho con học tập, xây dựng bầu không khí gia đình luôn vui vẻ, ấm cúng, đừng đặt quá nhiều kỳ vọng vào con cái, tạo cho trẻ tâm lý thoải mái trong khi học tập. Tăng cường sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường, tôn trọng nhân cách trẻ, động viên các em trong suốt quá trình học tập... là con đường ngắn nhất để cùng trẻ khắc phục những khó khăn tâm lý trong học tập ở năm đầu bậc tiểu học.
Người viết thu hoạch
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH2
BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Module TH2: Đặc điểm tâm lí của học sinh dân tộc ít người, học sinh có nhu cầu đặc biệt, học sinh có hoàn cảnh khó khăn
Năm học: ..............
Họ và tên: ..................................................................................................................
Đơn vị: .......................................................................................................................
Một số đặc điểm của học sinh dân tộc thiểu số ở địa phương
Giáo dục ngôn ngữ ở các tỉnh miền núi luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, dạy học tiếng Việt cho học sinh tiểu học người dân tộc ở các tỉnh Tây Nguyên luôn là nhiệm vụ hàng đầu của những người đang giảng dạy tại nơi đây. Đó là việc dạy học tiếng Việt với tư cách là ngôn ngữ thứ hai cho học sinh dân tộc thiểu số đang cư trú tại dải đất này, các dân tộc như Ê – đê, Jrai, Bahnar... mục đích của việc giáo dục ngôn ngữ này là nhằm cung cấp cho các em một công cụ giao tiếp, một phương tiện tư duy, nhanh chóng hòa nhập cộng đồng, cùng sống dưới mái nhà chung Việt Nam, cùng chung tiếng nói, cùng sử dụng một ngôn ngữ, phát huy sức mạnh của toàn dân tộc trong sự nghiệp cách mạng mới. thế nhưng xét về mặt chất lượng, hiệu quả giáo dục ngôn ngữ hiện nay ở các tỉnh Tây Nguyên, như Gia Lai, KonTum, ĐăkLăk vẫn còn thấp học sinh không đủ vốn từ vựng để hiểu các môn học khác. Nguyên nhân của tình trạng trên là năng lực ngôn ngữ, kiến thức tiếng Việt của các em còn hạn chế, việc dạy học tiếng Việt cho học sinh Tiểu học người dân tộc ở những tỉnh trên vẫn chưa mang lại hiệu quả mong đợi. Là những người làm công tác giáo dục, chúng ta hãy suy ngẫm về đặc điểm tâm lý của học sinh dân tộc.
a) Đặc điểm về nhận thức
Nhìn chung, các nét tâm lí như ý chí rèn luyện, óc quan sát, trí nhớ, tính kiên trì, tính kỉ luật,... của học sinh dân tộc chưa được chuẩn bị chu đáo. Bên cạnh đó, nhận thức cảm tính phát triển khá tốt: cảm giác, tri giác của các em có những nét độc đáo. Tuy nhiên nó chưa được hoàn thiện: cảm tính, mơ hồ không thấy được bản chất của sự vật hiện tượng.
Khả năng phân tích, tổng hợp và khái quát phát triển chậm, khả năng tư duy (thao tác tư duy) nói chung và khả năng tiến hành các thao tác trí óc nói riêng hình thành khó khăn. Quá trình tư duy của các em chỉ đạt mức trung bình. Từ những đặc điểm tâm lí nói trên, có thể thấy: khả năng tư duy kinh nghiệm đạt mức cao so với trình độ chung lứa tuổi; song khả năng tư duy lí luận còn thấp so với yêu cầu (thiếu toàn diện, hệ thống). Tri thức thói quen được hình thành bằng con đường kinh nghiệm ảnh hưởng đến quá trình tiến hành các thao tác trí tuệ của các em: khả năng ghi nhớ có ý thức, có chủ định còn yếu. Đặc biệt, về ngôn ngữ dùng quen tiếng mẹ đẻ, trong khi đó quá trình nhận thức, tiếp thu tri thức ở trường lại diễn ra bằng ngôn ngữ tiếng Việt. Như vậy, xét về mặt giao tiếp các em gặp khó khăn.
Học sinh dân tộc có ưu điểm về thể chất, thể lực, có tính cách riêng, yêu lao động, quí thầy cô, tình bạn, trung thực, dũng cảm, bên cạnh những học sinh rụt rè, nhút nhát, tự ty, tự ái, nhiều học sinh có lòng vị tha, ham hiểu biết, đặc biệt là ý chí phấn đấu. Trong lối sống các em không bị gò bó, có những thói quen không tốt (như tác phong chậm chạp, thiếu ngăn nắp, thiếu vệ sinh,...) ảnh hưởng đến công tác giáo dục khi các em theo học ở trường.
