Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Cách dạy trẻ lớp 1 đánh vần

Chúng tôi xin giới thiệu bài Cách dạy trẻ lớp 1 đánh vần được VnDoc sưu tầm và tổng hợp lí thuyết trong chương trình giảng dạy Tiếng Việt 1. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh.

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.

I. Tập đánh vần cho bé lớp 1 bắt đầu từ việc làm quen mặt chữ

Cách dạy bé lớp 1 đánh vần hiệu quả cần phải cho bé làm quen với các mặt chữ cái, dấu câu. Mẹ có thể mua các thẻ chữ cái ở các nhà sách hoặc tự làm, trang trí thành những bảng màu ngộ nghĩnh, dễ thương, kích thích thị giác của trẻ.

Ngoài ra, mẹ cũng có thể mua những chữ cái có gắn nam châm, gắn lên cánh cửa tủ lạnh hoặc mua bảng chữ cái ngộ nghĩnh dán lên góc học tập, vị trí bé dễ nhìn thấy nhất.

Mỗi lần bé ở gần bảng chữ cái, mẹ hãy hỏi bé “đây là chữ gì”, lặp lại nhiều lần như vậy, bé sẽ nhớ chữ cái đó một cách tự nhiên, chủ động.

II. Dạy bé từ những chữ đơn giản

Trước khi bé thành thạo việc đánh vần, mẹ nên dạy bé từ những chữ cái đơn giản, từ ngữ, gần gũi nhất với bé. Đó là những chữ mà bé thường hay nói, gọi hàng ngày như “ba”, “mẹ”, cái “bàn”, cái “ghế”, cái “chén”, con “mèo”…

Những từ ngữ gần gũi sẽ giúp bé dễ tưởng tượng và nhanh chóng tiếp thu hơn so với những từ ngữ xa lạ, khoa học, không thông dụng khác.

Với những từ khó đánh vần như “ưu”, “ai”, “uyên”… hoặc từ quá dài mẹ không nên nôn nóng dạy bé. Ở giai đoạn này, khả năng phát âm của bé vẫn chưa hoàn thiện nên nếu mẹ dạy bé những từ đánh vần khó, bé sẽ cảm thấy không hứng thú với việc học. Tốt nhất, mẹ hãy cho bé làm quen với những từ ngắn, dễ nhớ, kích thích việc ham học ở bé, sau đó thì mới nâng độ khó lên.

III. Thời gian học ngắn và rèn luyện mỗi ngày

Thời gian học tốt nhất là từ 5 - 10 phút/ ngày hoặc học ngẫu nhiên khi bé đang ở gần bảng chữ cái và ngày nào mẹ cũng dạy bé. Từ đó, bé sẽ quen dần và vui vẻ với việc học. Thời gian dạy quá lâu sẽ làm bé dễ bị chán nản, xao nhãng và không hứng thú.

IV. Kinh nghiệm dạy bé học đánh vần

Cha mẹ cần chọn thời gian học đánh vần: Thời gian cùng bé học đánh vần nên vào những thời điểm bé ít bị chi phối bởi những trò chơi tiêu khiển. Theo các nghiên cứu, thời gian tốt nhất là khi tắm vì trong phòng tắm bé không có nhiều trò chơi như những chỗ khác nên dễ tập trung hơn trong việc học đánh vần tên mình.

Bố mẹ không nên ép bé học đánh vần: Bạn mong con mình nhanh biết đánh vần, nhưng không được dùng biện pháp bạo lực, ép buộc trẻ đánh vần. Bạn hãy nhớ, trẻ con rất ưa nịnh, và thích những điều vui vẻ vì thế đừng tạo áp lực cho chúng. Dạy trẻ học, bạn cần phải kiên nhẫn, mỗi ngày cho bé tiếp nhận một ít và tích tụ dần dần.

Trước khi dạy bé tập đánh vần bố mẹ có thời gian dạy cho bé nhớ hết mặt chữ cái, dấu câu. Có thể mua các thẻ chữ, số, kèm hình ảnh để bé có hứng thú học hơn.

1/ Học đánh vần qua các trò chơi bé yêu thích.

Xác định hãy cho con vừa học, vừa chơi thôi. Khi tư tưởng mẹ thoải mái, con hào hứng, bé sẽ tiếp thu tốt hơn.

