Bộ đề thi giữa kì 1 lớp 4 năm 2019 - 2020 theo Thông tư 22
Bộ đề thi giữa học kì 1 lớp 4 năm 2019 - 2020 theo Thông tư 22 được VnDoc sưu tầm, tổng hợp 2 môn Toán - Tiếng Việt có đáp án chi tiết kèm theo giúp các em ôn tập, hệ thống, củng cố kiến thức chuẩn bị tốt cho các đề thi giữa kì 1 lớp 4. Đồng thời các đề kiểm tra giữa kì 1 lớp 4 này cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho các thầy cô khi ra đề thi học kì cho các em học sinh. Sau đây mời thầy cô cùng các bạn học sinh tham khảo và tải về trọn bộ đề thi giữa kì 1 lớp 4 này.
Bộ đề thi giữa học kì 1 lớp 4
Đề thi giữa học kì 1 lớp 4 năm 2020 update tháng 11/2024
- Bộ đề thi giữa học kì 1 lớp 4 năm 2020 - 2021 Có đáp án
- Đề cương ôn tập giữa học kì 1 lớp 4 năm 2020 - 2021
- Đề thi giữa kì 1 lớp 4 môn Toán năm 2020 - 2021
- Đề thi giữa kì 1 lớp 4 môn Toán năm 2020 - 2021 - Đề 2
- Đề thi giữa kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt năm 2020 - 2021
- Đề thi giữa kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt năm 2020 - 2021 - Đề 2
Đề thi giữa kì 1 môn Toán lớp 4
Câu 1: Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời em cho là đúng nhất (M1)
- Số: 7.312.406 đọc là:
A. Bảy tỉ ba trăm mười hai nghìn bốn trăm linh sáu đơn vị
B. Bảy triệu ba trăm mười hai nghìn bốn trăm linh sáu đơn vị
C. Bảy trăm triệu ba trăm mười hai nghìn bốn trăm linh sáu đơn vị
Câu 2: Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời em cho là đúng nhất (M1)
Số: Năm trăm triệu không trăm bốn mươi mốt nghìn hai trăm đơn vị được viết là:
A. 500.041.200
B. 50.041.200
C. 500.041.002
Câu 3: Viết các số sau theo thứ tự từ bé đến lớn (M2)
1942; 1978; 1952; 1984
Câu 4: Đặt tính rồi tính: (M3)
a/ 186.954 + 247.436
b/ 13.546 x 30
Câu 5: Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời em cho là đúng nhất (M1)
6 tấn = ……..kg. Số điền đúng vào chỗ chấm là:
A. 6
B. 60
C. 600
D. 6.000
Câu 6: Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời em cho là đúng nhất (M2)
2 phút 10 giây = …….. giây. Số điền đúng vào chỗ chấm là:
A. 30
B. 210
C. 130
D. 70
Câu 7: Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời em cho là đúng nhất (M3)
Trung bình cộng của các số 34; 43; 52; 39 là:
A. 168
B. 42
C. 56
D. 84
Câu 8: Biểu đồ dưới đây cho biết số cây của các lớp 4A; 4B; 4C đã trồng. (M2)
Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời em cho là đúng nhất
A. Lớp 4A trồng được 40 cây
B. Lớp 4C trồng nhiều cây hơn lớp 4A
C. Lớp 4A trồng được ít cây nhất
D. Lớp 4B trồng được nhiều cây nhất
Câu 9: Theo biểu đồ của câu 8, nếu lớp 4B chỉ trồng được \(\frac{1}{2}\) số cây hiện tại thì trung bình mỗi lớp lúc đó sẽ trồng được bao nhiêu cây? (M4)
Câu 10: Một trại chăn nuôi gà có tổng cộng là 600 con. Trong đó số gà trống ít hơn số gà mái là 50 con. Hỏi trại chăn nuôi đó có bao nhiêu gà trống, bao nhiêu gà mái? (M3)
Tóm tắt
Bài giải
Đáp án Đề thi giữa học kì 1 môn Toán lớp 4 số 1
Câu 1: Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời em cho là đúng nhất (M1) – (1đ)
- Số: 7.312.406 đọc là:
B. Bảy triệu ba trăm mười hai nghìn bốn trăm linh sáu đơn vị
Câu 2: Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời em cho là đúng nhất (M1) - (1đ)
Số: Năm trăm triệu không trăm bốn mươi mốt nghìn hai trăm đơn vị được viết là:
A. 5.00.041.200
Câu 3: Viết các số sau theo thứ tự từ bé đến lớn (M2) – (1đ)
1.942; 1.978; 1.952; 1.984
Học sinh xếp đúng: 1.942; 1.952; 1.978; 1.984.
