Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm
Đóng
Điểm danh hàng ngày
  • Hôm nay +3
  • Ngày 2 +3
  • Ngày 3 +3
  • Ngày 4 +3
  • Ngày 5 +3
  • Ngày 6 +3
  • Ngày 7 +5
Bạn đã điểm danh Hôm nay và nhận 3 điểm!
Nhắn tin Zalo VNDOC để nhận tư vấn mua gói Thành viên hoặc tải tài liệu Hotline hỗ trợ: 0936 120 169

Đề cương ôn tập giữa học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 Cánh Diều

Lớp: Lớp 4
Môn: Tiếng Việt
Dạng tài liệu: Đề thi
Bộ sách: Cánh diều
Loại File: Word + PDF
Phân loại: Tài liệu Tính phí

Đề cương ôn tập giữa học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 sách Cánh Diều

Đề cương ôn tập giữa học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 Cánh Diều dưới đây là tài liệu dùng cho các em ôn tập giữa kì 2 lớp 4 hiệu quả. Tài liệu gồm 04 đề ôn tập. Mời các bạn tải về để lấy toàn bộ đề cương. 

Đề ôn tập giữa học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 Số 1

ĐỀ 1: QUẦN ĐẢO TRƯỜNG SA

Cách Bà Rịa khoảng 500 cây số về phía đông - nam bờ biển, đã mọc lên một chùm đảo san hô nhiều màu. Đó là quần đảo Trường Sa, mảnh đất xa xôi nhất của Tổ quốc ta.

Quần đảo gồm nhiều đảo nhỏ, đứng theo hình vòng cung. Mỗi đảo là một bông hoa san hô rực rỡ góp thành một lẵng hoa giữa mặt biển Đông xanh mênh mông.

 

Từ lâu, Trường Sa đã là mảnh đất gần gũi với ông cha ta. Đảo Nam Yết và Sơn Ca có giống dừa đá, trái nhỏ nhưng dày cùi, cây lực lưỡng, cao vút. Trên đảo còn có những cây bàng quả vuông bốn cạnh, to bằng nửa chiếc bi đông, nặng bốn năm lạng, khi chín vỏ ngả màu da cam. Gốc bàng to, đường kính chừng hai mét, xòe một tán lá rộng. Tán bàng là một cái nón che bóng mát cho những hòn đảo nhiều nắng này. Bàng và dừa đều đã cao tuổi, người lên đảo trồng cây chắc chắn từ rất xa xưa.

Một buổi sáng đào công sự, lưỡi xẻng của anh chiến sĩ xúc lên một mảnh đồ gốm có nét hoa văn màu nâu và xanh, hình đuôi rồng. Anh chiến sĩ quả quyết rằng những nét hoa văn này y như hoa văn trên hũ rượu thờ ở đình làng anh. Nhiều thế hệ người Việt Nam đã đặt chân lên đây, khi tìm báu vật, khi trồng cây để xanh tươi mãi cho tới hôm nay.

Hà Đình Cẩn Trích “Quần đảo san hô”

Đọc thầm bài Quần đảo Trường Sa và thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1: Quần đảo Trường Sa nằm ở vị trí nào của bờ biển nước ta?

A. Ở phía đông nam của bờ biển nước ta.

B. Cách Bà Rịa khoảng 500 cây số về phía đông - nam.

C. Ở đây có nhiều đảo nhỏ, đứng theo hình vòng cung.

D. Đây là chùm đảo san hô xa xôi nhất Tổ quốc.

Câu 2: Trên đảo có trồng những loại cây gì?

A. Cây bàng quả vuông bốn cạnh, to bằng nửa chiếc bi đông, nặng bốn năm lạng.

B. Cây dừa đá, trái nhỏ nhưng dày cùi, cây lực lưỡng, cao vút.

C. Những cây bàng quả vuông bốn cạnh và cây dừa đá trái nhỏ, cùi dày.

D. Cây cau , trái nhỏ, cao vút

Câu 3: Một buổi sáng đào công sự, anh chiến sĩ xúc lên được gì?

