Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 năm 2024 - 2025

Bộ đề ôn tập giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 có đáp án kèm theo giúp các thầy cô cùng các bậc phụ huynh cho các em học sinh ôn tập và ra đề thi giữa học kì 1 lớp 2 hiệu quả. Chúc các em học tốt và thi tốt.

1. Đề thi Giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 Kết nối tri thức

1.1 Đề thi số 1

PHÒNG GD & ĐT .....
TRƯỜNG ……

ĐỀ KHẢO SÁT GIỮA HKI
NĂM HỌC ........
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 2
Thời gian: 90 phút

A. Đọc.

I. Đọc thành tiếng (5 điểm)

1. Cho HS bốc thăm và đọc một đoạn trong các bài đọc sau :

STT

Nội dung đọc

Trang

1

Làm việc thật là vui

Tr 20 - SGK tập 1

2

Cây xấu hổ

Tr 31 - SGK tập 1

3

Cầu thủ dự bị

Tr 34 - SGK tập 1

4

Cái trống trường em

Tr 48 - SGK tập 1

5

Yêu lắm trường ơi

Tr 55 - SGK tập 1

2. Giáo viên cho học sinh trả lời 1 câu hỏi liên quan tới nội dung bài đọc.

II. Đọc hiểu: (5 điểm)

1: Đọc văn bản

Những quả đào

Một người ông có ba đứa cháu nhỏ. Một hôm, ông cho mỗi cháu một quả đào. Xuân ăn đào xong, đem hạt trồng vào một cái vò. Vân ăn xong vẫn còn thèm. Còn Việt thì không ăn mà mang đào cho cậu bạn bị ốm. Ông bảo: Xuân thích làm vườn, Vân bé dại, còn Việt là người nhân hậu.

2. Trả lời câu hỏi bằng cách khoanh vào chữ cái trước đáp án đúng.

Câu 1: (M1) Người ông giành những quả đào cho ai?

A. Người vợ

B. Các con

C. Những đứa cháu

Câu 2: (M1) Ông nhận xét gì về bạn Việt?

A. Thích làm vườn

B. Người nhân hậu

C. Bé dại

Câu 3: (M1) Trong 3 đứa trẻ ai là người có lòng tốt?

A. Việt

B. Vân

C. Xuân

Câu 4: (M2) Từ nào chỉ đặc điểm trong câu “Còn Việt là người nhân hậu”:

A. Nhân hậu

B. Người

C. Việt

Câu 5: (M2) Xếp các từ sau đây vào nhóm thích hợp: ông, làm vườn, cậu bạn, trồng, cháu, ăn.

- Từ chỉ người

- Từ chỉ hoạt động

Câu 6: (M3) Em hãy viết 1 câu thể hiện tình cảm của em với ông bà của mình.

B. Viết.

1. Nghe - viết (5 điểm):

Chiếc bút mực

Trong lớp, chỉ còn có Mai và Lan phải viết bút chì. Một hôm, cô giáo cho Lan được viết bút mực. Lan vui lắm, nhưng em bỗng òa lên khóc. Hóa ra, em quên bút ở nhà.

2. Viết đoạn (5 điểm)

Đề bài: Viết 3 – 4 câu kể về một hoạt động thể thao hoặc một trò chơi em đã tham gia ở trường.

Gợi ý:

  • Hoạt động thể thao hoặc trò chơi em đã tham gia là gì?
  • Em tham gia cùng với ai, ở đâu?
  • Em cảm thấy thế nào khi tham gia hoạt động đó?

Đáp án đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt 2

Kiến thức

Đáp án

Thang

điểm

I. Kiểm tra đọc

10

1. Đọc thành tiếng.

(5 điểm)

- Đọc to, rõ ràng, đúng các tiếng, từ, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ có dấu câu. Đảm bảo tốc độ đọc khoảng 30- 40 tiếng/phút.

5

- Đọc to, rõ ràng, đúng tiếng, từ, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ có dấu câu. Đảm bảo tốc độ đọc khoảng 30- 40 tiếng/phút; nhưng phát âm 2-3 tiếng còn chưa đúng.

4

- Đọc to, rõ ràng, ngắt nghỉ hơi chưa đúng chỗ có dấu câu. Tốc độ đọc khoảng 30- 40 tiếng/phút; Phát âm một số tiếng còn ngọng, chưa đúng.

3

- Đọc to, rõ ràng, ngắt nghỉ hơi chưa đúng chỗ có dấu câu. Tốc độ đọc chưa đảm bảo; Phát âm một số tiếng còn ngọng, chưa đúng.

2

- Đọc rõ ràng. Tốc độ đọc chưa đảm bảo còn đánh vần. Phát âm còn ngọng, sai một số tiếng.

1

- Trả lời được các câu hỏi liên quan đến bài đọc

0,5

- Các trường hợp còn lại

( Không chấm điểm đối với học sinh không biết đọc)

2. Kiểm tra đọc hiểu.

(5 điểm)

Câu 1. (M1)

C. Những đứa cháu

Câu 2. (M1).