Cần trang bị cho học sinh ngôn ngữ phổ thông để mở rộng phạm vi nhu cầu giao tiếp, hiện thực hoá những nhu cầu đặc trưng lứa tuổi và những nét riêng trong nhu cầu của học sinh dân tộc hiện nay.
b) Tính tự ty, tự ái là những đặc điểm cơ bản của học sinh dân tộc ít người ở địa phương
Tính tự ty cộng với khả năng diễn đạt tiếng phổ thông còn hạn chế, nhu cầu hưởng thụ đời sống tinh thần quá thấp so với học sinh kinh, tạo cho các em tâm lí khó hoà đồng.
Đồng thời học sinh dân tộc có tính tự ái cao, nếu các em gặp phải những lời phê bình nặng nề hoặc khi kết quả học tập kém, quá thua kém bạn bè một vấn đề nào đó trong sinh hoạt, bị dư luận, bạn bè chê cười ... các em dễ xa lánh thầy giáo và bạn bè hoặc bỏ học. Nếu giáo viên không hiểu rõ sẽ thiếu nhiệt tình cần thiết để tìm ra phương hướng và biện pháp giải quyết những vướng mắc của các em.
Ngoài ra, trong học sinh dân tộc ít người, thường các em ít nói, e dè, dễ xấu hổ, thiếu những hoài bão, ước mơ cần thiết. Cho nên những tác động ngoại cảnh dễ làm cho những em này bỏ học, lấy chồng sớm....
Tìm hiểu và nắm vững đặc điểm tâm sinh lí, cá tính, năng lực, hoàn cảnh gia đình ... của từng học sinh lớp chủ nhiệm. Quan tâm nhiều hơn đến học sinh là người đồng bào.
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH3
BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Module TH3: Đặc điểm tâm lý của học sinh yếu kém, học sinh cá biệt, học sinh giỏi và năng khiếu
Năm học: ..............
Họ và tên: ...................................................................................................................
Đơn vị: ........................................................................................................................
1/ Đặc điểm của Học sinh cá biệt:
Đối với những học sinh cá biệt luôn luôn có tính hiếu động, thích tìm tòi và luôn gây sự chú ý cho người khác ở bất kỳ nơi nào, thời điểm nào.
Trước hết chúng ta nên nói đến tính cách của trẻ là sự kết hợp độc đáo giữa đặc điểm tâm sinh lý của trẻ với điều kiện hoàn cảnh sống nhất định.
Biểu hiện của trẻ là nhanh nhẹn, hoạt bát cùng với sự nghịch ngợm, bất ổn định kèm theo, bên cạnh đó học tập có thể là học yếu hoặc trung bình, vì các em đó trong lớp ít chú ý hoặc thậm chí không chú ý khi cô giáo giảng bài, luôn quậy phá các bạn ngồi bên cạnh, gây mất trật tự trong lớp.
Biểu hiện về mặt thái độ của trẻ với chung quanh và bản thân, những đứa trẻ hiếu động này thuộc kiểu thần kinh mạnh, cân bằng và linh hoạt. Biểu hiện của trẻ là ham hoạt động, ham hiểu biết, linh hoạt, thường vui vẻ, vô tư, cảm xúc của trẻ bất ổn định, rung cảm nhưng không sâu, nhanh nhớ, mau quên. Biểu hiện rõ nét nhất của đặc tính này là bất cứ điều gì hấp dẫn, thích thú vừa sức thì các em sẽ làm ngay, tập trung chú ý rất tích cực, càng trong học tập thì đòi hỏi phải kiên trì, chịu khó động não để làm bài, chiếm lĩnh kiến thức thì các em đâm ra chán nản, ít chú ý hoặc không chú ý nên kết quả học tập thấp.
Biện pháp thực hiện:
Đối với những trẻ nghịch ngợm, hay nói chuyện riêng, sau mỗi lần giảng bài xong, hoặc các em đã làm xong bài tập, các em không biết làm gì nên hay trêu chọc các bạn gây mất trật tự trong lớp cô giáo nói không nghe, theo tôi cần giáo dục các em như sau:
- Thường xuyên quan tâm sâu sát hoạt động của các em
- Thường xuyên nhắc nhở động viên kịp thời
- Khích lệ khi em có tinh thần tập thể và lòng vị tha
- Không nên phê bình, trách phạt
- Không nên sỉ nhục, xúc phạm đến các em
- Tránh hình thức áp đặc doạ dẫm, buột các em phải làm theo ... vì điều đó sẽ không đem lại kết quả gì
Đặc biệt Giáo viên không nên để các em có thời gian rỗi.
