Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Soạn bài Tôi có một ước mơ Kết nối tri thức

Soạn văn 11 Kết nối tri thức Tôi có một ước mơ

Soạn bài Tôi có một ước mơ Kết nối tri thức được VnDoc.com tổng hợp và xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo và có thêm tài liệu học Văn 11 Kết nối tri thức. Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây nhé.

Trước khi đọc

Câu 1: Trong lịch sử của dân tộc, có những trường hợp một văn kiện chính trị lại trở thành một áng văn chương có sức lay động lớn. Bạn hãy kể tên một vài tác phẩm như vậy.

Trong lịch sử dân tộc, có những trường hợp một văn kiện chính trị lại trở thành một áng văn chương có sức lay động lớn như Bình Ngô đại cáo, Hịch tướng sĩ, Chiếu dời đô, Cầu hiền chiếu…

Câu 2: Nhiều nhân vật lịch sử đã thể hiện niềm ước mơ về hạnh phúc cho nhân dân, bình yên cho đất nước trong những câu thơ, câu văn hoặc những lời phát biểu đầy tâm huyết. Bạn hãy nêu một ví dụ cụ thể để chứng minh ý kiến trên.

Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi là bài cáo nhằm bố cáo tới toàn thiên hạ rằng cuộc kháng chiến chống Minh của nhân dân ta hoàn toàn thắng lợi, từ nay nước ta chấm dứt chiến tranh, bước vào thời kỳ xây dựng đất nước, hứa hẹn sẽ đem đến một cuộc sống ấm lo cho nhân dân. Bài cáo không chỉ vạch ra tội ác của giặc Minh, khẳng định cuộc kháng chiến bảo vệ bờ cõi của chúng ta là hoàn toàn đúng đắn mà còn thể hiện khát vọng, nỗi niềm mong muốn được độc lập, tự do cho nhân dân của một vị quan mang nặng tấm lòng vì dân, vì nước.

Đọc văn bản

Câu 1: Xác định mục đích hướng tới của tác giả ở bài diễn văn này.

Mục đích hướng tới của tác giả ở bài diễn văn này là lan tỏa sự nhận thức về tầm quan trọng của tự do đến mọi người.

Câu 2: Ý nghĩa của việc dẫn ra văn kiện lịch sử nổi tiếng của nước Mỹ là gì?

Ý nghĩa của việc dẫn ra văn kiện lịch sử nổi tiếng nước Mỹ: đây là một minh chứng, bằng chứng sống về sự giải phóng nô lệ đã xảy ra cách đây một thế kỷ, nó đánh dấu kỷ nguyên được giải phóng của người da đen, họ đã được công nhận quyền bình đẳng cách đây hàng trăm năm nhưng sự thật thì ngược lại.

Câu 3: Theo dõi cách tác giả nói về thời điểm cần thiết để đòi công lí.

Tác giả đánh thẳng vào tâm lí của tư bản đó là luôn chậm trễ trong việc đưa ra quyền tự do bằng những lời xoa dịu xa xỉ, ông nhấn mạnh “Ngay Bây Giờ” quyền công lí ấy cần phải được thực hiện bằng hành động cụ thể, phải thấy được kết quả thực tế.

Câu 4: Chú ý quan điểm đấu tranh của tác giả.

Quan điểm đấu tranh của tác giả được thể hiện rất rõ ràng. Đó phải là một cuộc đấu tranh chính trị xuất phát từ lòng tự trọng thanh cao, tránh để những thù hận và sự thỏa mãn cá nhân chiếm lấy tâm hồn mà biến cuộc đấu tranh trở thành bạo lực, đem đến đau thương, mất mát. Theo ông, đấu tranh đòi quyền bình đẳng của người da đen phải tiến lên uy nghi với cả sức mạnh vật chất và tâm hồn chứ không phải là cuộc chiến tranh vũ trang phi nghĩa đầy đau thương.

Câu 5: Qua cách diễn đạt và đưa bằng chứng, tác giả đã thể hiện thái độ và tình cảm của mình như thế nào?

Qua cách diễn đạt và đưa ra bằng chứng, tác giả đã thể hiện niềm khát khao, cháy bỏng được tự do, được bình đẳng với người da trắng của mình. Bởi một dân tộc đã bị coi là nô lệ suốt mấy thế kỷ, giờ đây khi sự tự do, giải phóng con người đang cận kề, khát khao ấy càng trở lên cháy bỏng, mãnh liệt hơn bao giờ hết. Những dẫn chứng tưởng chừng như rất nhỏ nhưng đó lại chính là nỗi đau, hiện thực phũ phàng mà người da đen đang phải gánh chịu, nó tưởng chừng như rất nhỏ nhưng lại chính là nỗi đau, sự tổn thương trong tâm hồn của họ.

