Giải bài tập SBT Vật lý 10 bài 6
Vật lý 10 - Tính tương đối của chuyển động. Công thức cộng vận tốc
VnDoc xin giới thiệu tới bạn đọc tài liệu: Giải bài tập SBT Vật lý 10 bài 6, nội dung tài liệu kèm theo lời giải chi tiết chắc chắn sẽ là nguồn thông tin hay để phục vụ công việc học tập của các bạn học sinh được tốt hơn. Mời các bạn học sinh và thầy cô tham khảo.
Giải bài tập Vật lý 10 bài 3: Chuyển động thẳng biến đổi đều
Giải bài tập SBT Vật lý lớp 10 bài 3: Chuyển động thẳng biến đổi đều
Giải bài tập SBT Vật lý 10
Bài 6.1 trang 18 Sách bài tập (SBT) Vật lí 10
Một ô tô khách đang chạy trên đường. Đối với người nào dưới đây, ô tô đang đứng yên?
A. Người đứng bên lề đường.
B. Người đi xe máy đang bị xe khách vượt qua.
C. Người lái xe con đang vượt xe khách.
D. Một hành khách ngồi trong ô tô.
Hướng dẫn trả lời:
Chọn đáp án D
Bài 6.2, 6.3, 6.4, 6.5 trang 19 Sách bài tập (SBT) Vật lí 10
6.2. Để xác định chuyển động của các trạm thám hiểm không gian, tại sao người ta không chọn hệ quy chiếu gắn với Trái Đất?
A. Vì hộ quy chiếu gắn với Trái Đất có kích thước không lớn.
B. Vì hệ quy chiếu gắn với Trái Đất không thông dụng.
C. Vì hệ quy chiếu gắn với Trái Đất không cố định trong không gian vũ trụ.
D. Vì hệ quy chiếu gắn với Trái Đất không thuận tiện.
Hướng dẫn trả lời:
Chọn đáp án C
6.3. Hành khách A đứng trên toa tàu, nhìn qua cửa sổ toa sang hành khách B ở toa tàu bên cạnh. Hai toa tàu đang đỗ trên hai đường tàu song song với nhau trong sân ga. Bỗng A thấy B chuyển động về phía sau. Tinh huống nào sau đây chắc chắn không xảy ra?
A. Cả hai toa tàu cùng chạy về phía trước. A chạy nhanh hơn.
B. Cả hai toa tàu cùng chạy về phía trước. B chạy nhanh hơn.
C. Toa tàu A chạy về phía trước. Toa tàu B đứng yên.
D. Toa tàu A đứng yên. Toa tàu B chạy về phía sau.
Hướng dẫn trả lời:
Chọn đáp án B
6.4. Hoà đứng yên trên sân ga.Bình đứng yên trong toa tàu cũng đang đứng yên. Bỗng toa tàu chạy về phía trước với vận tốc 7,2 km/h. Hoà bắt đầu chạy theo toa tàu cũng với vận tốc ấy. Bình thì chạy ngược với chiều chuyển động của toa với vận tốc 7,2 km/h đối với toa. Hỏi vận tốc của Bình đối với sân ga và đối với Hoà bằng bao nhiêu?
A. vBình, ga = -7,2 km/h ; v Bình, Hòa = 0.
B. vBình, ga = 0; vBình, ga = - 7,2 km/h.
C. vBình, ga = 7,2 km/h ; vBình, ga = 14,4 km/h.
D. vBình, ga = 14,4 km/h ; vBình, ga = 7,2 km/h.
Hướng dẫn trả lời:
Chọn đáp án B
6.5. Một chiếc thuyền chuyển động thẳng ngược chiều dòng nước với vận tốc 6,5
km/h đối với dòng nước. Vận tốc chảy của dòng nước đối với bờ sông là 1,5 km/h. Vận tốc v của thuyền đối với bờ sông là bao nhiêu?
