Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm
Hưởng Phan Văn Văn học

Văn học phản ánh bối cảnh lịch sử văn hóa của thời đại

Mọi người giúp mình với ạ🥺

3
3 Câu trả lời
  • Bọ Cạp
    Bọ Cạp

    1. Dàn ý phân tích Bình Ngô đại cáo
    1.1. Mở bài
    Giới thiệu về tác giả Nguyễn Trãi: là người tài ba cả về chính trị, quân sự lỗi lạc, cả về văn thơ với sự nghiệp sáng tác đồ sộ
    Khái quát về tác phẩm: Là áng thiên cổ hùng văn, là bản tuyên ngôn độc lập hùng hôn của dân tộc.

    1.2. Thân bài
    a. Tiền đề lý luận

    * Tư tưởng nhân nghĩa

    "Nhân nghĩa" là phạm trù tư tưởng thuộc học thuyết Nho giáo chỉ mối quan hệ giữa người với người trên nền tảng tình thương và đạo lí.
    "Nhân nghĩa" theo quan điểm của Nguyễn Trãi.Kế thừa tư tưởng của Nho giáo: "yên dân" - cải thiện đời sống nhân dân yên ổn, hạnh phúc.
    Cụ thể hóa với nội dung mới đó là trừ bạo - vì nhân dân mà tiêu diệt tàn bạo, xâm lược
    → Với ý nghĩa tiến bộ, mới mẻ Nguyễn Trãi đã bóc trần luận điệu xảo trá của giặc Minh đồng thời phân biệt rõ ràng ta chính nghĩa, địch phi nghĩa.

    → Tạo nền tảng vững chắc cho cuộc khởi nghĩa Lam Sơn - cuộc khởi nghĩa của nhân dân, vì đời sống của nhân dân mà tiêu diệt tàn bạo.

    * Chân lý về độc lập dân tộc

    -Nguyễn Trãi đã khẳng định tư cách độc lập của nước Đại Việt bằng một loạt các dẫn chứng: Nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ riêng biệt, văn hóa Bắc Nam phong phú, mang dấu ấn đậm đà bản sắc dân tộc, lịch sử ngàn năm qua các triều đại Triệu, Đinh, Lý, Trần, hào kiệt thời nào cũng có.
    -Các từ ngữ "từ trước, đã lâu, vốn xưng, đã chia" đã khẳng định sự tồn tại hiển nhiên của Đại Việt.
    -Thái độ của tác giả:Đặc các triều đại của Đại Việt ngang hàng với các triều đại của Trung Hoa.
    -Gọi các vị vua Đại Việt là "đế": trước nay hoàng đế phương Bắc chỉ xem vua nước Việt là Vương.
    -Sử dụng phép liệt kê, dẫn chứng những kết cục không hề tốt đẹp của kẻ chống lại chân lý: Lưu Cung, Triệu Tiết, Toa Đô,...
    b. Soi chiếu lý luận vào thực tiễn

    * Tội ác của giặc Minh

    -Tội ác xâm lược: Từ "nhân, thừa cơ" cho thấy sự cơ hội, xảo quyệt của giặc Minh, chúng mượn chiêu bài "phù Trần diệt Hồ" để gây nội chiến nước ta.
    -Tội ác với nhân dân:Khủng bố, sát hại người dân vô tội: Nướng dân đen, vùi con đỏ
    -Bóc lột bằng thuế khóa vô cùng nặng nề, vơ vét tài nguyên, sản vật nước ta.
    -Tàn phá môi trường, tiêu diệt sự sống
    -Bóc lột sức lao động, phá hoại sản xuất
    → Sử dụng biện pháp liệt kê để tố cáo những tội ác man dợ của giặc.

    → Gợi hình ảnh đáng thương, tội nghiệp, khổ đau của nhân dân

    → Nỗi đau xót xa, đau đớn, thương cảm đối với nhân dân, sự căm phẫn đối với kẻ thù của tác giả.

