Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Tiếng Anh lớp 10 unit 3 Skills

Hướng dẫn giải tiếng Anh Unit 3 lớp 10 Skills nằm trong bộ đề Soạn tiếng Anh lớp 10 chương trình mới theo từng Unit do VnDoc.com sưu tầm và đăng tải. Lời giải bài tập trang 29 - 32 SGK tiếng Anh 10 mới Unit 3 Music hướng dẫn giải các phần bài tập phần Reading - Speaking - Listening - Writing Unit 3 tiếng Anh 10 Music giúp các em chuẩn bị bài hiệu quả.

Xem thêm: Soạn Tiếng Anh lớp 10 unit 3 Music đầy đủ nhất

I. Mục tiêu bài học

1. Aims:

By the end of this lesson, students can

- learn more vocabularies about the topic

- improve 4 skills: reading, speaking, listening and writing related to the topic "Music"

2. Objectives:

- Vocabulary: the lexical items related to the topic “Music”.

- Structures: Compound sentence; Adjectives of attitude, conjunctions, Infinitives

II. Soạn giải tiếng Anh lớp 10 Unit 3 Skills

READING

1. Look at the logos. Are you familiar with them? Tell a partner what you know. Nhìn vào các logo. Bạn có quen chúng không? Kể với bạn bè về những gì bạn biết về chúng.

Đáp án

1 - Pop Idol, created by the British entertainment executive Simon Fuller, is a music competition which began on British ITV.

2 - Who Wants to be a Millionaire, which offers a maximum prize of $ 1,000,000 dollars for correctly answering a series of consecutive multiple choice questions.

3 - Vietnam Idol is part of the Idol franchise of the original reality programme Pop Idol by Simon Fuller.

Hướng dẫn dịch

1 - Pop Idol, được tạo ra bởi giám đốc điều hành giải trí người Anh Simon Fuller, là một cuộc thi âm nhạc bắt đầu trên kênh ITV của Anh.

2 - Ai Muốn Trở Thành Triệu Phú, giải thưởng tối đa 1.000.000 đô la Mỹ cho việc trả lời đúng một loạt các câu hỏi trắc nghiệm liên tiếp.

3 - Vietnam Idol là một phần của thương hiệu Idol của chương trình thực tế gốc Pop Idol của Simon Fuller.

2. Read the text and discuss the significance of these years: 2001, 2002, 2007, and 2012. Đọc bài viết và thảo luận những về ý nghĩa của những năm sau: 2001, 2002, 2007 và 2012.

Hướng dẫn dịch

Thần tượng là một trong những hình thức giải trí thành công nhất ngay từ lúc khởi đầu. Thần tượng đầu tiên, thần tượng nhạc pop bắt đầu vào năm 2001 và nhanh chóng trở thành một hiện tượng toàn cầu với các phiên bản địa phương ở nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ. Hàng trăm triệu người trên toàn cầu đã xem chương trình Thần tượng từ bản đầu tiên tại Anh. Chương trình nằm trong top 10 danh sách bình bầu của hầu hết các nước. Qua nhiều năm, Thần tượng vẫn giữ được sự thành công bất ngờ trên thế giới.

Một vài sự thật

Thần tượng Âm nhạc Mỹ xuất hiện vào năm 2002 và nhanh chóng trở thành chuỗi giải rí phổ biến ở Mỹ với số người xem lên đến hàng trăm triệu.

Thần tượng Âm nhạc Việt Nam là một phiên bản được cấp phép của Thần tượng được hình thành ở Anh bởi Simon Fuller. Mùa đầu tiên của Thần tượng Âm nhạc Việt Nam được lên sóng vào ngày 23 tháng 5 nầm 2007 và mùa thứ tư được lên sóng vào ngày 17 tháng 8 năm 2012. Chương trình Thần tượng Âm nhạc Việt Nam bao gồm: vòng thử giọng, vòng bán kết, vòng chung kết. Các thi sinh vào vòng chung kết sẽ biểu diễn trên sân khấu cho khán giả truyền hình xem. Những thí sinh nhận được ít lượt bình chọn của người xem nhất sẽ bị loại khỏi cuộc thi.