Có thể mua cái bảng treo lên tường rồi viết chữ lên đấy, dạy con từng chữ một, hoặc mua 1 bộ chữ tượng hình có kèm tranh ảnh…

Dạy những chữ liên quan mật thiết đến bé: như tên bé, ba mẹ, anh chị thì bé dễ nhập tâm. Hàng ngày, cho bé ký tên vào các bức tranh tự vẽ, viết tên riêng của bé lên ba lô, hộp bút…

Chơi đồ hàng: Hai mẹ con chơi bán chữ, nếu từng chữ cái thì mua rẻ, dạy bé xếp dần những chữ có nghĩa đơn giản (2 chữ cái) như “ba”, “mẹ”, “em bé”, “cá”… để bán hàng “đắt” hơn.

Để ôn những chữ đã dạy, không ép bé phải thuộc cả chữ, nên cho bé tìm chữ cái bị mất, ví dụ như từ “bàn” chỉ còn “…àn” rồi cho bé từ “b” và “d” hỏi xem phải ghép chữ nào con nhỉ. Bạn nên cho bé vài cơ hội lựa chọn, thì bé đỡ ngại, đỡ sợ khi trả lời.

Phải khen ngợi và khuyến khích nếu con đánh vần, ghép đúng được 1 từ…

Trẻ nhỏ thường hiếu động nên rất khó ngồi “ôm sách”, do đó bạn nên dán bảng chữ cái lên tường và cùng chơi trò học chữ cùng với trẻ. Khi chơi, xem xét độ hào hứng của trẻ, nếu trẻ thích có thể dạy nhiều chữ, còn trẻ không hứng thì chỉ nên dạy khoảng 2-3 chữ. Sau đó, khi bé xem phim thì cha mẹ nhắc lại những chữ đã dạy để trẻ nhớ.

Tìm bảng phụ âm phóng to dán lên tường để nhắc nhở bản thân phương pháp dạy trẻ hợp lý nhất.

Tìm những câu đơn giản để bé có thể đánh vần. Giúp đỡ bé đánh vần và lưu tâm những từ khó đánh vần như “a+i” để bé tập ghép hiệu quả một vài câu đơn giản.

Tiếng

Cách đọc

Ghi chú

Dờ - ơ – dơ

Giơ

Giờ - ơ – dơ

Đọc là "dờ" nhưng có tiếng gió.

Giờ

Giơ – huyền – giờ

Đọc là "dờ" nhưng có tiếng gió.

Rờ - ô – rô

Kinh

Cờ - inh – kinh

Quynh

Cờ - uynh - quynh

Qua

Cờ - oa - qua

Quê

Cờ - uê - quê

Quyết

Cờ - uyêt – quyêt

Quyêt – sắc quyết

Bờ - a ba

Ba – huyền - bà

Mướp

ưa - p - ươp

mờ - ươp - mươp

Mươp - sắc - mướp

(Nếu các con chưa biết đánh vần ươp thì mới phải đánh vần từ ưa - p - ươp)

Bướm

ưa - m – ươm - bờ - ươm – bươm

Bươm - sắc - bướm

Bướng

bờ - ương – bương

Bương – sắc – bướng

Khoai

Khờ - oai - khoai

Khoái

Khờ - oai – khoai

Khoai – sắc - khoái

Mười

Ưa – i – ươi-mờ - ươi - mươi

Mươi - huyền - mười

Buồm

Ua – mờ - uôm

bờ - uôm - buôm

Buôm – huyền – buồm.

Buộc

Ua – cờ - uôc

bờ - uôc - buôc

Buôc – nặng – buộc

Quần

U – ân – uân

cờ - uân – quân

Quân – huyền – quần.

Tiệc

Ia – cờ - iêc - tờ - iêc - tiêc

Tiêc – nặng – tiệc.

Thiệp

Ia – pờ - iêp - thờ - iêp - thiêp

Thiêp – nặng – thiệp

Quăng

O – ăn – oăng – cờ - oăng – quăng.

2/ Đánh vần theo công nghệ giáo dục mới

Cách dạy trẻ lớp 1 đánh vần có nhiều thay đổi so với trước đây. Âm là “Vật thật, là âm thanh”. Chữ là “Vật thay thế” dùng để ghi lại, cố định lại âm. Theo quan điểm của Công nghệ Giáo dục, 1 âm ghi lại bằng 1 chữ, nghĩa là các chữ ghi âm có vai trò như nhau. Ví dụ: 1 âm /chờ/ được ghi lại bằng 1 chữ “ch” (chữ: chờ) chứ không phải là được ghép lại từ 2 chữ c và h.