    * Lòng căm thù giặc của nhân dân

    -Hình ảnh phóng đại "trúc Nam Sơn không ghi hết tội, nước Đông Hải không rửa sạch mùi" lấy cái vô cùng của tự nhiên để nói về tội ác man dợ của giặc Minh.
    -Câu hỏi tu từ "lẽ nào...chịu được": Tội ác không thể tha thứ của giặc.
    -> Thái độ căm phẫn, uất ức đến tột cùng của dân tộc ta.
    ⇒ Đoạn văn là bảo cáo trạng đanh thép về tội ác man dợ của giặc Minh

    C. Diễn biến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

    * Hình ảnh người anh hùng Lê Lợi

    -Nguồn gốc xuất thân: là người nông dân áo vải "chốn hoang dã nương minh"
    -Lựa chọn căn cứ khởi nghĩa: "Núi Lam Sơn dấy nghĩa".
    -Có lòng căm thù giặc sâu sắc đến tột độ: "Ngẫm thù lớn há đội trời chung, căm giặc nước thề không cùng sống..."
    -Có lý tưởng, ước mơ lớn lao, biết trọng dụng người tài: "Tấm lòng cứu nước...dành phía tả".
    -Có ý chí quyết tâm thực hiện lý tưởng lớn: "Đau lòng nhức óc...nếm mật nằm gai...suy xét đã tính".
    → Lê Lợi hiện lên với hình ảnh là con người bình dị đời thường, vừa là anh hùng khởi nghĩa. Hình tượng Lê Lợi cũng là linh hồn của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, Nguyễn Trãi thể hiện tính chất nhân dân của cuộc khởi nghĩa.

    * Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn

    Giai đoạn đầu của cuộc khởi nghĩaKhó khăn cả về quân lực và vật lực: lương hết mấy tuần, quân không một đội
    Tinh thân của quân và dân: Quyết chí, đồng lòng, đoàn kết
    -> Giai đoạn đầy khó khăn, thử thách, trông gai nhưng nhờ sự lạc quan, đồng lòng, đoàn kết mà đã giúp cuộc khởi nghĩa Lam Sơn vượt qua mọi khó khăn.

    Giai đoạn phản công và giành thắng lợiNhững chiến thắng ban đầu: Trận Bạch Đằng, miền Trà Lân tạo thanh thế cho nghĩa quân và trở thành nỗi khiếp sợ của kẻ thù "sấm vang chớp giật, trúc chẻ tro bay".
    Nghĩa quân liên tiếp giành nhiều thắng lợi to lớn, tiêu giệt giặc ở những thành mà chúng chiếm đống "Trần Trí, Sơn Thọ...thoát thân" và tiêu diệt quân chi viện của giặc "Đinh Mùi...tự vẫn".
    → Sử dụng biện pháp liệt kê đã tái hiện tại không khí chiến đấu sục sôi với những chiến thắng vang danh của quân ta cũng như sự thất bại ô nhục của địch.

    Sự thất bại nhục nhã của giặc MinhNghệ thuật cường điệu, phóng đại cực tả sự thiệt hại, tổn thất to lớn của quân thù. Đó là những thất bại nhục nhã, ê chề "thây chất đầy nội, nhơ để ngàn năm, bêu đầu, bỏ mạng..."
    Thất bại thảm hại, khốn đốn, cửi áo giáp xin hàng "Thượng thư Hoàng Phúc...xin cứu mạng"
    Tướng giặc tham sống sợ chết xin hàng.
    Khí thế vang danh và cách ứng xử của quân dân taLối nói cường điệu hóa, phóng đại: "Gươm màu đá đá nũi cũng mòn, voi uống nước nước sông phải cạn,..." ca ngợi khí thế hào sảng, ngút trời của quân ta.
    Thực thi chính sách nhân nghĩa "Thần vũ chẳng giết hại...nghỉ sức". Đây là cách ứng xử vừa nhân đạo vừa khôn khéo, nó vừa khiến ta thấy được tính chất chính nghĩa của nghĩa quân vừa là sự chuẩn bị cần thiết cho chính sách ngoại giao sau này.
    → Nghệ thuật đối lập đã thể hiện rõ những nét đối cực trong cuộc chiến giữa ta và địch, từ tính chất cuộc chiến cho đến khí thế, sức mạnh, những chiến công và cách ứng xử.

    d. Niềm tin, ý chí.

