Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Bộ đề đọc hiểu Ngữ văn 11 phần Truyện thơ chương trình mới

Bộ đề đọc hiểu Ngữ văn 11 phần Truyện thơ có đáp án

Bộ đề đọc hiểu Ngữ văn 11 phần Truyện thơ có đáp án được VnDoc.com tổng hợp và xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo. Mời các bạn cùng theo dõi chi tiết đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 11 có đáp án để củng cố kiến thức môn Ngữ văn 11 nhé.

Bộ đề đọc hiểu Ngữ văn 11 Chương trình mới

ĐỀ LUYỆN SỐ 1

Môn: Ngữ văn lớp 11

(Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề)

I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)

Đọc văn bản sau:

KHUN LÚA – NÁNG ỦA

(CHÀNG LÚA – NÀNG ỦA)

(Truyện thơ dân tộc Thái)

(Trích)

Nàng rời chàng buồn đau theo mẹ

Đường về quê vắng vẻ quạnh buồn

Vời trông nào thấy người thương

240-Trời âm thầm tỏa màn sương mịt mùng

Vào cánh rừng trông chừng xa khuất

Nàng như cuồng ngã vật nằm queo

Bà Nàng cuống sợ nhào theo

Ôm con nhớn nhác giữa đèo nhờ ai ?

245-Nhờ chim Én cánh dài tìm Lú

Kể ngọn ngành, Chàng sợ đi ngay

Đây rồi Chàng gọi, Chàng lay

-Hỡi ôi, Vía Ủa có hay chăng về

Anh đây mà, dậy đi Em hỡi

250-Ngượi vợ yêu anh đợi anh mong

“Hà hơi” Chàng bế Chàng bồng

Giật mình choàng tỉnh Nàng bừng cơn mê

-Anh yêu quí , chết đi cho khuất

Sống chia lìa, lay lắt anh ơi !

255-Van Nàng, Mẹ mới nên lời :

-Sợ Cha bắt “chém” cả đôi chẳng nề !

Khun Lú mới vỗ về Nàng Ủa :

Gắng hãy về chớ quá buồn đau

Mặc cho kẻ lượn bên rào

260-Có trời chứng giám ta nào phụ nhau !

Nàng về những âu sầu buồn bã

Nước mắt thì lã chã kêu gào

Người Cha sôi giận tuôn trào

- Hễ mày còn bướng thì tao chặt đầu!

265 - Vừa lúc Tạo thăm Dâu đã đến

Mẹ mắng con, im ỉm trong buồng

Nàng Ủa xinh đẹp ngậm buồn

Khóc thương Chàng Lú chẳng còn thiết chi.

(Bản diễn Nôm “Khun Lú – Náng Ủa” của Nguyễn Khôi dài 452 câu thơ đã được Nhà xuất bản Văn Hóa Dân Tộc in và phát hành 1100 cuốn, tại Hà Nội tháng 9 - 1997)

Lựa chọn đáp án đúng:

Câu 1. Đặc điểm của truyện thơ trong văn bản trên là:

A. Có sự việc, cốt truyện, được kể bằng văn vần

B. Có sự việc, cốt truyện, nhân vật và được kể bằng văn vần

C. Có sự việc, cốt truyện và được kể bằng ngôi thứ ba

D. Có sự việc, cốt truyện và có lời đối thoại

Câu 2. Tâm trạng của cô gái được thể hiện trong đoạn truyện thơ trên là:

A. Buồn đau khổ sở, âu sầu, nước mắt lã chã rơi khi không thể ở bên cạnh người mình yêu

B. Nhẹ nhõm như trút được gánh nặng lấy chàng trai nghèo khó

C. Suy nghĩ về tương lai của chính mình

D. Gào khóc thảm thiết, mong muốn ở bên người mình yêu

Câu 3. Đoạn thoại sau thể hiện nội dung gì:

Giật mình choàng tỉnh Nàng bừng cơn mê

- Anh yêu quí, chết đi cho khuất

Sống chia lìa, lay lắt anh ơi!