B. Người nhân hậu

Câu 3. (M1)

A. Việt

Câu 4. (M2)

A: Nhân hậu

Câu 5. (M2)

Từ chỉ người: ông, cháu, cậu bạn.

Từ chỉ hoạt động: Trồng, ăn, làm vườn.

Câu 6. (M3)

Ông bà ơi! Cháu yêu ông bà lắm ạ.

1

1

0,5

0,5

1

1

II. Kiểm tra viết

1. Nghe viết

(5 điểm)

- Nghe viết đúng chính tả đoạn văn. Tốc độ viết khoảng 35- 40 chữ/15 phút. Trình bày đúng hình thức đoạn văn; chữ viết sạch sẽ, rõ ràng, đúng quy định.

5

- Nghe viết đúng đoạn văn. Tốc độ viết khoảng 35 - 40 chữ/15 phút. Trình bày đúng hình thức đoạn văn; Chữ viết còn ẩu, sai không quá 6 lỗi chính tả.

4

- Nghe viết đúng đoạn văn. Tốc độ viết khoảng 35 - 40 chữ/15 phút. Trình bày đúng hình thức đoạn văn; Chữ viết còn ẩu, sai không quá 12 lỗi chính tả.

3

- Nghe viết còn chậm, chưa đảm bảo tốc độ. Trình bày còn ẩu, chưa đúng hình thức đoạn văn. Sai không quá 18 lỗi chính tả.

2

- Nghe viết còn chậm, chưa đảm bảo tốc độ. Trình bày còn ẩu, chưa đúng hình thức đoạn văn. Sai không quá 24 lỗi chính tả.

1

- Không chấm điểm đối với học sinh không biết viết.

0

2. Viết đoạn

(5 điểm)

- Viết được 4 câu kể về một hoạt động thể thao hoặc một trò chơi em đã tham gia ở trường theo các gợi ý. Diễn đạt mạch lạc, rõ ý. Trình bày đúng hình thức một đoạn văn. Chữ viết rõ ràng, đúng chính tả.

5

- Viết được 3-4 câu kể về một hoạt động thể thao hoặc một trò chơi em đã tham gia ở trường theo các gợi ý. Diễn đạt mạch lạc, rõ ý. Trình bày đúng hình thức một đoạn văn. Chữ viết còn ẩu, sai chính tả.

4

- Viết được 3 câu kể về một hoạt động thể thao hoặc một trò chơi em đã tham gia ở trường theo các gợi ý. Diễn đạt còn chưa rõ ý. Trình bày đúng hình thức một đoạn văn. Chữ viết còn ẩu, sai chính tả.

3

- Viết được 2 câu kể về một hoạt động thể thao hoặc một trò chơi em đã tham gia ở trường theo các gợi ý. Diễn đạt chưa rõ ý. Trình bày đúng hình thức một đoạn văn. Chữ viết còn ẩu, sai chính tả.

2

- Viết được 1-2 câu kể về một hoạt động thể thao hoặc một trò chơi em đã tham gia ở trường theo các gợi ý. Diễn đạt còn lủng củng, chưa rõ ý. Trình bày chưa đúng hình thức một đoạn văn. Chữ viết còn ẩu, sai lỗi chính tả.

1

- Không chấm đối với học sinh không viết được hoàn chỉnh câu.

Bài văn mẫu:

Mẫu 1:

(1) Sau khi tan học, em ở lại trường chơi đá bóng với các bạn trong lúc chờ mẹ đến đón. (2) Chúng em chơi trên sân cỏ, nhưng chỉ dùng một góc sân nên đã lấy dép để đánh dấu khung thành. (3) Nhóm tám bạn, chia thành hai đội cùng nhau đá bóng, chạy nhảy, cười đùa rất vui. (4) Tuy chỉ diễn ra trong khoảng gần mười lăm phút, nhưng trận bóng này cũng đủ để chúng em thư giãn, quên đi những căng thẳng trong ngày học vừa rồi.

Mẫu 2:

(1) Giờ ra chơi, em cũng các bạn nam trong lớp ra bãi đất trống cạnh thư viện chơi bắn bi. (2) Mỗi bạn đều mang theo một chiếc hộp nhỏ đựng các viên bi của mình. (3) Chúng em dùng oẳn tù xì để xác định đội và lượt chơi, sau đó nhanh chóng trổ tài bắn bi với các đường bi dài và đẹp mắt. (4) Mỗi lần có bạn ghi điểm, cả nhóm sẽ vỗ tay hưởng ứng, còn nếu có bạn bắn trượt thì sẽ có tiếng ồ đầy tiếc nuối, khiến không khí thêm phần sôi động và vui vẻ.

>> TOP 46 Viết 3-4 câu Kể về một hoạt động thể thao hoặc một trò chơi em đã tham gia ở trường

Ma trận đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt 2

PHÒNG GD&ĐT……..
TRƯỜNG PTDTBT TH….

MA TRẬN MÔN TIẾNG VIỆT GIỮA HỌC KÌ I, LỚP 2

Chủ đề (Mạch kiến thức, kĩ năng)

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Tổng

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

Đọc hiểu văn bản : Đọc và hiểu được nội dung của văn bản, trả lời được các câu hỏi có liên quan đến bài học.

