Bộ đề thi giữa kì 1 lớp 2 Chân trời sáng tạo
Bộ đề thi giữa kì 1 lớp 2 Chân trời sáng tạo có lời giải chi tiết, rõ ràng giúp các em củng cố kiến thức môn Toán lớp 2, Tiếng Việt lớp 2 cho các em học sinh ôn tập giữa học kì 1 chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới đạt kết quả cao nhất và có sự chuẩn bị cho các bài thi cuối kì 1 lớp 2 thật tốt.
04 đề thi giữa kì 1 lớp 2 Chân trời sáng tạo
1. Đề thi giữa kì 1 môn Toán lớp 2 Chân trời sáng tạo
1.1 Đề thi giữa kì 1 môn Toán lớp 2 Chân trời sáng tạo - Đề 1
I. Trắc nghiệm (Khoanh vào trước đáp án đúng)
Câu 1: Số gồm 6 chục và 7 đơn vị được viết là:
A. 76
B. 67
C. 70
D. 60
Câu 2: Điền số thích hợp vào chỗ chấm: 54 = 50 + .....
A. 4
B. 5
C. 50
D. 40
Câu 3: Số bị trừ là 24, số trừ là 4. Vậy hiệu là:
A. 19
B. 20
C. 21
D. 22
Câu 4: Số liền sau số 89 là:
A. 86
C. 88.
B. 87 .
D. 90.
Câu 5: Tổng của 46 và 13 là:
A. 57
B. 58
C. 59
D. 60
Câu 6: Điền dấu thích hợp vào chỗ chấm: 40 + 40 ..... 90
A. >
B. <
C. =
D. +
Câu 7: Điền số thích hợp vào ô trống
A. 6
B. 5
C. 4
D. 3
Câu 8: Viết phép tính vào ô trống:
Lớp 2A có 21 bạn nam và 17 bạn nữ. Hỏi lớp 2A có tất cả bao nhiêu học sinh?
II. Tự luận:
Bài 1: Đặt tính rồi tính:
a, 25 + 12
b, 18 + 3
c, 78 - 31
d, 79 - 25
Bài 2: Điền số thích hợp vào trống:
Bài 3: Trong can to có 17 lít nước mắm. Mẹ đã rót nước mắm từ can to và đầy một can 6 lít. Hỏi trong can to còn lại bao nhiêu lít nước mắm?
Bài giải
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
Bài 4: Viết tất cả các số có hai chữ số lập được từ 3 số: 5, 0, 2.
............................................................................................................................
Đáp án:
I. Trắc nghiệm: 4 điểm ( mỗi câu đúng được 0,5 điểm)
Câu 1 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 4 | Câu 5 | Câu 6 | Câu 7 | Câu 8 |
B | A | B | D | C | B | A | 21 + 17 = 38 |
II. Tự luận:
Bài 1: 2 điểm (mỗi câu đúng được 0,5 điểm)
a, 25 + 12 = 37
b, 18 + 3 = 21
c, 78 - 31 = 47
d, 79 - 25 = 54
Bài 2: 1 điểm (mỗi câu đúng được 0,25 điểm)
Bài 3: (2 điểm)
Bài giải
Số lít nước mắm còn lại trong can to là: (0,5 điểm)
17 - 6 = 11 (l) (1 điểm)
Đáp số: 11 lít nước mắm. (0,5 điểm)
Bài 4: (1 điểm)
Tất cả các số có hai chữ số lập được từ 3 số: 5, 0, 2 là: 50, 52 20,25.
1.2 Đề thi giữa kì 1 môn Toán lớp 2 Chân trời sáng tạo - Đề 2
1. Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng. Số liền sau của 81 là
A. 80
B. 81
C. 82
2. Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng. Hiệu của 58 và 32 là
A. 58 – 32
B. 58 + 32
C. 32 + 58
3. Đúng ghi Đ, sai ghi S. Số bé nhất có hai chữ số là
A. 99 ☐
B. 11 ☐
C. 10 ☐
4. Nối (theo mẫu)
5. Nối (theo mẫu)
6. Tính
7 + 5 = 12 – 9 = | 11 – 6 = 3 + 9 = | 8cm + 4cm – 5cm = 14l + 6l + 7l = |
7. Đặt tính rồi tính.