A. Nàng Ủa mong chàng Lú quên mình đi

B. Nàng Ủa quyết định tìm tới cái chết để bảo vệ tình yêu của hai người

C. Nàng Ủa gửi lời tới chàng Lú thà rằng mình chết đi còn phải chịu cảnh sống chia lìa, lay lắt

D. Nàng Ủa không còn cách nào khác ngoài việc tìm đến cái chết để chứng minh tình yêu

Câu 4. Người cha thể hiện sự ngăn cấm quyết liệt cuộc hôn nhân của Nàng Ủa Chàng Lú như thế nào?

A. Người cha quyết từ mặt con

B. Người cha dọa sẽ chặt đầu nếu không nghe lời

C. Người cha sẽ bỏ nhà ra đi

D. Người cha sẽ giết chàng Lú

Câu 5. Tâm trạng của chàng trai thể hiện qua câu thơ sau là gì?

- Hỡi ôi, Vía Ủa có hay chăng về

Anh đây mà, dậy đi Em hỡi

250 - Ngượi vợ yêu anh đợi anh mong

“Hà hơi” Chàng bế Chàng bồng

A. Thất vọng vì sự dại dột của nàng Ủa

B. Lo lắng sợ rằng nàng Ủa không bao giờ tỉnh lại

C. Hoảng loạn, lo sợ vì nghĩ mình đã khiến nàng Ủa bất tỉnh

D. Xót xa, lo lắng, đầy yêu thương gọi nàng Ủa tỉnh dậy

Câu 6. Những hành động trong đoạn thơ cho thấy được tình cảm của chàng Lú dành cho nàng Ủa là:

A. Sợ đi tìm ngay, chàng gọi, chàng lay, vỗ về nàng, khuyên nhủ nàng chớ quá buồn đau

B. Sợ đi tìm ngay, vỗ về nàng, khuyên nhủ nàng và cùng nàng về xin phép gia đình một lần nữa

C. Vỗ về nàng, chăm sóc nàng tận tình khi nàng bị ngất đi

D. Vỗ về, khuyên nhủ và an ủi nàng, hẹn gặp lại nàng duyên ở kiếp sau

Câu 7. Theo kết cấu của truyện thơ dân gian, đoạn trích trên nằm ở phần nào?

A. Gặp gỡ, yêu nhau và kết duyên

B. Bị gia đình ngăn cấm, đôi lứa chia lìa

C. Trải qua nhiều khó khăn, trắc trở

D. Đoàn tụ, sum vầy

Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:

Câu 8. Cảm nhận của em về tâm trạng của nàng Ủa qua đoạn thơ

Nàng rời chàng buồn đau theo mẹ

Đường về quê vắng vẻ quạnh buồn

Vời trông nào thấy người thương

…..

Nàng như cuồng ngã vật nằm queo

….

Nàng về những âu sầu buồn bã

Nước mắt thì lã chã kêu gào

Người Cha sôi giận tuôn trào

- Hễ mày còn bướng thì tao chặt đầu!

265 - Vừa lúc Tạo thăm Dâu đã đến

Mẹ mắng con, im ỉm trong buồng

Nàng Ủa xinh đẹp ngậm buồn

Khóc thương Chàng Lú chẳng còn thiết chi.

Câu 9. Mặc dù cũng đau đớn buồn khổ như nàng Ủa nhưng chàng Lú vẫn khuyên nàng Ủa trở về và đừng quá buồn đau. Theo em, vì sao lại như vậy?

Câu 10. Bằng đoạn văn khoảng 10 câu, em hãy phân tích và cảm nhận tình cảm của chàng Lú và nàng Ủa trong đoạn trích trên.

II. VIẾT (4.0 điểm)

Viết bài văn khoảng 2/3 trang giấy từ nội dung đoạn trích trên, em hãy bàn luận về: Ý nghĩa của một tình yêu son sắt, thủy chung đối với mỗi người

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC HIỂU

6.0

1

B

0.5

2

A

0.5

3

C

0.5

4

B

0.5

5

D

0.5

6

A

0.5

7

B

0.5

8

HS trình bày được

- Tâm trạng buồn khổ, đau đớn của cô gái khi không thể ở bên người mình yêu

- Liệt kê một số biểu hiện:

Đường về quê vắng vẻ quạnh buồn

Vời trông nào thấy người thương

Nàng về những âu sầu buồn bã

Nước mắt thì lã chã kêu gào

Nàng Ủa xinh đẹp ngậm buồn

Khóc thương Chàng Lú chẳng còn thiết chi.