Câu 6: Chú ý ngôn ngữ và giọng điệu của tác giả khi thể hiện niềm tin và ước mơ.

Ngôn ngữ và giọng điệu của tác giả được đẩy lên cao trào bằng hàng loạt những lý lẽ thực tế tái hiện thực cảnh của người da đen hiện tại, họ vẫn phải sống trong khổ đau, đầy đọa và tuyệt vọng. Tác giả muốn đẩy lùi “bóng ma” đó bên trong con người họ bằng những lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực và khát khao cháy bỏng của mình qua câu “Tôi có một ước mơ”. Câu nói ấy cứ lặp đi lặp lại một cách tha thiết, cháy bỏng trong bài diễn văn của ông.

Câu 7: Biện pháp tu từ nào được tác giả sử dụng nhằm tác động mạnh đến người đọc, người nghe?

Biện pháp tu từ được tác giả sử dụng là biện pháp điệp cấu trúc “Tôi mơ rằng…” và đằng sau đó chính là những tưởng tượng của tác giả về một thế giới khi mà công lý và sự tự do đã được thi hành, con người chung sống bình đẳng, hạnh phúc. Chế độ nô lệ bị xóa bỏ hoàn toàn, con người được tự do cả về vật chất lẫn tinh thần. Việc đưa ra những lời dự đoán như vậy nhằm tiếp thêm sức mạnh, động lực đấu tranh đến người nghe, đưa họ chìm đắm vào thế giới tự do mà tác giả tạo ra – đó là cái mà họ muốn, khát khao và cháy bỏng. Từ đó, thúc đẩy họ đấu tranh để biến giấc mơ ấy thành hiện thực, biến ngày ấy thành sự thật.

Câu 8: Bạn có ấn tượng cảm xúc gì về đoạn kết?

Đoạn kết như tổng kết lại kết quả của quá trình đấu tranh đòi tự do. Con người được giải phóng, được bình đẳng bất kể màu da, dân tộc hay tôn giáo nào. Tác giả như đang ăn mừng cùng toàn thể người dân da đen qua từng lời văn, câu hát về sự tự do, bình đẳng. Nó thể hiện niềm vui sướng, hạnh phúc tột độ của con người khi được giải phóng khỏi xiềng xích nô lệ đeo bám biết bao thế kỷ. Niềm vui sướng ấy hòa với tiếng ca ngân vang của những người khốn khổ, dù họ không biết trước tương lai như thế nào nhưng sự tự do đã khiến họ quên đi thực tại bởi nó lớn hơn hẳn những nỗi lo về cơm áo mà không ngần ngại hòa chung với niềm vui sướng của cả dân tộc.

Sau khi đọc

Câu 1: Vấn đề trọng tâm được đề cập ở văn bản Tôi có một ước mơ là gì?

Vấn đề trọng tâm được đề cập trong văn bản Tôi có một ước mơ là niềm khao khát có được sự tự do, bình đẳng của người da đen với người da trắng được thể hiện rõ nét qua cụm từ “tôi có một ước mơ” được lặp đi lặp lại trong bài diễn văn.

Câu 2: Chỉ ra các luận điểm được tác giả triển khai trong văn bản.

Các luận điểm được tác giả triển khai trong văn bản là:

- Lý do cho sự hiện diện của bài diễn văn ngày hôm nay.

- Quan điểm của tác giả về việc thực hiện quyền tự do, bình đẳng cho người da màu.

- Khẳng định quan điểm đấu tranh của mình

- Khát khao cháy bỏng mong muốn được tự do, bình đẳng của tác giả

- Tiếng hát trong niềm vui chiến thắng

Câu 3: Phân tích cách tác giả dùng lí lê và bằng chứng để trình bày quan điểm của mình

Sức thuyết phục của văn bản được thể hiện qua hệ thống lý lẽ, bằng chứng gần gũi nhưng hết sức thuyết phục được tác giả sử dụng trong bài:

- Bằng chứng: ông đưa ra bản “Tuyên ngôn Giải phóng Nô lệ” đã được ký kết cách đây một thế kỷ. Đây là bằng chứng đanh thép thể hiện quyền tự do, bình đẳng của người da màu đáng lý đã có từ rất lâu và nó đã phải được thực hiện.

- Lý lẽ:

+ Nhưng một trăm năm sau, người da đen vẫn chưa được tự do.

+ … người da đen vẫn phải sống cô đơn trên hòn đảo nghèo đói giữa một đại dương mênh mông thịnh vượng về vật chất.

+ người da đen vẫn gầy mòn trong những ngóc ngách của xã hội Mỹ…

→ Hiện thực tại nước Mỹ, người da đen vẫn chưa được giải phóng dù đã ký sắc lệnh hàng trăm năm trước.

+ … nhắc nhở nước Mỹ về tính cấp bách của thời khắc Ngay Bây Giờ.

