Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Tiếng Việt 3 trang 139, 140, 141, 142 Ôn tập và đánh giá cuối học kì 2 - Đề tham khảo

Tiếng Việt 3 trang 139, 140, 141, 142 Ôn tập và đánh giá cuối học kì 2 - Đề tham khảo gồm có phần yêu cầu, phần đáp án chuẩn và phần giải thích, hướng dẫn chi tiết cho từng câu hỏi có trong cuốn sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 3 tập 2 thuộc bộ sách Kết nối tri thức.

Bản quyền tài liệu thuộc về VnDoc. Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép với mục đích thương mại.

A. ĐỌC

Câu 1 trang 139 Tiếng Việt 3 Tập 2 Kết nối tri thức

Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi:

Cây cau

Trông cây cau thẳng
Em mới hỏi mèo
Mải đi bắt chuột
Có quên tài trèo?

Cau đứng làm thược
Đo tháng, đo ngày
Từng nấc, từng nấc
Vòng đều thân cây.

Cau cao, cao mãi
Tàu vươn giữa trời
Như tay xòe rộng
Hứng làn mưa rơi.

Mo như thìa lớn
Đón nước mưa lành
Tàu cau soi bóng
Bơi trong chum sành.

Chiều xuân mưa tạnh
Mây trời xanh êm
Tàu cau phe phẩy
Vẫy gọi trăng lên.

Bộp! Mo cau rụng
Xòe hoa trắng ngà
Bên cửa em học
Hương bay vào nhà
Thoảng thơm trong gió
Hương cau bay xa.

(Ngô Viết Dinh)

 Ôn tập và đánh giá cuối học kì 2 - Đề tham khảo

a. Đọc bài thơ, em biết điều gì về cây cau?

b. Em thích hình ảnh nào nhất trong bài thơ?

Câu 2 trang 140 Tiếng Việt 3 Tập 2 Kết nối tri thức

Đọc hiểu:

Cuộc chạy đua trong rừng

Ôn tập và đánh giá cuối học kì 2 - Đề tham khảo

Ngày mai, muông thú trong rừng mở hội thi chạy để chọn con vật nhanh nhất.

Ngựa con thích lắm. Chú tin chắc sẽ giành được vòng nguyệt quế. Chú sửa soạn không biết chán và mải mê soi bóng mình dưới dòng suối trong veo. Hình ảnh chú hiện lên với bộ đồ nâu tuyệt đẹp, với cái bờm dài được chải chuốt ra dáng một nhà vô địch...

Ngựa cha thấy thế, bảo:

- Con trai à, con phải đến bác thợ rèn để xem lại bộ móng. Nó cần thiết cho cuộc đua hơn là bộ đồ đẹp.

Ngựa con mắt không rời bóng mình dưới nước, ngúng nguẩy đáp:

- Cha yên tâm đi. Móng của con chắc chắn lắm. Con nhất định sẽ thắng mà!

Cuộc thi đã đến. Sáng sớm, bãi cỏ đông nghẹt. Chị em nhà hươu sốt ruột gặm lá. Thỏ trắng, thỏ xám thận trọng ngắm nghĩa các đối thủ. Bác quạ bay đi bay lại giữ trật tự. Ngựa con ung dung bước vào vạch xuất phát.

Tiếng hô “Bắt đầu!” vang lên. Các vận động viên rần rần chuyển động. Vòng thứ nhất... Vòng thứ hai... Ngựa con dẫn đầu bằng những bước sải dài khỏe khoắn. Bỗng chú có cảm giác vướng vướng ở chân và giật mình tháng thốt: một cái móng lung lay rồi rời hẳn ra. Gai nhọn đâm vào chân làm ngựa con đau điếng. Chú chạy tập tễnh và cuối cùng dừng hẳn lại. Nhìn bạn bè lướt qua mặt, ngựa con đỏ hoe con mắt, ân hận vì không làm theo lời cha dặn.

Ngựa con đã rút ra được bài học quý giá: đừng bao giờ chủ quan, cho dù đó là việc nhỏ nhất.

(Theo Xuân Hoàng)

Từ ngữ:

- Móng: miếng sắt hình vòng cung gắn vào dưới móng chân lừa, ngựa,... để bảo vệ chân.

- Đối thủ: người (hoặc đội) tranh thắng thua với người (đội) khác.

- Thảng thốt: hoảng hốt vì bất ngờ.

Trả lời câu hỏi và thực hiện yêu cầu:

a. Muông thú trong rừng mở hội thi để làm gì?

☐ Chọn con vật khỏe nhất

☐ Chọn con vật nhanh nhất

☐ Chọn con vật đẹp nhất

b. Ngựa con đã chuẩn bị như thế nào cho hội thi?

☐ Đến gặp bác thợ rèn để xem lại bộ móng

☐ Chăm chỉ tập chạy với những sải bước dài

☐ Chải chuốt, mải mê soi bóng mình dưới suối

c. Ngựa con được cha khuyên thế nào?

☐ Cần chuẩn bị cho mình một bộ đồ nâu tuyệt đẹp

☐ Cần chải chuốt bộ bờm dài cho ra dáng nhà vô địch

☐ Cần phải đến bác thợ rèn để xem lại bộ móng

d. Vì sao ngựa con không nghe lời khuyên của cha?

e. Chuyện gì xảy ra với ngựa con trong cuộc thi? (Viết tiếp vào chỗ trống để hoàn thành câu trả lời.)

