11 đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 năm 2025 - 2026
Đây là tài liệu Cao cấp - Chỉ dành cho Thành viên VnDoc ProPlus.
- Tải tất cả tài liệu lớp 2 (Trừ Giáo án, bài giảng)
- Trắc nghiệm không giới hạn
Bộ đề ôn tập giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 có đáp án năm học 2025 - 2026 kèm theo giúp các thầy cô cùng các bậc phụ huynh cho các em học sinh ôn tập và ra đề thi giữa học kì 1 lớp 2 hiệu quả. Chúc các em học tốt và thi tốt.
Bộ tài liệu này gồm có:
04 đề thi sách Kết nối. Trong đó có:
- 01 đề thi có đáp án và ma trận
- 01 đề thi có đáp án
- 02 đề thi không có đáp án
02 đề thi sách Chân trời sáng tạo có đáp án.
05 đề thi sách Cánh Diều. Trong đó có:
- 02 đề thi có đáp án.
- 03 đề thi không có đáp án.
11 đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 năm 2025 - 2026
1. Đề thi Giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 Kết nối tri thức
|
PHÒNG GD & ĐT ..... |
ĐỀ KHẢO SÁT GIỮA HKI |
A. Đọc.
I. Đọc thành tiếng (5 điểm)
1. Cho HS bốc thăm và đọc một đoạn trong các bài đọc sau :
|
STT |
Nội dung đọc |
Trang |
|
1 |
Làm việc thật là vui |
Tr 20 - SGK tập 1 |
|
2 |
Cây xấu hổ |
Tr 31 - SGK tập 1 |
|
3 |
Cầu thủ dự bị |
Tr 34 - SGK tập 1 |
|
4 |
Cái trống trường em |
Tr 48 - SGK tập 1 |
|
5 |
Yêu lắm trường ơi |
Tr 55 - SGK tập 1 |
2. Giáo viên cho học sinh trả lời 1 câu hỏi liên quan tới nội dung bài đọc.
II. Đọc hiểu: (5 điểm)
1: Đọc văn bản
Những quả đào
Một người ông có ba đứa cháu nhỏ. Một hôm, ông cho mỗi cháu một quả đào. Xuân ăn đào xong, đem hạt trồng vào một cái vò. Vân ăn xong vẫn còn thèm. Còn Việt thì không ăn mà mang đào cho cậu bạn bị ốm. Ông bảo: Xuân thích làm vườn, Vân bé dại, còn Việt là người nhân hậu.
2. Trả lời câu hỏi bằng cách khoanh vào chữ cái trước đáp án đúng.
Câu 1: (M1) Người ông giành những quả đào cho ai?
A. Người vợ
B. Các con
C. Những đứa cháu
Câu 2: (M1) Ông nhận xét gì về bạn Việt?
A. Thích làm vườn
B. Người nhân hậu
C. Bé dại
Câu 3: (M1) Trong 3 đứa trẻ ai là người có lòng tốt?
A. Việt
B. Vân
C. Xuân
Câu 4: (M2) Từ nào chỉ đặc điểm trong câu “Còn Việt là người nhân hậu”:
A. Nhân hậu
B. Người
C. Việt
Câu 5: (M2) Xếp các từ sau đây vào nhóm thích hợp: ông, làm vườn, cậu bạn, trồng, cháu, ăn.
- Từ chỉ người
- Từ chỉ hoạt động
Câu 6: (M3) Em hãy viết 1 câu thể hiện tình cảm của em với ông bà của mình.
B. Viết.
1. Nghe - viết (5 điểm):
Chiếc bút mực
Trong lớp, chỉ còn có Mai và Lan phải viết bút chì. Một hôm, cô giáo cho Lan được viết bút mực. Lan vui lắm, nhưng em bỗng òa lên khóc. Hóa ra, em quên bút ở nhà.
2. Viết đoạn (5 điểm)
Đề bài: Viết 3 – 4 câu kể về một hoạt động thể thao hoặc một trò chơi em đã tham gia ở trường.