0.5

9

HS trình bày các lí do tuy nhiên có thể nhắc đến lí do: Chàng Lú không muốn làm khó người mình yêu, khuyên nàng về để tránh cho cha nàng tức giận, dù có thể nào thì vẫn luôn yêu và hết lòng thủy chung với nàng Ủa

1.0

10

HS nêu được cảm nhận về tình cảm son sắt, bền chặt của Nàng Ủa – Chàng Lú

+ Đau đớn, sầu khổ, khóc nước mắt lã chã khi chẳng thể cạnh người mình yêu

+ Chàng Lú đau đớn, có những cử chi quan tâm, chăm sóc nàng Ủa, khuyên nhủ nàng, không để nàng khó xử

+ Khẳng định tình yêu đôi lứa có trời đất chứng giám

+…

1.0

II

VIẾT

4.0

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận bàn về một vấn đề được rút ra từ tác phẩm văn học

0.25

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Ý nghĩa của một tình yêu son sắt, thủy chung đối với mỗi người

0.5

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được về tác phẩm, tiến hành phân tích giá trị về nghệ thuật và giá trị về nội dung

Sau đây là một hướng gợi ý:

- Giới thiệu chung về tác phẩm

- Chỉ ra nội dung chính của đoạn trích và chi tiết thể hiện được vấn đề được bàn luận: Tình yêu son sắt thủy chung của nàng Ủa – chàng Lú

+ Bàn luận về vấn đề:

· Định nghĩa: Chung thủy nghĩa là sự son sắc một lòng trong mọi hoàn cảnh, dù gặp nhiều khó khăn, thử thách hay đựoc sống hạnh phúc ta vẫn không thay lòng đổi dạ.

· Giá trị của lòng thủy chung, son sắt với mỗi người (biểu hiện – chứng minh): Nó chính là chất keo gắn dính con người lại với nhau. Như trong mối quan hệ vợ chồng lòng chung thủy sẽ giúp gia đình bạn hạnh phúc. Trong tình bạn nếu có lòng thủy chung thì chắc hẳn tình bạn sẽ được kéo dài và bền vững hơn bao giờ hết. Con người muốn có muốn quan hệ lâu bền thì phải dùng trái tim để đối đáp với nhau. Lòng chung thủy chính là một thước đo của phẩm chất. Một con người có lòng chung thủy sẽ được mọi người xung quanh yêu mến và kính trọng.

· Liên hệ bản thân

2.5

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

0.25

e. Sáng tạo: Bài viết có giọng điệu riêng; cách diễn đạt sáng tạo, văn phong trôi chảy.

0.5

Tổng điểm

10.0

ĐỀ LUYỆN SỐ 2

Môn: Ngữ văn lớp 11

(Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề)

I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)

Đọc văn bản sau:

PHẠM CÔNG – CÚC HOA

(Truyện thơ Nôm khuyết danh)

(Trích)

(165) Phạm Công thưa với mẹ già:

“Con đi kiếm củi phương xa phen này

Cố làm lấy một tuần chay

Cho cha siêu độ lên mây chầu trời

Dù phải kiếm củi suốt đời

(170) Con đây cũng chẳng sợ ai chê cười”

Mẹ rằng: “Đừng thế con ơi

Kiếm củi thì lại suốt đời cháo rau”

Phạm Công nước mắt tuôn sầu:

“Làm trai là phải dãi dầu xông pha

(175) Chứ ai sinh đẻ con ra

Bây giờ lụy đến mẹ già hổ ngươi

Nuôi con ngần ấy năm trời

Mẹ cha phải chịu một đời long đong

Công cha nghĩa mẹ ghi lòng

(180) Làm sao trả đặng ơn cùng tổ tiên”

Cơm nắm chỉ có mấy viên

Lưng đeo bầu nước tìm miền làm ăn

Đói lòng áo rách che thân

Đưa tay dắt mẹ dời chân lên đường.