Kết hợp giữa ba môi trường Giáo dục Gia đình – Nhà trường và Xã hội
Tâm lý học sinh yếu – kém:
Có 3 nguyên nhân chính dẫn đến yếu – kém trong học tập ở học sinh tiểu học
+ Do hoàn cảnh gia đình.
+ Do mất căn bản.
+ Chưa nhận thức được nhiệm vụ học tập hay nói thông thường là học sinh lười học, không chăm chỉ chuyên cần.
Các biện pháp khắc phục - giúp đỡ học sinh yếu kém:
Xây dựng động cơ học tập cho học sinh yếu chính là xác định học sinh hiểu học để làm gì? Vì sao phải học?
Người ta phân chia động cơ học tập của học sinh ra thành nhiều loại như sau:
+ Động cơ mang tính xã hội: học để sau này góp phần xây dựng đất nước, xây dựng quê hương.
+ Động cơ mang tính cá nhân: học vì lợi ích riêng của mình, muốn hơn người, muốn sau này có vị trí cao trong xã hội...
+ Động cơ bên trong: xuất phát từ chính việc học, nghĩa là học để nắm được kiến thức, vận dụng nó vào thực tế một cách khoa học.
+ Động cơ bên ngoài: Học vì muốn có điểm tốt, muốn thầy cô và cha mẹ vui lòng...
Có động cơ học tập đúng đắn nghĩa là động cơ xuất phát từ chính việc học, học sinh học tập để có kết quả tốt. Do vậy sẽ tạo cho học sinh yêu thích việc học, có hứng thú trong học tập. Động cơ tạo nên động lực học đó chính là thành tố quan trọng trong cấu trúc hoạt động học tập của học sinh.
Đối với học sinh yếu do hoàn cảnh gia đình
Gia đình là môi trường giáo dục có ảnh hưởng trực tiếp đến trẻ. Trước tiên là ảnh hưởng của cha mẹ rất sâu sắc. Vì vậy, giáo dục gia đình là một "điểm mạnh", là một bộ phận quan trọng trong sự nghiệp giáo dục trẻ. Song mỗi gia đình có những điểm riêng của nó nên giáo viên phải biết phối hợp như thế nào để đảm bảo được tính thống nhất, toàn vẹn trong quá trình giáo dục. Đồng thời phát huy ảnh hưởng cùng nhà trường giáo dục học sinh đạt hiểu quả.
Trước những nguyên nhân xuất phát từ gia đình giáo viên cần:
- Tạo cơ hội để trao đổi trực tiếp với phụ huynh học sinh, nắm bắt cụ thể hướng phấn đấu của em vì mục tiêu, kế hoạch chung của lớp, của trường...Thông qua các buổi họp phụ huynh học sinh.
- Hợp tác giữa giáo viên và phụ huynh là điều cần thiết để học sinh học tập và rèn luyện. Qua đó, giáo viên sẽ thông tin kịp thời đến phụ huynh về kết quả học tập, hạnh kiểm, các mặt tham gia hoạt động ... của con em mình thông qua sổ liên lạc... Giáo viên và phụ huynh cần phải có sự liên kết hai chiều nhằm có biện pháp tác động phù hợp. Động viên khuyến khích khi các em tiến bộ, nhắc nhở kịp thời khi các em có biểu hiện cần uốn nắn.
- Giáo viên chỉ mời phụ huynh khi cần thiết để bàn bạc biện pháp giáo dục các em. (không nên lạm dụng).
Giáo viên tạo điều kiện tốt nhất về thời gian để học sinh có thể hoàn thành bài học ngay lại lớp.
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH4
Chủ đề 2: MÔI TRƯỜNG DẠY HỌC LỚP GHÉP
Khi học tiểu module này, HV nên có thêm một số tài liệu tham khảo và cần thiết có phương tiện để xem băng, đĩa hình kèm theo tài liệu.Tiểu module này giới thiệu về Môi trường dạy học LG và một số kĩ thuật xây dựng không gian dạy - học LG tạo điều kiện cho HV có định hướng nghiên cứu dễ dàng và hiểu rõ thế nào là môi trường dạy học LG, không gian hoạt động của GV và HS trong phòng học cũng như trong môi trường xung quanh, GV biết tổ chức và hướng dẫn HS sắp xếp thiết bị, đồ dùng trong phòng học, có kĩ thuật xây dựng, tổ chức không gian phòng học ở một số giờ học cụ thể và để xây dựng môi trường dạy học LG có hiệu quả thì vai trò của người dạy đặc biệt quan trọng.
