Ôn tập cuối học kì 2 Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức Tiết 3, 4
Giải SGK Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 136 Kết nối tri thức
Bản quyền tài liệu thuộc về VnDoc. Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép với mục đích thương mại.
Câu 1 trang 136 Tiếng Việt 3 Tập 2 Kết nối tri thức: Nêu tên tác giả các bài thơ dưới đây. Đọc thuộc 2 - 3 khổ thơ trong một bài thơ em đã đọc.
|
Đất nước là gì? Cho con hỏi nhé (...) |
Tiếng nước mình Tiếng bố là dấu sắc (...) |
Một mái nhà chung Mái nhà của chim (...) |
Hướng dẫn trả lời:
|
Đất nước là gì? Cho con hỏi nhé (Huỳnh Mai Liên) |
Tiếng nước mình Tiếng bố là dấu sắc (Trúc Lâm) |
Một mái nhà chung Mái nhà của chim (Định Hải) |
Câu 2 trang 136 Tiếng Việt 3 Tập 2 Kết nối tri thức: Đọc bài dưới đây và thực hiện yêu cầu.
Đàn chim gáy
Bây giờ đang là mùa gặt tháng Mười, hàng đàn chim gáy cắn đuôi nhau, lượn vòng rồi xà xuống ruộng gặt.
Đó là những con chim gáy hiền lành, béo nục. Đôi mắt nâu trầm ngâm ngơ ngác nhìn xa. Cái bụng mịn mượt, cổ quàng chiếc “tạp dề” công nhân đầy hạt cườm lấp lánh biêng biếc. Chàng chim gáy nào giọng gáy càng trong càng dài, mỗi mùa càng được vinh dự đeo thêm vòng cườm đẹp quanh cổ.
Khi ngoài đồng đã đông người gặt thì chim gáy về, bay vần quanh trên các ngọn tre, rồi từng đàn sà xuống những thửa ruộng vừa gặt quang. Con mái xuống trước, cái đuôi lái lượn xòe như múa. Con đực còn nán lại trong bờ tre, cất tiếng gáy thêm một thôi dài. Xong rồi anh chàng mới thủng thỉnh bước ra, ưỡn cái ngực đầy cườm biếc lượn nhẹ theo. Chim gáy nhặt thóc rụng. Chim gáy tha thẩn, cặm cụi sau người đi mót lúa.
Tôi rất thích chim gáy. Con chim gáy phúc hậu và chăm chỉ, con chim gáy mơ màng, con chim gáy no ấm của mùa gặt hái tháng Mười.
(Theo Tô Hoài)
Từ ngữ:
- Thủng thỉnh: chậm rãi, từ từ, tỏ ra không có gì vội vàng.
- Tha thẩn: (đi) thong thả và lặng lẽ từ chỗ này đến chỗ khác.
Câu hỏi:
- Khi nào chim gáy bay về cánh đồng làng?
- Nêu những đặc điểm của chim gáy.
- Em thích đặc điểm nào của loài chim gáy? Vì sao?
Hướng dẫn trả lời:
a) Chim gáy bay về cánh đồng làng khi vào mùa gặt tháng Mười
b) Những đặc điểm của chim gáy là:
- hiền lành, béo nục
- đôi mắt nâu trầm ngâm ngơ ngác nhìn xa
- cái bụng mịn mượt, cổ quàng chiếc “tạp dề” công nhân đầy hạt cườm lấp lánh biêng biếc
- chàng chim gáy nào giọng gáy càng trong càng dài, mỗi mùa càng được vinh dự đeo thêm vòng cườm đẹp quanh cổ
c) Gợi ý:
- Em thích đặc điểm ngoại hình "cái bụng mịn mượt", "béo nục" của chim gáy
- Vì đặc điểm này khiến chú chim gáy trở nên thật đáng yêu, dễ thương và ngộ nghĩnh
Câu 3 trang 137 Tiếng Việt 3 Tập 2 Kết nối tri thức: Tìm từ ngữ chỉ đặc điểm trong bài Đàn chim gáy theo các nhóm dưới đây:

Hướng dẫn trả lời:
- Đặc điểm về màu sắc: nâu, biêng biếc,
- Đặc điểm về hình dáng: béo nục, mịn mượt
- Đặc điểm về tính tình, phẩm chất: hiền lành
Câu 4 trang 137 Tiếng Việt 3 Tập 2 Kết nối tri thức: Tìm từ có nghĩa giống với mỗi từ dưới đây:
| hiền lành | chăm chỉ | đông đúc |
Hướng dẫn trả lời:
Từ có nghĩa giống với:
- hiền lành: hiền từ, hiền hậu, hiền dịu, dịu hiền...
- chăm chỉ: cần cù, siêng năng, cần mẫn...
- đông đúc: tấp nập, đông đảo, đông đủ...
Câu 5 trang 137 Tiếng Việt 3 Tập 2 Kết nối tri thức: Dựa vào tranh dưới đây, đặt câu có hình ảnh so sánh (theo mẫu).
Mẫu: Vầng trăng khuyết trông như con thuyền trôi.

Hướng dẫn trả lời:
Mẫu:
- Bức tranh 1:
- Con thuyền trên mặt hồ trông như vầng trăng khuyết đang lơ lửng trên cao.
- Vầng trăng khuyết trên bầu trời trông giống như một con thuyền đang trôi trên mặt nước.
- Bức tranh 2:
- Những chiếc lá bay trong gió trông như đàn cá đang bơi lội.
- Những chú cá bơi theo dòng nước trông giống như mấy chiếc lá đang bay.
- Bức tranh 3:
- Lá cọ xòe to, tròn y như mặt trời màu xanh.
- Mặt trời trên cao to tròn, tỏa ra những tia nắng giống như chiếc lá cọ tròn xòe ra những vạt lá biếc.
Đề thi học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt (Kết nối tri thức) Có đáp án
- Đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 2 Số 1
- Đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 2 Số 2
- Đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 2 Số 3
- Đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 2 Số 4
- Đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 2 Số 5