A. Một báu vật

B. Một hũ rượu có nét hoa văn màu nâu và xanh, hình đuôi rồng.

C. Một mảnh đồ gốm có nét hoa văn màu nâu và xanh, hình đuôi rồng.

D. Một báu vật và một mảnh đồ gốm.

Câu 4: Qua bài đọc này, em có suy nghĩ gì về trách nhiệm của người Việt Nam đối với quần đảo Trường Sa?

A. Chúng ta cần chung tay bảo vệ, giữ vững chủ quyền biển, đảo.

B. Chúng ta cần yêu quí Quần đảo Trường Sa .

C. Mọi người dân phải thường xuyên đến thăm Quần đảo Trường Sa.

D. Chúng ta cần yêu quí quần đảo, đến thăm Quần đảo Trường Sa

Câu 5: Câu“Quần đảo gồm nhiều đảo nhỏ, đứng theo hình vòng cung”được nghệ thuật nào? (0,5 đ)

a. Nhân hoá.

b. So sánh.

c. Cả hai ý trên đều đúng.

Câu 6: Cần bổ sung dấu gạch ngang vào những vị trí nào trong câu dưới đây?

Vùng quế Trà My Trà Bồng (Quảng Nam Quảng Ngãi) là một trong bốn vùng trồng quế có diện tích lớn và lâu đời ở Việt Nam.

Theo báo Quảng Ngãi

Câu 7: Tìm một câu có sử dụng biện pháp, so sánh có trong bài: ........................................................................................................................................................

Câu 8: Gạch dưới trạng ngữ trong câu sau:

Từ lâu, Trường Sa đã là mảnh đất gần gũi với ông cha ta. Trạng ngữ đó chỉ :.......................

...

Đề ôn tập giữa học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 Số 2

ĐỀ 2 Khuất phục tên cướp biển

Tên chúa tàu ấy cao lớn, vạm vỡ, da lưng sạm như gạch nung. Trên má hắn có một vết sẹo chém dọc xuống, trắng bệch. Hắn uống lắm rượu đến nỗi nhiều đêm như lên cơn loạn óc, ngồi hát những bài ca man rợ.

Một lần, bác sĩ Ly - một người nổi tiếng nhân từ - đến thăm bệnh cho ông chủ quán trọ. Tên chúa tàu lúc ấy đang ê a bài hát cũ. Hát xong, hắn quen lệ đập tay xuống bàn quát mọi người im. Ai nấy nín thít. Riêng bác sĩ vẫn ôn tồn giảng cho ông chủ quán trọ cách trị bệnh. Chúa tàu trừng mắt nhìn bác sĩ, quát:

- Có câm mồm không?

Bác sĩ điềm tĩnh hỏi:

- Anh bảo tôi phải không?

Khi tên chúa tàu cục cằn bảo "phải", bác sĩ nói:

- Anh cứ uống rượu mãi như thế thì đến phải tống anh đi nơi khác.

Cơn tức giận của tên cướp thật dữ dội. Hắn đứng phắt dậy, rút soạt dao ra, lăm lăm chực đâm. Bác sĩ Ly vẫn dõng dạc và quả quyết:

- Nếu anh không cất dao, tôi quyết làm cho anh bị treo cổ trong phiên tòa sắp tới.

Trông bác sĩ lúc này với gã kia thật khác nhau một trời một vực. Một đằng thì đức độ, hiền từ mà nghiêm nghị. Một đằng thì nanh ác, hung hăng như con thú dữ nhốt chuồng. Hai người gườm gườm nhìn nhau. Rốt cục, tên cướp biển cúi gằm mặt, tra dao vào, ngồi xuống, làu bàu trong cổ họng.

Một lát sau, bác sĩ lên ngựa. Từ đêm ấy, tên chúa tàu im như thóc.

Theo XTI-VEN-XƠN

Chú thích: - Bài ca man rợ: bài hát có nội dung và âm điệu gợi cảnh tượng dã man, tàn bạo.

- Nín thít: im bặt. - Gườm gườm: nhìn không chớp mắt vào người nào đó với vẻ giận giữ.

- Làu bàu: nói nhỏ trong miệng tỏ vẻ bực dọc, khó chịu.

