Giải Bài 2: Về thăm quê - Luyện tập trang 14, 15, 16 lớp 3 Tập 1 Chân trời sáng tạo
Bài 2: Về thăm quê - Luyện tập
Bản quyền tài liệu thuộc về VnDoc, nghiêm cấm các hành vi sao chép với mục đích thương mại.
Bài soạn gồm các câu trả lời chi tiết, đầy đủ và chính xác bám sát các yêu cầu trong sách giáo khoa thuộc bài Luyện tập: Từ ngữ chỉ sự vật, hoạt động. Câu giới thiệu, câu nêu hoạt động. Tin nhắn lớp 3 Kết nối tri thức, giúp Học sinh hiểu sâu hơn và nắm chắc kiến thức của bài học này.
A. Từ ngữ chỉ sự vật, hoạt động
Câu 1 trang 14 Tiếng Việt 3 Tập 1 Kết nối tri thức: Dựa vào tranh, tìm từ ngữ chỉ sự vật, hoạt động (theo mẫu):

| Từ ngữ chỉ sự vật | Từ ngữ chỉ hoạt động | |
| Chỉ người | Chỉ con vật | |
| bác nông dân | gặt lúa | |
| con trâu | gặm cỏ | |
| (...) | (...) | (...) |
Hướng dẫn trả lời:
| Từ ngữ chỉ sự vật | Từ ngữ chỉ hoạt động | |
| Chỉ người | Chỉ con vật | |
| bác nông dân | gặt lúa | |
| con trâu | gặm cỏ | |
| bé gái | mang nước ra đồng cho bố mẹ | |
| bạn trai | cưỡi trâu, chăn trâu | |
| em nhỏ | thả diều | |
| con vịt | bơi trên mặt nước | |
| chuồn chuồn | bay lượn | |
B. Câu giới thiệu, câu nêu hoạt động
Câu 2 trang 15 Tiếng Việt 3 Tập 1 Kết nối tri thức: Dựa vào từ ngữ tìm được ở bài tập 1, đặt câu
- Câu giới thiệu (M: Các cô bác nông dân là những người làm ra lúa gạo)
- Câu nêu hoạt động (M: Các cô bác nông dân đang gặt lúa)
Hướng dẫn trả lời:
HS tham khảo các câu sau:
a. Câu giới thiệu:
- Các bé gái là con của bác nông dân đang gặt lúa.
- Bé trai kia là người dẫn các chú trâu đi ăn cỏ.
- Em nhỏ là một đứa trẻ ngoan.
- Con trâu là loài động vật ăn cỏ và nhai lại.
- Con vịt là loài động vật vừa có thể chạy trên cạn, vừa có thể bơi dưới nước.
- Chuồn chuồn là con bật thường được ví như chiếc máy dự báo các cơn mưa.
b. Câu nêu hoạt động:
- Con trâu đang gặm cỏ ở đằng xa.
- Bé gái mang nước ra đồng cho mẹ.
- Bạn trai vừa cưỡi trâu vừa thả diều.
- Con vịt bơi trên mặt nước, thỉnh thoảng lại lặn xuống bắt ốc.
- Con chuồn chuồn bay dọc bụi tre.
Câu 3 trang 15 Tiếng Việt 3 Tập 1 Kết nối tri thức: Ghép từ ngữ ở cột A với từ ngữ ở cột B để tạo câu. Chép lại các câu đó.

Hướng dẫn trả lời:

C. Viết tin nhắn
Câu 1 trang 15 Tiếng Việt 3 Tập 1 Kết nối tri thức: So sánh để tìm những điểm giống nhau và khác nhau giữa 2 tin nhắn dưới đây:
- Người viết tin nhắn và người nhận tin nhắn
- Nội dung tin nhắn
- Phương tiện thực hiện

