Giáo án môn Ngữ văn lớp 12 bài 24
Giáo án môn Ngữ văn lớp 12
Giáo án môn Ngữ văn lớp 12 bài 24: Luật thơ được VnDoc sưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Giáo án môn Ngữ văn 12 này được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.
A. MỤC TIÊU.
Giúp học sinh hiểu được các đặc điểm của các thể thơ phổ biến hiện nay trong thơ Việt Nam. Biết vận dụng sự hiểu biết về các đặc điểm đó vào việc cảm nhận và tìm hiểu các tác phẩm cụ thể.
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: Phát vấn Đàm thoại - Nêu vấn đề.
C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:
* Giáo viên: Soạn giáo án.
* Học sinh: Soạn bài.
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Nội dung bài mới:
Đặt vấn đề: Ở tiết học trước ta đã hiểu thế nào là luật thơ của một thể thơ và những thể thơ chính của Việt Nam. Tiết học này sẽ tập trung đi vào việc tìm hiểu luật thơ của một số thể thơ phổ biến hiên nay.
Triển khai bài dạy:
Hoạt động thầy và trò | Nội dung kiến thức |
- Luật thơ là gì? Yếu tố nào có vai trò quan trọng trong việc hình thành luật thơ Việt Nam? - Một số thể thơ phổ biến hiện nay? -Giáo viên cung cấp cho học sinh một bài thơ ngũ ngôn cách luật để so sánh với thể thơ 5 chữ hiện nay. -Thơ 5 chữ có đặc điểm gì về số câu, số tiếng, vần thơ, ngắt nhịp? - Giáo viên cung cấp một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt và cho học sinh phân biệt với thơ 7 chữ hiện nay. -Ví dụ: "Bánh trôi nước". Giáo viên lấy ví dụ và yêu cầu học sinh xác định các loại vần. Giáo viên phát vấn và yêu cầu học sinh xác định thanh điệu trong các thi liệu cho sẵn và nhận xét về sự phối hợp bằng trắc. Giáo viên cung cấp một số thi liệu về thơ 8 tiếng và yêu cầu học sinh nhận xét về khổ thơ, vần, thanh điệu và nhịp điệu. -Yêu cầu học sinh lấy ví dụ. -Giáo viên yêu cầu học sinh đọc lại bài "Đất nước" (Nguyễn Đình Thi) và phân tích các đặc điểm của thể thơ tự do… | * Luật thơ của một thể thơ là toàn bộ những quy tắc gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh… được khái quát theo một kiểu mẫu ổn định. I. Một số thể thơ phổ biến hiện nay: 1. Thể năm chữ. a. Khổ thơ: - Có thể có hoặc không có khổ, mỗi khổ có thể có từ 4 dòng trở lên. -Số khổ trong bài có thể nhiều hoặc ít … + Ví dụ: Tiếng thu. b. Vần thơ: đa dạng (gián cách,vần liền,vần giao nhau). c. Hài thanh và ngắt nhịp: - Thanh điệu: Tuy không giống thơ cổ song vẫn đảm bảo sự hài hoà về thanh điệu. -Ví dụ: Trước sân anh thơ thẩn Đăm đắm trông nhạn về Mây chiều còn phiêu bạt Lang thang trên đồi quê (Tình quê - Hàn Mặc Tử) -Nhịp điệu: Có thể ngắt nhịp giống thơ ngũ ngôn truyền thống (2-3) hoặc ngắt nhịp khác (3-2). 2. Thể bảy tiếng. a. Khổ thơ: có thể chia khổ hoặc không mỗi khổ thường có 4 dòng 3 lần điệp vần … b. Vần: - Mỗi khổ 1 vần liền ở 2 dòng đầu giãn cách ở dòng 3 và điệp lại ở dòng 4 (gần với thơ thất ngôn tứ tuyệt). c. Hài thanh và ngắt nhịp: - Thanh điệu có sự đối xứng, hài hoà trong một dòng hoặc giữa hai dòng với nhau, sự hài hoà thanh điệu bằng- trắc thể hiện cố định ở các tiếng 2, 4. 6. 3. Thể tám tiếng: a. Khổ thơ: Thơ 8 tiếng ít chia khổ. b. Vần: Dùng vần chân là chủ yếu. *Ví dụ: "Đây những tháp gầy mòn vì mong đợi Những đền xưa đổ nát dưới thời gian Những sông vắng lê mình trong bóng tối. Những tượng chàm lở lói rỉ rên than." c. Hài thanh và ngắt nhịp: - Thanh điệu có sự hài hòa bằng trắc, thể hiện ở các tiếng 3, 6, 8 của dòng thơ … 4. Thơ tự do: a. Khổ thơ và dòng thơ: Phần lớn không chia khổ, nếu chia khổ thì không đều, dòng thơ không hạn định số tiếng … b. Vần: Thơ tự do có thể có vần hoặc không có vần. c. Hài thanh và ngắt nhịp: -Thanh điệu không có luật nhưng vẫn nhịp nhàng, cân đối. -Nhịp thơ: Không theo luật mà ngắt nhịp theo cảm xúc, ý nghĩa của mỗi dòng thơ và bài thơ. |