    Lối viết trang trọng, hào sảng cho thấy niềm tin và những suy tư lắng sâu của tác giả.
    Sử dụng những hình ảnh về tương lai đất nước như "xã tắc từ đây vững bền, giang sơn từ đây đổi mới, thái bình vững chắc", các hình ảnh của vũ trụ "kiền không, nhật nguyệt, ngàn thu sạch làu".
    → Đất nước, vũ trụ, tự nhiên đang đi đúng quỹ đạo tươi sáng, tốt đẹp hơn.

    → Đây không chỉ là lời tuyên bố kết thúc còn là niềm tin tưởng, lạc quan về sự nghiệp xây dựng đất nước.

    e. Nghệ thuật

    Sử dụng sáng tạo thành công thể cáo.
    Kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính trị và yếu tố văn chương.
    Sử dụng các biện pháp liệt kê, phóng đại, đối lập,...

    1.3. Kết bài
    Khái quát nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
    Liên hệ với bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của Việt Nam "Nam quốc sơn hà"

    0 Trả lời 11/02/23
    • Điện hạ
      Điện hạ

      I. Mở bài:

      - Giới thiệu về tác gia Nguyễn Trãi: Là nhà chính trị, quân sự lỗi lạc, tài ba, nhà văn nhà thơ với sự nghiệp sáng tác đồ sộ.

      - Khái quát về tác phẩm: Là áng thiên cổ hùng văn, là bản tuyên ngôn hùng hồn của dân tộc.

      II. Thân bài:

      a. Tiền đề lý luận

      * Tư tưởng nhân nghĩa

      - “Nhân nghĩa” là phạm trù tư tưởng của Nho giáo chỉ mối quan hệ giữa người với người dựa trên cơ sở tình thương và đạo lí.

      - “Nhân nghĩa” trong quan niệm của Nguyễn Trãi

      Kế thừa tư tưởng Nho giáo: “yên dân” – làm cho cuộc sống nhân dân yên ổn, hạnh phúc
      Cụ thể hóa với nội dung mới đó là trừ bạo – vì nhân dân diệt trừ bạo tàn, giặc xâm lược.
      → Với nét nghĩa tiến bộ, mới mẻ Nguyễn Trãi đã bóc trần luận điệu xảo trá của giặc Minh đồng thời phân biệt rõ ràng ta chính nghĩa, địch phi nghĩa.

      → Tạo cơ sở vững chắc cho cuộc khởi nghĩa Lam Sơn – là cuộc khởi nghĩa nhân nghĩa, vì cuộc sống của nhân dân mà diệt trừ bạo tàn.

      * Chân lý về độc lập dân tộc

      - Nguyễn Trãi đã xác định tư cách độc lập của nước Đại Việt bằng một loạt các dẫn chứng thuyết phục: Nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ riêng biệt, phong tục Bắc Nam phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, lịch sử lâu đời trải qua các triều đại Triệu, Đinh, Lý, Trần, hào kiệt đời nào cũng có.

      → Bằng cách liệt kê tác giả đưa ra các chứng cứ hùng hồn, thuyết phục khẳng định dân tộc Đại Việt là quốc gia độc lập, đó là chân lý không thể chối cãi.

      - Các từ ngữ “từ trước, đã lâu, vốn xưng, đã chia” đã khẳng định sự tồn tại hiển nhiên của Đại Việt.

