Giáo án môn Ngữ văn lớp 12 bài 60
Giáo án môn Ngữ văn lớp 12
Giáo án môn Ngữ văn lớp 12 bài 60: Ông già và biển cả được VnDoc sưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Giáo án môn Ngữ văn 12 này được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.
A. MỤC TIÊU.
- Bước đầu nắm được nguyên lí "tảng băng trôi" của Hê-ming-uê, qua đó hiểu được sự tin tưởng và nghị lực, vào sức mịnh tin thần và niềm kiêu hãnh vê con người trong việc theo đuổi ước mơ giản dị nhưng rất to lớn của nhà văn.
- Khám phá nghệ thuật kể chuyên độc đáo, kết hợp nhuần nhuyễn giữa lời văn kể chuyện và lời văn miêu tả cảnh vật, miêu tả đối thoại và độc thoại nội tâm.
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:
* Giáo viên: Soạn giáo án.
* Học sinh: Soạn bài.
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ: Tóm tắt đoạn trích Số phận con người và cho biết Sô-lô-cốp nghĩ gì về số phận con người?
3. Nội dung bài mới:
Đặt vấn đề: Ơ-nit Hê-minh-uê (1899-1961) được xem là một trong hai nhà văn vĩ đại nhất nước Mĩ thế kỉ XX. Hê-ming-uê đề xuất nguyên lí "tảng băng trôi"đối với tác phẩm nghệ thuật: một phần nổi bảy phần chìm. Đây là một cách viết hàm súc, dồn nén nhiều lớp nghĩa. Tiểu thuyết Ông già và biển cả tiểu biểu cho nguyên lí "tảng băng trôi". Phần nổi của ngôn từ không nhiều, song phần chìm của nó rất lớn bởi nó gợi lên nhiều từng ý nghĩa mà người đọc rút ra được theo thể nghiệm. Đoạn văn trích nói về việc chinh phục con cá kiếm của ông lão Xan-ti-a-gô. Qua đó người đọc cảm nhận được nhiều từng nghĩa, đặc biệt là vẻ đẹp của con người trong việc theo đuổi ước mơ giản dị nhưng rất to lớn của đời mình và ý nghĩa biểu tượng của hình thượng con cá kiếm.
Hoạt động thầy và trò | Nội dung kiến thức |
Hoạt động 1: Đọc hiểu tiểu dẫn. Giáo viên yêu cầu một học sinh đọc phần tiểu dẫn. Bài tập: Nêu những ý chính về Hê-minh-uê, tiểu thuyết Ông già và biển cả, vị trí đoạn trích học. Học sinh làm việc cá nhân. Giáo viên nhận xét và tóm tắt những nội dung cơ bản. Hoạt động 2: Tổ chức đọc hiểu văn bản đoạn trích. Học sinh đọc ở nhà, đến lớp tóm tắt theo yêu cầu của Giáo viên. Giáo viên yêu cầu học sinh lướt nhanh và tóm tắt đoạn trích, sau đó nêu một số câu hỏi và hướng dẫn thảo luận. Câu hỏi 1: Xan-ti-a-gô là một con người như thế nào? Nhận xét khái quát về hai hình tượng nổi bật trong đoạn trích: ông lão và con cá kiếm. Câu hỏi 2: Hình ảnh những vòng lượn của con cá kiếm được nhắc đi nhắc lại trong đoạn văn gợi lên những đặc điểm gì về cuộc đấu giữa ông lão và con cá (thời điểm, phong độ, tư thể,…)? Câu hỏi 3: Cảm nhận về con cá kiếm tập trung vào những giác quan nào của ông lão? Chứng minh rằng những chi tiết này gợi lên sự tiếp nhận từ xa đến gần, từ bộ phận đến toàn thể. Câu hỏi 4: Hãy phát hiện thêm mọt lớp nghĩa mới: phải chăng ông lão chỉ cảm nhận đổi tượng bằng giác quan của một người đi săn, một kẻ chỉ nhằm tiêu diệt đổi thủ của mình? Hãy tìm những chi tiết chứng tỏ một cảm nhận khác lạ ở đây, từ đó nhận xét về mối liên hệ giữa ông lão và con cá kiếm. Câu hỏi 5: So sánh hình ảnh con cá kiếm trước và sau khi ông lão chiếm được nó. Điều này gợi cho anh (chị) suy nghĩ gì? Vì sao có thể coi con cá kiếm như một biểu tượng? Câu hỏi 6: Hãy rút ra ý nghĩa tư tưởng của đoạn trích. Học sinh thảo luận và trình bày. Giáo viên yêu câu học sinh đọc lại đoạn trích và thảo luận: Câu hỏi: Ngoài việc miêu trả bằng lời của người kể chuyện, còn có loại ngôn ngữ nào trực tiếp nói lên hành động và thái độ của ông lão trước con cá kiếm nữa không? Sử dụng loại ngôn ngữ này có tác dụng gì khi nói lên mối quan hệ giữa ông lão và con cá kiếm? Học sinh làm việc cá nhân với văn bản rồi thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi. -Hoạt động 5: Tổng kết. Giáo viên tóm tắt lại bài học. Bài tập: Hãy rút ra những nhận xét, đánh giá chung về đoạn trích. Học sinh tự viết phần tổng kết. | I. Vài nét chung. 