Gợi ý

2001: Pop Idol was first launched in the UK

2002: the beginning of American Idol

2007: the first season of Vietnam Idol

2012: the fourth season of Vietnam Idol

3. Circle the appropriate meaning for each word from the text. Khoanh tròn vào nghĩa thích hợp của mỗi từ trong đoạn văn.

Đáp án

1. b; 2. a; 3. a; 4. a; 5. b

4. Ask and answer the following questions. Hỏi và trả lời các câu hỏi bên dưới.

Đáp án

1. The Idol format.

2. It came from the UK.

3. 12 years.

4. It's a franchised programme.

5. I think it did it good job and you should try one.

SPEAKING

1. Read the following TV blurbs. Complete the table with the notes from each show. Then compare and contrast the shows with a partner. Đọc lời những giới thiệu chương trình TV sau. Hoàn thành bảng với những ghi chú từ mỗi chương trình. Rồi so sánh và đối chiếu những chương trình với một người bạn.

Đáp án

Vietnam Idol

- To find a pop star

- The winner will be chosen by a celebrity panel and home viewers

- The winner will get a recording contract with VNR Records

Who Wants to be a Millionaire

- To find a winner who will get a big sum of money

- The winner will answer a series of general knowledge questions.

- The amount of prize-money increases with the number of questions.

Hướng dẫn dịch

Thần tượng Âm nhạc Việt Nam

Đây là một chương trình mà chúng ta tìm ra một ngôi sao! Hay đúng hơn là dàn giám khảo nổi tiếng của chúng tôi và bạn - ngồi tại nhà chọn ra ca sĩ hay nhất. Người chiến thắng sẽ nhận được hợp đồng thu âm với Phòng thu âm VNR.

Ai là triệu phú?

Bạn muốn có thật nhiều tiền không?

Người chiến thắng của chương trình sẽ có cơ hội trở thành triệu phú. Đầu tiên họ phải trả lời hàng loạt các câu hỏi mang kiến thức tổng quát. Mỗi lần số tiền tăng lên - giải thưởng bắt đầu nhỏ nhưng sẽ ngày càng lớn hơn.

2. a. Imagine you are a TV producer. You are creating a new show. Make a list of details about your show. Tưởng tượng bạn là một nhà sản xuất chương trình TV. Bạn đang lên kịch bản cho một chương trình mới. Hãy liệt kê danh sách những chi tiết về chương trình của bạn.

Show name: Kid MasterChef

Show type: Reality Show

Time: Saturday evening at 8 p.m.- 9.30 p.m.

Benefits: A golden medal and 10,000,000 dong.

b. Share your ideas with a partner. Work together to combine your ideas into one show and present your show to the class. Chia sẻ ý tưởng của bạn với bạn bè. Cùng làm việc để kết hợp các ý tưởng vào thành 1 chương trình và trình bày về chương trình đó trước cả lớp.

LISTENING

1. Do you know these artists? What are their names? Bạn có biết những nghệ sĩ này không? Tên của họ là gì?

Đáp án

1 - Trinh Cong Son

2 - Luu Huu Phuoc

3 - Michael Jackson

4 - Elton John

2. Listen to the following song excerpt. Tell your partner what you thought about, and how you felt while you were listening to it. Lắng nghe những đoạn trích bài hát sau. Kể với bạn bè mình về những gì bạn nghĩ, và bạn cảm nhận khi bạn nghe chúng.

Bài nghe

Đáp án

It is "Tien Quan Ca" by Van Cao - the National Anthem of Viet Nam. The song makes me feel proud of my country.

Hướng dẫn dịch

Đó là "Tiến quân ca" của Văn Cao - Quốc ca Việt Nam. Bài hát khiến tôi cảm thấy tự hào về đất nước mình.

3. Now, listen to the conversation between Anna and Nam. What are the speakers talking about? Circle the best answer. Bây giờ, hãy lắng nghe đoạn đối thoại giữa Anna và Nam. Họ nói về điều gì? Khoanh tròn vào câu trả lời đúng nhất.

Bài nghe

Đáp án

c. Favorite songs

4. Listen to the recording again. Give short answers to the following questions. Lắng nghe lại đoạn băng. Viết câu trả lời ngắn cho các câu hỏi sau.

Đáp án

1 - “I have a dream” by ABBA.