Số câu

4

4

Câu số

1,2,3

1,2,3

Số điểm

2.5

2.5

Kiến thức tiếng việt - Nhận biết câu chỉ người, hoạt động.
- Nhận biết từ chỉ đặc điểm
- Viết được 1 câu thể hiện tình cảm của em với ông bà của mình.

Số câu

1

1

1

1

2

Câu số

4

5

6

4

5,6

Số điểm

0,5

1

1

0,5

1

Tổng

Số câu

3

1

1

1

6

1

Số điểm

2.5

0.5

1

1

4

1

1.2 Đề thi số 2

PHÒNG GD& ĐT …….

TRƯỜNG TIỂU HỌC ………..

ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ I

NĂM HỌC:.......

Môn: Tiếng Việt - Khối 2

(Thời gian: bài 40 phút, không kể thời gian giao đề)

Họ và tên học sinh:..................................Lớp:...............................

Điểm

Nhận xét của giáo viên

…………………………………………………………

…………………………………………………………

Đọc bài văn và trả lời các câu hỏi sau:

Cây xấu hổ

Bỗng dưng, gió ào ào nổi lên. Có tiếng động gì lạ lắm. Những chiếc lá khô lạt xạt lướt trên cỏ. Cây xấu hổ co rúm mình lại.

Nó bỗng thấy xung quanh xôn xao. Nó hé mắt nhìn: Không có gì lạ cả. Bấy giờ, nó mới mở bừng những con mắt lá. Qủa nhiên, không có gì lạ thật.

Nhưng những cây cỏ xung quanh vẫn cứ xôn xao. Thì ra, vừa có một con chim xanh biếc, toàn thân lóng lánh như tự tỏa sáng không biết từ đâu bay tới. Chim đậu một thoáng trên cành thanh mai rồi lại bay đi. Các cây cỏ xuýt xoa: biết bao nhiêu con chim đã bay qua đây, chưa có con nào đẹp đến thế.

Càng nghe bạn bè trầm trồ, cây xấu hổ càng tiếc. Không biết bao giờ con chim xanh đó quay trở lại?

Theo Trần Hoài Dương

Câu 1: Nghe tiếng động lạ, cây xấu hổ đã làm gì?

A. Cây xấu hổ co rúm mình lại.

B. Cây xấu hổ vẫy cành lá.

C. Cây xấu hổ hé mắt nhìn.

D. Cây xấu hổ xôn xao.

Câu 2: Cây cỏ xung quanh xôn xao về chuyện gì?

A. Có con chim lạ bay đến.

B. Một con chim xanh biếc, toàn thân lóng lánh không biết từ đâu bay tới rồi lại vội bay đi ngay.

C. Có con chim chích chòe bay đến.

Câu 3: Cây xấu hổ nuối tiếc điều gì?

A. Vì chưa được bắt con chim.

B. Vì cây xấu hổ nhút nhát.

C. Vì chưa được nhìn thấy con chim xanh.

Câu 4: Tiếng lá khô lướt trên cỏ như thế nào?

A. Róc rách.

B. Lạt xạt.

C. Xôn xao.

Câu 5: Toàn thân con chim thế nào?

A. Lóng lánh.

B. Lập lòe.

C. Líu lo.

Câu 6: Trong câu: “Cây xấu hổ co rúm mình lại.” Từ chỉ hoạt động là:

A. Cây xấu hổ.

B. Co rúm.

C. Co rúm mình lại.

Câu 7: Câu văn nào cho biết cây xấu hổ rất mong con chim xanh quay trở lại?

........................................................................................................................................

PHẦN 1:

Câu 1: Nghe – viết:

Em học vẽ

Hôm nay trong lớp học

Với giấy trắng, bút màu

Nắn nót em ngồi vẽ

Lung linh bầu trời sao.

Vẽ ông trăng trên sao

Rải ánh vàng đầy ngõ

Vẽ cánh diều no gió

Vi vu giữa trời xanh.

PHẦN 2:

Câu 1:

a, Điền vào chỗ chấm c, k hay q:

….úc áo;…eo kiệt;tô …..anh;con ….ênh

b, Điền vào chỗ chấm ang hay an:

s…. trọng

lan c........

cái th.......

th... tổ ong

Câu 2:

a.

Tìm 2 từ chỉ sự vật:..........................................................................................

Tìm 2 từ chỉ hoạt động:..............................................................................................

Tìm 2 từ chỉ đặc điểm:...............................................................................................

b, Đặt một câu với từ ngữ vừa tìm được ở phần a.

....................................................................................................................................

Câu 3: Viết 3 - 4 câu về một đồ dùng học tập mà em yêu thích.

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

Đáp án:

Câu 1: A

Câu 2: B

Câu 3: C

Câu 4: B

Câu 5: A

Câu 6: B

Câu 7:

Càng nghe bạn bè trầm trồ, cây xấu hổ càng tiếc. Không biết bao giờ con chim xanh đó quay trở lại?

Phần 1: Nghe - viết

Phần 2:

Câu 1:

a, Điền vào chỗ chấm c, k hay q:

Cúc áoKeo kiệtcanhcon kênh

b, Điền vào chỗ chấm ang hay an:

sang trọng

lan can

cái thang

than tổ ong

Câu 2:

a.