1. Ơ-nit Hê-minh-uê (1899-1961): -Nhà văn Mĩ để lại dấu ấn sâu sắc trong văn xuôi hiện đại phương Tây và góp phần đổi mới lối viết truyện, tiểu thuyết của nhiều thế hệ nhà văn trên thế giới. -Những tiểu thuyết nổi tiếng của Hê-minh-uê: Mặt trời vẫn mọc (1926), Giã từ vũ khí (1929), Chuông nguyện hồn ai (1940). -Truyện ngằn của Hê-minh-uê được đánh giá là những tác phẩm mang phong vị độc đáo hiểm thấy. Mục đích của nhà văn là "viết một áng văn xuôi đơn giản và trung thực về con người". 2. Ông già và biển cả (The old nam and the sea.. -Được xuất bản đầu tiên trên tạp chi Đời sống. -Tác phẩm gây được tiếng vang lớn và hai năm sau Hê-minh-uê được trao giải Nô-ben. -Tóm tắt tác phẩm Sgk. -Tác phẩm tiểu biểu cho lối viết "tảng băng trôi": dung lượng câu chữ ít nhưng "khoảng trống" được tác giả tạo ra nhiều, chúng có vai trò lớn trong việc tăng các lớp nghĩa cho văn bản (tác giả nói rằng tác phẩn lẽ ra dài cả 1000 trang nhưng ông đã rút xuống chỉ còn bấy nhiêu thôi). 3. Đoạn trích. -Đoạn trích nằm ở cuối truyện. -Đoạn trích kể về việc chinh phục con cá kiếm của ông lão Xan-ti-a-gô. Qua đó, người đọc cảm nhận được nhiều tầng nghĩa, đặc biệt là vẻ đẹp của con người trong việc theo đuổi ước mơ giản dị nhưng rất to lớn của đời mình và ý nghĩa biểu tượng của hình tượng con cá kiếm. II. Đọc hiểu văn bản đoạn trích. 1. Hình ảnh ông lão và con cá kiếm. -Xan-ti-a-gô là một ông già đánh cá ở vùng nhiệt lưu. Đã ba ngay hai đem ông ra khơi đánh cá. Khung cảnh trời biển mênh mông chỉ mọt mình ông lão. Khi thì ông trò chuyện với mây nước, khi thì đuổi theo con cá lớn, khi thì đương đầu với đàn cá mập xông vào xâu xé con cá. Cuối cùng kiệt sức, vào đến bờ thì con cá kiếm chỉ còn trơ lại bộ xương. Câu chuyện đã mở ra nhiều tầng ý nghĩa. Một cuộc tìm kiếm con cá lớn nhất, đẹp nhất đời, hành trình nhọc nhằn dũng cảm của người lao động trong một xã hội vô hình, thể hiện thành công và thất bại của người nghệ sĩ đơn độc khi theo đuổi ước mơ sáng tạo rồi trình bày nó trước mắt người đời… -Đoạn trích có hai hình tượng: ông lão và con cá kiếm. Hai hình tượng mang một vẻ đẹp song song tương đồng trong một tình huống căng thẳng đổi lập: +Con cá kiếm mắc câu bắt đầu những vòng lượn "vòng tròn rất lớn", "con cá đã quay tròn". Nhưng con cá vẫn chậm rãi lượn vòng. Những vòng lượn được nhắc lại rất nhiều lần gợi ra được vẻ đẹp hùng dũng, ngoan cường của con cá trong cuộc chiến đấu ấy. +Ông lão ở trong hoàn cảnh hoàn toàn đơn độc, "mệt thấu xương", "hoa mắt", vẫn kiên nhẫn vừa thông cảm với con cá nhưng phải khuất phục nó. +Cuộc chiến đấu đã tới chặng cuối, hết sức căng thẳng nhưng cũng hết sức đẹp đẽ. Hai đổi thủ đều dốc sức tấn công và dốc sức chống trả. Cảm thấy chóng mặt và choáng váng nhưng ông lão vẫn ngoan cường "ta không thể tự chơi xỏ mình và chết trước một con cá như thế này được" lão nói. Ông lão cảm thấy "một cú quật đột ngột và cú nảy mạnh ở sợi dây mà lão đang níu bằng cả hai tay". Lão hiểu con cá cũng đang ngoan cường chống trả. Lão biết con ca sẽ nhảy lên, lão mong cho điều đó đừng xay ra "đừng nhảy, cá" lão nói, nhưng lão cũng hiểu "những cú nhảy để nó hít thở không khí". Ông lão nương vào gió chờ "lượt tới nó lượn ra, ta sẽ nghỉ". "Đến vòng thứ ba, lão lần đầu tiên thấy con cá". Lão không thể tin nổi vào độ dài của nó "không" lão nói, "nó không thể lớn như thế được". Những vòng lượn của con cá hẹp dần. Nó đã yếu đi nhưng nó vẫn không