Theo đó, 23 tỉnh thuộc vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn được đề xuất gồm: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Yên Bái, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, Bình Phước, Kiên Giang.
Danh mục này nhằm làm căn cứ để xác định các trường hợp có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn theo quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019:
Người lao động […] làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Và tại Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP mới được Chính phủ ban hành ngày 18/11/2020 vừa qua:
Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.
Trong đó, tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường là lao động nam đủ 60 tuổi 03 tháng; lao động nữ đủ 55 tuổi 04 tháng.
Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Như vậy, nếu Thông tư này được thông qua thì từ 01/01/2021, các khu vực nêu trên được xác định là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và người lao động làm việc tại các vùng này được nghỉ hưu sớm hơn không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu thông thường.
Lao động nam | Lao động nữ | ||
Năm nghỉ hưu | Tuổi nghỉ hưu thấp nhất | Năm nghỉ hưu | Tuổi nghỉ hưu thấp nhất |
2021 | 55 tuổi 03 tháng | 2021 | 50 tuổi 04 tháng |
2022 | 55 tuổi 06 tháng | 2022 | 50 tuổi 08 tháng |
2023 | 55 tuổi 09 tháng | 2023 | 51 tuổi |
2024 | 56 tuổi | 2024 | 51 tuổi 04 tháng |
2025 | 56 tuổi 03 tháng | 2025 | 51 tuổi 08 tháng |
2026 | 56 tuổi 06 tháng | 2026 | 52 tuổi |
2027 | 56 tuổi 09 tháng | 2027 | 52 tuổi 04 tháng |
Từ năm 2028 trở đi | 57 tuổi | 2028 | 52 tuổi 08 tháng |
2029 | 53 tuổi | ||
2030 | 53 tuổi 04 tháng | ||
2031 | 53 tuổi 08 tháng | ||
2032 | 54 tuổi | ||
2033 | 54 tuổi 04 tháng | ||
2034 | 54 tuổi 08 tháng | ||
Từ năm 2035 trở đi | 55 tuổi |
>>> Xem thêm: Bảng tra cứu tuổi nghỉ hưu từ 2021 dành cho mọi người lao động
Trên đây là nội dung chi tiết của bài viết Từ 2021, làm việc ở 23 địa phương này được nghỉ hưu sớm. Tất cả các tài liệu về Văn bản Giáo dục đào tạo được VnDoc cập nhật và đăng tải thường xuyên. Chi tiết nội dung của các Văn bản, Thông tư mời các bạn cùng theo dõi và tải về sử dụng.
Tài liệu dành cho giáo viên:
- Bảng lương mới của giáo viên Tiểu học 2021
- Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dành cho giáo viên Tiểu học
- Giáo viên bao lâu thì được đăng ký dự thi/xét thăng hạng?
- Nhà giáo vẫn cần chứng chỉ chức danh nghề nghiệp?
- Bộ GD-ĐT trả lời việc bổ nhiệm và thăng hạng giáo viên
- Khi nào giáo viên phải có chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp?
- Thay đổi về lương và tiêu chuẩn xếp hạng giáo viên tiểu học từ 20/3/2021
- Tiêu chuẩn mới về trình độ của giáo viên các cấp từ 20/3/2021
- Từ 20/3/2021, giáo viên tiểu học chưa đạt chuẩn hưởng lương như thế nào?
- Chính thức: Giáo viên Tiểu Học đạt chuẩn có hệ số lương thấp nhất là 2,34
- Bảng lương giáo viên Mầm non và cách tính lương giáo viên 2021
- Lương giáo viên mầm non sẽ tăng mạnh sau Tết Nguyên Đán 2021
- Bảng lương giáo viên các cấp theo hạng chức danh nghề nghiệp mới từ 20/3/2021
- Cách tính lương giáo viên khi chuyển hạng từ 20/3/2021
- 4 nhóm giáo viên sẽ bị xuống hạng từ ngày 20-3-2021
- Hướng dẫn chuyển hạng giáo viên từ cũ sang mới từ 20/3/2021
- Hướng dẫn mới về chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên
- Tăng thời gian giáo viên giữ hạng để được thăng hạng mới?
- Bảng lương giáo viên Mầm non khi chuyển hạng cũ sang mới từ 20/3/2021
- Bảng lương giáo viên Tiểu Học khi chuyển hạng cũ sang mới từ 20/3/2021
- Bảng lương Giáo viên THCS khi chuyển hạng cũ sang mới từ 20/03/2021
- Bảng lương Giáo viên THPT khi chuyển hạng cũ sang mới từ 20/03/2021