Bài 6.6 trang 19 Sách bài tập Vật lí 10
Hai ô tô cùng xuất phát từ hai bến xe A và B cách nhau 20 km trên một đoạn đường thẳng. Nếu hai ô tô chạy ngược chiều thì chúng sẽ gặp nhau sau 15 phút. Nếu hai ô tô chạy cùng chiều thì chúng sẽ đuổi kịp nhau sau 1 giờ. Tính vận tốc của mỗi ô tô.
Hướng dẫn trả lời:
Gọi v1,2 là vận tốc của ô tô (1) đi từ bến A đối với ô tô (2) đi từ bến B, v1,3 là vận tốc của ô tô (1) đi từ bến A đối với bến xe (3) và v2,3 là vận tốc của ô tô (2) đi từ bến B đối với bến xe (3).
- Khi hai ô tô chạy ngược chiều nhau thì ô tô đi từ A tiến gần lại B, nên v1,3 và v1,2 cùng phương chiều, còn v2,3 ngược chiều với v1,3 và v1,2. Do đó, theo công thức cộng vận tốc ta có:
v1,3 = v1,2 – v2,3
Suy ra v1,2 = v1,3 + v2,3
Ô tô (1) cách ô tô (2) một đoạn đường s = 20 km và chuyển động lại gần ô tô (2) với vận tốc v1,2 và gặp nhau sau khoảng thời gian t = 15 phút = 0,25 giờ, nghĩa là đi hết đoạn đường s = 20 km. Do đó
\(v_{1,2}=\frac{s}{t}=\frac{20}{0,25}=80(km/h)\)
Thay v1,2 = 80 km/h vào trên ta được v1,2 = v1,3 + v2,3 = 80(1)
- Khi hai ô tô chạy cùng chiều nhau thì cả ba vận tốc v1,3; v’1,2; v2,3 đều cùng phương chiều. Do đó theo công thức cộng vận tốc ta có
v1,3 = v’1,2 + v2,3
Suy ra v’1,2 = v1,3 – v2,3 (2)
Thay \(v'_{1,2}=\frac{s}{t'}=\frac{20}{1}=20(km/h)\) vào biểu thức (2) ta có v’1,2 = v1,3 – v2,3 = 20 (3)
Giải hệ phương trình (1) và (3) ta được vận tốc của hai ô tô: v1,3 = 50 km/h; v2,3 = 30 km/h
Bài 6.7 trang 20 Sách bài tập (SBT) Vật lí 10
Một ca nô chạy thẳng đều xuôi theo dòng từ bến A đến bến B cách nhau 36 km mất một khoảng thời gian là 1 giờ 30 phút. Vận tốc của dòng chảy là 6 km/h.
a)Tính vận tốc của ca nô đối với dòng chảy.
b)Tính khoảng thời gian ngắn nhất để ca nô chạy ngược dòng chảy từ bến B trở về đến bến A.
Hướng dẫn trả lời:
Gọi v1,2 là vận tốc của ca nô (1) đối với dòng chảy (2), v2,3 là vận tốc của dòng chảy đối với bờ sông (3) và v1,3 là vận tốc của ca nô đối với bờ sông.
a. Khi ca nô chạy xuôi chiều dòng chảy thì các vận tốc v1,2 và v2,3 có cùng phương chiều, nên theo công thức cộng vận tốc thì vận tốc v1,3 của ca nô đối với bờ sông được xác định theo công thức v1,3 = v1,2 + v2,3
Thay \(v_{1,3}=\frac{s}{t}=\frac{36}{1,5}=24(km/h)\) và v2,3 = 6 (km/h) vào, ta suy ta được giá trị vận tốc v1,2 của ca nô đối với dòng chảy bằng: v1,2 = v1,3 – v2,3 = 24 – 6 = 18 km/h
b. Khi ca nô chạy ngược chiều dòng chảy thì các vận tốc v1,2 và v2,3 ngược chiều nên vận tốc v’1,3 của ca nô đối với bờ sông trong trường hợp này được xác định theo công thức v’1,3 = v1,2 - v2,3
Thay số, ta tìm được: v’1,3 = 18 – 6 = 12 km/h
Như vậy khoảng thời gian ngắn nhất để ca nô chạy ngược dòng chảy từ bến B trở về bến A sẽ bằng
\(t'=\frac{s}{v'_{1,3}}=\frac{36}{12}=3(h)\)
Bài 6.8 trang 20 Sách bài tập (SBT) Vật lí 10
Một ca nô chạy xuôi dòng sông mất 2 giờ để chạy thẳng đều từ bến A ở thượng lưu tới bến B ở hạ lưu và phải mất 3 giờ khi chạy ngược lại từ bến B về đến bến A. Cho rằng vận tốc của ca nô đối với nước là 30 km/h.