Gợi ý:
- Hoạt động thể thao hoặc trò chơi em đã tham gia là gì?
- Em tham gia cùng với ai, ở đâu?
- Em cảm thấy thế nào khi tham gia hoạt động đó?
Đáp án đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt 2
|
Kiến thức |
Đáp án |
Thang điểm |
|
I. Kiểm tra đọc |
|
10 |
|
1. Đọc thành tiếng. (5 điểm) |
- Đọc to, rõ ràng, đúng các tiếng, từ, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ có dấu câu. Đảm bảo tốc độ đọc khoảng 30- 40 tiếng/phút. |
5 |
|
- Đọc to, rõ ràng, đúng tiếng, từ, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ có dấu câu. Đảm bảo tốc độ đọc khoảng 30- 40 tiếng/phút; nhưng phát âm 2-3 tiếng còn chưa đúng. |
4 |
|
|
- Đọc to, rõ ràng, ngắt nghỉ hơi chưa đúng chỗ có dấu câu. Tốc độ đọc khoảng 30- 40 tiếng/phút; Phát âm một số tiếng còn ngọng, chưa đúng. |
3 |
|
|
- Đọc to, rõ ràng, ngắt nghỉ hơi chưa đúng chỗ có dấu câu. Tốc độ đọc chưa đảm bảo; Phát âm một số tiếng còn ngọng, chưa đúng. |
2 |
|
|
- Đọc rõ ràng. Tốc độ đọc chưa đảm bảo còn đánh vần. Phát âm còn ngọng, sai một số tiếng. |
1 |
|
|
- Trả lời được các câu hỏi liên quan đến bài đọc |
0,5 |
|
|
- Các trường hợp còn lại ( Không chấm điểm đối với học sinh không biết đọc) |
|
|
|
2. Kiểm tra đọc hiểu. (5 điểm) |
Câu 1. (M1) C. Những đứa cháu Câu 2. (M1). B. Người nhân hậu Câu 3. (M1) A. Việt Câu 4. (M2) A: Nhân hậu Câu 5. (M2) Từ chỉ người: ông, cháu, cậu bạn. Từ chỉ hoạt động: Trồng, ăn, làm vườn. Câu 6. (M3) Ông bà ơi! Cháu yêu ông bà lắm ạ. |
1 1 0,5 0,5 1 1 |
|
II. Kiểm tra viết |
|
|
|
1. Nghe viết (5 điểm) |
- Nghe viết đúng chính tả đoạn văn. Tốc độ viết khoảng 35- 40 chữ/15 phút. Trình bày đúng hình thức đoạn văn; chữ viết sạch sẽ, rõ ràng, đúng quy định. |
5 |
|
- Nghe viết đúng đoạn văn. Tốc độ viết khoảng 35 - 40 chữ/15 phút. Trình bày đúng hình thức đoạn văn; Chữ viết còn ẩu, sai không quá 6 lỗi chính tả. |
4 |
|
|
- Nghe viết đúng đoạn văn. Tốc độ viết khoảng 35 - 40 chữ/15 phút. Trình bày đúng hình thức đoạn văn; Chữ viết còn ẩu, sai không quá 12 lỗi chính tả. |
3 |
|
|
- Nghe viết còn chậm, chưa đảm bảo tốc độ. Trình bày còn ẩu, chưa đúng hình thức đoạn văn. Sai không quá 18 lỗi chính tả. |
2 |
|
|
- Nghe viết còn chậm, chưa đảm bảo tốc độ. Trình bày còn ẩu, chưa đúng hình thức đoạn văn. Sai không quá 24 lỗi chính tả. |
1 |
|
|
- Không chấm điểm đối với học sinh không biết viết. |
0 |
|
|
2. Viết đoạn (5 điểm) |
- Viết được 4 câu kể về một hoạt động thể thao hoặc một trò chơi em đã tham gia ở trường theo các gợi ý. Diễn đạt mạch lạc, rõ ý. Trình bày đúng hình thức một đoạn văn. Chữ viết rõ ràng, đúng chính tả. |
5 |
|
