Địa lí 10 bài 11: Khí quyển - Sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất

Lý thuyết Địa lý lớp 10 bài 11: Khí quyển - Sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất được VnDoc sưu tầm và tổng hợp xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo. Bài viết gồm các câu hỏi lí thuyết và trắc nghiệm kèm theo đáp án nằm trong chương trình giảng dạy môn Địa lý lớp 10. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết và tải về bài viết dưới đây.

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết

A/ Lý thuyết Địa lý 10 bài 11

I/ Khí quyển

- Là lớp không khí bao quanh Trái Đất luôn chịu ảnh hưởng của Vũ Trụ, trước hết là Mặt Trời.

- Thành phần khí quyển: Khí nitơ 78,1%; ôxi 20,43%, hơi nước và các khí khác 1,47%.

1/ Cấu trúc của khí quyển

- Gồm có 5 tầng: tầng đối lưu, tầng bình lưu, tầng giữa, tầng ion, tầng ngoài.

- Các tầng có đặc điểm khác nhau về giới hạn, độ dày, khối lượng không khí, thành phần….

2/ Các khối khí

- Trong tầng đối lưu có 4 khối khí cơ bản (2 bán cầu):

+ Khối khí cực (rất lạnh): A

+ Khối khí ôn đới (lạnh): P

+ Khối khí chí tuyến (rất nóng): T

+ Khối khí xích đạo (nóng ẩm): E

- Mỗi khối khí chia ra 2 kiểu: kiểu HD (ẩm): m; kiểu LĐ (khô): c (riêng không khí xích đạo chỉ có Em)

- Các khối khí khác nhau về tính chất, luôn luôn chuyển động, bị biến tính.

3/ Frông (F) (diện khí)

- Là mặt ngăn cách hai khối khí khác biệt nhau về tính chất vật lí.

- Trên mỗi bán cầu có hai frông: FA và FP:

+ Frông địa cực (FA)

+ Frông ôn đới (FP)

- Ở khu vực xích đạo có dải hội tụ nhiệt đới cho cả hai bán cầu (FIT).

- Dải hội tụ nhiệt đới là mặt tiếp xúc của các khối khí xích đạo bán cầu Bắc và Nam, đây đều là 2 khối khí có cùng tính chất nóng ẩm.

II/ Sự phân bố của nhiệt độ không khí trên Trái Đất

1/ Bức xạ và nhiệt độ không khí

- Bức xạ mặt trời là các dòng năng lượng và vật chất của mặt trời tới trái đất, được mặt đất hấp thụ 47%, khí quyển hấp thụ 1 phần (19%).

- Nhiệt cung cấp chủ yếu cho không khí ở tầng đối lưu là nhiệt của bề mặt trái đất được mặt trời đốt nóng.

- Góc chiếu lớn nhiệt càng nhiều.

2/ Sự phân bố nhiệt độ của không khí trên Trái Đất

a/ Phân bố theo vĩ độ địa lí

- Nhiệt độ trung bình năm giảm dần từ xích đạo đến cực (vĩ độ thấp lên cao) do càng lên vĩ độ cao, góc chiếu sáng của Mặt Trời (góc nhập xạ) càng nhỏ dẫn đến lượng nhiệt ít.

- Biên độ nhiệt lại tăng dần (chênh lệch góc chiếu sáng, thời gian chiếu sáng càng lớn).

b/ Phân bố theo lục địa, đại dương

- Nhiệt độ trung bình năm cao nhất và thấp nhất đều ở lục địa:

+ Cao nhất 30oC (hoang mạc Sahara).

+ Thấp nhất -30,2oC (đảo Grơnlen).

- Đại dương có biên độ nhiệt nhỏ, lục địa có biên độ nhiệt lớn, do sự hấp thụ nhiệt của đất, nước khác nhau.

- Càng xa đại dương, biên độ nhiệt năm càng tăng do tính chất lục địa tăng dần.

c/ Phân bố theo địa hình

- Nhiệt độ không khí thay đổi theo độ cao, trung bình cứ 100m giảm 0,6oC (không khí loãng, bức xạ mặt đất yếu).

- Nhiệt độ không khí thay đổi theo độ dốc và hướng phơi sườn núi:

+ Sườn cùng chiều, lượng nhiệt ít.

+ Sườn càng dốc góc nhập xạ càng lớn

- Hướng phơi của sườn núi ngược chiều ánh sáng Mặt Trời, góc nhập xạ lớn, lượng nhiệt nhiều.

- Ngoài ra do tác động của dòng biển nóng, lạnh, lớp phủ thực vật, hoạt động sản xuất của con người.

B/ Trắc nghiệm Địa lý 10 bài 11

Câu 1: Tầng khí quyển thứ 2 từ trong ra ngoài có tên gì?

  1. Tầng đối lưu
  2. Tầng bình lưu
  3. Tầng Ion
  4. Tầng giữa

Câu 2: Nhiệt độ không khí thay đổi theo bờ đông và bờ Tây các lục địa do

  1. Hai bờ Đông và Tây của các lục địa có độ cao khác nhau.
  2. Chế độ gió thổi ở hai bờ Đông và Tây các lục địa khác nhau.
  3. Hai bờ Đông và Tây của lục địa có góc chiếu của Tia bức xạ mặt trời khác nhau.
  4. Ảnh hưởng của các dòng biển nóng và lạnh ở hai bờ Đông và Tây khác nhau.