  • Tìm 2 từ chỉ sự vật: ô tô, máy bay
  • Tìm 2 từ chỉ hoạt động: ăn, uống
  • Tìm 2 từ chỉ đặc điểm: vui vẻ, ngoan ngoãn

b, Đặt một câu với từ ngữ vừa tìm được ở phần a.

  • Mẹ mới mua ô tô
  • Em đang ăn cơm
  • Bạn Hằng tính cách rất vui vẻ.

Câu 3: Viết 3 - 4 câu về một đồ dùng học tập mà em yêu thích.

Mẫu 1:

Hôm qua, bạn Mai đã cho em một cục tẩy. Nó có hình chữ nhật và màu hồng. Bên ngoài, cục tẩy được bọc bởi một lớp giấy. Tẩy có mùi dâu rất thơm. Em rất thích món quà này. Nó sẽ giúp ích cho em trong học tập.

Mẫu 2:

Em vừa mua một chiếc thước kẻ mới. Nó được làm bằng gỗ và màu vàng. Chiều dài là 20cm, chiều ngang là 5cm. Mặt thước có in các vạch kẻ. Nó đã giúp em rất nhiều trong việc học tập. Em rất thích chiếc thước kẻ này.

Mẫu 3:

(1) Đồ dùng học tập em thích nhất là chiếc cặp sách của mình. (2) Cặp có hình chữ nhật, to như cái lưng của em. (3) Vải may cặp là vải dù có họa tiết bò sữa màu hồng xinh xắn, giúp cặp không bị thấm nước. (4) Hằng ngày em để sách vở, bút thước vào cặp mà mang lên vai để đến trường. (5) Em sẽ giữ gìn cặp thật cẩn thận, để cặp luôn luôn sạch đẹp.

Mẫu 4:

(1) Em có một tệp đựng giấy kiểm tra rất đáng yêu. (2) Tệp có hình chữ nhật, lớn hơn tờ giấy A4 một chút. (3) Tệp có màu trong suốt, được vẽ thêm các họa tiết gấu bông rất dễ thương. (4) Ở bên hông tệp, là một cái phéc kéo giúp đóng mở túi để cho giấy kiểm tra vào và lấy ra. (5) Nhờ có chiếc tệp đựng giấy kiểm tra mà em luôn cất giữ được các tờ giấy kiểm tra thật gọn gàng.

>> Viết 4-5 câu giới thiệu một đồ dùng học tập lớp 2

2. Đề thi Giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 Chân trời sáng tạo

2.1 Đề thi số 1

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1

TIẾNG VIỆT 2 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO

NĂM HỌC: …………….

Thời gian làm bài: …….. phút (Không kể thời gian phát đề)

Họ và tên: …………………………………… Lớp: ………………..

Số báo danh: …………………………….……Phòng KT:…………..

Mã phách

Điểm bằng số

Điểm bằng chữ

Chữ ký của GK1

Chữ ký của GK2

Mã phách

A. ĐỌC

I. Đọc – hiểu

CHUYỆN BỐN MÙA

Vào một ngày đầu năm, bốn nàng tiên Xuân, Hạ, Thu, Đông gặp nhau ở vườn đào. Các chị em ai cũng phấn khởi vì được gặp lại nhau, họ nói cười vô cùng vui vẻ

Nàng Đông cầm tay nàng Xuân và nói rằng:

– Xuân là người sung sướng nhất ở đây. Vì mùa Xuân đến cây cối xanh tốt mơn mởn, ai cũng yêu quý Xuân cả.

Thế rồi nàng Xuân khe khẽ nói với nàng Hạ rằng:

– Nếu không có những tia nắng ấm áp của nàng Hạ thì cây trong vườn không có nhiều hoa thơm cây trái trĩu nặng…

Bốn nàng tiên mải chuyện trò, không biết bà chúa Đất đã đến bên cạnh từ lúc nào. Bàc vui vẻ nói chuyện:

– Các cháu mỗi người một vẻ. Xuân làm cho cây lá tươi tốt. Hạ cho trái ngọt, hoa thơm. Thu làm cho trời xanh cao, học sinh nhớ ngày tựu trường. Còn cháu Đông, ai mà ghét cháu được. Cháu có công ấp ủ mầm sống để Xuân về cây cối đâm chồi nảy lộc. Các cháu ai cũng đều có ích, ai cũng đều đáng yêu…

Theo Truyện cổ tích Việt Nam

Câu 1. Vì sao Đông cho rằng Xuân là người sung sướng nhất?

A. Vì Xuân xinh đẹp

B. Vì Xuân có nhiều tiền bạc.

C. Vì Xuân có nhiều người yêu mến.

Câu 2. Xuân đã khen Hạ điều gì?

A. Nóng bức

B. Nhờ Hạ mà cây trái trĩu quả

C. Học sinh được nghỉ hè

Câu 3. Bà chúa Đất đã nói ai là gười có nhiều lợi ích nhất?

A. Xuân

B. Xuân và Hạ

C. Cả 4 mùa đều có lợi ích tốt đẹp.

Câu 4. Em thích mùa nào nhất trong năm? vì sao?

