Lý thuyết Ngữ văn 10 bài: Hương Sơn phong cảnh CTST

Lý thuyết Ngữ văn lớp 10 bài: Hương Sơn phong cảnh được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp lí thuyết và bài tập có đáp án đi kèm nằm trong chương trình giảng dạy môn Ngữ văn lớp 10 sách chân trời sáng tạo. Mời quý thầy cô cùng các bạn tham khảo tài liệu dưới đây.

1. Tìm hiểu chung

1.1. Tác giả Chu Mạnh Trinh

- Chu Mạnh Trinh (1682 – 1905) tự Cán Thần, hiệu Trúc Vân, người làng Phú Thị, tổng Mễ Sở, huyện Đông Yên, phủ Khoái Châu (nay thuộc huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên).

- Ông đỗ tiến sĩ năm 1892.

- Ông là một người tài hoa, không chỉ có tài làm thơ Nôm mà còn có tài về kiến trúc. Ông đã từng tham gia trùng tu chùa Thiên Trù trong quần thể Hương Sơn.

1.2. Tác phẩm Hương Sơn phong cảnh

Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác

- Bài thơ có thể được sáng tác trong thời gian Chu Mạnh Trinh tham gia trùng tu chùa Thiên Trù trong quần thể Hương Sơn.

Thể loại

- Hát nói

- Là thể tổng hợp giữa ca nhạc và thơ, có tính chất tự do thích hợp với việc thể hiện con người cá nhân

- Hát nói đã khá phổ biến từ các thế kỉ trước, nhất là cuối thế kỉ XVIII, song Nguyễn Công Trứ là người đầu tiên đã có công đem đến cho hát nói một nội dung phù hợp với chức năng và cấu trúc của nó

Bố cục

- Bốn câu đầu: giới thiệu khái quát cảnh Hương Sơn

- Mười câu giữa: tả cảnh Hương Sơn

- Năm câu cuối: suy niệm của tác giả

Tóm tắt nội dung văn bản

Bài ca là một sự phong phú về giá trị nhân bản cao đẹp trong thế giới tâm hồn của thi nhân. Tình yêu mến cảnh đẹp gắn với tình yêu quê hương đất nước của tác giả. Chùa Hương là danh lam thắng cảnh số một của nước Nam. Cảnh như có hồn, nhuốm màu Phật giáo, phảng phất sự biến hóa thần tiên. Câu thơ giàu chất hội họa, cảm hứng thẩm mĩ, gây sự ngỡ ngàng, thể hiện lòng yêu thiên nhiên và lòng tự hào về Nam thiên đệ nhất động của tác giả. Nỗi lòng của du khách xúc động thành kính. Cảm hứng tôn giáo đầy trang nghiêm đối với đạo Phật. Cảm hứng thiên nhiên chan hòa với cảm hứng tôn giáo và lòng tín ngưỡng Phật giáo. Càng xa càng lưu luyến mê say.

2. Đọc hiểu văn bản

2.1. Giới thiệu Hương Sơn

- Hương Sơn hiện lên với cảnh sắc thiên nhiên có sự hòa hợp giữa non nước mây trời vừa trải rộng mênh mang trùng điệp → choáng ngợp, sững sờ khi bao quát vẻ đẹp hùng vĩ của Hương Sơn.

- Câu hỏi tu từ bộc lộ sự ngạc nhiên đến ngỡ ngàng - đẹp đến nỗi nhà thơ như không tin vào mắt mình.

-->Cảnh Hương Sơn với ba đặc trưng: thiên nhiên thoát tục, núi non trùng điệp, hùng vĩ và hang động đẹp nhất trời Nam; bao trùm lên đó là tình cảm tràn ngập say mê con người.

2.2. Những chi tiết về cảnh Hương Sơn

- Cảnh vật:

+ Đảo ngữ

+ Từ láy (thỏ thẻ rừng mai, lững lờ khe Yến)

+ Nhân hóa: chim cùng trái, cá nghe kinh

+ Nghệ thuật: lấy động tả tĩnh (tiếng chày kình)

-->Không gian lắng đọng, thanh tĩnh, sự vật như đang chìm đắm trong thế giới thiêng liêng của đạo Phật.

- Con người: như cởi bỏ được phiền lụy của thế gian, tâm hồn trở nên trong sáng, thanh khiết và thánh thiện.

- Vẻ đẹp quần thể Hương Sơn:

+ Quan sát miêu tả cụ thể từng chi tiết phong cảnh Hương Sơn

+ Say mê với vẻ đẹp thanh khiết trong ngần của thiên nhiên

+ Công trình kiến trúc tài hoa của con người

+ Phép liệt kê + điệp từ “này”: phong phú, đa dạng

+ Nghệ thuật đảo ngữ + từ láy tượng hình (long lanh, thăm thẳm, gập ghềnh): Cảnh vừa có chiều cao, vừa có chiều sâu, màu sắc đường nét vừa mĩ lệ, vừa huyền ảo, vừa trần, vừa tiên.

2.3. Suy niệm của tác giả

- Sử dụng câu hỏi tu từ: giang sơn dường như có ý đợi chờ ai nên tạo hóa mới xếp đặt cảnh Hương Sơn đến như thế như đợi những người biết thưởng thức cái đẹp của nó, biết trân trọng nâng niu.

- Những từ ngữ mang đậm dấu ấn nhà Phật “lần tràng hạt”, “Nam vô Phật”, “từ bi”, “công đức”.

- Kết cấu mở “càng...càng”: dường như tình – cảnh không có dấu chấm hết, cảnh vẫn bay trong không khí thần tiên và cảm xúc của con người đối với Hương Sơn là vô tận, vô biên.

-->Thi nhân quên mình là thi sĩ để sống trong giây phút nỗi niềm của Phật Tử.

3. Tổng kết

3.1. Về nội dung

Tác phẩm thể hiện tình yêu quê hương, đất nước hòa quyện với tâm linh, hướng con người tới niềm tự hào về đất nước.

3.2. Về nghệ thuật

- Từ ngữ có giá trị tạo hình cao

- Giọng thơ nhẹ nhàng, sử dụng nhiều kiểu câu khác nhau

- Ngữ điệu tự do phù hợp với tư tưởng phóng khoáng

4. Bài tập minh họa

Bài tập: Phân tích bài thơ Hương Sơn phong cảnh - Chu Mạnh Trinh, SGK Ngữ văn 10 tập 1 Chân Trời Sáng Tạo.

Hướng dẫn giải:

- Đọc kĩ bài thơ Hương Sơn phong cảnh - Chu Mạnh Trinh, SGK Ngữ văn 10 tập 1 Chân Trời Sáng Tạo

- Lên ý tưởng và lập dàn ý, có thể tham khảo bố cục phân tích theo các trình tự sau:

+ Bốn câu thơ đầu

+ Mười câu giữa

+ Năm câu thơ cuối

Lời giải chi tiết:

Các em có thể làm theo cách phân tích của riêng mình, dưới đây là một số gợi ý các em cần làm rõ:

- Bốn câu thơ đầu

+ Bầu trời cảnh Bụt: bốn từ đã gợi cho người đọc cảm giác đến một nơi thần tiên thoát tục, không gian mênh mông thanh khiết.
Hương Sơn đẹp còn bởi khung cảnh hùng vĩ của núi non trùng điệp. Nhịp 2/2 và điệp từ "non non", "nước nước", "mây mây", như bày ra một quần thể núi non sông nước hang động trập trùng, vốn là nét độc đáo của nơi này.

+ Giọng điệu câu thơ thể hiện vẻ ngạc nhiên thích thú, niềm sung sướng thỏa mãn khi được đến một nơi nổi tiếng
Câu hỏi và cách nhắc lại lời người xưa để khẳng định một lần nữa vẻ đẹp của Hương Sơn. (Thủ Hương Sơn ao ước bấy lâu nay./ “Đệ nhất động” hỏi lờ đây có phải?)

→ Chỉ với bốn câu thơ, tác giả đã mang đến cho người đọc niềm thú vị trước một nơi vừa thanh cao mang màu sắc tôn giáo, vừa là một thắng cảnh đẹp của đất nước. Người ngắm cảnh không chỉ là tín đồ hành hương mà còn là du khách yêu cảnh thiên nhiên, yêu đất nước, một thi nhân dào dạt cảm xúc. Bốn câu thơ đầu giới thiệu về cảnh và người vừa tự nhiên vừa khéo léo.

- Mười câu giữa

+ Chu Mạnh Trinh cảm nhận cảnh vật ở không khí thanh khiết không nhuốm bụi trần:

+ Tang hải là từ vốn để chỉ sự đổi thay của cuộc đời, hoặc chỉ cõi đời trần tục biến đổi vô thường. Vì thế, nghe tiếng chày kình, khách tang hải giật mình trong giấc mộng có thể hiểu, người khách đến đây, trong không khí thần tiên thoát tục, bỗng thấy tâm hồn được thanh lọc, nhận ra cuộc đời đầy dâu bể đa đoan, nhận ra cuộc đời là một giấc mộng phù du. Cảnh đẹp Hương Sơn, vì thế càng giàu ý nghĩa.

+ Càng vào sâu, càng lên cao khách càng ngạc nhiên trước vẻ đẹp hùng vĩ của cảnh:

+ Điệp từ "này", cách liệt kê các địa danh giúp người đọc hình dung ngay vẻ đẹp của một quần thể có cao thấp, có suối, chùa, hang, động, có thiên tạo lẫn nhân tạo. Nhà thơ không cần tả nhiều, chỉ tên gọi cũng đã tạo cho người đọc những tưởng tượng, liên tưởng phong phú, gợi cảm.
Riêng đối với hang động ở Hương Sơn, nhà thơ không chỉ nêu tên mà dừng lại tả cụ thể, tỉ mỉ trong bốn câu (Nhác trông lên ai khéo họa hình,/Đá ngũ sắc long lanh như gấm dệt/Thăm thẳm một hang lồng bóng nguyệt,/Gập ghềnh mấy lối uốn thang mây)
Đại từ “ai” được dùng ở đây diễn tả sự kinh ngạc trước vẻ đẹp kì diệu của thiên nhiên. Theo dân gian, trong hang động có hai ngả, đường lên trời và đường xuống âm phủ. Câu thơ tả thực mà vẫn lãng mạn với màu sắc, đường nét, ánh sáng và cảm giác huyền ảo, bồng bềnh như tiên cảnh. Cách dùng từ láy long lanh, thăm thẳm, gập ghềnh; cách đảo ngữ thăm thẳm một hang, gập ghềnh mấy lối; hình ảnh so sánh lồng bóng nguyệt, uốn thang mây cho thấy tài nghệ điêu luyện của nhà thơ.

- Năm câu thơ cuối:

+ Chính trong khoảnh khắc ngưỡng mộ bàn tay của tạo hóa, nhà thơ đâ có cảm xúc và suy nghĩ về đất nước (Chừng giang sơn còn đợi ai đây,/ Hay tạo hóa khéo ra tay xếp đặt.)

+ Giang sơn, trước hết là muốn nói đến cảnh Hương Sơn, là thiên nhiên tươi đẹp, sâu xa hơn là nói đến đất nước đang cần đến tấm lòng của con người. Câu thơ bày tỏ tình yêu nước thầm kín của nhà nho Chu Mạnh Trinh.

+ Với hệ thống từ ngữ của đạo Phật, kết thúc bài thơ tác giả đưa ta trở về không khí thần tiên thoát tục của cảnh Hương Sơn, mang lại ấn tượng sâu sắc cho người đọc.

+Câu thơ cuối là tâm trạng của nhân vật trữ tình. Ở đây ta không chỉ tìm thấy một nhà thơ sống phóng khoáng lãng tử, thoát ly hiện thực mà còn là một kẻ sĩ nặng lòng với đất nước.

------------------------------

Như vậy, VnDoc.com đã gửi tới các bạn Lý thuyết Ngữ văn 10 bài: Hương Sơn phong cảnh CTST. Ngoài ra, các em học sinh có thể tham khảo môn Hóa 10 Chân trời sáng tạo, Lý 10 Chân trời sáng tạoToán 10 Chân trời sáng tạo tập 1, Sinh 10 Chân trời sáng tạo đầy đủ khác.

Đánh giá bài viết
1 371
3 Bình luận
Sắp xếp theo
  • Đinh Đinh
    Đinh Đinh

    😍😍😍😍😍😍

    Thích Phản hồi 19/03/23
  • Bạch Dương
    Bạch Dương

    🤗🤗🤗🤗

    Thích Phản hồi 19/03/23
  • Lê Thị Ngọc Ánh
    Lê Thị Ngọc Ánh

    💯💯💯💯💯💯

    Thích Phản hồi 19/03/23

Lý thuyết Ngữ văn 10 CTST

Xem thêm