Giáo án môn Ngữ văn lớp 12 bài 41

Giáo án môn Ngữ văn lớp 12

Giáo án môn Ngữ văn lớp 12 bài 41: Vợ chồng A Phủ được VnDoc sưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Giáo án môn Ngữ văn 12 này được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.

A. MỤC TIÊU.

  • Cuộc sống cực nhọc, tăm tối và quá trình đồng bào các dân tộc vùng cao Tây Bắc vùng lên tự giải phóng khỏi cách áp bức, kìm kẹp của bọn chúa đất thống trị cấu kết với thực dân.
  • Giá trị nhân đạo của tác phẩm trong việc khẳng định sức sống tiềm tàng của con người lao động.
  • Những đóng góp của nhà văn trong việc khắc hoạ tính cách nhân vật, sự tinh tế trong việc diễn tả cuộc sống nội tâm, sở trường quan sát, miêu tả những nét riêng về phong tục, tập quán và lối sông của người H'mông, nghệ thuật trần thuật linh hoạt, lời văn tinh tế mang màu sắc dân tộc và giàu chất thơ.

B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:

C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:

* Giáo viên: Soạn giáo án.

* Học sinh: Soạn bài.

D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:

1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số:

2. Kiểm tra bài cũ:

3. Nội dung bài mới:

Đặt vấn đề: Tô Hoài thuộc thế hệ nhà văn cầm bút từ trước Cách mạng Năm 1952, ông đi cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc. Với thế mạnh của một nhà văn phong tục, Tô Hoài đã nhanh chóng nắm bắt được hiện thực cuộc sống đồng bào các dân tộc: Thái, Mường, H'mông …và ông đã viết liền một hơi 3 tác phẩm gộp lại thành tập "Truyện Tây Bắc"dày dặn trong đó tiêu biểu nhất là Vợ chồng A Phủ.

Triển khai bài dạy:

Hoạt động thầy và trò

Nội dung kiến thức

Học sinh đọc.

Hãy nêu những nét chính về tác giả Tô Hoài?

Giáo viên giới thiệu thêm về tập Truyện Tây Bắc gồm 3 truyện ngắn

-Giáo viên giới thiệu sơ lược nội dung cốt truyện

-Đọc, tóm tắt

-Nhân vật Mị được giới thiệu như thế nào? Có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả?

-Tác giả thường để cho nhân vật xuất hiện trong những không gian như thế nào trong gia đình thống lý?

Giáo viên bình chi tiết này.

-Hành động, vẻ ngoài của Mị được tác giả khắc hoạ qua những chi tiết nào?

-Em có nhận xét gì về cuộc đời của Mị? Nêu những thủ pháp nghệ thuật mà tác giả đã sử dụng để khắc hoạ cuộc đời nhân vật?

*Giáo viên bình: Khát vọng hạnh phúc có thể bị vùi lấp nhưng không hề tiêu tan - ẩn đằng sau sự im lặng là cả một khát vọng sống cực kỳ mãnh liệt - chi tiết nào thể hiện điều đó?

-Yếu tố nào làm sống lại khát vọng sống trong Mị? Chi tiết Mị xắn mỡ bỏ vào đĩa đèn có ý nghĩa gì? Cảm giác của Mị khi bị trói?

-Sức sống mãnh liệt của Mị được thể hiện rõ nhất qua chi tiết nào?

-Nhận xét chung về cuộc đời của Mị?

- Nhân vật A Phủ được khắc hoạ qua những chi tiết nào? Nhận xét gì về cuộc đời và số phận?

-Cảnh xử kiện được diễn ra trong không gian, thời gian như thế nào?

- Cha con thống lý đại diện cho ai?

- Nêu những thành công về mặt nghệ thuật của tác phẩm?

Đánh giá chung về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm?

I. Vài nét chung.

1. Tiểu dẫn.

a. Tác giả: Tên khai sinh: Nguyễn Sen.

- Sinh năm: 1920.

-Quê nội ở Thanh Oai- Hà Đông.

-Viết văn từ trước Cách mạng - sáng tác với nhiều thể loại Số lượng tác phẩm đạt kỷ lục trong nền văn học Việt Nam hiện đại.

- 1996: Được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật.

- Một số tác phẩm tiêu biểu: Dế Mèn phiêu lưu ký (1941), O chuột (1942), Truyện Tây Bắc (1953)…

b. Tác phẩm: In trong tập "Truyện Tây Bắc"- Giải nhất Hội Văn nghệ Việt Nam 1954-1955.

II. Đọc - hiểu văn bản.

1. Đọc.

2. Tìm hiểu văn bản.

a. Nhân vật Mị:

* Cuộc đời làm dâu gạt nợ:

-Thời gian: "Đã mấy năm", nhưng "từ năm nào cô không nhớ …" → không còn ý thức về thời gian, không còn ý thức về cuộc đời làm dâu gạt nợ.

-Không gian: tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa… khe suối…

+ Căn buồng kín mít.

→Không gian hẹp, cố định, quen thuộc, tăm tối, gợi cuộc đời tù hãm, bế tắc, luẩn quẩn…

- Hành động, dáng vẻ bên ngoài:

+ Cúi mặt, buồn rười rượi, đêm nào cũng khóc …

+ Trốn về nhà, định tự tử …

+ Cúi mặt, không nghĩ ngợi… vùi vào làm việc cả ngày và đêm.

-Suy nghĩ: Tưởng mình là con trâu, con ngựa nghĩ rằng "mình sẽ ngồi trong cá lỗ vuông ấy mà trông ra đến bao giờ chết thì thôi…".

