Xuất dương lưu biệt

Xuất dương lưu biệt - Phan Bội Châu

Học tập luôn là công việc quan trọng nhất đối với các bạn học sinh, để học tốt Ngữ văn lớp 11, VnDoc.com xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu: Xuất dương lưu biệt, qua bộ tài liệu các bạn học sinh sẽ nắm chắc kiến thức bài thơ và soạn bài lớp 11 một cách hiệu quả. VnDoc.com mời các bạn và thầy cô tham khảo tài liệu lớp 11.

Xuất dương lưu biệt

Sinh vi nam tử yếu hy kỳ,
Khẳng hứa càn khôn tự chuyển di.
Ư bách niên trung tu hữu ngã,
Khởi thiên tải hậu cánh vô thuỳ.
Giang sơn tử hi sinh đồ nhuế,
Hiền thánh liêu nhiên tụng diệc si.
Nguyện trục trường phong Đông hải khứ,
Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi.

Dịch nghĩa

Đã sinh làm kẻ nam nhi thì cũng phải mong có điều lạ,
Há lại để trời đất tự chuyển vần lấy sao!
Giữa khoảng trăm năm này, phải có ta chứ,
Chẳng nhẽ ngàn năm sau lại không có ai (để lại tên tuổi) ư?
Non sông đã chết, sống chỉ nhục,
Thánh hiền đã vắng thì có đọc sách cũng ngu thôi!
Mong đuổi theo ngọn gió dài đi qua biển Đông,
Ngàn đợt sóng bạc cùng bay lên.

Bài này Phan Bội Châu làm ngày mùng 2 tháng 1 năm Ất Tị 1905 khi xuất dương ở cảng Hải Phòng. Ông có chép bài này trong Ngục trung thư.

Nguồn:

1. Văn thơ Phan Bội Châu, NXB Văn học, 1965

2. Nguyễn Hiến Lê, Đông Kinh nghĩa thục - Chương 2, NXB Văn hoá Thông tin, 2004

I. Đôi nét về tác giả Phan Bội Châu

- Phan Bội Châu (1867-1940), tên thuở nhỏ là Phan Văn San, biệt hiệu chính Sào Nam.

- Là nhà nho đầu tiên nuôi ý tưởng đi tìm một con đường cứu nước mới. Ông học hành thi cử không phải để làm quan mà là để trang bị vốn hiểu biết, tạo uy tín chuẩn bị cơ sở cho hoạt động Cách mạng.

- Phan Bội Châu là lãnh tụ các phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX.

- Các tác phẩm chính: Việt Nam vong quốc sử, Hải ngoại huyết thư, Ngục trung thư, Trùng Quang tâm sử, Phan Sào Nam văn tập, Phan Bội Châu niên biểu,....

- Phong cách nghệ thuật: văn chương là vũ khí để tuyên truyền cổ động, thơ văn ông đã làm rung động biết bao con tim yêu nước

II. Đôi nét về tác phẩm Lưu biệt khi xuất dương (Phan Bội Châu)

1. Hoàn cảnh sáng tác

- Bài thơ được sáng tác vào năm 1905 trước lúc tác giả sang Nhật Bản tìm một con đường cứu nước mới, ông làm bài thơ này để giã từ bè bạn, đồng chí.

2. Bố cục

- Phần 1 (4 câu đầu): Quan niệm mới về chí làm trai, cùng ý thức của cái tôi đầy trách nhiệm.

- Phần 2 (còn lại): Ý thức được nỗi nhục mất nước, sự lỗi thời của nền học vấn cũ, đồng thời thể hiện khát vọng hăm hở, dấn thân trên hành trình cứu nước.

3. Giá trị nội dung

- Bài thơ khắc họa vẻ đẹp lãng mạn, hào hùng của nhà chí sĩ cách mạng những năm đầu thế kỉ XX, với tư tưởng mới mẻ táo bạo, bầu nhiệt huyết sôi nổi và khát vọng cháy bỏng trong buổi đầu ra đi tìm đường cứu nước.

4. Giá trị nghệ thuật

- Giọng thơ tâm huyết có sức lay động mạnh mẽ, chất lãng mạn toát ra từ nhiệt huyết cách mạng sôi nổi của nhà thơ.

III. Dàn ý phân tích Lưu biệt khi xuất dương (Phan Bội Châu)

1. Hai câu đề

- Trước hết câu thơ vẫn nói đến chí nam nhi, một quan niệm nhân sinh phổ biến thời phong kiến: nam nhi phải làm nên nghiệp lớn xưng danh với thiên hạ, phải lạ ở trên đời.

- Thế nhưng trong quan niệm của mình cụ Phan đã có điểm nhìn mới mẻ, sáng tạo hơn: Há để càn khôn tự chuyển dời.

+ thời xưa người ta thưởng phó mặc cuộc đời cho hai chữ số phận, mệnh người do trời định đoạt.

+ nhưng với cụ Phan làm trai sao lại để như vậy, phải tự mình chủ động xoay chuyển thời thế (đặt trong hoàn cảnh hiện tại câu thơ ngụ ý nói tới việc tìm đường cứu nước).

+ hình thức câu hỏi tu từ khiến câu thơ xoáy sâu và tâm trí người đọc đặc biệt là các đấng nam nhi.

2. Hai câu thực

- Tác giả đã thể hiện rõ cái tôi công dân đầy tinh thần trách nhiệm gánh vác giang sơn, đồng thời mang ý kích lệ ý thức này ở các trang nam nhi.

- Một người sống vì dân vì nước tên tuổi sẽ lưu truyền ngàn năm.

⇒ Hai câu thơ cụ thể hóa lẽ sống của trang nam nhi: phải tự giác chủ động, lưu danh thiên cổ. Đồng thời thúc giục mọi người sống có ích.

3. Hai câu luận

- Chí nam nhi được gắn chặt vào hoàn cảnh hiện tại của đất nước:

+ hiện lên trong câu thơ là nỗi đau mất nước, nỗi nhục của thân phận nô lệ cùng sự phản kháng ngầm, không cam chịu (sống thêm nhục).

+ trung quân ái quốc là tư tưởng đạo đức nho gia nhưng hiện nay còn đâu vua hiền mà trung, sách vở thánh hiền đâu cứu được thời buổi nước mất nhà tan này câu thơ thức tỉnh hành động thiết thực, yêu nước là phải cứu nước.

- Bằng sự quyết liệt táo bạo của nhà cách mạng đi trước thời đại Phan Bội Châu đang đối đầu, phản bác trực tiếp nền học vấn cũ, thức tỉnh những chí sĩ yêu nước.

4. Hai câu kết

- Những hình ảnh kì vĩ, lớn lao: biển Đông, cánh gió, muôn trùng sóng bạc phù hợp với hành động cao cả, tầm vóc phi thường của chủ thể trữ tình.

- Câu thơ cuối chứa đựng một hình ảnh hào hùng lãng mạn thể hiện tư thế, khát vọng lên đường của người chí sĩ yêu nước, khơi gợi được nhiệt huyết cả một thế hệ.

5. Nghệ thuật

- Âm hưởng hào hùng.

- Giọng thơ tâm huyết, sôi sục.

Tài liệu liên quan đến bài thơ Xuất dương lưu biệt

Soạn bài lớp 11: Lưu biệt khi xuất dương

Phân tích bài thơ Lưu biệt khi xuất dương của Phan Bội Châu

Đánh giá bài viết
1 958
Sắp xếp theo

    Ngữ văn lớp 11

    Xem thêm