Tuy nhiên không phải lúc nào cũng có sự tương ứng 1:1 giữa âm và chữ. Ví dụ: Âm /ngờ/ được ghi bằng 2 chữ: ng và ngh (ngờ kép). Âm /cờ/ được ghi bằng 3 chữ: c (cờ), k (ca) và q (cu)

Đánh vần theo Âm, không đánh vần theo Chữ

Ví dụ: ca là /cờ/ - /a/ - ca/, ke là /cờ/ - /e/ - /ke/, quê là /cờ/ - /uê/ - /quê/

Do đánh vần theo âm nên khi viết phải viết theo Luật chính tả: Âm /cờ/ đứng trước âm /e, ê, i/ phải viết bằng chữ k (ca). Âm /cờ/ đứng trước âm đệm phải viết bằng chữ q (cu), âm đệm viết bằng chữ u.

Đánh vần theo cơ chế 2 bước

Bước 1: Đánh vần tiếng thanh ngang (Khi đánh vần tiếng thanh ngang, tách ra phần đầu/phần vần). Ví dụ: ba là /bờ/ - /a/ - /ba/.

Bước 2: Đánh vần tiếng có thanh. Khi đánh vần tiếng có thanh khác thanh ngang thì tạm thời tách thanh ra, để lại thanh ngang. Ví dụ: bà: /ba/ - /huyền/ - /bà/. Học sinh chỉ học tiếng có thanh khi đã đọc trơn được tiếng thanh ngang.

Bảng âm và vần theo chương trình mới

- Các chữ đọc như cũ: a, ă, â, b, ch, e, ê, g, h, i, kh, l, m, n, ng, ngh, nh, o, ô, ơ, ph, s, t, th, u, ư, v, x, y.

- Các chữ đọc là /dờ/ nhưng phát âm có phần khác nhau: gi; r; d.

- Các chữ đều đọc là /cờ/: c; k; q.

Vần

Cách đọc

Vần

Cách đọc

gi huyền /gì/

uôm

ua – m - uôm

iê, yê, ya

đều đọc là /ia/

uôt

ua – t - uôt

đọc là ua

uôc

ua – c - uôc

ươ

đọc là ưa

uông

ua – ng - uông

iêu

ia – u – iêu

ươi

ưa – i - ươi

yêu

ia – u – yêu

ươn

ưa – n - ươn

iên

ia – n - iên

ương

ưa – ng - ương

yên

ia – n – yên

ươm

ưa – m - ươm

iêt

ia – t – iêt

ươc

ưa – c – ươc

iêc

ia – c – iêc

ươp

ưa – p - ươp

iêp

ia – p – iêp

oai

o- ai- oai

yêm

ia – m – yêm

oay

o – ay - oay

iêng

ia – ng - iêng

oan

o – an - oan

uôi

ua – i – uôi

oăn

o – ăn - oăn

uôn

ua – n – uôn

oang

o – ang - oang

uyên

u – yên - uyên

oăng

o – ăng - oăng

uych

u – ych - uych

oanh

o – anh - oanh

uynh

u – ynh – uynh

oach

o – ach - oach

uyêt

u – yêt – uyêt

oat

o – at - oat

uya

u – ya – uya

oăt

o – ăt – oăt

uyt

u – yt – uyt

uân

u – ân – uân

oi

o – i - oi

uât

u – ât – uât

Các âm vẫn phát âm như cũ bao gồm: i, ai, ôi, ơi, ui, ưi, ay, ây, eo, ao, au, âu, iu, êu, ưu, on, an, ăn, ân, ơn, ưn, ôn, in, un, om, am ăm, âm, ôm, ơm, êm, em, im, um, ot, at, ăt, ât, ôt, ơt, et, êt, ut, ưt, it.

---------------------------------------

Trên đây VnDoc đã giới thiệu nội dung bài Cách dạy trẻ lớp 1 đánh vần. Ngoài ra các bạn có thể tham khảo thêm một số chuyên mục Lý thuyết Tiếng Việt 1, Giải VBT Tiếng Việt 1 CTST, Giải VBT Tiếng Việt 1 CD, Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 1 CD, Kể chuyện lớp 1 sách Cánh Diều.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
3 Bình luận
Sắp xếp theo
  • Bé Cún
    Bé Cún

    🥰🥰🥰🥰🥰🥰

    Thích Phản hồi 11/07/22
    • Heo Ú
      Heo Ú

      💯💯💯💯💯💯

      Thích Phản hồi 11/07/22
      • Bọ Cạp
        Bọ Cạp

        😎😎😎😎😎

        Thích Phản hồi 11/07/22
        🖼️

        Gợi ý cho bạn

        Xem thêm
        🖼️

        Tiếng Việt lớp 1

        Xem thêm