Đề thi giữa kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức - Đề số 2
Đề thi giữa kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt được biên soạn nhằm giúp các em học sinh ôn luyện, củng cố kiến thức để chuẩn bị cho đề thi giữa kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2. Chúc các em học tốt.
Đề thi giữa kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt
Đề thi giữa kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt
PHÒNG GD& ĐT ……. TRƯỜNG TIỂU HỌC ……….. | ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ I NĂM HỌC:....... Môn: Tiếng Việt - Khối 2 (Thời gian: bài 40 phút, không kể thời gian giao đề) |
Họ và tên học sinh:..................................Lớp:...............................
Điểm | Nhận xét của giáo viên ………………………………………………………… ………………………………………………………… |
|
Đọc bài văn và trả lời các câu hỏi sau:
Cây xấu hổ
Bỗng dưng, gió ào ào nổi lên. Có tiếng động gì lạ lắm. Những chiếc lá khô lạt xạt lướt trên cỏ. Cây xấu hổ co rúm mình lại.
Nó bỗng thấy xung quanh xôn xao. Nó hé mắt nhìn: Không có gì lạ cả. Bấy giờ, nó mới mở bừng những con mắt lá. Qủa nhiên, không có gì lạ thật.
Nhưng những cây cỏ xung quanh vẫn cứ xôn xao. Thì ra, vừa có một con chim xanh biếc, toàn thân lóng lánh như tự tỏa sáng không biết từ đâu bay tới. Chim đậu một thoáng trên cành thanh mai rồi lại bay đi. Các cây cỏ xuýt xoa: biết bao nhiêu con chim đã bay qua đây, chưa có con nào đẹp đến thế.
Càng nghe bạn bè trầm trồ, cây xấu hổ càng tiếc. Không biết bao giờ con chim xanh đó quay trở lại?
Theo Trần Hoài Dương
Câu 1: Nghe tiếng động lạ, cây xấu hổ đã làm gì?
A. Cây xấu hổ co rúm mình lại. |
B. Cây xấu hổ vẫy cành lá. |
C. Cây xấu hổ hé mắt nhìn. |
D. Cây xấu hổ xôn xao. |
Câu 2: Cây cỏ xung quanh xôn xao về chuyện gì?
A. Có con chim lạ bay đến. |
B. Một con chim xanh biếc, toàn thân lóng lánh không biết từ đâu bay tới rồi lại vội bay đi ngay. |
C. Có con chim chích chòe bay đến. |
Câu 3: Cây xấu hổ nuối tiếc điều gì?
A. Vì chưa được bắt con chim. |
B. Vì cây xấu hổ nhút nhát. |
C. Vì chưa được nhìn thấy con chim xanh. |
Câu 4: Tiếng lá khô lướt trên cỏ như thế nào?
A. Róc rách. |
B. Lạt xạt. |
C. Xôn xao. Câu 5: Toàn thân con chim thế nào? |
A. Lóng lánh. |
B. Lập lòe. |
C. Líu lo. |
Câu 6: Trong câu: “Cây xấu hổ co rúm mình lại.” Từ chỉ hoạt động là:
A. Cây xấu hổ. |
B. Co rúm. |
C. Co rúm mình lại. |
Câu 7: Câu văn nào cho biết cây xấu hổ rất mong con chim xanh quay trở lại?
........................................................................................................................................
PHẦN 1:
Câu 1: Nghe – viết:
Em học vẽ
Hôm nay trong lớp học Với giấy trắng, bút màu Nắn nót em ngồi vẽ Lung linh bầu trời sao. Vẽ ông trăng trên sao Rải ánh vàng đầy ngõ Vẽ cánh diều no gió Vi vu giữa trời xanh. |
PHẦN 2:
Câu 1:
a, Điền vào chỗ chấm c, k hay q:
….úc áo; | …eo kiệt; | tô …..anh; | con ….ênh |
b, Điền vào chỗ chấm ang hay an:
s…. trọng | lan c........ | cái th....... | th... tổ ong |
Câu 2:
a.
Tìm 2 từ chỉ sự vật:..........................................................................................
Tìm 2 từ chỉ hoạt động:..............................................................................................
Tìm 2 từ chỉ đặc điểm:...............................................................................................
b, Đặt một câu với từ ngữ vừa tìm được ở phần a.
....................................................................................................................................
Câu 3: Viết 3 - 4 câu về một đồ dùng học tập mà em yêu thích.
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Đáp án Đề thi giữa kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt
Câu 1: A
Câu 2: B
Câu 3: C
Câu 4: B
Câu 5: A
Câu 6: B
Câu 7:
Càng nghe bạn bè trầm trồ, cây xấu hổ càng tiếc. Không biết bao giờ con chim xanh đó quay trở lại?
Phần 1: Nghe - viết
Phần 2:
Câu 1:
a, Điền vào chỗ chấm c, k hay q:
Cúc áo | Keo kiệt | tô canh | con kênh |
b, Điền vào chỗ chấm ang hay an:
sang trọng | lan can | cái thang | than tổ ong |
Câu 2:
a.
- Tìm 2 từ chỉ sự vật: ô tô, máy bay
- Tìm 2 từ chỉ hoạt động: ăn, uống
- Tìm 2 từ chỉ đặc điểm: vui vẻ, ngoan ngoãn
b, Đặt một câu với từ ngữ vừa tìm được ở phần a.
- Mẹ mới mua ô tô
- Em đang ăn cơm
- Bạn Hằng tính cách rất vui vẻ.
Câu 3: Viết 3 - 4 câu về một đồ dùng học tập mà em yêu thích.
Mẫu 1:
Hôm qua, bạn Mai đã cho em một cục tẩy. Nó có hình chữ nhật và màu hồng. Bên ngoài, cục tẩy được bọc bởi một lớp giấy. Tẩy có mùi dâu rất thơm. Em rất thích món quà này. Nó sẽ giúp ích cho em trong học tập.
Mẫu 2:
Em vừa mua một chiếc thước kẻ mới. Nó được làm bằng gỗ và màu vàng. Chiều dài là 20cm, chiều ngang là 5cm. Mặt thước có in các vạch kẻ. Nó đã giúp em rất nhiều trong việc học tập. Em rất thích chiếc thước kẻ này.
Mẫu 3:
(1) Đồ dùng học tập em thích nhất là chiếc cặp sách của mình. (2) Cặp có hình chữ nhật, to như cái lưng của em. (3) Vải may cặp là vải dù có họa tiết bò sữa màu hồng xinh xắn, giúp cặp không bị thấm nước. (4) Hằng ngày em để sách vở, bút thước vào cặp mà mang lên vai để đến trường. (5) Em sẽ giữ gìn cặp thật cẩn thận, để cặp luôn luôn sạch đẹp.
Mẫu 4:
(1) Em có một tệp đựng giấy kiểm tra rất đáng yêu. (2) Tệp có hình chữ nhật, lớn hơn tờ giấy A4 một chút. (3) Tệp có màu trong suốt, được vẽ thêm các họa tiết gấu bông rất dễ thương. (4) Ở bên hông tệp, là một cái phéc kéo giúp đóng mở túi để cho giấy kiểm tra vào và lấy ra. (5) Nhờ có chiếc tệp đựng giấy kiểm tra mà em luôn cất giữ được các tờ giấy kiểm tra thật gọn gàng.