Tiểu module này gồm 5 nội dung: Môi trường học tập LG; Không gian hoạt động của GV và HS; Tổ chức sắp xếp thiết bị, đồ dùng trong phòng học ở LG; Môi trường dạy học LG ở một số giờ học; Vai trò của GV trong việc xây dựng môi trường dạy học LG có hiệu quả.
HV có thể suy nghĩ, so sánh, hồi tưởng, phân tích, đọc, ghi chép, trao đổi với đồng nghiệp các thông tin theo các hoạt động đáp ứng 5 nội dung nêu trên.
Khi học tiểu module này, HV nên có thêm một số tài liệu tham khảo và cần thiết có phương tiện để xem băng, đĩa hình kèm theo tài liệu.
I. Mục tiêu
Học xong tiểu module này, HV có thể:
1. Kiến thức
Mô tả được môi trường vật chất trong dạy học
2. Kĩ năng
Có thể sắp xếp không gian LG phù hợp với hoàn cảnh thực tế.
3. Thái độ
Thể hiện sự chủ động, linh hoạt, sáng tạo, hợp tác có trách nhiệm trong việc xây dựng môi trường
4. Nội dung
Môi trường học tập lớp ghép
Hoạt động 1. Tìm hiểu về môi trường học tập lớp ghép
Nhiệm vụ 1
Đọc tài liệu và trả lời câu hỏi sau
HV đọc tài liệu:
+ Chuyên đề 1 - Tài liệu Giáo dục lớp ghép và song ngữ ở trường tiểu học Việt Nam.
+ Dạy lớp ghép - Tài liệu tham khảo cho GV sư phạm, Hà Nội, 1992.
Viết vào giấy A4 sự hiểu biết của bạn về môi trường học tập
+ Thế nào là môi trường học tập lớp ghép ? nó bao gồm những yếu tố nào ?
Sau khi học xong phần này bạn có nhận xét gì về sự khác nhau giữa môi trường học tập của LG với lớp đơn.
Đọc thông tin dưới đây, so sánh với ý kiến của mình và hoàn thiện
Thông tin phản hồi nhiệm vụ 1
Môi trường học tập LG bao gồm môi trường vật chất và môi trường tinh thần.
Môi trường vật chất là toàn bộ không gian diễn ra quá trình dạy - học mà ở đó có bảng, bàn, ghế, ánh sáng, âm thanh, không khí..
Môi trường tinh thần gồm các mối quan hệ: GV, HS, nhà trường, cộng đồng.
Các yếu tố trong môi trường vật chất và môi trường tinh thần liên hệ chặt chẽ với nhau trong môi trường học tập
Nhiệm vụ 2
Xem băng và phân tích:
Xem đoạn băng về Không gian
Vẽ lại sơ đồ về cách sắp xếp không gian lớp học trong đoạn băng vừa
Hồi tưởng về cách sắp xếp không gian phòng học của 1 giờ học (cách chia nhóm xem tiểu module 4).
Trả lời câu hỏi:
+ Mô tả không gian phòng học LG của bạn bằng lời hoặc vẽ sơ đồ.
+ Nêu một số quan điểm mới về sử dụng không gian phòng học mà bạn biết.
Bạn hãy ghi chép ý kiến về môi trường vật chất dạy - học LG để trao đổi trong buổi sinh hoạt chuyên môn.
2.2. Đọc thông tin dưới đây và hoàn thiện ý kiến của mình
Thông tin phản hồi nhiệm vụ 2
Môi trường vật chất học tập LG bao gồm trong và ngoài lớp học, sự sắp xếp những vật dụng tham gia tạo nên hoàn cảnh thuận lợi cho GV và HS.
Không gian: là địa điểm để GV và HS được phát triển, thích nghi với các nhân tố thay đổi của thời gian, ánh sáng và âm thanh. Có thể sắp xếp theo kinh nghiệm cá nhân, sắp xếp chỗ ngồi thuận lợi cho quá trình giao tiếp giữa GV và HS, giữa HS và HS. Phòng học được trang trí đơn giản, đủ ánh sáng, tạo nên không khí ấm áp, êm dịu trong quá trình học tập.
Thời gian: liên quan đến các hoạt động dạy - học, tác động đến HS trong hoạt động học tập và được biến đổi thành thời gian tâm lí...
Ánh sáng: có vai trò quan trọng trong sự quan sát và nhìn nhận việc họ
Âm thanh: tác động trực tiếp đến sự chú ý và quá trình giao tiếp. Sơ đồ: Môi trường vật chất lớp ghép 3 trình độ
Nhiệm vụ 3
Suy nghĩ, phân tích và trả lời câu hỏi sau
Theo bạn, những yếu tố nào tạo ra sự thoải mái, thân thiện, gần gũi trong mối quan hệ GV - HS, HS - HS trong môi trường học tập LG ?