Cái móng của ngựa lung lay rồi (...). Gai nhọn (...) làm ngựa con đâu điếng. Ngựa con chạy (...) và cuối cùng (...).

g. Qua câu chuyện, em rút ra bài học gì?

h. Tìm trong câu chuyện 4 từ chỉ đặc điểm của ngựa con.

i. Tìm từ có nghĩa giống và từ có nghĩa trái ngược với từ khỏe khoắn.

k. Chọn dấu câu thích hợp thay cho ô vuông.

Năm ấy, muông thú mở cuộc chạy đua trong rừng∎ Tham gia cuộc đua có ngựa con∎ hươu chị∎ hươu em∎ thỏ trắng∎ thỏ xám,... Ai sẽ trở thành nhà vô địch đây∎ Tất cả đều mong muốn mình giành được vòng nguyệt quế của cuộc đua.

Hướng dẫn trả lời:

a. Muông thú trong rừng mở hội thi để làm gì?

☐ Chọn con vật khỏe nhất

☑ Chọn con vật nhanh nhất

☐ Chọn con vật đẹp nhất

b. Ngựa con đã chuẩn bị như thế nào cho hội thi?

☐ Đến gặp bác thợ rèn để xem lại bộ móng

☐ Chăm chỉ tập chạy với những sải bước dài

☑ Chải chuốt, mải mê soi bóng mình dưới suối

c. Ngựa con được cha khuyên thế nào?

☐ Cần chuẩn bị cho mình một bộ đồ nâu tuyệt đẹp

☐ Cần chải chuốt bộ bờm dài cho ra dáng nhà vô địch

☑ Cần phải đến bác thợ rèn để xem lại bộ móng

d. Ngựa con không nghe lời khuyên của cha vì: ngựa con quá chủ quan, cho rằng móng của mình rất chắc chắn và nhất định sẽ thắng.

e. Viết tiếp vào chỗ trống như sau:

Cái móng của ngựa lung lay rồi rời hẳn ra. Gai nhọn đâm vào chân làm ngựa con đâu điếng. Ngựa con chạy tập tễnh và cuối cùng dừng hẳn lại.

g. Qua câu chuyện, em rút ra bài học: không bao giờ được chủ quan, dù là với những việc nhỏ nhặt nhất.

h. Từ chỉ đặc điểm của ngựa con: tuyệt đẹp, chắc chắn, ung dung, ngúng nguẩy, khỏe khoắn, thảng thốt, tập tễnh...

i. Từ có nghĩa giống và từ có nghĩa trái ngược với từ khỏe khoắn:

- Từ có nghĩa giống từ khỏe khoắn: mạnh mẽ, mạnh khỏe, khỏe mạnh, cường tráng...

- Từ có nghĩa trái ngược từ khỏe khoắn: yếu đuối, yếu ớt, yếu nhược, ốm yếu...

k. Chọn dấu câu như sau:

Năm ấy, muông thú mở cuộc chạy đua trong rừng. Tham gia cuộc đua có ngựa con, hươu chị, hươu em, thỏ trắng, thỏ xám,... Ai sẽ trở thành nhà vô địch đây? Tất cả đều mong muốn mình giành được vòng nguyệt quế của cuộc đua.

B. VIẾT

Câu 1 trang 142 Tiếng Việt 3 Tập 2 Kết nối tri thức

Nghe - viết:

Nhà ốc

Ba gửi cho bé
Hẳn một ngôi nhà:
Một vỏ ốc biển
Từ ngoài đảo xa!

Bao nhiêu ngọn gió
Chơi trốn chơi tìm
Gió vào nhà ốc
Nói cười huyên thuyên...

Bé nghe gió kể
Miền xa nắng tràn
Bé nghe gió hát
Những lời mênh mang.

Mơ mình nhỏ lại
Lấy ốc làm nhà
Cuộc trong vỏ ốc
Như ngồi lòng ba!

(Thụy Anh)

Câu 2 trang 142 Tiếng Việt 3 Tập 2 Kết nối tri thức

Viết đoạn văn kể về một sự việc đã để lại cho em nhiều ấn tượng trong năm học vừa qua.

Gợi ý:

- Sự việc để lại ấn tượng là gì?

- Sự việc đó diễn ra ở đâu? Khi nào?

- Sự việc đó diễn ra thế nào? Điều gì làm cho em ấn tượng nhất?

- Em có cảm nghĩ gì về sự việc đó?

------------------------------------------------------------------------------------------------

Ngoài bài Tiếng Việt 3 trang 139, 140, 141, 142 Ôn tập và đánh giá cuối học kì 2 - Đề tham khảo trên đây, các em học sinh có thể tham khảo đề thi học kì 1 lớp 3, đề thi học kì 2 lớp 3 đầy đủ các môn, chuẩn bị cho các bài thi đạt kết quả cao cùng các giải bài tập môn Toán lớp 3, Tiếng Việt lớp 3, Tiếng Anh lớp 3. Mời các em cùng tham khảo, luyện tập cập nhật thường xuyên.

Để tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy và học tập các môn học lớp 3, cùng các tài liệu học tập hay lớp 3, VnDoc mời các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các bạn học sinh truy cập nhóm dành riêng cho lớp 3:

Rất mong nhận được sự ủng hộ, đóng góp tài liệu của các thầy cô và các bạn.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
15
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Tiếng Việt lớp 3 Kết nối - Tập 2

    Xem thêm