Câu 1. Ngoại hình của tên chúa tàu được tả bằng chi tiết nào?

a. Cao lớn, vạm vỡ, da sạm như gạch nung.

b. Trên má có một cái sẹo chém dọc xuống, trắng bệch..

c. Cả Hai ý trên đều đúng.

Câu 2. Những chi tiết nào miêu tả tính hung hãn của tên chúa tàu?

a. Hát những bài ca man rợ, đập tay xuống bàn bàn quát mọi người im.

b. Đứng phắt dậy, rút soạt dao ra, lăm lăm định đâm.

c. Cả Hai ý trên đều đúng.

Câu 3. Bác sĩ Ly là người như thế nào?

a. Nổi tiếng nhân từ.

b. Nổi tiếng nghiêm khắc.

c. Nổi tiếng đức độ.

Câu 4. Lời nói và cử chỉ của bác sĩ Ly cho thấy ông là người như thế nào?

a. Bình tĩnh và cương quyết bảo vệ lẽ phải.

b. Đức độ hiền từ mà nghiêm nghị.

c. Đức độ, cương quyết và nghiêm nghị.

Câu 5. Cặp câu nào khắc họa hai hình ảnh trái nghịch nhau của bác sĩ Ly và tên cướp biển?

a. – Có câm mồm đi không? – Anh bảo tôi phải không?

b. – Hắn đứng phắt dậy, rút soạt dao ra, lăm lăm chực đâm. – Nếu anh không cất dao, tôi quyết làm cho anh treo cổ trong phiên toà sắp tới.

c. – Một đằng thì đức độ, hiền từ mà nghiêm nghị. – Một đằng thì nanh ác, hung hăng như con thú dữ nhốt chuồng.

Câu 6. Vì sao bác sĩ Ly khuất phục được tên cướp biển hung hãn?

a. Vì bác sĩ bình tĩnh và cương quyết bảo vệ lẽ phải.

b. Vì bác sĩ doạ sẽ tống tên cướp biển đi nơi khác.

c. Vì bác sĩ doạ sẽ treo cổ tên cướp biển trong phiên toà.

Câu 7. Cuối truyện, thái độ của tên cướp biển ra sao trước biểu hiện nghiêm nghị của bác sĩ Ly?

a. Hát xong, hắn quen lệ đập tay xuống bàn quát mọi người im. Ai nấy nín thít.

b. Cơn tức giận của tên cướp thật dữ dội. Hắn đứng phắt dậy, rút soạt dao ra, lăm lăm chực đâm.

c. Từ đêm ấy, tên chúa tàu im như thóc.

d. Vênh váo thách thức mọi người

Câu 8. Vì sao bác sĩ Ly khuất phục được tên cướp biển hung hãn?

a. Vì bác sĩ giảng giải và cho tên cướp biển lời khuyên chân thành.

b. Vì bác sĩ khỏe hơn tên cướp biển.

c. Vì bác sĩ bình tĩnh và cương quyết bảo vệ lẽ phải.

d.Vì bác sĩ dọa đưa tên cướp biển ra tòa.

Câu 9. Có mấy câu kể “Ai là gì?” trong đoạn thơ sau?

Quê hương là chùm khuế ngọt

Cho con trèo hái mỗi ngày

Quê hương là đường đi học

Con về rợp bóng vàng bay.

a. 1.

b. 2.

c. 3

Câu 10. Em hãy thêm dấu ngoặc đơn thích hợp vào câu sau:

Hầm Hải Vân hầm đường bộ dài nhất Đông Nam Á là hầm xuyên qua đèo Hải Vân.

Dấu ngoặc đơn trên có tác dụng là:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Đáp án:

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

c

c

a

b

c

a

c

c

c

 

...

Trên đây là một phần tài liệu, mời các bạn tải về để lấy đầy đủ Đề cương ôn tập giữa học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 Cánh Diều.

Chọn file muốn tải về:
Đóng Chỉ thành viên VnDoc PRO/PROPLUS tải được nội dung này!
Đóng
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
30 lượt tải tài liệu
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%

Có thể bạn quan tâm

Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
Sắp xếp theo
🖼️

Đề thi giữa kì 2 lớp 4

Xem thêm
🖼️

Gợi ý cho bạn

Xem thêm