khuất phục, lão nghĩ: "Tao chưa bao giời thấy ai hùng dũng, duyên dáng, bình tĩnh, cao thượng hơn mày". Ông lão cũng đã rất mệt, có thể sụp xuống bất kì lúc nào. Nhưng ông lão luôn nhủ "mình sẽ cố thêm lần nữa". Dồn hết mọi đau đớn và những gì còn lại của sức lục và lòng kiêu hãnh, lão mang ra để đương đầu với cơn hấp hối của con cá. Ông lão nhấc cao ngọn giáo phóng xuống sườn con cá "cảm thấy mũi sắt cắm phập vào, lão tì người lê ấn sâu rồi dồn hết trọng lực lên cán dao". Đây là đòng đánh quyết định cuối cùng để tiêu diệt con cá. Lão rất tiếc khi phải giết nó, nhưng vẫn phải giết nó. +Khi ấy con cá, mang cái chết trong mình, sực tỉnh phóng vút lên khỏi mặt nước phô hết tầm vóc khổng lồ, vẻ đẹp và sức lực của nó. Cái chết của con cá cũng bộc lộ vẻ đẹp kiêu dũng hiếm thấy, cả ông lão và con cá đều là kì phùng địch thủ. Họ xứng đáng là đổi thủ của nhau. +Nhà văn miêu tả vẻ đẹp của con cá cũng là để đè cao vẻ đẹp của con người. Đối tượng chinh phục càng cao cả, đẹp đẽ thì vẻ đẹp của con người đi chinh phục càng được tôn lên. Cuộc chiến đấu gian nan với biết bao thử thách đau đớn đã tôn vinh vẻ đẹp của người lao động: giản dị và ngoan cường thục hiện bằng ước mơ của mình. 2. Nội dung tư tưởng của đoạn trích. -Hình tượng con cá kiếm được phát biểu trực tiếp qua ngôn từ của người kể chuyện, đặc biệt là những lời trò chuyện của ông lão với con cá, ta thấy ông lão coi nó như một con người. Chính thái độ đặc biệt, khác thường này đã khiến con cá thành "nhân vật" chính thứ hai bên cạnh ông lão, ngang hàng với ông. Con cá kiếm mang ý nghĩa biểu tượng. Nó là đại diện cho hình ảnh thiên nhiên, tiểu biểu cho vẻ đẹp, tính chất kiêu hùng vĩ đại của tự nhiên. Trong mối quan hệ phức tạp của thiên nhiên với con người không phải lúc nào thiên nhiên cũng là kẻ thù. Con người và thiên nhiên vừa là bạn vừa là đối thủ. Con cá kiếm là biểu tượng của ước mơ vừa bình thường giản dị nhưng đồng thời cũng rất khác thường, cao cả mà con người ít nhất từng theo đuổi một lần trong đời. 3. Nghệ thuật đoạn trích. Đặc điểm ngôn ngữ kể chuyện trong tác phẩm Ông già và biển cả của Hê-minh-uê có ngôn ngữ của người kể chuyện và ngôn ngữ trực tiếp của ông già được thể hiện bằng: "lão nghĩ…", "lão nói…". -Ngôn ngữ của người kể chuyện tường thuật khách quan sự việc. -Lời phát biểu trực tiếp của ông lão: đây là ngôn từ trực tiếp của nhân vật. Có lúc nó là độc thoại nội tâm. Nhưng trong đoạn văn trích nó là đối thoại. Lời đối thoại hướng tới con cá kiếm: "Đừng nhảy, cá", láo nói. "Đừng nhảy". "Cá ơi", ông lão nói "cá này, dẫu sao thì mày cũng sẽ chết. Mày muốn tao cùng chết nữa à?". "Mày đừng giết tao, cá à", ông lão nghĩ "mày có quyền làm thế". "Tao chưa thừng thấy bất kỳ ai hùng dũng, duyên dáng, bình tĩnh, cao thượng hơn mày người anh em ạ". -Ý nghĩa của lời phát biểu trực tiếp: +Đưa người đọc như đang trực tiếp chứng kiến sự việc. +Hình thức đối thoại này chứng tỏ Xan-ti-a-gô coi con cá kiếm như một con người. +Nội dung đối thoại cho thấy ông lão chiêm ngưỡng nó, thông cảm với nó và cảm thấy nuối tiếc khi tiêu diệt nó. +Mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên. +Ý nghĩa biểu thượng của con cá kiếm. +Vẻ đẹp của con người trong hành trình theo đuổi và đạt được ước mơ của mình. III. Tổng kết. Đoạn văn tiểu biểu cho phong cách viết độc đáo của Hê-minh-uê: luôn đặt con người đơn độc trước thử thách. Con người phải vượt qua thử thách, vượt qua giới hạn của chính mình đề đạt được ước mơ khát vọng của mình. Hai hình tượng ông lão và con cá kiếm đều mang ý nghĩa biểu tượng gợi ra nhiều tầng nghĩa của tác phẩm. Đoạn trích tiêu biểu cho nguyên li "tảng băng trôi" của Hê-minh-uê. |