….…………………………………………………………………………………..

II. Tiếng việt

Câu 1. Chọn tiếng trong ngoặc đơn và điền vào chỗ trống để tạo từ:

(lạ/nạ) kì …….., mặt ……..., người ……..., ……… lùng

Câu 2.

a) ch hay tr: đôi ….ân, màu ….ắng

b) ong hay ông: cá b………, quả b……….

III. VIẾT

Câu 1. Nghe – viết : Lượm (hai khổ thơ đầu)

Chú bé loắt choắt

Cái xắc xinh xinh

Cái chân thoăn thoắt

Cái đầu nghênh nghênh.

Ca lô đội lệch

Mồm huýt sáo vang

Như con chim chích

Nhảy trên đường vàng.

Câu 2. Viết bưu thiếp chúc mừng sinh nhật một người thân dựa vào gợi ý:

Em sẽ viết bưu thiếp gửi cho ai?

Em viết bưu thiếp đó nhân dịp gì?

Em sẽ viết những nội dung gì trong bưu thiếp?

Đáp án:

A. ĐỌC HIỂU

I. Đọc – hiểu

Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

Câu 1. C

Câu 2. B

Câu 3. C

Câu 4. Em thích nhất mùa Hạ, vì mùa hạ là mùa chúng em được nghỉ hè sau một năm học tập vất vả.

II. Tiếng việt

Câu 1. Chọn tiếng trong ngoặc đơn và điền vào chỗ trống để tạo từ:

(lạ/nạ): kì lạ, mặt nạ, người lạ, lạ lùng

Câu 2.

a) ch hay tr: đôichân, màutrắng

b) ong hay ông: cá bống, quả bòng

III. VIẾT

Câu 1. Nghe – viết : Lượm (hai khổ thơ đầu)

Chú bé loắt choắt

Cái xắc xinh xinh

Cái chân thoăn thoắt

Cái đầu nghênh nghênh.

Ca lô đội lệch

Mồm huýt sáo vang

Như con chim chích

Nhảy trên đường vàng.

Câu 2.

Mẫu 1:

Mẹ thân yêu!

Hôm nay là sinh nhật mẹ. Con chúc mẹ luôn xinh đẹp, hạnh phúc. Con hứa sẽ luôn ngoan ngoan và chăm học để mẹ vui lòng.

Con gái của mẹ

Nguyễn Kim Tuyết

Mẫu 2:

Viết bưu thiếp chúc mừng sinh nhật người thân

Mẫu 3:

Viết bưu thiếp chúc mừng sinh nhật người thân

Mẫu 4:

Viết bưu thiếp chúc mừng sinh nhật người thân

>> Viết bưu thiếp chúc mừng sinh nhật một người thân lớp 2 (14 mẫu)

2.2 Đề thi số 2

I/Trắc nghiệm (7 điểm):

Đọc bài văn và trả lời các câu hỏi sau:

Những quả đào

Một người ông có ba đứa cháu nhỏ. Một hôm, ông cho mỗi cháu một quả đào. Xuân ăn đào xong, đem hạt trồng vào một cái vò. Vân ăn xong vẫn còn thèm. Còn Việt thì không ăn mà mang đào cho cậu bạn bị ốm. Ông bảo: Xuân thích làm vườn, Vân bé dại, còn Việt là người nhân hậu.

Câu 1: Người ông giành những quả đào cho ai?

A. Người vợ

B. Các con

C. Những đứa cháu

Câu 2: Trong bài, những bạn nào ăn quả đào ông cho?

A. Xuân và Vân

B. Xuân và Việt

C. Xuân, Vân và Việt

Câu 3: Ông nhận xét gì về bạn Việt?

A. Thích làm vườn

B. Bé dại

C. Người nhân hậu

Câu 4: Các từ “hạt, quả đào, trồng, vườn”. Từ chỉ hoạt động là:

A, Hạt, quả đào

B. trồng

C. vườn, trồng

Câu 5: Từ chỉ đặc điểm trong câu “Còn Việt là người nhân hậu” là:

A, Nhân hậu

B. người

C. Việt

Câu 6: Xuân đã làm gì với quả đào ông cho?

A. Xuân để dành không ăn

B. Ăn xong, Xuân đem hạt trồng vào một cái vò.

C. Xuân cho bạn bị ốm

D. Xuân để phần cho bà.

Câu 7: Vì sao ông nhận xét Vân bé dại?

A. Vì Vân là em út

B. Vì Vân không thích ăn đào

C. Vì ăn xong Vân vẫn còn thèm

D. Vì ông quý Vân nhất.

Câu 8: Gạch chân dưới từ chỉ sự vật trong câu:

Xuân ăn đào xong, đem hạt trồng vào một cái vò.

II. Phần ĐỌC THÀNH TIẾNG

GV kiểm tra các bài tập đọc đã học từ tuần 1 đến tuần 8 – SGK Tiếng việt 2 tập 1

  • Điểm đọc: 2 điểm
  • Điểm trả lời câu hỏi: 1 điểm.

1. PHẦN 1:

Câu 1 (4 điểm ): Nghe – viết:

Cô giáo lớp em

Sáng nào em đến lớp

Cũng thấy cô đến rồi.

Đáp lời “ Chào cô ạ!”

Cô mỉm cười thật tươi.

Cô dạy em tập viết

Gió đưa thoảng hương nhài

Nắng ghé vào cửa lớp

Xem chúng em học bài.

2. PHẦN 2:

Câu 2 (6 điểm): Viết 3 - 4 câu kể về một việc em đã làm ở nhà.

Gợi ý:

  • Em đã làm được việc gì?
  • Em làm việc đó thế nào?
  • Nêu suy nghĩ của em khi làm xong việc đó?

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

Đáp án:

ĐÁP ÁN PHẦN ĐỌC HIỂU

1

2

3

4

5

6

7

C

A

C

B

A

B

C

0,5 điểm

0,5 điểm

0,5 điểm

1 điểm

1 điểm

0,5 điểm

1 điểm

Câu 8 (2 điểm ): Mỗi từ đúng được 0.5 điểm.

Xuân ăn đào xong, đem hạt trồng vào một cái vò.

Phần 1: Nghe- viết

  • Mỗi lỗi sai trừ 0,4 điểm
  • Các lỗi giống nhau trừ một lần.
  • GV tùy từng bài viết của học sinh để trừ điểm.

Phần 2: Tập làm văn

  • Em đã làm được việc gì? (2 điểm)
  • Em làm việc đó thế nào? (2 điểm )
  • Nêu suy nghĩ của em khi làm xong việc đó? (2 điểm )
  • GV tùy từng mức độ để cho điểm học sinh (câu phải đủ ý, học sinh viết đủ số câu đạt điểm tối đa).

Đoạn văn mẫu số 1

Chủ nhật, em không phải đi học. Em sẽ giúp mẹ một số việc nhà. Buổi sáng, em phơi quần áo và quét nhà. Buổi trưa, em rửa bát sau khi ăn xong. Đến chiều, em đi chợ cùng mẹ và tưới cây trong vườn. Em đã được mẹ khen ngợi.

Đoạn văn mẫu số 2

Hôm nay là thứ bảy. Em sẽ được nghỉ học. Vì vậy, em đã ở nhà nhà. Em thức dậy thật sớm và làm mọi việc cá nhân. Sau đó, em đã đọc sách. Tên của cuốn sách là Hoàng tử bé. Nội dung của cuốn sách rất hay. Em đã học được nhiều bài học bổ ích. Công việc đọc sách thật có ích.

Đoạn văn mẫu số 3

Nghỉ hè, em không phải đến trường. Ở nhà, em đã làm việc nhà. Em đã phơi quần áo, rửa bát, quét sân. Cuối ngày, mẹ đã khen ngợi em. Em cảm thấy vô cùng sung sướng và tự hào về bản thân.

Đoạn văn mẫu số 4

Chiều chủ nhật tuần trước, em có một trải nghiệm thú vị. Em đã được giúp mẹ nấu ăn. Mẹ sẽ nấu món sườn xào chua ngọt, canh rau ngót và đậu rán. Em được phân công phụ trách việc nhặt rau. Em đã cẩn thận nhặt rau theo hướng dẫn của mẹ. Sau đó, em còn rửa rau giúp mẹ. Mẹ cảm thấy rất vui vì đã làm được một việc tốt.

>> Viết 2-3 câu kể về một việc em đã làm ở nhà (16 mẫu)

3. Đề thi Giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 Cánh Diều

3.1 Đề thi số 1

TRƯỜNG TH ………

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ I
Năm học:..............

Môn: Tiếng Việt

PHẦN I: ĐỌC HIỂU

Bài 1: Đọc thầm bài:

Chùm hoa giẻ

Bờ cây chen chúc lá
Chùm giẻ treo nơi nào?
Gió về đưa hương lạ
Cứ thơm hoài, xôn xao!

Bạn trai vin cành hái
Bạn gái lượm đầy tay
Bạn trai, túi áo đầy
Bạn gái, cài sau nón.

Chùm này hoa vàng rộm
Rủ nhau dành tặng cô
Lớp học chưa đến giờ
Đã thơm bàn cô giáo.

Dựa vào nội dung bài đọc hãy khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

1. Dòng nào nêu đúng nghĩa câu thơ “Gió về đưa hương lạ”?

a. Luồng gió lạ đem mùi hương đến.

b. Gió về đem đến mùi hương thơm một cách lạ lùng.

c. Gió về đem đến một mùi hương lạ, không quen.

2. Những từ ngữ nào được dùng để tả mùi hương đặc biệt của hoa giẻ?

a. chen chúc

b. hương (thơm) lạ

c. ngào ngạt

d. thơm hoài

e. xôn xao

g. sực nức

3. Những từ “bạn trai, bạn gái” được lặp đi lặp lại nhiều lần nhằm diễn tả điều gì?

a. Hoa giẻ ít nên các bạn giành nhau hái.

b. Các bạn tíu tít hái hoa giẻ một cách rất thích thú, vui vẻ.

c. Các bạn trêu đùa nhau khi hái hoa giẻ.