Câu 4: Đặt tính rồi tính: (M3) – (1đ). Học sinh làm đúng mỗi câu đạt 0,5đ
a/ 186.954 + 247.436
b/ 13.546 x 30
Câu 5: Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời em cho là đúng nhất (M1) – (0,5đ)
6 tấn = ……..kg. Số điền đúng vào chỗ chấm là:
D. 6.000
Câu 6: Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời em cho là đúng nhất (M2) – (0,5đ)
2 phút 10 giây = …….. giây. Số điền đúng vào chỗ chấm là:
C. 130
Câu 7: Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời em cho là đúng nhất (M3) – (1đ)
Trung bình công của các số 34; 43; 52; 39 là:
B. 42
Câu 8: Biểu đồ dưới đây cho biết số cây của các lớp 4A; 4B; 4C đã trồng. (M2) – (1đ)
Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời em cho là đúng nhất
D. Lớp 4B trồng được nhiều cây nhất
Câu 9: Theo biểu đồ của câu 8, nếu lớp 4B chỉ trồng được \(\frac{1}{2}\) số cây hiện tại thì trung bình mỗi lớp lúc đó sẽ trồng được bao nhiêu cây? (M4) – (1đ)
Bài giải
- Nếu lớp 4B chỉ trồng được \(\frac{1}{2}\) số cây hiện tại thì số cây của các lớp như sau: 4A: 25 cây; 4B: 20 cây; 4C: 15 cây
Trung bình mỗi lớp lúc đó trồng được:
(25 + 20 + 15) : 3 = 20 (cây)
Đáp số: 20 cây
Câu 10: Một trại chăn nuôi gà có tổng cộng là 600 con. Trong đó số gà trống ít hơn số gà mái là 50 con. Hỏi trại chăn nuôi đó có bao nhiêu gà trống, bao nhiêu gà mái? (M3) – (2đ)
Bài giải
Số gà trống của trại chăn nuôi đó là:
(600 – 50) : 2 = 275 (con)
Số gà mái của trại chăn nuôi đó là:
600 – 275 = 325 (con)
Đáp số: Gà trống: 275 con
Gà mái: 325 con
Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt 4 số 1
A. Kiểm tra đọc (10 điểm)
1. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)
2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (7 điểm) (35 phút)
Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:
Cây sồi và cây sậy
Trong khu rừng nọ có một cây sồi cao lớn sừng sững đứng ngay bên bờ một dòng sông. Hằng ngày, nó khinh khỉnh nhìn đám sậy bé nhỏ, yếu ớt, thấp chùn dưới chân mình.
Một hôm, trời bỗng nổi trận cuồng phong dữ dội. Cây sồi bị bão thổi bật gốc, đổ xuống sông. Nó bị cuốn theo dòng nước đỏ ngầu phù sa. Thấy những cây sậy vẫn tươi xanh hiên ngang đứng trên bờ, mặc cho gió mưa đảo điên. Quá đỗi ngạc nhiên, cây sồi bèn cất tiếng hỏi:
- Anh sậy ơi, sao anh nhỏ bé, yếu ớt thế kia mà không bị bão thổi đổ? Còn tôi to lớn thế này lại bị bật cả gốc, bị cuốn trôi theo dòng nước?