46 – 30 | 22 + 5 |
8. Giải bài toán. Huy xếp được 7 ngôi sao, Mai xếp được nhiều hơn Huy 5 ngôi sao. Hỏi Mai xếp được bao nhiêu ngôi sao?
9. Đúng ghi Đ, sai ghi S.
A. Các hình ảnh trên đều là đường gấp khúc. ☐
B. Đường màu xanh lá cây (đường gấp khúc) dài 14 cm. ☐
C. Đoạn thẳng màu đỏ dài 10cm. ☐
10. Xuân có 15 chiếc chong chóng, Xuân cho Thu 8 chiếc. Hỏi Xuân còn lại bao nhiêu chiếc chong chóng?
Đáp án:
1.
C. 82
2.
A. 58 – 32
3.
A. 99 S
B. 11 S
C. 10 Đ
4. Nối (theo mẫu)
5. Nối (theo mẫu)
6. Tính
7 + 5 = 12
12 – 9 = 3
11 – 6 = 5
3 + 9 = 12
8cm + 4cm – 5cm = 7 cm
14l + 6l + 7l = 27l
7. HS tự đặt rồi tính.
8.
Mai xếp được số ngôi sao là:
7 + 5 = 12 (ngôi sao)
Đáp số: 12 (ngôi sao)
9. Đúng ghi Đ, sai ghi S.
A. Các hình ảnh trên đều là đường gấp khúc. S
B. Đường màu xanh lá cây (đường gấp khúc) dài 14 cm. Đ
C. Đoạn thẳng màu đỏ dài 10cm. Đ
10.
Tóm tắt:
Xuân có: 15 chiếc chong chóng
Cho Thu: 8 chiếc.
Còn lại: …. chiếc chong chóng?
Bài giải:
Xuân còn lại số chiếc chong chóng là:
15 - 8 = 7 (chiếc)
Đáp số: 7 (chiếc).
2. Đề thi giữa kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt Chân trời sáng tạo
2.1 Đề thi giữa kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt Chân trời sáng tạo - Đề 1
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1
TIẾNG VIỆT 2 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
NĂM HỌC: …………….
Thời gian làm bài: …….. phút (Không kể thời gian phát đề)
Họ và tên: …………………………………… Lớp: ……………….. Số báo danh: …………………………….……Phòng KT:………….. | Mã phách |
Điểm bằng số
| Điểm bằng chữ | Chữ ký của GK1 | Chữ ký của GK2 | Mã phách |
A. ĐỌC
I. Đọc – hiểu
CHUYỆN BỐN MÙA
Vào một ngày đầu năm, bốn nàng tiên Xuân, Hạ, Thu, Đông gặp nhau ở vườn đào. Các chị em ai cũng phấn khởi vì được gặp lại nhau, họ nói cười vô cùng vui vẻ
Nàng Đông cầm tay nàng Xuân và nói rằng:
– Xuân là người sung sướng nhất ở đây. Vì mùa Xuân đến cây cối xanh tốt mơn mởn, ai cũng yêu quý Xuân cả.
Thế rồi nàng Xuân khe khẽ nói với nàng Hạ rằng:
– Nếu không có những tia nắng ấm áp của nàng Hạ thì cây trong vườn không có nhiều hoa thơm cây trái trĩu nặng…
Bốn nàng tiên mải chuyện trò, không biết bà chúa Đất đã đến bên cạnh từ lúc nào. Bàc vui vẻ nói chuyện:
– Các cháu mỗi người một vẻ. Xuân làm cho cây lá tươi tốt. Hạ cho trái ngọt, hoa thơm. Thu làm cho trời xanh cao, học sinh nhớ ngày tựu trường. Còn cháu Đông, ai mà ghét cháu được. Cháu có công ấp ủ mầm sống để Xuân về cây cối đâm chồi nảy lộc. Các cháu ai cũng đều có ích, ai cũng đều đáng yêu…
Theo Truyện cổ tích Việt Nam
Câu 1. Vì sao Đông cho rằng Xuân là người sung sướng nhất?
A. Vì Xuân xinh đẹp
B. Vì Xuân có nhiều tiền bạc.
C. Vì Xuân có nhiều người yêu mến.
Câu 2. Xuân đã khen Hạ điều gì?