a) Tính khoảng cách giữa hai bên A và B.
b) Tính vận tốc của dòng nước đối với bờ sông.
Hướng dẫn trả lời:
a. Gọi v1,2 là vận tốc của ca nô (1) đối với dòng nước (2), v2,3 là vận tốc của dòng nước đối với bờ sông (3) và v1,3 là vận tốc của ca nô đối với bờ sông. Thời gian chạy xuôi dòng là t1 và thời gian chạy ngược dòng là t2
- Khi ca nô chạy xuôi dòng từ bến A về bến B thì: v1,3 = v1,2 + v2,3
Thay \(v_{1,3}=\frac{AB}{t_1}=\frac{s}{2}\) vào ta có: \(\frac{s}{2}=30+v_{2,3}(1)\)
- Khi ca nô chạy ngược dòng từ bến B về bến A thì v’1,3 = v1,2 - v2,3
Thay \(v'_{1,3}=\frac{AB}{t_2}=\frac{s}{3}\) vào ta có \(\frac{s}{3}=30-v_{2,3}(2)\)
Giải hệ phương trình (1) và (2) ta tìm được quãng đường AB là s = 72 km.
b. Vận tốc của dòng nước đối với bờ sông là v2,3 = 6 km/h
Bài 6.9 trang 20 Sách bài tập (SBT) Vật lí 10
Một chiếc ca nô chạy thẳng đều xuôi theo dòng chảy từ bến A đến bến B phải mất 2 giờ và khi chạy ngược dòng chảy từ bến B trở về bến A phải mất 3 giờ. Hỏi nếu ca nô bị tắt máy và thả trôi theo dòng chảy thì phải mất bao nhiêu thời gian để trôi từ A đến B?
Hướng dẫn trả lời:
Gọi v1,2 là vận tốc của ca nô (1) đối với dòng nước (2), v2,3 là vận tốc của dòng nước đối với bờ sông (3) và v1,3 là vận tốc của ca nô đối với bờ sông. Thời gian chạy xuôi dòng là t1 và thời gian chạy ngược dòng là t2
- Khi ca nô chạy xuôi dòng từ bến A về bến B, ta có:
\({v_{1,3}} = {v_{1,2}} + {v_{2,3}} = {s \over {{t_1}}}\)
- Khi ca nô chạy ngược dòng từ bến B trở lại bến A, ta có
\({v'_{1,3}} = {v_{1,2}} - {v_{2,3}} = {s \over {{t_2}}}\)
Suy ra: \({v_{2,3}} = {1 \over 2}\left( {{s \over {{t_1}}} - {s \over {{t_2}}}} \right) = {{s({t_2} - {t_1})} \over {2{t_1}{t_2}}}\)
Nếu ca nô bị tắt máy trôi theo dòng nước thì vận tốc của ca nô đối với bờ sông đúng bằng vận tốc của dòng nước đối với bờ sông, nghĩa là v1,3 = v2,3.
Gọi t3 là thời gian để ca nô trôi xuôi dòng từ A đến B, ta có:\({t_3} = {s \over {{v_{2,3}}}}\)
Thay biểu thức của v2,3 tìm được ở trên, ta được \({t_3} = {{2{t_1}{t_2}} \over {{t_2} - {t_1}}} = {{2.2.3} \over {3 - 2}} = 12(h)\)
----------------------
Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu Giải bài tập Toán 10, Giải bài tập Vật Lí 10, Giải bài tập Sinh học 10, Giải bài tập Hóa học 10 mà VnDoc tổng hợp và đăng tải.