(185) Bốn ngày rong ruổi dặm trường

Giữa trưa nắng gắt định dừng gốc đa

Mẹ con gặp một cụ già

Phơ phơ đầu bạc nước da đồi mồi

Phạm Công trông thấy ngùi ngùi:

(190) “Xin ông thư thả ta ngồi nghỉ ngơi”

Nghe thôi ông cụ mừng vui:

“Ba ngày chịu đói không người đoái thương

May thay có bậu qua đường

Hãy xin bớt miệng sẻ nhường cho ta

(195) Phạm Công nghe nói xót xa

Sẵn lưng cơm nắm mở ra tức thì

Miệng cười: “Ông hãy ăn đi

Giữa trưa ông có việc gì ra đây”

Cụ già thong thả giãi bày:

(200) “Hiếm hoi sinh được mụn trai đầu lòng

Thỏa niềm rày ước mai mong

Tìm thầy cho học, theo vòng nghĩa nhân

Theo thầy vừa được ba xuân

Về nhà cưới vợ thành thân vuông tròn

(205) Gia tài phá sạch chẳng còn

Hôm mai khốn đốn vì con vung tiền

Những tin con thảo dâu hiền

Ai ngờ hết của chúng liền đuổi đi

Dầu con sỉ nhục ê chề

(210) Cực lòng lão phải tính bề tha phương”

Phạm Công nước mắt rưng rưng:

“Công cha nghĩa mẹ như rừng như non

Thấy người con tưởng thân con

Chuyện người thảm thiết héo hon lòng này

(215) Thôi còn ba nắm cơm đây

Xin ông cầm lấy đường dài dùng qua

Ví dù con có lỡ ra

Con xin nơi khác mẹ già cũng no

Cụ già nghe nói nhỏ to:

(220) “Ơn chàng tốt bụng mà cho như vậy

Lòng chàng nhân hậu khôn tày

Cho nên lão lấy cơm này một viên”

Dứt lời cơm vẫn còn nguyên

Lão ông thôi đã biến liền vời xa

(225) Chẳng ngờ là Phật Di Đà

Thoắt về tâu với vua cha Ngọc hoàng

Cùng quan văn võ hai hàng:

“Chẳng ai ân nghĩa bằng chàng Phạm Công”

Tiếng đồn đã đến cửu trùng

(230) Lại còn vang tới thủy cung động đình.

Ngọc hoàng muốn thấu sự tình

Truyền đòi tiên nữ đăng trình viễn phương

Tiên nữ vâng lệnh lên đường

Xuống xem lòng dạ cõi dương thế nào

(Cổ văn Việt Nam, Internet: wordpress.com)

Lựa chọn đáp án đúng:

Câu 1. Đoạn trích truyện thơ trên nói về sự việc gì?

A. Phạm Công quyết lên núi kiếm củi để trang trải cuộc sống cùng đưa mẹ già đi theo, giúp đỡ một ông lão chính là Phật Di Đà, sau đó được tiếng tốt vang xa cả thiên đình.

B. Phạm Công quyết đi thi để thay đổi cuộc đời, số phận cho cha mẹ già, giúp đỡ một ông lão chính là Phật Di Đà, sau đó được tiếng tốt vang xa cả thiên đình.

C. Phạm Công quyết lên núi kiếm củi để trang trải cuộc sống cùng đưa mẹ già đi theo, tình cờ giúp đỡ được nhà vua, tiếng thơm vang xa cả triều đình.

D. Phạm Công quyết đi thi để thay đổi cuộc đời, số phận cho cha mẹ già, tình cờ giúp đỡ được nhà vua, tiếng thơm vang xa cả triều đình.

Câu 2. Các nhân vật được nhắc đến và xuất hiện trong đoạn truyện là:

A. Phạm Công, người mẹ, ông lão già nghèo khổ, Ngọc Hoàng

B. Phạm Công, người mẹ, ông lão già nghèo khổ chính là phật Di Đà, Ngọc Hoàng

C. Phạm Công và cha mẹ

D. Phạm Công, ông lão già nghèo khổ chính là phật Di Đà, Ngọc Hoàng

Câu 3. Đoạn thoại sau là lời của ai nói với ai, về vấn đề gì?