Những yếu tố nào tạo nên môi trường tinh thần học tập LG?
Viết ý kiến của bạn vào giấy
Trao đổi với đồng nghiệp khi sinh hoạt chuyên môn.
Ghi lại những kinh nghiệm sau khi trao đổi với đồng nghiệp để áp dụng trong quá trình giảng dạy của bản thân.
3.2. Đọc thông tin dưới đây và hoàn chỉnh ý kiến của mình
Thông tin phản hồi nhiệm vụ 3
Môi trường tinh thần trong môi trường dạy học LG bao gồm: các mối quan hệ GV, nhà trường, gia đình, cộng đồng và HS.
GV: Là yếu tố bên ngoài ảnh hưởng trực tiếp tới HS trong quá trình học tập.
GV điều chỉnh mối quan hệ của mình trên mối quan hệ mật thiết, gắn bó với HS để tạo nên môi trường học tập thân thiện.
Nhà trường: Là nơi trẻ em học về quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi cá nhân, tạo điều kiện thuận lợi cho mối quan hệ tốt giữa HS với HS, HS với người lớn. Nhà trường giáo dục, dạy kiến thức, chăm lo ý thức xã hội, phát triển nhân cách cho
Gia đình: Những điều kiện của gia đình ảnh hưởng nhiều đến hoạt động học tập của HS. Về mặt nào đó, gia đình hình thành thái độ cho con em mình và thái độ đó sẽ có cơ hội bộc lộ ở nhà trường. Những thái độ đó sẽ ảnh hưởng đến kết quả học tập của HS và quá trình giáo dục của nhà trường. Chất lượng của mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái, giữa cha mẹ và thầy cô góp phần nâng cao chất lượng học tập của HS và kích thích thầy, cô giáo trong vai trò người hướng dẫn.
Còn tiếp,...
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH5
BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Module TH5: Tổ chức học tập cho học sinh ở lớp ghép
Năm học: ..............
Họ và tên: ..............................................................................................................
Đơn vị: ..................................................................................................................
Tổ chức dạy học theo nhóm nhỏ ở lớp ghép có hiệu quả:
Khái niệm dạy học theo nhóm nhỏ ở lớp ghép
Là hình thức tổ chức DH mà GV phân chia HS trong nhóm cùng trình độ hay trong lớp ghép thành các nhóm nhỏ gồm 4 đến 6 em để các em thực hiện những nhiệm vụ học tập. (Hình thức này có ý nghĩa rất quan trọng trong DHLG, không chỉ vì dạy nó cho phép GV có điều kiện để làm việc trực tiếp với NTĐ khác hay cá nhân trong lớp mà còn có khả năng giáo dục rất lớn đối với HS)
Là phương pháp dạy học; là hình thức tổ chức dạy học hoặc là phương tiện theo nghĩa rộng, là mối quan hệ giúp đỡ, gắn kết và hợp tác giữa các thành viên trong nhóm với nhau nhằm giải quyết nhiệm vụ học tập chung của nhóm.
Dạy học theo nhóm nhỏ là phương pháp dạy học trong đó GV sắp xếp HS thành những nhóm nhỏ theo hướng tạo ra sự tương tác trực tiếp giữa các thành viên, mà theo đó HS trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và cùng nhau phối hợp làm việc để hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm.
Định nghĩa này nhấn mạnh một số điểm sau:
Dạy học theo nhóm ở đây được coi là một phương pháp dạy học.
Những người tham gia trong nhóm phải có mối quan hệ tương hỗ, giúp đỡ và phối hợp lẫn nhau. Nói cách khác là tồn tại tương tác "mặt đối mặt" trong nhóm HS.
HS trong nhóm cùng thực hiện nhiệm vụ chung. Điều này đòi hỏi trước tiên là phải có sự phụ thuộc tích cực giữa các thành viên trong nhóm. Mỗi thành viên trong nhóm cần hiểu rằng họ không thể trốn tránh trách nhiệm, hay dựa vào công việc của những người khác. Trách nhiệm cá nhân là then chốt đảm bảo cho tất cả các thành viên trong nhóm thực sự mạnh lên trong học tập theo nhóm.
Thực trạng dạy học theo nhóm nhỏ ở lớp ghép:
Còn tiếp,...
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH6
BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Module TH6: Kế hoạch dạy học ở lớp ghép
Năm học: ..............
Họ và tên: ...................................................................................................................
Đơn vị: ........................................................................................................................