      - Thái độ của tác giả:

      So sánh các triều đại của Đại Việt ngang hàng với các triều đại của Trung Hoa.
      Gọi các vị vua Đại Việt là “đế”: Trước nay hoàng đế phương Bắc chỉ xem vua nước Việt là Vương.
      → Thể hiện ý thức về chủ quyền độc lập cao độ của tác giả.

      - Sử dụng phép liệt kê, dẫn ra những kết cục của kẻ chống lại chân lý: Lưu Cung, Triệu Tiết, Toa Đô, Ô Mã,...

      → Là lời cảnh cáo đanh thép, đồng thời cũng thể hiện niềm tự hào bởi những chiến công của nhân dân Đại Việt.

      b. Soi chiếu lý luận vào thực tiễn.

      * Tội ác của giặc Minh.

      - Tội ác xâm lược: Từ “nhân, thừa cơ” cho thấy sự cơ hội, thủ đoạn của giặc Minh, chúng mượn chiêu bài “phù Trần diệt Hồ” để gây chiến tranh xâm lược nước ta.

      → Vạch trần luận điệp bịp bợm, cướp nước của giặc Minh.

      - Tội ác với nhân dân:

      Khủng bố, sát hại người dân vô tội: Nướng dân đen, vùi con đỏ
      Bóc lột bằng thuế khóa, vơ vét tài nguyên, sản vật nước ta
      Phá hoại môi trường, tiêu diệt sự sống
      Bóc lột sức lao động, phá hoại sản xuất.
      → Sử dụng biện pháp liệt kê tố cáo những tội ác dã man của giặc.

      → Gợi hình ảnh đáng thương, tội nghiệp, khổ đau của nhân dân

      → Nỗi xót xa, đau đớn, thương cảm đối với nhân dân, sự căm phẫn đối với kẻ thù của tác giả.

      * Lòng căm thù giặc của nhân dân.

      - Hình ảnh phóng đại “trúc Nam Sơn không ghi hết tội, nước Đông Hải không rửa sạch mùi” lấy cái vô cùng của tự nhiên để nói về tội ác của giặc Minh.

      - Câu hỏi tu từ “lẽ nào...chịu được”: Tội ác không thể dung thứ của giặc.

      → Thái độ căm phẫn, uất nghẹn không bao giờ tha thứ của nhân dân ta

      ⇒ Đoạn văn là bản cáo trạng đanh thép về tội ác của giặc Minh

      c. Diễn biến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

      * Hình tượng người anh hùng Lê Lợi

      - Nguồn gốc xuất thân: là người nông dân áo vải “chốn hoang dã nương mình”

      - Lựa chọn căn cứ khởi nghĩa: “Núi Lam Sơn dấy nghĩa”

      - Có lòng căm thù giặc sâu sắc, sục sôi: “Ngẫm thù lớn há đội trời chung, căm giặc nước thề không cùng sống...”

      - Có lý tưởng, hoài bão lớn lao, biết trọng dụng người tài: “Tấm lòng cứu nước...dành phía tả”.

      - Có lòng quyết tâm để thực hiện lí tưởng lớn “Đau lòng nhức óc...nếm mật nằm gai...suy xét đã tinh”.

      → Hình tượng Lê lợi vừa là con người bình dị đời thường, vừa là người anh hùng khởi nghĩa. Hình tượng Lê Lợi cũng là linh hồn của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, Nguyễn Trãi cho thấy tính chất nhân dân của cuộc khởi nghĩa.

      * Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

      - Giai đoạn đầu cuộc khởi nghĩa:

      Khó khăn về quân trang, lương thực: lương hết mấy tuần, quân không một đội
      Tinh thần của quân và dân: Gắng chí, quyết tâm (Ta gắng chí khắc phục gian nan), đồng lòng, đoàn kết (sử dụng 2 điện tích dựng cần trúc, hòa nước sông)
      → Giai đoạn đầu đầy khó khăn, thử thách, nhờ sự lạc quan, đồng lòng, đoàn kết, biết dựa vào dân đã giúp nghĩa quân Lam Sơn vượt qua mọi khó khăn.