- Viết được 3-4 câu kể về một hoạt động thể thao hoặc một trò chơi em đã tham gia ở trường theo các gợi ý. Diễn đạt mạch lạc, rõ ý. Trình bày đúng hình thức một đoạn văn. Chữ viết còn ẩu, sai chính tả. |
4 |
|
|
- Viết được 3 câu kể về một hoạt động thể thao hoặc một trò chơi em đã tham gia ở trường theo các gợi ý. Diễn đạt còn chưa rõ ý. Trình bày đúng hình thức một đoạn văn. Chữ viết còn ẩu, sai chính tả. |
3 |
|
|
- Viết được 2 câu kể về một hoạt động thể thao hoặc một trò chơi em đã tham gia ở trường theo các gợi ý. Diễn đạt chưa rõ ý. Trình bày đúng hình thức một đoạn văn. Chữ viết còn ẩu, sai chính tả. |
2 |
|
|
- Viết được 1-2 câu kể về một hoạt động thể thao hoặc một trò chơi em đã tham gia ở trường theo các gợi ý. Diễn đạt còn lủng củng, chưa rõ ý. Trình bày chưa đúng hình thức một đoạn văn. Chữ viết còn ẩu, sai lỗi chính tả. |
1 |
|
|
- Không chấm đối với học sinh không viết được hoàn chỉnh câu. |
|
Bài văn mẫu:
Mẫu 1:
(1) Sau khi tan học, em ở lại trường chơi đá bóng với các bạn trong lúc chờ mẹ đến đón. (2) Chúng em chơi trên sân cỏ, nhưng chỉ dùng một góc sân nên đã lấy dép để đánh dấu khung thành. (3) Nhóm tám bạn, chia thành hai đội cùng nhau đá bóng, chạy nhảy, cười đùa rất vui. (4) Tuy chỉ diễn ra trong khoảng gần mười lăm phút, nhưng trận bóng này cũng đủ để chúng em thư giãn, quên đi những căng thẳng trong ngày học vừa rồi.
Mẫu 2:
(1) Giờ ra chơi, em cũng các bạn nam trong lớp ra bãi đất trống cạnh thư viện chơi bắn bi. (2) Mỗi bạn đều mang theo một chiếc hộp nhỏ đựng các viên bi của mình. (3) Chúng em dùng oẳn tù xì để xác định đội và lượt chơi, sau đó nhanh chóng trổ tài bắn bi với các đường bi dài và đẹp mắt. (4) Mỗi lần có bạn ghi điểm, cả nhóm sẽ vỗ tay hưởng ứng, còn nếu có bạn bắn trượt thì sẽ có tiếng ồ đầy tiếc nuối, khiến không khí thêm phần sôi động và vui vẻ.
>> TOP 46 Viết 3-4 câu Kể về một hoạt động thể thao hoặc một trò chơi em đã tham gia ở trường
Ma trận đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt 2
|
PHÒNG GD&ĐT…….. |
MA TRẬN MÔN TIẾNG VIỆT GIỮA HỌC KÌ I, LỚP 2 |
|
Chủ đề (Mạch kiến thức, kĩ năng) |
Mức 1 |
Mức 2 |
Mức 3 |
Tổng |
|||||
|
TN |
TL |
TN |
TL |
TN |
TL |
TN |
TL |
||
|
Đọc hiểu văn bản : Đọc và hiểu được nội dung của văn bản, trả lời được các câu hỏi có liên quan đến bài học. |
Số câu |
4 |
|
|
|
|
|
4 |
|
|
Câu số |
1,2,3 |
|
|
|
|
|
1,2,3 |
|
|
|
Số điểm |
2.5 |
|
|
|
|
|
2.5 |
|
|
|
Kiến thức tiếng việt - Nhận biết câu chỉ người, hoạt động. |
Số câu |
|
|
1 |
1 |
|
1 |
1 |
2 |
|
Câu số |
|
|
4 |
5 |
|
6 |
4 |
5,6 |
|
|
Số điểm |
|
|
0,5 |
1 |
|
1 |
0,5 |
1 |
|
|
Tổng |
Số câu |
3 |
|
1 |
1 |
|
1 |
6 |
1 |
|
Số điểm |
2.5 |
|
0.5 |
1 |
|
1 |
4 |
1 |
|
...