A. Nóng bức
B. Nhờ Hạ mà cây trái trĩu quả
C. Học sinh được nghỉ hè
Câu 3. Bà chúa Đất đã nói ai là gười có nhiều lợi ích nhất?
A. Xuân
B. Xuân và Hạ
C. Cả 4 mùa đều có lợi ích tốt đẹp.
Câu 4. Em thích mùa nào nhất trong năm? vì sao?
….…………………………………………………………………………………..
II. Tiếng việt
Câu 1. Chọn tiếng trong ngoặc đơn và điền vào chỗ trống để tạo từ:
(lạ/nạ) kì …….., mặt ……..., người ……..., ……… lùng
Câu 2.
a) ch hay tr: đôi ….ân, màu ….ắng
b) ong hay ông: cá b………, quả b……….
III. VIẾT
Câu 1. Nghe – viết : Lượm (hai khổ thơ đầu)
Chú bé loắt choắt
Cái xắc xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh.
Ca lô đội lệch
Mồm huýt sáo vang
Như con chim chích
Nhảy trên đường vàng.
Câu 2. Viết bưu thiếp chúc mừng sinh nhật một người thân dựa vào gợi ý:
Em sẽ viết bưu thiếp gửi cho ai?
Em viết bưu thiếp đó nhân dịp gì?
Em sẽ viết những nội dung gì trong bưu thiếp?
Đáp án:
A. ĐỌC HIỂU
I. Đọc – hiểu
Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. C
Câu 2. B
Câu 3. C
Câu 4. Em thích nhất mùa Hạ, vì mùa hạ là mùa chúng em được nghỉ hè sau một năm học tập vất vả.
II. Tiếng việt
Câu 1. Chọn tiếng trong ngoặc đơn và điền vào chỗ trống để tạo từ:
(lạ/nạ): kì lạ, mặt nạ, người lạ, lạ lùng
Câu 2.
a) ch hay tr: đôichân, màutrắng
b) ong hay ông: cá bống, quả bòng
III. VIẾT
Câu 1. Nghe – viết : Lượm (hai khổ thơ đầu)
Chú bé loắt choắt
Cái xắc xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh.
Ca lô đội lệch
Mồm huýt sáo vang
Như con chim chích
Nhảy trên đường vàng.
Câu 2.
Mẫu 1:
Mẹ thân yêu!
Hôm nay là sinh nhật mẹ. Con chúc mẹ luôn xinh đẹp, hạnh phúc. Con hứa sẽ luôn ngoan ngoan và chăm học để mẹ vui lòng.
Con gái của mẹ
Nguyễn Kim Tuyết
Mẫu 2:
Mẫu 3:
Mẫu 4:
>> Viết bưu thiếp chúc mừng sinh nhật một người thân lớp 2 (14 mẫu)
2.2 Đề thi giữa kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt Chân trời sáng tạo - Đề 2
I/Trắc nghiệm (7 điểm):
Đọc bài văn và trả lời các câu hỏi sau:
Những quả đào
Một người ông có ba đứa cháu nhỏ. Một hôm, ông cho mỗi cháu một quả đào. Xuân ăn đào xong, đem hạt trồng vào một cái vò. Vân ăn xong vẫn còn thèm. Còn Việt thì không ăn mà mang đào cho cậu bạn bị ốm. Ông bảo: Xuân thích làm vườn, Vân bé dại, còn Việt là người nhân hậu.
Câu 1: Người ông giành những quả đào cho ai?
A. Người vợ
B. Các con
C. Những đứa cháu
Câu 2: Trong bài, những bạn nào ăn quả đào ông cho?
A. Xuân và Vân
B. Xuân và Việt
C. Xuân, Vân và Việt
Câu 3: Ông nhận xét gì về bạn Việt?
A. Thích làm vườn
B. Bé dại
C. Người nhân hậu
Câu 4: Các từ “hạt, quả đào, trồng, vườn”. Từ chỉ hoạt động là:
A, Hạt, quả đào
B. trồng
C. vườn, trồng
Câu 5: Từ chỉ đặc điểm trong câu “Còn Việt là người nhân hậu” là:
A, Nhân hậu
B. người
C. Việt
Câu 6: Xuân đã làm gì với quả đào ông cho?