Kế hoạch dạy học lớp ghép và một số ví dụ cụ thể về kế hoạch dạy học:
Lớp ghép là một loại hình đào tạo đặc thù thường được tổ chức ở những vùng khó khăn với số lượng học sinh không đủ để mở lớp đơn hoặc số lượng học sinh mỗi trình độ vừa ít lại vừa thiếu phòng học. Do đó, đòi hỏi giáo viên dạy học lớp ghép phải là những giáo viên có nhiều kinh nghiệm, nhiệt tình, nỗ lực rất nhiều trong phương pháp giảng dạy và đặc biệt là tâm huyết với nghề. Đồng thời, giáo viên dạy học lớp ghép phải có những kĩ năng cần thiết để tổ chức dạy học lớp ghép:
- Nắm rõ đối tượng học sinh của các nhóm trình độ khác nhau từ đó giúp giáo viên lựa chọn những phương pháp cũng như hình thức dạy học phù hợp.
- Xây dựng kế hoạch dạy học linh hoạt phù hợp theo từng tháng, từng tuần học phù hợp với các nhóm trình độ.Khi thực hiện kế hoạch dạy học, không bắt buộc giáo viên thực hiện chương trình một cách máy móc, hình thức (như dạy đúng tuần, đúng tiết, đúng thời lượng của mỗi tiết), quan trọng là thực hiện chương trình hợp lý, phù hợp với đối tượng học sinh sao cho cuối năm học tất cả học sinh trong mỗi lớp đạt được yêu cầu chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Khi sắp xếp kế hoạch dạy học cần lưu ý:
- Ghép những bài học kiến thức mới ở trình độ này với những bài ôn tập, luyện tập, thực hành ở trình độ kia.
- Hạn chế ghép những môn học đánh giá bằng nhận xét với những môn học đánh giá bằng điểm số.
- Đối với 2 môn Tiếng Việt và Toán, dạy học theo đúng nội dung chương trình cho từng nhóm trình độ. Các môn còn lại có thể tổ chức dạy học chung cho các nhóm trình độ khác nhau. Lựa chọn nội dung chương trình của nhóm trình độ thấp làm cơ sở, nội dung chương trình của nhóm trình độ cao được xem là phần mở rộng.
Còn tiếp,...
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH7
BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Module TH7: Xây dựng môi trường học tập thân thiện
Năm học: ..............
Họ và tên: .................................................................................................................
Đơn vị: ......................................................................................................................
Thế nào là trường học thân thiện?
Trường học thân thiện, trước hết là nơi tiếp nhận tất cả trẻ em trong độ tuổi quy định, đến trường. Nhà trường phải tạo điều kiện để thực hiện bình đẳng về quyền học tập cho thanh, thiếu niên.
Trường học thân thiện là trường học có chất lượng giáo dục toàn diện và hiệu quả giáo dục không ngừng được nâng cao. Các thầy, cô giáo phải thân thiện trong dạy học, thân thiện trong đánh giá kết quả rèn luyện, học tập của học sinh, đánh giá công bằng, khách quan với lương tâm và trách nhiệm của nhà giáo. Các thầy, cô giáo trong quá trình dạy học phải thân thiện với mọi năng lực thực tế của mọi đối tượng học sinh, để các em tự tin bước vào đời.
Trường học thân thiện là trường học có môi trường sống lành mạnh, an toàn, tránh được những bất trắc, nguy hiểm đe dọa học sinh.
Trường học thân thiện là trường học có cơ sở vật chất đảm bảo các quyền tự nhiên thiết yếu con người: đủ nước sạch, ánh sáng, phòng y tế, nhà vệ sinh, sân chơi, bãi tập v.v...
Trường học thân thiện là trường tạo lập sự bình đẳng giới, xây dựng thái độ và giáo dục hành vi ứng xử tôn trọng bình đẳng nam nữ. Trường học thân thiện phải chú trọng giáo dục kỹ năng sống, giáo dục cho học sinh biết rèn luyện thân thể, biết tự bảo vệ sức khỏe, biết sống khỏe mạnh, an toàn.
Trường học thân thiện là nơi huy động có hiệu quả sự tham gia của học sinh, thầy cô giáo, cha mẹ học sinh, của chính quyền, các tổ chức đoàn thể, các đơn vị kinh tế và nhân dân địa phương nơi trường đóng cùng đồng lòng, đồng sức xây dựng nhà trường.
Ý nghĩa của phong trào "Xây dựng môi trường học thân thiện"
Quan trọng nhất là tạo nên một môi trường giáo dục (cả về vật chất lẫn tinh thần) an toàn, bình đẳng, tạo hứng thú cho học sinh trong học tập, góp phần đảm bảo quyền được đi học và học hết cấp của học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục trên cơ sở tập trung mọi nỗ lực của nhà trường vì người học, với các mối quan tâm thể hiện thái độ thân thiện và tinh thần dân chủ.