2. Đề thi Giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 Chân trời sáng tạo
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1
TIẾNG VIỆT 2 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
NĂM HỌC: …………….
Thời gian làm bài: …….. phút (Không kể thời gian phát đề)
|
Họ và tên: …………………………………… Lớp: ……………….. Số báo danh: …………………………….……Phòng KT:………….. |
Mã phách |
|
Điểm bằng số
|
Điểm bằng chữ |
Chữ ký của GK1 |
Chữ ký của GK2 |
Mã phách |
A. ĐỌC
I. Đọc – hiểu
CHUYỆN BỐN MÙA
Vào một ngày đầu năm, bốn nàng tiên Xuân, Hạ, Thu, Đông gặp nhau ở vườn đào. Các chị em ai cũng phấn khởi vì được gặp lại nhau, họ nói cười vô cùng vui vẻ
Nàng Đông cầm tay nàng Xuân và nói rằng:
– Xuân là người sung sướng nhất ở đây. Vì mùa Xuân đến cây cối xanh tốt mơn mởn, ai cũng yêu quý Xuân cả.
Thế rồi nàng Xuân khe khẽ nói với nàng Hạ rằng:
– Nếu không có những tia nắng ấm áp của nàng Hạ thì cây trong vườn không có nhiều hoa thơm cây trái trĩu nặng…
Bốn nàng tiên mải chuyện trò, không biết bà chúa Đất đã đến bên cạnh từ lúc nào. Bàc vui vẻ nói chuyện:
– Các cháu mỗi người một vẻ. Xuân làm cho cây lá tươi tốt. Hạ cho trái ngọt, hoa thơm. Thu làm cho trời xanh cao, học sinh nhớ ngày tựu trường. Còn cháu Đông, ai mà ghét cháu được. Cháu có công ấp ủ mầm sống để Xuân về cây cối đâm chồi nảy lộc. Các cháu ai cũng đều có ích, ai cũng đều đáng yêu…
Theo Truyện cổ tích Việt Nam
Câu 1. Vì sao Đông cho rằng Xuân là người sung sướng nhất?
A. Vì Xuân xinh đẹp
B. Vì Xuân có nhiều tiền bạc.
C. Vì Xuân có nhiều người yêu mến.
Câu 2. Xuân đã khen Hạ điều gì?
A. Nóng bức
B. Nhờ Hạ mà cây trái trĩu quả
C. Học sinh được nghỉ hè
Câu 3. Bà chúa Đất đã nói ai là gười có nhiều lợi ích nhất?
A. Xuân
B. Xuân và Hạ
C. Cả 4 mùa đều có lợi ích tốt đẹp.
Câu 4. Em thích mùa nào nhất trong năm? vì sao?
….…………………………………………………………………………………..
II. Tiếng việt
Câu 1. Chọn tiếng trong ngoặc đơn và điền vào chỗ trống để tạo từ:
(lạ/nạ) kì …….., mặt ……..., người ……..., ……… lùng
Câu 2.
a) ch hay tr: đôi ….ân, màu ….ắng
b) ong hay ông: cá b………, quả b……….
III. VIẾT
Câu 1. Nghe – viết : Lượm (hai khổ thơ đầu)
Chú bé loắt choắt
Cái xắc xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh.
Ca lô đội lệch
Mồm huýt sáo vang
Như con chim chích
Nhảy trên đường vàng.
Câu 2. Viết bưu thiếp chúc mừng sinh nhật một người thân dựa vào gợi ý:
Em sẽ viết bưu thiếp gửi cho ai?