Cây sậy trả lời:
- Tuy anh cao lớn nhưng đứng một mình. Tôi tuy nhỏ bé, yếu ớt nhưng luôn luôn có bạn bè đứng bên cạnh tôi. Chúng tôi dựa vào nhau để chống lại gió bão, nên gió bão dù mạnh tới đâu cũng chẳng thể thổi đổ được chúng tôi.
Nghe vậy, cây sồi ngậm ngùi, xấu hổ. Nó không còn dám coi thường cây sậy bé nhỏ yếu ớt nữa.
Theo Truyện ngụ ngôn nước ngoài
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu sau:
1. Tại sao cây sồi xem thường cây sậy? (0,5 điểm)
A. Vì sồi thấy mình vĩ đại.
B. Vì sồi cậy mình cao to còn sậy nhỏ bé, yếu ớt.
C. Vì sồi trên bờ còn sậy dưới nước.
D. Vì sồi thấy mình quan trọng hơn sậy.
2. Dựa vào bài tập đọc, khoanh vào “Đúng” hoặc “Sai”: (0,5 điểm)
Thông tin | Trả lời |
A. Cây sồi sống thân thiện với đám cây sậy. | Đúng / Sai |
B. Cây sậy nhỏ bé nên mới không bị bão thổi đổ . | Đúng / Sai |
3. Cây sồi ngạc nhiên vì điều gì? (0.5 điểm)
A. Cây sậy vẫn xanh tươi, hiên ngang đứng thẳng mặc cho mưa bão
B. Sậy bị bão thổi đổ xuống sông, còn sồi không bị gì.
C. Cây sồi bị cuốn trôi theo dòng nước đỏ ngầu phù sa.
D. Sậy cũng bị cuốn theo dòng nước.
4. Tại sao cây sồi ngậm ngùi xấu hổ, không dám coi thường cây sậy nữa?(0.5 điểm)
A. Vì cây sồi bị bão thổi đổ xuống sông, trôi theo dòng nước.
B. Vì cây sậy không bị mưa bão thổi đổ cuốn trôi.
C. Vì sồi hiểu được sức mạnh đoàn kết của những cây sậy bé nhỏ.
D. Vì sồi thấy sậy không kiêng nể mình.
5. Nêu nội dung câu chuyện?(1 điểm)
6. Qua câu chuyện “Cây sồi và cây sậy”, em rút ra được bài học gì? (1 điểm)
7. Dòng nào dưới đây gồm các từ láy?(0,5 điểm)
A. sừng sững, khinh khỉnh, ngậm ngùi
B. dữ dội, đảo điên, yếu ớt
C. đảo điên, bé nhỏ, luôn luôn
D. tươi xanh, đảo điên, luôn luôn.
8. Câu: “Cây sồi bị bão thổi bật gốc, đổ xuống sông” danh từ là: (1 điểm)
9. Các dấu hai chấm trong câu chuyện trên có tác dụng gì?(0,5 diểm)
A. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau là lời giải thích
B. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau là phần trích dẫn.
C. Báo hiệu bộ phận đứng sau là lời nói của nhân vật
D. Báo hiệu việc liệt kê sau nó.
10. Tìm từ đơn và từ phức trong câu văn sau: (1 điểm)
Trời bỗng nổi trận cuồng phong dữ dội
B. Kiểm tra viết
1. Chính tả: Nghe – viết bài: “Người ăn xin”- Từ (Lúc ấy...nhường nào) (Sách Tiếng Việt 4 tập 1, trang 30) (2 điểm).
2. Tập làm văn: Hãy viết một bức thư gửi người thân (người bạn) ở xa để thăm hỏi và kể về tình hình học tập của em trong nửa học kỳ I vừa qua. (8 điểm)
Đáp án đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4
A. Kiểm tra đọc hiểu: (10 điểm)
1. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)
- Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 1 đến tuần 9.