Trong môi trường trường học thân thiện, trẻ em sẽ cảm nhận được sự thoải mái khi việc học của mình vừa gắn với kiến thức trong sách vở, vừa thông qua sự thâm nhập, trải nghiệm của chính bản thân trong các hoạt động ngoại khóa, trong các trò chơi dân gian, các hoạt động tập thể vui mà học. Như thế, mỗi ngày trẻ em đến trường là một ngày vui. Trường học thân thiện gắn bó chặt chẽ với việc phát huy tính tích cực của học sinh. Trong môi trường phát triển toàn diện đó, học sinh học tập hứng thú, chủ động tìm hiểu kiến thức dưới sự dìu dắt của thầy cô giáo, gắn chặt giữa học và hành, biết thư giãn khoa học, rèn luyện kỹ năng và phương pháp học tập, trong đó những yếu tố hết sức quan trọng là khả năng tự tìm hiểu, khám phá, sáng tạo.
Trong cuộc vận động "Xây dựng môi trường học thân thiện", vai trò các thầy cô giáo có ý nghĩa hết sức quan trọng. Thực hiện kế hoạch này, chúng ta từng bước xây dựng đội ngũ giáo viên có phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý, đáp ứng yêu cầu của giáo dục trong thời kỳ phát triển mới. Theo đó, các thế hệ học sinh năng động, tích cực dưới sự dạy dỗ của các thầy cô giáo được học tập trong môi trường trường học thân thiện, sẽ là nhân tố quyết định sự phát triển bền vững của đất nước.
Còn tiếp,...
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH8
BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Module TH8: Thư viện trường học thân thiện
Năm học: ..............
Họ và tên: ...............................................................................................................
Đơn vị: ...................................................................................................................
I. VAI TRÒ CỦA THƯ VIỆN TRƯỜNG HỌC:
Để công tác phục vị bạn đọc có hiệu quả cho việc dạy và học tốt, thư viện phải thường xuyên đổi mới các hoạt động của mình để có thể thu hút bạn đọc là giáo viên và học sinh cũng như sự quan tâm của Hội đồng giáo dục và các thành viên khác trong nhà trường.
Thư viện trường học là linh hồn của một trường học, nơi hội tụ kiến thức, tri thức của loài người, giúp cho thầy trò trong nhà trường không chỉ dạy tốt - học tốt mà còn mở mang trí tuệ, bồi đắp nhân cách, xây dựng nền tảng và phong văn hóa cá nhân.
II. BỐI CẢNH THƯ VIỆN TRƯỜNG HỌC HIỆN NAY:
Qua khảo sát thực trạng của thư viện trường học như sau:
Thư viện là kho chứa sách, còn thiếu đồ dùng vật chất cơ bản như bàn, ghế, giá sách và đặc biệt là đầu sách chưa phong phú.
Học sinh còn ít đến thư viện (Do chưa thích đọc sách hoặc thời gian còn hạn chế).
Nguyên nhân: Do phân thức về vai trò của thư viện trường học chưa đầy đủ, còn phiến diện dẫn tới thiếu sự quan tâm đầu tư thích đáng.
Hoạt động thư viện trường học còn sơ sài chưa thu hút, hấp dẫn và học sinh cho rằng thư viện là của thủ thư, của giáo viên, của nhà trường, không phải dành cho học sinh.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP:
Trong công cuộc đổi mới giáo dục phổ thông, với mục tiêu chóng đọc, chép trong dạy và học, thư viện trường học là biện pháp hữu hiệu góp phần đắc lực cho công cuộc đổi mới này. Cần xây dựng thư viện sao cho bất cứ lúc nào học sinh vào thư viện cũng có thể mượn đọc sách không bị gò vào khuôn mẫu như trước đây.
Giải pháp để nâng cao chất lượng công tác thư viện, trả lại thư viện đúng chức năng của nó chính là sự thay đổi nhận thức của các cấp quản lý giáo dục về vị trí, vai trò thư viện trường học trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, cần phải có các giải pháp kích thích thị hiếu đọc sách xây dựng "văn hóa đọc" cho tuổi trẻ trở thành thói quen không thể thiếu trong đời sống, trong nếp sinh hoạt, học tập ở nhà trường làm cho học sinh "yêu sách", "say mê" đọc sách. Muốn được như vậy cán bộ thư viện không những là người biết cách quản lý thư viện mà cần phải biết cách giao tiếp, giới thiệu sách, "dẫn dụ" trẻ đến với sách, nhen lên ở các em niềm say mê đọc sách.