4. Chùm hoa giẻ vàng rộm được các bạn nhỏ dành tặng cô giáo cho thấy điều gì?

a. Các bạn rất kính trọng và biết ơn cô giáo.

b. Hoa giẻ có màu vàng rộm sẽ thơm.

c. Hoa giẻ là loài hoa dành riêng để tặng thầy, cô giáo.

5. Gạch dưới từ viết đúng chính tả.

a. bàn tai/bàn tay

b. bạn trai/bạn tray

c. nhà mái/nhà máy

6. Dòng nào nêu đúng bộ phận thứ nhất trả lời cho câu hỏi Cái gì? trong câu sau:

Mùi hương đặc biệt của hoa giẻ là một mùi hương rất quyến rũ.

a. Mùi hương

b. Mùi hương đặc biệt

c. Mùi hương đặc biệt của hoa giẻ

7. Gạch dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi Là gì? trong câu sau:

Chùm hoa giẻ đẹp nhất là chùm hoa được dành tặng cô giáo.

Bài 2: Đặt một câu theo mẫu “ Ai là gì?”

………………………………………………………………………………………………

Bài 3: Gạch dưới những từ ngữ chỉ sự vật có trong câu sau:

Sách, báo được đặt trong những chiếc túi vải, hộp thư sơn màu bắt mắt.

Bài 4: Viết lời cảm ơn hoặc xin lỗi khi:

a. Bạn ngồi cùng bàn cho em mượn cái thước kẻ.

……………………………………………………………………………………………..

b. Em chưa làm bài tập, cô giáo nhắc nhở.

……………………………………………………………………………………………..

PHẦN 2: VIẾT

1. Chính tả: Nghe - viết:

Bây giờ, Hoa đã là chị rồi. Mẹ có thêm em Nụ. Em Nụ môi đỏ hồng, trông yêu lắm. Em đã lớn lên nhiều. Em ngủ ít hơn trước. Có lúc, mắt em mở to, tròn và đen láy. Em cứ nhìn Hoa mãi. Hoa yêu em và rất thích đưa võng ru em ngủ.

2. Tập làm văn: Em hãy viết đoạn văn về ngôi trường mơ ước của em

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

Đáp án:

Bài 1:

Câu

1

2

3

4

5

6

Đáp án

b

b,d,e

b

a

a. bàn tay

b. bạn trai

c. nhà máy

c

7.

Chùm hoa giẻ đẹp nhất là chùm hoa được dành tặng cô giáo.

Bài 2:

Bạn Phong là lớp trưởng lớp tôi.

Bài 3:

Sách, báo được đặt trong những chiếc túi vải, hộp thư sơn màu bắt mắt.

Bài 4:

a. Bạn ngồi cùng bàn cho em mượn chiếc thước kẻ.

- Cảm ơn cậu đã cho tớ mượn thước kẻ nhé!

b. Em chưa làm bài tập, cô giáo nhắc nhở.

- Em xin lỗi cô vì đã chưa làm bài tập. Em hứa lần sau sẽ làm đầy đủ ạ!

II. Phần viết:

Tả về ngôi trường mơ ước của em lớp 2 mẫu 1

(1) Ngôi trường mơ ước của em là một ngôi trường có thiết kế truyền thống. (2) Với các phòng học là những ngôi nhà sàn làm từ gỗ, xung quanh có nhiều cây xanh. (3) Sân trường là thảm cỏ xanh tươi, xung quanh có những bụi hoa dại nở trắng muốt. (4) Phía sau trường có con suối trong vắt chảy qua, bốn mùa đầy ăm ắp. (5) Một ngôi trường như vậy sẽ đem đến cảm giác như hòa mình vào thiên nhiên cho học sinh.

Tả về ngôi trường mơ ước của em lớp 2 mẫu 2

(1) Em rất yêu biển, nên luôn ao ước được học ở một ngôi trường nằm bên cạnh bờ biển. (2) Sân trường sẽ là bãi cát trắng mịn, với hàng cây xanh là những cây dừa rì rào theo gió. (3) Giờ ra chơi, chúng em nô đùa trên bờ cát, chạy thi với các con sóng trắng. (4) Tiết thể dục chúng em sẽ học bơi, chơi bóng chuyền bãi biển. (5) Thật là một ngôi trường tuyệt vời.

>> Viết 4-5 câu về một ngôi trường em mơ ước (16 mẫu)

3.2 Đề thi số 2

TRƯỜNG TH ………

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ I

Năm học: ......

Môn: Tiếng Việt

Họ tên học sinh :………………………………………………Lớp .....................