Chứ ai sinh đẻ con ra

Bây giờ lụy đến mẹ già hổ ngươi

Nuôi con ngần ấy năm trời

Mẹ cha phải chịu một đời long đong

Công cha nghĩa mẹ ghi lòng

Làm sao trả đặng ơn cùng tổ tiên

A. Phạm Công nói với người lão già về công ơn cha mẹ

B. Phạm Công nói với người mẹ về công ơn cha mẹ

C. Phạm Công nói với người cha về công ơn cha mẹ

D. Phạm Công nói với cha mẹ về công ơn cha mẹ

Câu 4. Hoàn cảnh khốn khó của ông lão kể với Phạm Công là gì?

A. Ông lão không gia đình, không nơi nương tựa vì mồ côi từ nhỏ, phải vất vả mưu sinh đến già

B. Ông lão không gia đình, không nơi nương tựa vì bị lừa bán hết sạch của cải trong nhà.

C. Ông lão có một con trai nhưng vì con ăn chơi nên đã bán hết của cải, người con dâu cùng con trai đuổi ông ra khỏi nhà.

D. Ông lão có một con trai nhưng con trai mất sớm, người con dâu chiếm của cải và đuổi ông lão đi

Câu 5. Vì sao Phạm Công lại quyết đưa một ít cơm nắm cho ông lão

A. Vì chàng là người thơm thảo, có lòng thương người, muốn chia sẻ miếng ăn với ông lão khốn khổ

B. Vì chàng có rất nhiều cơm nắm việc san sẻ đó không ảnh hưởng gì

C. Vì chàng biết ông lão là Phật Di Đà nên muốn lấy lòng

D. Vì chàng biết ông lão giàu có, giúp đỡ ông lão sẽ được đền đáp.

Câu 6. Yếu tố nào của truyện thơ Nôm được thể hiện nhiều hơn cả trong đoạn trích trên

A. Yếu tố trữ tình

B. Yếu tố tự sự

C. Yếu tố miêu tả

D. Yếu tố biểu cảm

Câu 7. Qua đoạn trích trên, Phạm Công hiện lên là người như thế nào?

A. Người con có hiếu, có lòng chung thủy

B. Người con có hiếu, nhưng lại biết lợi dụng người khác để trục lợi cho bản thân

C. Người có lòng yêu thương, ân nghĩa, có lòng hiếu thảo

D. Người ăn chơi, bất hiếu, không có lòng thủy chung

Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:

Câu 8. Cảm nhận của em về nhân vật Phạm Công qua đoạn thơ:

Dù phải kiếm củi suốt đời

(170) Con đây cũng chẳng sợ ai chê cười”

Mẹ rằng: “Đừng thế con ơi

Kiếm củi thì lại suốt đời cháo rau”

Phạm Công nước mắt tuôn sầu:

“Làm trai là phải dãi dầu xông pha

(175) Chứ ai sinh đẻ con ra

Bây giờ lụy đến mẹ già hổ ngươi

Nuôi con ngần ấy năm trời

Mẹ cha phải chịu một đời long đong

Công cha nghĩa mẹ ghi lòng

(180) Làm sao trả đặng ơn cùng tổ tiên”

Câu 9. Theo em văn bản trên có những chủ đề nào? Hãy xác định chủ đề chính và ít nhất một chủ đề phụ của văn bản

Câu 10. Em hiểu thế nào về câu nói của Phạm Công: Làm trai là phải dãi dầu xông pha. Viết đoạn văn khoảng 7 – 10 câu trình bày quan điểm của em về chí làm trai trong xã hội phong kiến xưa.

II. VIẾT (4.0 điểm)

Vì có lòng tốt bụng, ân nghĩa mà Phạm Công đã được cứu giúp và có cuộc sống hạnh phúc về sau. Bằng bài viết khoảng 2/3 trang giấy thi, em hãy bàn luận về vấn đề: Lòng tốt kiên định có thể làm được nhiều điều. Như mặt trời làm băng tan chảy, lòng tốt khiến sự hiểu nhầm, sự nghi ngờ và thù địch bốc hơi. (Albert Schweitzer)

Mời các bạn cùng tải về bản DOC hoặc PDF để xem đầy đủ nội dung nhé

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Chọn file muốn tải về:
Chỉ thành viên VnDoc PRO/PROPLUS tải được nội dung này!
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Ngữ văn lớp 11

    Xem thêm