Hướng dẫn trả lời:
- Điểm giống nhau: bạn nhỏ viết tin nhắn để gửi thông điệp cho một người mà mình hiện không gặp trực tiếp được
- Điểm khác:
| Tin nhắn 1 | Tin nhắn 2 | |
| Người viết tin nhắn và người nhận tin nhắn | Người viết và người nhận là bạn bè của nhau | Người viết là cháu còn người nhận là bà |
| Nội dung tin nhắn | Hẹn Hưng sớm ra sân để chơi bóng cùng bạn bè | Hẹn năm sau sẽ lại về thăm bà |
| Phương tiện thực hiện | Tờ giấy note (thư giấy viết tay) | Điện thoại di động |
Câu 2 trang 16 Tiếng Việt 3 Tập 1 Kết nối tri thức: Em hãy soạn tin nhắn với một trong các tình huống sau:
- Em nhắn người thân mua cho mình một đồ dùng học tập.
- Em nhắn bạn mang cho mình mượn cuốn truyện.
Hướng dẫn trả lời:
HS tham khảo các mẫu tin nhắn sau:
a. Em nhắn người thân mua cho mình một đồ dùng học tập.
Mẫu:
Mẹ ơi!
Cô giáo dặn con rằng vào tiết Mỹ thuật sáng mai, phải chuẩn bị mỗi bạn một hộp đất sét. Con muốn xin mẹ vào trưa nay nhưng mẹ không về. Nên con mượn điện thoại của bố để nhắn tin cho mẹ. Mẹ nhớ mua cho con một hộp đất sét khi đi làm về nhé!
Cảm ơn mẹ ạ!
Con gái: Minh Anh
b. Em nhắn bạn mang cho mình mượn cuốn truyện.
Mẫu:
Hòa ơi!
Mình có nghe các bạn kể cậu có Tập truyện Cổ tích Việt Nam rất hay. Cậu có thể cho tớ mượn nó vào cuối tuần này được không? Tớ sẽ đọc thật cẩn thận và gửi trả cậu vào thứ 2 tuần sau!
Bạn cùng lớp
Hải Nam
D. Vận dụng
Tìm đọc câu chuyện, bài văn, bài thơ,… viết về những hoạt động yêu thích của trẻ em.
Ví dụ: Bài đọc Đi tàu thống nhất (Trần Quốc Toàn)

Trả lời:
Gợi ý câu chuyện:
Một chuyến tham quan
Bé Loan học lớp mẫu giáo 5 tuổi. Một hôm,cơ quan mẹ Loan tổ chức đi tham quan Hà Nội. Thấy Loan ngoan, biết vâng lời bố mẹ, mẹ bàn với bố cho Loan đi cùng.
Được đi cùng mẹ Loan thích lắm. Hai mẹ con chuẩn bị đồ đạc, quần áo để đi. Sáng sớm hôm đó, bố chở hai mẹ con đến cơ quan của mẹ, bố tạm biệt hai mẹ con Loan. Loan chào bố và lên xe. Mẹ sợ Loan bị say xe nên cho Loan ngồi gần cửa sổ cho thoáng. Trên xe rất đông người, Loan chào các bác, các cô. Ai cũng khen Loan ngoan và hỏi Loan đủ thứ chuyện...
Đúng 6 giờ, xe chuyển bánh, xe chạy thật là nhanh. Đến một đoạn đường, xe dừng lại để đón cô Hằng, vì nhà cô ở xa cơ quan, lại tiện đường xe qua nên cô đón xe luôn ở đó. Bé Loan thấy bên đường có một cành hoa bằng lăng tím rất đẹp vừa tầm tay với của Loan.Loan đưa tay ra với cành hoa. Chưa kịp hái thì xe chạy, một cành cây quật mạnh vào tay Loan đau điếng, Loan kêu lên: "Ôi! Đau quá, mẹ ơi!". Mẹ đang mải hỏi chuyện cô Hằng, nghe Loan kêu mẹ quay lại, nhìn thấy Loan bị các vết xước nhẹ, mẹ vội vàng ôm Loan vào lòng và nhắc: "Con nên nhớ khi đi tàu và xe, không được thò đầu và tay ra ngoài rất nguy hiểm".
Trong chyuến đi đó, Loan luôn luôn nghe lời mẹ. Khi đi bộ dưới lòng đường, Loan luôn nhớ đi bên tay phải, Loan đựoc đi thăm Lăng Bác Hồ, được ngắm cảnh Hồ Gươm...Qua lần đi tham quan Hà Nội, Loan còn hiểu thêm một điều: "Khi đi tàu và xe, không được thò đầu và tay ra ngoài".
Trở về nhà, Loan kể cho các bạn nghe về chuyến đi Hà Nội và nhắc lại lời dặn của mẹ: "Không được thò đầu và tay ra ngoài khi đi tàu, đi xe".
Phạm Ngọc Cài (Nam Định)