Câu 3: Đại dương có biên độ nhiệt độ nhỏ hơn lục địa vì

  1. Đại dương là nơi chứa nước nên mát mẻ hơn lục địa.
  2. Bề mặt các lục địa ngồi lên nhận được nhiều nhiệt hơn đại dương.
  3. Đất hấp thụ nhiệt nhanh hơn nhưng tỏa nhiệt cũng nhanh hơn nước.
  4. Độ cao trung bình của các lục địa lớn hơn độ cao trung bình của các đại dương.

Câu 4: Nhiệt độ trung bình năm ở vĩ độ 20o lớn hơn ở xích đạo là do

  1. Góc chiếu của tia bức xạ mặt trời ở vĩ độ 20o lớn hơn ở xích đạo.
  2. Không khí ở vĩ độ 20o trong hơn không khí ở xích đạo.
  3. Bề mặt trái đất ở vĩ độ 20o trơ trụi và ít đại lượng hơn bề mặt trái đất ở xích đạo.
  4. Tầng khí quyển ở vĩ độ 20o mỏng hơn tầng khí quyển ở xích đạo.

Câu 5: Vào mùa hạ dải hội tụ nhiệt đới gây mưa cho nhiều vùng ở nước ta dải hội tụ nhiệt đới được hình thành do sự tiếp xúc của 2 khối khí là

  1. Ôn đới hải dương và chí tuyến hải dương.
  2. Chí tuyến hải dương và chí tuyến lục địa.
  3. Chí tuyến hải dương và xích đạo hải dương.
  4. Xích đạo hải dương bán cầu Bắc và xích đạo hải dương bán cầu Nam.

Câu 6: Vào mùa hạ nước ta, dải hội tụ nhiệt đới gây mưa cho nhiều vùng được hình thành do sự tiếp xúc của 2 khối khí

  1. ôn đới hải dương và chí tuyến hải dương.
  2. chí tuyến hải dương và chí tuyến lục địa.
  3. chí tuyến hải dương và xích đạo hải dương.
  4. xích đạo hải dương của cả hai bán cầu.

Câu 7: Tầng không khí ở đó hình thành các khối khí khác nhau gọi là

  1. Tầng binh lưu.
  2. Tầng đối lưu.
  3. Tầng giữa.
  4. Tầng ion.

Câu 8: Phát biểu nào sau đây không đúng với sự phân bố nhiệt độ theo vĩ độ địa lí?

  1. Nhiệt độ trung bình năm tăng từ xích đạo về cực.
  2. Nhiệt độ trung bình năm cao nhất là ở chí tuyến,
  3. Biên độ nhiệt độ năm tăng từ xích đạo về hai cực.
  4. Biên độ nhiệt độ năm thấp nhất ở khu vực xích đạo.

Câu 9: Bán cầu Nam có nhiệt độ trung bình năm thấp hơn ở bán cầu Bắc là do

  1. diện tích đại dương lớn hơn, thời gian chiếu sáng trong năm ít hơn.
  2. thời gian chiếu sáng trong năm dài hơn, có diện tích lục địa lớn hơn.
  3. diện tích lục địa lớn hơn, góc nhập xạ lớn hơn, có mùa hạ dài hơn.
  4. mùa hạ dài hơn, diện tích đại dương lớn hơn, góc nhập xạ nhỏ hơn.

Câu 10: Ở mỗi bán cầu, từ vĩ độ thấp lên vĩ độ cao lần lượt là các khối khí

  1. Chí tuyến, cực, ôn đới, xích đạo.
  2. Cực, chí tuyến, ôn đới, xích đạo.
  3. Xích đạo, chí tuyến, ôn đới, cực.
  4. Cực, ôn đới, chí tuyến, xích đạo.

Câu

1

2

3

4

5

Đáp án

B

D

C

C

D

Câu

6

7

8

9

10

Đáp án

D

B

A

A

C

---------------------------------------

Với nội dung bài Lý thuyết Địa lý 10 bài 11: Khí quyển - Sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất các bạn học sinh cùng quý thầy cô chắc hẳn đã nắm vững được nội dung kiến thức bài học rồi đúng không ạ? Bài viết cho chúng ta thấy được về khái niệm, đặc điểm và vai trò của khí quyển, sự phân bố nhiệt độ trên Trái đất.. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.

Như vậy VnDoc đã giới thiệu các bạn tài liệu Lý thuyết Địa lý lớp 10 bài 11: Khí quyển - Sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất. Hi vọng đây là tài liệu hữu ích giúp bạn đọc có thể học tập tốt hơn môn Địa lý lớp 10 nhé. Và để giúp bạn đọc có thêm nhiều tài liệu học tập hơn nữa, VnDoc.com mời các bạn cùng tham khảo thêm một số tài liệu được chúng tôi biên soạn và tổng hợp tại các mục sau: Giải tập bản đồ Địa lí 10, Giải bài tập Địa Lí 10 ngắn nhất, Soạn Địa 10, Giải Vở BT Địa Lí 10, Tài liệu học tập lớp 10

Để tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy và học tập các môn học lớp 10, VnDoc mời các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các bạn học sinh truy cập nhóm riêng dành cho lớp 10 sau: Nhóm Tài liệu học tập lớp 10. Rất mong nhận được sự ủng hộ của các thầy cô và các bạn.

Đánh giá bài viết
1 2.016
Sắp xếp theo

    Soạn Địa 10

    Xem thêm