A. Xuân để dành không ăn
B. Ăn xong, Xuân đem hạt trồng vào một cái vò.
C. Xuân cho bạn bị ốm
D. Xuân để phần cho bà.
Câu 7: Vì sao ông nhận xét Vân bé dại?
A. Vì Vân là em út
B. Vì Vân không thích ăn đào
C. Vì ăn xong Vân vẫn còn thèm
D. Vì ông quý Vân nhất.
Câu 8: Gạch chân dưới từ chỉ sự vật trong câu:
Xuân ăn đào xong, đem hạt trồng vào một cái vò.
II. Phần ĐỌC THÀNH TIẾNG
GV kiểm tra các bài tập đọc đã học từ tuần 1 đến tuần 8 – SGK Tiếng việt 2 tập 1
- Điểm đọc: 2 điểm
- Điểm trả lời câu hỏi: 1 điểm.
1. PHẦN 1:
Câu 1 (4 điểm ): Nghe – viết:
Cô giáo lớp em
Sáng nào em đến lớp
Cũng thấy cô đến rồi.
Đáp lời “ Chào cô ạ!”
Cô mỉm cười thật tươi.
Cô dạy em tập viết
Gió đưa thoảng hương nhài
Nắng ghé vào cửa lớp
Xem chúng em học bài.
2. PHẦN 2:
Câu 2 (6 điểm): Viết 3 - 4 câu kể về một việc em đã làm ở nhà.
Gợi ý:
- Em đã làm được việc gì?
- Em làm việc đó thế nào?
- Nêu suy nghĩ của em khi làm xong việc đó?
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
Đáp án:
ĐÁP ÁN PHẦN ĐỌC HIỂU
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 |
C | A | C | B | A | B | C |
0,5 điểm | 0,5 điểm | 0,5 điểm | 1 điểm | 1 điểm | 0,5 điểm | 1 điểm |
Câu 8 (2 điểm ): Mỗi từ đúng được 0.5 điểm.
Xuân ăn đào xong, đem hạt trồng vào một cái vò.
Phần 1: Nghe- viết
- Mỗi lỗi sai trừ 0,4 điểm
- Các lỗi giống nhau trừ một lần.
- GV tùy từng bài viết của học sinh để trừ điểm.
Phần 2: Tập làm văn
- Em đã làm được việc gì? (2 điểm)
- Em làm việc đó thế nào? (2 điểm )
- Nêu suy nghĩ của em khi làm xong việc đó? (2 điểm )
- GV tùy từng mức độ để cho điểm học sinh (câu phải đủ ý, học sinh viết đủ số câu đạt điểm tối đa).
Đoạn văn mẫu số 1
Chủ nhật, em không phải đi học. Em sẽ giúp mẹ một số việc nhà. Buổi sáng, em phơi quần áo và quét nhà. Buổi trưa, em rửa bát sau khi ăn xong. Đến chiều, em đi chợ cùng mẹ và tưới cây trong vườn. Em đã được mẹ khen ngợi.
Đoạn văn mẫu số 2
Hôm nay là thứ bảy. Em sẽ được nghỉ học. Vì vậy, em đã ở nhà nhà. Em thức dậy thật sớm và làm mọi việc cá nhân. Sau đó, em đã đọc sách. Tên của cuốn sách là Hoàng tử bé. Nội dung của cuốn sách rất hay. Em đã học được nhiều bài học bổ ích. Công việc đọc sách thật có ích.
Đoạn văn mẫu số 3
Nghỉ hè, em không phải đến trường. Ở nhà, em đã làm việc nhà. Em đã phơi quần áo, rửa bát, quét sân. Cuối ngày, mẹ đã khen ngợi em. Em cảm thấy vô cùng sung sướng và tự hào về bản thân.
Đoạn văn mẫu số 4
Chiều chủ nhật tuần trước, em có một trải nghiệm thú vị. Em đã được giúp mẹ nấu ăn. Mẹ sẽ nấu món sườn xào chua ngọt, canh rau ngót và đậu rán. Em được phân công phụ trách việc nhặt rau. Em đã cẩn thận nhặt rau theo hướng dẫn của mẹ. Sau đó, em còn rửa rau giúp mẹ. Mẹ cảm thấy rất vui vì đã làm được một việc tốt.