+ Đây là lúc chân thật hóa những lời hứa dân chủ.

+ Đây là lúc chúng ta giải thoát khỏi bóng đêm và cái thung lũng hoang tàn của sự phân biệt chủng tộc…

→ Nhấn mạnh thời cơ giải phóng tự do đã đến, kêu gọi chính quyền từ hai phía đấu tranh vì tự do và bình đẳng.

+ Tôi mơ rằng… con cháu của những người nô lệ và chủ nô có thể ngồi bên nhau quanh chiếc bàn của tình huynh đệ

+ Tôi mơ rằng một ngày kia, dù bang Mit-xi-xi-pi ngột ngạt bởi cái nóng của sự bất công và đàn áp cũng sẽ biến thành ốc đảo của tự do và công lí.

+ Tôi mơ rằng sẽ có một ngày bốn đứa con nhỏ của mình được sống trong một quốc gia, nơi chúng không bị đánh giá bởi màu da mà bởi phẩm cách của chúng.

→ Không còn là một ước mơ mơ hồ, tác giả đã cụ thể hóa giấc mơ của mình dựa trên một tương lai tươi sáng – nơi những người da màu được giải phóng, có cuộc sống bình đẳng, hoàn thuận với các dân tộc khác.

+ Từ bất cứ triền núi nào, hãy để tự do ngân vang!

+ Và khi điều đó xảy ra, khi chúng ta chịu để cho tự do ngân vang, từ mọi ngôi làng và thôn xóm… chúng ta đã được tự do!”

→ Cuộc đấu tranh sẽ đến hồi kết, người da màu sẽ giành được quyền tự do, bình đẳng như trong lời ca tiếng hát của đoạn kết tác phẩm. Đây như một sự khẳng định, tổng kết lại toàn bộ tác phẩm.

Câu 4: Trong đoạn kết của văn bán, tác giá đá bộc lộ ước mơ gì? Hình ảnh “tự đo ngân vang từ những đình đói, [...] ngọn nút” có ý nghĩa như thể nào trong việc thế hiện ý tưởng và cảm xúc của tác giả?

Trong đoạn kết của văn bản, tác giả đã bộc lộ ước mơ về sự thành công của cuộc đấu tranh, người da màu được giải phóng, tự do và bình đẳng với những dân tộc khác. Hình ảnh ”tự do ngân vang từ những đỉnh đồi, […] ngọn núi" thể hiện quyền tự do, bình đẳng ấy của người da màu đã được nhân rộng theo chiều không gian địa lý. Làn sóng ấy cứ vậy mà nối tiếp nhau đến tận những vùng xa xôi kia, giải phóng cho cuộc sống đầy đau khổ của người da màu. Mong muốn của họ đã thành hiện thực, lời thỉnh cầu của họ đã được chúa lắng nghe và đáp lại. Còn niềm vui nào là to lớn hơn, mạnh mẽ hơn niềm vui tự do, bình đẳng này.

Câu 5: Hãy chỉ ra và phân tích hiệu quá của các biện pháp tu từ (điệp ngủ, ấn dụ,..) đã được tác giả sử dụng.

- Biện pháp tu từ được tác giả sử dụng là biện pháp điệp cấu trúc “Tôi mơ rằng…”, điệp từ “Tôi có một ước mơ”.

→ Thể hiện một niềm khát khao cháy bỏng, ước muốn tột cùng của tác giả về sự tự do, bình đẳng cho người da màu.

- Biện pháp tu từ ẩn dụ: “Đây là lúc chúng ta thoát khỏi bóng đêm và cái thung lũng hoang tàn…”, “mang đất nước ra khỏi vùng cát lún của sự bất công…”, “mùa hè ngột ngạt của người da đen”, “khi có làn gió thu của tự do và bình đẳng mát mẻ thổi đến”…

→ Tất cả những hình ảnh đó không chỉ cho thấy sự khổ đau, bất công của người da màu khi hứng chịu sự phân biệt chủng tộc mà còn thể hiện niềm khao khát được giải phóng của người da màu. Họ tha thiết cần sự tự do, bình đẳng, cần quyền được sống, mưu cầu hạnh phúc như dân tộc khác bởi họ cũng là con người và con người khi sinh ra đều có quyền bình đẳng. Họ chỉ đang đòi lại cái vốn có, vốn thuộc về họ, khơi dậy sự đồng cảm của người dân Mỹ.

Câu 6: Nhận xét về thái độ, tình cảm của tác giá đối với nước Mỹ qua văn bản.

Đối với tác giả, Mỹ vẫn là một đất nước tốt đẹp bởi ông gắn giấc mơ của mình với giấc mơ của nước Mỹ. Ông hy vọng chính quyền người da trắng có thể hiểu và đáp lại lời nguyện cầu của ông. Ông tin tưởng vào sự nhận thức, hiểu đạo lý của chính quyền da trắng sẽ giúp người da đen thoát khỏi bể khổ. Đó là sự tôn trọng, đức tin chảy trong người ông về một đất nước đã cưu mang hàng trăm, hàng triệu đồng bào người da màu của ông.