+ Ngày Tết: chẳng buồn đi chơi…

→ Nghệ thuật miêu tả sinh động, cách giới thiệu khéo léo, hấp dẫn, nghệ thuật tả thực, tương phản (giữa nhà thống lý giàu có với cô con dâu luôn cúi mặtkhông gian căn guồng chật hẹp với không gian thoáng rộng bên ngoài).

→Cuộc đời làm dâu gạt nợ là cuộc đời tôi tớ. Mị sống tăm tối, nhẫn nhục trong nỗi khổ vật chất thể xác, tinh thần… không hy vọng có sự đổi thay.

*Sức sống tiềm tàng:

- Thời con gái: Vốn là một cô gái trẻ đẹp, có tài thổi sáo, có nhiều người say mê - có tình yêu đẹp.

- Khi xuân về:

+Nghe - nhẩm thầm-hát.

+ Lén uống rượu-lòng sống về ngày trước.

+ Thấy phơi phới - đột nhiên vui sướng.

+ Muốn đi chơi (nhắc 3 lần).

→Khát vọng sống trỗi dậy

-Bị A Sử trói đứng:

+ Như không biết mình bị trói.

+ Vẫn nghe tiếng sáo …

+Vùng đi - sợ chết.

→ Khát vọng sống vô cùng mãnh liệt.

Khi cởi trói cho A Phủ:

+ Lúc đầu: vô cảm "A Phủ có chết đó cũng thế thôi ".

+ Thấy nước mắt của A Phủ: thương mình, thương người.

→ Mị cởi trói cho A Phủ - giải phóng cho A Phủ là giải phóng cho chính mình.

→Hành động có ý nghĩa quyết định cuộc đời Mị-là kết quả tất yếu của sức sống vốn tiềm tàng trong tâm hồn người phụ nữ tưởng suốt đời cam chịu làm nô lệ.

→Cuộc đời Mị là cuộc đời nô lệ điển hình của người phụ nữ dưới chế độ cũ.

b. Nhân vật A Phủ.

* Cuộc đời:

- Lúc nhỏ: Mồ côi, sống lang thang →Bị bắt bán - bỏ trốn.

- Lớn lên: Biết làm nhiều việc. Khoẻ mạnh, không thể lấy nổi vợ vì nghèo.

+Dám đánh con quan →Bị phạt vạ → làm tôi tớ cho nhà thống lý.

+ Bị hổ ăn mất bò → Bị cởi trói, bị bỏ đói…

* Sức sống mãnh liệt:

- Bị trói: Nhay đứt 2 vòng dây mây quật sức vùng chạy → Khát khao sống mãnh liệt.

→Cuộc đời A Phủ cũng là một cuộc đời nô lệ điển hình.

3. Cảnh xử kiện:

-Diễn ra trong khói thuốc phiện mù mịt tuôn ra từ các lỗ cửa sổ như khói bếp …

- Người đánh, người quỳ lạy, kể lể, chửi bới. Xong một lượt đánh, kể chửi lại hút. Cứ thế từ trưa đến hết đêm

- A Phủ gan góc quỳ chịu đòn chỉ im lặng như tượng đá…

- Cảnh cho vay tiền: Kỳ quặc… Biểu hiện đậm nét sự tàn ác dã man của bọn thống trị miền núi.

→Hủ tục và pháp luật nằm trọn trong tay bọn chúa đất nên kết quả: A Phủ trở thành con ở trừ nợ đời đời kiếp kiếp cho nhà thống lý Pá Tra.

→Cha con thống lý Pá Tra điển hình cho giai cấp thống trị phong kiến miền núi ở Tây Bắc nước ta trước Cách mạng.

4. Vài nét nghệ thuật:

+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả tâm lí: nhân vật sinh động, có cá tính đậm nét (Với Mị, tác giả ít miêu tả hành động, dùng thủ pháp lặp lại có chủ ý một số nét chân dung gây ấn tượng sâu đậm, đặc biệt tác giả miêu tả dòng ý nghĩ, tâm tư, nhiều khi là tiềm thức chập chờn…Với A Phủ, tác giả chủ yếu khắc hoạ qua hành động, công việc, những đối thoại giản đơn).

+ Nghệ thuật miêu tả phong tục tập quán của Tô Hoài rất đặc sắc với những nét riêng (cảnh xử kiện, không khí lễ hội mùa xuân, những trò chơi dân gian, tục cướp vợ, cảnh cắt máu ăn thề,…).

+ Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên miền núi với những chi tiết, hình ảnh thấm đượm chất thơ.

+ Nghệ thuật kể chuyện tự nhiên, sinh động, hấp dẫn.

+ Ngôn ngữ tinh tế, mang đậm màu sắc miền núi.

IV. Tổng kết.

Qua việc miêu tả cuộc đời, số phận của Mị và A Phủ, nhà văn đã làm sống lại quãng đời tăm tối, cơ cực của người dân miền núi dưới ách thống trị dã man của bọn chúa đất phong kiến, đồng thời khẳng định sức sống tiềm tàng, mãnh liệt không gì huỷ diệt được của kiếp nô lệ, khẳng định chỉ có sự vùng dậy của chính họ, được ánh sáng Cách mạng soi đường đến một cuộc đời tươi sáng. Đó chính là giá trị hiện thực sâu sắc, giá trị nhân dạo lớn lao, tiến bộ của Vợ chồng A Phủ. Những giá trị này đã giúp cho Tô Hoài, tác phẩm của Tô Hoài đứng vững trước thử thách của thời gian và được nhiều thế hệ bạn đọc yêu thích.

Đánh giá bài viết
1 169
Sắp xếp theo

    Giáo án Ngữ văn lớp 12

    Xem thêm