      - Giai đoạn phản công và giành thắng lợi

      Những chiến thắng ban đầu: Trận Bạch Đằng, miền Trà Lân tạo thanh thanh thế cho nghĩa quân và trở thành nỗi khiếp đảm cho kẻ thù “sấm vang chớp giật, trúc chẻ tro bay”.
      Nghĩa quân liên tiếp giành nhiều thắng lợi to lớn, tiêu diệt giặc ở những thành mà chúng chiếm đóng “Trần Trí, Sơn Thọ...thoát thân” và tiêu diệt quân chi viện của giặc “Đinh Mùi...tự vẫn”.

      → Biện pháp liệt kê tái hiện không khí chiến trận máu lửa, sục sôi với những chiến thắng giòn giã liên tiếp của quân ta cũng như sự thất bại nhục nhã, ê chề của địch.

      + Sự thất bại nhục nhã, thảm thương của giặc Minh:

      Nghệ thuật cường điệu, phóng đại cực tả sự thiệt hại, tổn thất to lớn của quân thù. Đó là những thất bại nhục nhã, ê chề “thây chất đầy nội, nhơ để ngàn năm, bêu đầu, bỏ mạng,..”.
      Thất bại thảm hại, khốn đốn, cửi áo giáp xin hàng “Thượng thư Hoàng Phúc...xin cứu mạng”
      Tướng giặc tham sống sợ chết xin hàng.
      + Khí thế vang dội và cách ứng xử của quân dân ta:

      Cách nói cường điệu, phóng đại: “Gươm mài đá đá núi cũng mòn, voi uống nước nước sông phải cạn, đánh một trận....”, ca ngợi khí thế hào sảng, ngút trời của quân ta.
      Thực thi chính sách nhân nghĩa “Thần vũ chẳng giết hại...nghỉ sức”. Đây là cách ứng xử vừa nhân đạo vừa khôn khéo của nghĩa quân Lam Sơn, nó vừa khiến ta thấy được tính chất chính nghĩa của nghĩa quân vừa là sự chuẩn bị cần thiết cho chính sách ngoại giao sau này.
      → Nghệ thuật đối lập đã thể hiện rõ những nét đối cực trong cuộc chiến giữa ta và địch, từ tính chất cuộc chiến cho đến khí thế, sức mạnh, những chiến công và cách ứng xử

      → Niềm tự hào, tự tôn dân tộc sâu sắc của tác giả.

      d. Niềm tin, ý chí.

      - Giọng điệu trang trọng, hào sảng cho thấy niềm tin và những suy tư sâu lắng của tác giả

      - Sử dụng những hình ảnh về tương lai đất nước như “xã tắc từ đây vững bền, giang sơn từ đây đổi mới, thái bình vững chắc”, các hình ảnh của vũ trụ “kiền khôn, nhật nguyệt, ngàn thu sạch làu”

      → Đất nước, vũ trụ đang vận động theo hướng tươi sáng, tốt đẹp hơn.

      → Đây không chỉ là lời tuyên bố kết thúc còn là niềm tin tưởng, lạc quan về sự nghiệp xây dựng đất nước.

      e. Nghệ thuật

      - Sử dụng sáng tạo và thành công thể cáo

      - Kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính trị và yếu tố văn chương.

      - Sử dụng các biện pháp liệt kê, phóng đại, đối lập,..

      III. Kết bài:

      Khái quát nội dung và nghệ thuật của tác phẩm
      Liên hệ với “Nam quốc sơn hà”, bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của Việt Nam.

      0 Trả lời 11/02/23
      • Người Sắt
        0 Trả lời 11/02/23

        Văn học

        Xem thêm