Câu 7: Theo bạn, quan điểm và ước mơ của tác giả được thế hiện trong văn bản đến nay còn có ý nghĩa không? Hãy lí giải ý kiến của bạn.

Theo em, quan điểm và ước mơ của tác giả được thể hiện trong văn bản đến nay vẫn còn ý nghĩa. Bởi chế độ phân biệt chủng tộc trong xã hội hiện nay về cơ bản đã được giải quyết và trên diện rộng. Nhưng đâu đó trong xã hội, ta vẫn bắt gặp những cách ứng xử, thái độ của một bộ phận người vẫn khiến chúng ta cảm thấy dường như sự phân biệt này vẫn còn tồn tại. Có thể sự phân biệt đã ăn sâu vào tiềm thức của họ qua từng thế hệ, khiến họ chưa thể chấp nhận với sự bình đẳng với người da màu. Chính cái suy nghĩ đó của họ khiến cho một bộ phận người da màu bị tổn thương bởi sự phân biệt tưởng chừng như bình thường của họ. Và cuộc đấu tranh của người da màu vẫn tiếp tục nhưng nó ở cấp độ nhỏ hơn nhưng nó vẫn đúng với quan điểm của bài diễn văn, của Martin Luther King.

Câu 8: Từ bài diễn văn Tôi có một ước mơ, bạn rút ra được bài học gì trong việc tạo lập một văn bản nghị luận giàu sức thuyết phục?

Từ bài diễn văn Tôi có một ước mơ, em nhận ra rằng để có một văn bản nghị luận giàu sức thuyết phục trước hết về lập luận. Lập luận của văn bản nghị luận phải rõ ràng với bố cục đầy đủ, luận điểm rõ ràng và sắp xếp hợp lý và đặc biệt nó phải phục vụ cho việc làm sáng tỏ luận điểm chính của văn bản. Lý lẽ, bằng chứng thuyết phục, hợp lý phải được triển khai theo một trình tự hợp lý, liên quan và phải phục vụ làm sáng tỏ luận điểm. Trong một số trường hợp, ta có thể đan cài những câu văn có giá trị biểu cảm nhằm tăng sức thuyết phục cho tác phẩm nghị luận. Nhưng cần lưu ý, chủ yếu vẫn phải tập trung vào những bằng chứng, lý lẽ, không nên quá chú ý đến yếu tố biểu cảm trong văn bản nghị luận.

Kết nối Đọc - Viết

Đề bài: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày điều bạn thấy tâm đắc khi đọc văn bản Tôi có một ước mơ.

Bài làm

Trong tác phẩm “Tôi có một ước mơ”, điều khiến em tâm đắc nhất khi đọc văn bản này là tinh thần đấu tranh, tâm tư tình cảm của tác giả. Đúng vậy, ông cũng là một người da đen nhưng dựa vào hoàn cảnh ta có thể thấy, ông hẳn là người có quyền, có sức ảnh hưởng nhất định. Có lẽ cuộc sống của ông may mắn hơn những người da đen khác. Nhưng không vì thế mà ông từ bỏ gốc gác, dân tộc của mình. Ông đã cùng với những người da màu đứng lên đấu tranh đòi tự do, công bằng cho dân tộc của mình dù có phải chống lại xã hội mà ông vẫn tôn thờ, phục vụ. Lòng tự tôn, khát khao cháy bỏng được bình đẳng nó đã vượt lên trên những cảm xúc về vật chất tầm thường mà thay vào đó là niềm khao khát cháy bỏng về sự tự do, bình đẳng cho người da màu mà ta thấy rõ qua cụm từ “tôi có một ước mơ” được lặp đi lặp lại nhiều lần. Bởi vậy, ông mãi mãi xứng đáng là tấm gương luôn đấu tranh chống lại sự phân biệt chủng tộc, vì tự do, bình đẳng cho người da màu.

-------------------------------

Bài tiếp theo: Soạn bài Một thời đại trong thi ca Kết nối tri thức

VnDoc.com vừa gửi tới bạn đọc bài viết Soạn bài Tôi có một ước mơ Kết nối tri thức. Mong rằng qua bài viết này bạn đọc có thêm tài liệu để học tập tốt hơn môn Ngữ văn 11 Kết nối tri thức. Mời các bạn cùng tham khảo thêm tại mục Toán 11 Kết nối tri thức, Hóa học 11 Kết nối tri thức.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
3
Chỉ thành viên VnDoc PRO tải được nội dung này!
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Ngữ văn 11 Kết nối tri thức

    Xem thêm