Còn tiếp,...
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH9
BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Module TH9: Hướng dẫn, tư vấn cho học sinh tiểu học
Năm học: ..............
Họ và tên: ..................................................................................................................
Đơn vị: .......................................................................................................................
Các nội dung cần hướng dẫn, tư vấn cho học sinh tiểu học:
A. Thực trạng đời sống tâm lý học sinh tiểu học:
Do ảnh hưởng của sự phát triển kinh tế-xã hội ngày càng sâu sắc, đa dạng và phức tạp, đời sống tâm lý học sinh nói chung, học sinh tiểu học nối riêng đang có những biến động to lớn với nhiều biểu hiện đáng lo ngại. Các em thường gặp những khúc mắc trong học tập, tâm sinh lí, trong mối quan hệ với thầy cô, gia đình, bạn bè...nếu không được điều chỉnh, giải tỏa kịp thời, thì rất dễ dẫn đến hậu quả đáng tiếc: nhẹ thì chán học, bỏ học; nặng thì trầm cảm, bạo lực học đường,.. thậm chí tự tử, gây án mạng.....
Khái niệm học sinh tiểu học và những đặc điểm tâm lý cơ bản của lứa tuổi:
Học sinh tiểu học là trẻ ở độ tuổi từ 6 – 11 tuổi, đang theo học chương trình tiểu học từ lớp 1 – lớp 5 tại các trường tiểu học trong hệ thống giáo dục Việt Nam. Trẻ tiểu học có những đặc điểm đặc trưng về mặt tâm lý như sau:
Ở lứa tuổi này, trẻ bắt đầu mở rộng mối quan hệ giao tiếp ra bên ngoài, thích làm quen với bạn bè cùng lứa và nhiều người lớn khác.
Trong giai đoạn lứa tuổi này, các em rất giàu trí tưởng tượng, nhiều khi quá tin vào những điều huyền hoặc.
Trẻ tiểu học có tâm hồn đa cảm, rất dễ xúc động, do đó, bất cứ hành động thô bạo nào đối với chính bản thân các em sẽ để lại trong tâm trí các em những ấn tượng sấu rất khó xóa mờ. Mặt khác, bên cạnh sự đa cảm, các em vẫn còn thiên nhiều về giác quan, rất vui thích khi được thưởng cụ thể bằng vật chất hơn là khen ngợi tuyên dương suông.
Năng lượng ở độ tuổi đang tăng trưởng nơi các em luôn dồi dào, khiến các em hoạt động không ngời. Trong khi người lớn đang bận việc, rất ghét sự ồn ào náo động, lại cho rằng các em đang chơi những trò quá hiếu động, có hại về sức khỏe và tâm lý, nên thường ngăn cấm các em mà không biết rằng điều này đã đẩy các em sớm rơi vào tình trạng dồn nén, có thể tạo ra những tình cảm rối loạn, có thể dẫn đến stress.
Về sinh hoạt học tập, các em cũng rất dễ hào hứng để cho cuốn theo các ý tưởng, các kiến thức lý thú mới lạ, để không ngừng đặt ra các câu hỏi tò mò thắc mắc. Ở điểm này, đôi khi cha mẹ và thầy cô giáo không đủ bình tĩnh và kiên nhẫn trả lời đầy đủ các câu hỏi của các em, thậm chí bực mình và khó chịu. Điều này có thể dẫn các em đến sự thu mình, sợ hãi khi đối mặt với người lớn trong những tình huống khó khăn.
- Những nhân tố liên quan đến việc ảnh hưởng tâm lý cho học sinh tiểu học
- Áp lực trong học tập ở học sinh
- Phương pháp sư phạm của giáo viên
- Môi trường sư phạm nhà trường
- Phương pháp giáo dục và môi trường gia đình
Còn tiếp,...
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH10
BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Module TH10: Giáo dục hòa nhập cho trẻ em có khó khăn về nghe, nhìn, nói
Năm học: ..............
Họ và tên: ..................................................................................................................
Đơn vị: .......................................................................................................................
I. Khái niệm về trẻ khuyết tật theo phân loại tật
Trẻ có khó khăn về nghe (khiếm thính): Là những trẻ mắc vấn đề về thính giác.
- Nặng (điếc): Không nghe được tiếng động to như tiếng sấm, tiếng trống (cách tai khoảng 30-50cm), không nghe được tiếng thét ngay gần sát tai, không nói được (câm).
- Nhẹ (nghễnh ngãng): Điếc 1 tai, nặng (lãng) tai, không nghe được tiếng nói bình thường. Nếu gọi to có thể nghe được trong khoảng cách 30cm.
Còn tiếp,...