- Hình thức:
+ Giáo viên ghi tên bài, số trang và câu hỏi vào phiếu.
+ Gọi học sinh lên bốc thăm và về chuẩn bị trong khoảng 2 phút.
+ Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 75 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc đã nêu trong phiếu.
* Đánh giá, cho điểm. Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:
a. Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1 phút): 1 điểm
b. Đọc đúng tiếng, đúng từ, trôi chảy, lưu loát, ngắt nghỉ đúng: 1 điểm
c. Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1điểm
(Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm)
* Lưu ý: Đối với những bài tập đọc thuộc thể thơ có yêu cầu học thuộc lòng, giáo viên cho học sinh đọc thuộc lòng theo yêu cầu.
2. Kiểm tra đọc hiểu: (7 điểm)
Câu 1: B (0,5 điểm)
Câu 2: A. Sai (0,25 điểm) B. Sai (0,25 điểm)
Câu 3: A (0,5 điểm)
Câu 4: C (0,5 điểm)
Câu 5: (1 điểm) Nội dung câu chuyện: Câu chuyện kể lại chuyện cây sồi to lớn coi thường đám cây sậy nhỏ bé, yếu ớt. Nhưng khi gặp dông bão cây sồi lại bị quật đổ xuống sống. Không nên coi thường người khác
Câu 6: (1 điểm) HS có thể viết: Em không nên coi thường người khác.
+ Đoàn kết là sức mạnh giúp chiến thắng những thử thách to lớn.
+ Không nên coi thường những người bé nhỏ, yếu đuối hơn chúng ta.
Câu 7: A (0,5 điểm)
Câu 8: (1 điểm): Danh từ là: Cây sồi, bão, gốc, sông.
Câu 9: (0,5 điểm) C
Câu 10: (1 điểm)
- Từ đơn: trời, bỗng, nổi, trận (0,5 điểm)
- Từ phức: cuồng phong, dữ dội (0,5 điểm)
B – Kiểm tra viết: (10 điểm)
1. Chính tả nghe – viết: (2 điểm) (15 phút)
- GV đọc cho HS viết, thời gian HS viết bài khoảng 15 phút.
- Đánh giá, cho điểm: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ và đúng theo đoạn văn (thơ) 2 điểm.
- Học sinh viết mắc từ 2 lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định): trừ 0,5 điểm.
Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,…bị trừ 0,5 điểm toàn bài.
2. Tập làm văn: (8 điểm) (25 phút)
Đánh giá, cho điểm
- Đảm bảo được các yêu cầu sau, được 8 điểm:
+ Học sinh viết được một bài văn thể loại theo yêu cầu của đề (có mở bài, than bài, kết bài) một cách mạch lạc, có nội dung phù hợp theo yêu cầu của đề bài.
+ Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.
+ Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch đẹp.
- Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm phù hợp với thực tế bài viết.
* Bài đạt điểm 8 khi học sinh có sử dụng ít nhất từ 1 đến 2 biện pháp nghệ thuật trong tả người.
Lưu ý : Học sinh viết bài tùy theo mức độ mà GV cho điểm đúng theo bài làm của học sinh.
Bộ đề thi giữa học kì 1 lớp 4 năm 2019 - 2020 chuẩn theo Thông tư 22 4 mức độ có đáp án và hướng dẫn giải chi tiết cho từng phần, giúp các em học sinh củng cố kiến thức môn Tiếng việt 4 và môn Toán lớp 4 chuẩn bị cho bài thi giữa học kì 1 lớp 4 môn Toán. Ngoài ra các bạn có thể theo dõi chi tiết đề thi các môn học kì 1 lớp 4 luyện tập các dạng bài tập SGK Toán 4 và SGK Tiếng Việt 4 chuẩn bị cho bài thi cuối học kì 1 đạt kết quả cao. Mời các em cùng các thầy cô tham khảo, cập nhật đề thi, bài tập mới nhất trên VnDoc.com.