03 chính sách mới về tinh giản biên chế từ năm 2021
Sau đây là những thông tin về chính sách tinh giản biên chế từ năm 2021 mà cán bộ, công chức, viên chức, NLĐ cần biết. Mời các bạn tham khảo 03 chính sách mới về tinh giản biên chế.
- 03 khoản tiền cán bộ, CCVC được nhận khi về hưu sớm do tinh giản biên chế
- 13 trường hợp cán bộ, công chức, viên chức, NLĐ thuộc diện tinh giản biên chế 2021
Sau đây là những chính sách mới về chế độ tinh giản biên chế áp dụng từ ngày 01/01/2021 (theo quy định tại Nghị định 143/2020/NĐ-CP):
03 chính sách mới về tinh giản biên chế từ năm 2021:
1. Chính sách về hưu trước tuổi với đối tượng tinh giản biên chế (theo Khoản 2 Điều 1)
(1) Đối tượng tinh giản biên chế nếu có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH, còn được hưởng các chế độ sau:
+ Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
+ Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động;
+ Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ BHXH. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH được trợ cấp 1/2 (một phần hai) tháng tiền lương.
(2) Đối tượng tinh giản biên chế nếu có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH và chế độ sau:
- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động;
- Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ BHXH. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH được trợ cấp 1/2 (một phần hai) tháng tiền lương.
(3) Đối tượng tinh giản biên chế nếu có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì:
- Được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH;
- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
(4) Đối tượng tinh giản biên chế nếu có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, thì:
- Được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH;
- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
2. Trường hợp không áp dụng chính sách quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định 108/2014/NĐ-CP (theo Khoản 3 Điều 1)
Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng kinh phí thường xuyên từ ngân sách nhà nước được hưởng không được hưởng khoản trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng và khoản trợ cấp 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng BHXH tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định 108/2014/NĐ-CP nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Những người đã làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập khi đơn vị chuyển đổi sang đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư hoặc doanh nghiệp hoặc cổ phần hóa vẫn được giữ lại làm việc;
- Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn đủ 3 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động, có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
- Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn đủ 3 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động, có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.
3. Chính sách thôi việc ngay với đối tượng tinh giản biên chế (theo Khoản 4 Điều 1)
Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế có tuổi tối đa thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định điểm (1) mục 1 hoặc có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi tại điểm (2) mục 1 nếu thôi việc ngay thì được hưởng các khoản trợ cấp sau:
- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm;
- Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng BHXH.
- Bảng tra cứu tuổi nghỉ hưu từ 2021 dành cho mọi người lao động
- Cách xác định thời điểm nghỉ hưu, thời điểm bắt đầu nhận lương hưu
- Mức hưởng lương hưu từ ngày 01/01/2021 ai cũng cần biết
- 04 trường hợp được nghỉ hưu sớm từ 2021
- 3 trường hợp đủ điều kiện giải quyết hưởng lương hưu 2021
....................................................
Trên đây là nội dung chi tiết của bài viết 03 chính sách mới về tinh giản biên chế từ năm 2021. Tất cả các tài liệu về Văn bản Giáo dục đào tạo được VnDoc cập nhật và đăng tải thường xuyên. Chi tiết nội dung của các Văn bản, Thông tư mời các bạn cùng theo dõi và tải về sử dụng.
Tài liệu dành cho giáo viên:
- Bảng lương mới của giáo viên Tiểu học 2021
- Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dành cho giáo viên Tiểu học
- Giáo viên bao lâu thì được đăng ký dự thi/xét thăng hạng?
- Nhà giáo vẫn cần chứng chỉ chức danh nghề nghiệp?
- Bộ GD-ĐT trả lời việc bổ nhiệm và thăng hạng giáo viên
- Khi nào giáo viên phải có chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp?
- Thay đổi về lương và tiêu chuẩn xếp hạng giáo viên tiểu học từ 20/3/2021
- Tiêu chuẩn mới về trình độ của giáo viên các cấp từ 20/3/2021
- Từ 20/3/2021, giáo viên tiểu học chưa đạt chuẩn hưởng lương như thế nào?
- Chính thức: Giáo viên Tiểu Học đạt chuẩn có hệ số lương thấp nhất là 2,34
- Bảng lương giáo viên Mầm non và cách tính lương giáo viên 2021
- Lương giáo viên mầm non sẽ tăng mạnh sau Tết Nguyên Đán 2021
- Bảng lương giáo viên các cấp theo hạng chức danh nghề nghiệp mới từ 20/3/2021
- Cách tính lương giáo viên khi chuyển hạng từ 20/3/2021
- 4 nhóm giáo viên sẽ bị xuống hạng từ ngày 20-3-2021
- Hướng dẫn chuyển hạng giáo viên từ cũ sang mới từ 20/3/2021
- Hướng dẫn mới về chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên
- Tăng thời gian giáo viên giữ hạng để được thăng hạng mới?
- Bảng lương giáo viên Mầm non khi chuyển hạng cũ sang mới từ 20/3/2021
- Bảng lương giáo viên Tiểu Học khi chuyển hạng cũ sang mới từ 20/3/2021
- Bảng lương Giáo viên THCS khi chuyển hạng cũ sang mới từ 20/03/2021
- Bảng lương Giáo viên THPT khi chuyển hạng cũ sang mới từ 20/03/2021