Điểm

Lời phê của thầy, cô

I. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)

1. Đọc thành tiếng: (6 điểm) GV cho HS đọc 1 đoạn bất kì trong các bài tập đọc đã học từ tuần 1 đến tuần 9 Tiếng Việt 2 tập 1, và yêu cầu HS trả lời từ 1 đến 2 câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc (GV Kiểm tra trong tuần 10)

2. Đọc hiểu: (4 điểm)

Em hãy đọc thầm đoạn văn dưới đây và thực hiện theo yêu cầu:

BÉ MINH QUÂN DŨNG CẢM

Nhà bé Minh Quân có một chú mèo vàng rất ngoan. Minh Quân yêu nó lắm. Ngày chủ nhật, bố mẹ vắng nhà, Minh Quân và mèo vàng được dịp nô đùa thỏa thích. Mải đùa nghịch, chẳng may, Minh Quân gạt phải lọ hoa. Lọ hoa rơi xuống đất, vỡ tan tành. Sợ bị bố mẹ la mắng nên khi thấy bố mẹ vừa về đến nhà, Minh Quân đã vội vàng nói:

- Bố ơi! Con mèo nghịch làm vỡ bình hoa rồi.

Thế là con mèo bị phạt. Buổi tối hôm đó, mèo vàng bị bố xích lại và không được ăn cá.

Tối hôm đó, nằm trên giường êm ấm, nghe tiếng mèo vàng kêu meo meo, Minh Quân không tài nào ngủ được. Bé vùng dậy, chạy đến bên bố và thú nhận tất cả rồi xin bố tha cho mèo. Bố ôm Minh Quân vào lòng và khen:

- Con trai bố trung thực và dũng cảm lắm.

Minh Hương kể

1- Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất:

Minh Quân làm vỡ bình hoa, thấy bố mẹ về Minh Quân nói:

A - Bố ơi, con nghịch làm vỡ bình hoa rồi.

B- Bố ơi, con mèo nghịch làm vỡ bình hoa rồi.

C- Bố ơi, gió thổi làm bình hoa rơi xuống đất vỡ rồi.

2- Tìm 4 từ chỉ sự vật có trong bài:

..........................................................................................................

..........................................................................................................

3- Tìm 4 từ chỉ hoạt động có trong bài:

..........................................................................................................

..........................................................................................................

4- Viết 2 câu nêu hoạt động với hai từ vừa tìm được ở bài tập 3:

..........................................................................................................

..........................................................................................................

I. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1- Viết: (5 điểm)

Nghe - viết 2 khổ thơ đầu trong bài “Cô giáo lớp em” (Sách Tiếng Việt 2 tập 1)

..........................................................................................................

..........................................................................................................

..........................................................................................................

..........................................................................................................

2. Luyện viết đoạn: (5 điểm) Em hãy viết một đoạn văn (từ 3 đến 5 câu) nói về một đồ dùng học tập của em.

Đáp án:

2. Đọc hiểu: (4 điểm)

1- B

2- 4 từ chỉ sự vật có trong bài: Minh Quân, bố, lọ hoa, con mèo

3- 4 từ chỉ hoạt động có trong bài: rơi, vỡ, chạy, ôm.

4- Viết 2 câu nêu hoạt động với hai từ vừa tìm được ở bài tập 3:

- An ôm một cái bao lớn

- Con ngựa chạy rất nhanh

I. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1- Viết: (5 điểm)

Nghe - viết 2 khổ thơ đầu trong bài “Cô giáo lớp em” (Sách Tiếng Việt 2 tập 1)

..........................................................................................................

..........................................................................................................

..........................................................................................................

..........................................................................................................

2. Luyện viết đoạn:

Mẫu 1

Hôm qua, bạn Lan đã cho em một cục tẩy. Nó có hình chữ nhật và màu hồng. Bên ngoài, cục tẩy được bọc bởi một lớp giấy. Tẩy có mùi dâu rất thơm. Em rất thích món quà này. Nó sẽ giúp ích cho em trong học tập.

Mẫu 2

Chiếc bút mực là món quà bố tặng cho em. Vỏ bên ngoài của chiếc bút làm bằng nhựa. Nó có màu xanh dương, in hình một chú thỏ. Nắp bút có thể mở ra đóng vào rất tiện. Ngòi của chiếc bút có hình tam giác. Ruột bút bên trong làm bằng cao su. Chiếc bút đã giúp cho em viết chữ đẹp hơn.

Mẫu 3:

Bố vừa mua cho em một chiếc giá sách. Nó được làm bằng gỗ. Chiều dài khoảng chín mươi xăng-ti-mét. Chiều rộng khoảng sáu mươi xăng-ti-mét. Bên ngoài, giá sách được phủ lớp sơn màu vàng. Chiếc giá sách đã giúp em sắp xếp sách vở gọn gàng hơn.

Mẫu 4:

Chiếc thước kẻ của em rất đẹp. Nó được làm bằng gỗ. Bên ngoài, thước được phủ một lớp sơn bóng. Chiều dài của thước là 30 xăng-ti-mét. Trên mặt thước có in các vạch kẻ màu đen. Chiếc thước kẻ đã giúp em khi học toán, vẽ tranh. Em rất thích chiếc thước kẻ của mình.

>> Tham khảo: Viết 3 - 4 câu về một đồ dùng học tập mà em yêu thích

Trên đây là một phần nội dung, để xem toàn bộ mời các bạn tải về!

4. Đề thi Giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 Tải nhiều nhất

Chia sẻ, đánh giá bài viết
59
Chọn file muốn tải về:
Chỉ thành viên VnDoc PRO tải được nội dung này!
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Đề thi giữa kì 1 lớp 2

    Xem thêm