Em viết bưu thiếp đó nhân dịp gì?
Em sẽ viết những nội dung gì trong bưu thiếp?
Đáp án:
A. ĐỌC HIỂU
I. Đọc – hiểu
Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. C
...
3. Đề thi Giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 2 Cánh Diều
|
TRƯỜNG TH …………
|
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ I Môn: Tiếng Việt |
PHẦN I: ĐỌC HIỂU
Bài 1: Đọc thầm bài:
Chùm hoa giẻ
|
Bờ cây chen chúc lá |
Bạn trai vin cành hái |
Chùm này hoa vàng rộm |
Dựa vào nội dung bài đọc hãy khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
1. Dòng nào nêu đúng nghĩa câu thơ “Gió về đưa hương lạ”?
a. Luồng gió lạ đem mùi hương đến.
b. Gió về đem đến mùi hương thơm một cách lạ lùng.
c. Gió về đem đến một mùi hương lạ, không quen.
2. Những từ ngữ nào được dùng để tả mùi hương đặc biệt của hoa giẻ?
a. chen chúc
b. hương (thơm) lạ
c. ngào ngạt
d. thơm hoài
e. xôn xao
g. sực nức
3. Những từ “bạn trai, bạn gái” được lặp đi lặp lại nhiều lần nhằm diễn tả điều gì?
a. Hoa giẻ ít nên các bạn giành nhau hái.
b. Các bạn tíu tít hái hoa giẻ một cách rất thích thú, vui vẻ.
c. Các bạn trêu đùa nhau khi hái hoa giẻ.
4. Chùm hoa giẻ vàng rộm được các bạn nhỏ dành tặng cô giáo cho thấy điều gì?
a. Các bạn rất kính trọng và biết ơn cô giáo.
b. Hoa giẻ có màu vàng rộm sẽ thơm.
c. Hoa giẻ là loài hoa dành riêng để tặng thầy, cô giáo.
5. Gạch dưới từ viết đúng chính tả.
a. bàn tai/bàn tay
b. bạn trai/bạn tray
c. nhà mái/nhà máy
6. Dòng nào nêu đúng bộ phận thứ nhất trả lời cho câu hỏi Cái gì? trong câu sau:
Mùi hương đặc biệt của hoa giẻ là một mùi hương rất quyến rũ.
a. Mùi hương
b. Mùi hương đặc biệt
c. Mùi hương đặc biệt của hoa giẻ
7. Gạch dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi Là gì? trong câu sau:
Chùm hoa giẻ đẹp nhất là chùm hoa được dành tặng cô giáo.
Bài 2: Đặt một câu theo mẫu “ Ai là gì?”
………………………………………………………………………………………………
Bài 3: Gạch dưới những từ ngữ chỉ sự vật có trong câu sau:
Sách, báo được đặt trong những chiếc túi vải, hộp thư sơn màu bắt mắt.
Bài 4: Viết lời cảm ơn hoặc xin lỗi khi:
a. Bạn ngồi cùng bàn cho em mượn cái thước kẻ.
……………………………………………………………………………………………..
b. Em chưa làm bài tập, cô giáo nhắc nhở.
……………………………………………………………………………………………..
PHẦN 2: VIẾT
1. Chính tả: Nghe - viết:
Bây giờ, Hoa đã là chị rồi. Mẹ có thêm em Nụ. Em Nụ môi đỏ hồng, trông yêu lắm. Em đã lớn lên nhiều. Em ngủ ít hơn trước. Có lúc, mắt em mở to, tròn và đen láy. Em cứ nhìn Hoa mãi. Hoa yêu em và rất thích đưa võng ru em ngủ.
2. Tập làm văn: Em hãy viết đoạn văn về ngôi trường mơ ước của em
……………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………..
Trên đây là một phần nội dung, để xem toàn bộ 11 đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 năm 2025 - 2026 kèm đáp án, mời các bạn tải về!
VnDoc Gợi ý: