Số từ là gì? Phân loại số từ
Số từ là một loại từ cơ bản nhưng đóng vai trò thiết yếu trong việc biểu thị chính xác số lượng hoặc thứ tự của sự vật trong tiếng Việt. Việc hiểu rõ Số từ không chỉ giúp học sinh diễn đạt thông tin rõ ràng mà còn là nền tảng để phân biệt với các loại từ chỉ số lượng khác. Bài viết này sẽ làm rõ Số từ là gì nhằm giúp học sinh nắm vững cách nhận diện và sử dụng chính xác các đơn vị ngôn ngữ này.
Mục lục bài viết
1. Số từ là gì?
Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau danh từ. Bên cạnh đó có một số danh từ chỉ đơn vị mang ý nghĩa biểu thị số lượng, cần phân biệt với số từ.
Ví dụ 1: Dân tộc Việt Nam là một.
Ví dụ 2: “Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh trưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi”.
(Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)
Trong đoạn văn trên có các số từ là: hai (chàng), một trăm (ván cơm nếp), một trăm (nệp bánh trưng), chín (ngà), chín (cựa), chín (hồng mao), một (đôi). Các số từ đều bổ sung nghĩa cho danh từ đứng sau.
2. Phân loại số từ
Số từ có thể chia làm hai loại: số từ chỉ số lượng và số từ chỉ thứ tự.
- Số từ chỉ số lượng thường đứng trước danh từ bao gồm số từ xác định, như: một, hai, ba và số từ ước chừng, như: vài, dăm, mươi.
Cần phân biệt số từ với danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng. Các từ như: đôi, cặp, tá, chục,… là những danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng. Chúng không phải là số từ vì có thể đứng sau số từ và trực tiếp kết hợp với danh từ chỉ sự vật.
- Số từ chỉ thứ tự thường đứng sau danh từ để nói rõ về thứ tự. Tuy nhiên, có trường hợp số từ chỉ số lượng nhưng vẫn đứng sau danh từ.