2 - Inspirational songs

3 - His favourite songs inspire him, and he can learn lessons from them.

4 - Rap or hip-hop

Nội dung bài nghe

Anna: What are you listening to, Nam?

Nam: 'I Have a Dream' by ABBA.

Anna: Can you sing the song?

Nam: Sure. Most Vietnamese teenagers can sing it.

Anna: Really? How nice! What is your favourite kind of music, Nam?

Nam: Inspirational.

Anna: Could you give me the names of some inspirational songs you like?

Nam: 'Tien Quan Ca' by Van Cao, 'Noi Vong Tay Lon" by Trinh Cong Son, ‘Circle of Life'by Elton John and Tim Rice, and ‘We Are the World' by Michael Jackson and Lionel Richie.

Anna: Why do you like these songs?

Nam: Because they inspire me, and I can learn lessons about things such as patriotism, charity, hope, and love.

Anna: Incredible! It seems you know a lot of English songs.

Hướng dẫn dịch

Anna: Bạn đang nghe gì vậy Nam?

Nam: 'I Have a Dream' của ABBA.

Anna: Bạn có thể hát bài hát không?

Nam: Chắc chắn rồi. Hầu hết thanh thiếu niên Việt Nam đều hát được.

Anna: Thật không? Thật tuyệt! Nam loại nhạc yêu thích của bạn là gì?

Nam: Truyền cảm hứng.

Anna: Bạn có thể cho tôi biết tên của một số bài hát truyền cảm hứng mà bạn thích không?

Nam: 'Tiến quân ca' của Văn Cao, 'Nội Vọng Tây Lớn' của Trịnh Công Sơn, 'Circle of Life' của Elton John và Tim Rice, và 'We Are the World' của Michael Jackson và Lionel Richie.

Anna: Tại sao bạn thích những bài hát này?

Nam: Bởi vì họ truyền cảm hứng cho tôi, và tôi có thể học được những bài học về những điều như lòng yêu nước, lòng bác ái, hy vọng và tình yêu.

Anna: Không thể tin được! Có vẻ như bạn biết rất nhiều bài hát tiếng Anh.

5. Work with a partner. Tell him / her about your favourite music. Give reasons. Làm việc chung với một người bạn. Nói cho người ấy biết về loại nhạc yêu thích của mình. Đưa ra lí do giải thích.

Gợi ý

My favourite type of music is ballad. Ballad songs help me relax and comfortable. The lyrics is always meaningful. The beat is soft.

WRITING

1. Do you know this man? Read the following paragraphs. Match each of them with the corresponding heading. Bạn có biết người này không? Đọc những đoạn văn sau. Nối chúng với tiêu đề phù hợp.

Đáp án

1. b; 2. c; 3. d; 4. a

2. Work with a partner to ask and answer the following questions in your own words. Làm việc với một người bạn để hỏi và trả lời những câu hỏi sau bằng từ ngữ của mình.

Đáp án

1. In 1923.

2. In Hai Phong.

3. "Tien Quan Ca".

4. In 1995 in Ha Noi.

5. A great musician.

3. Write a biography, using one of the Fact Files on this page. Viết một bài tiểu sử, sử dụng một trong 2 bài Tài liệu Thực tế ở trang này.

FACT FILE - TÀI LIỆU THỰC TẾ

Frédéric François Chopin (1810 - 1849)

Giai đoạn đầu đời: sinh năm 1810 ở Warsaw, nổi tiếng là một thần đồng, trưởng thành, hoàn tất việc học âm nhạc và sáng tác nhiều tác phẩm ở Warwaw trước khi rời khỏi Ba Lan vào năm 1830 ở tuổi 20, cư trú tại Paris sau cuộc nổi dậy vào tháng 11 năm 1830, phải chống chọi với tình trạng sức khỏe kém từ khi còn nhỏ.

Tác phẩm tiêu hiểu: 59 mazukas, 27 khúc luyện, 27 khúc dạo, 21 dạ khúc, 20 bản van-sơ, 18 bản polonaise, 4 bản ballade, 3 xô-nát cho piano.

Thành tựu nổi bật: sáng tác ra bản ballade nhạc cụ và đổi mới các bản xô-nát cho piano, van-sơ và khúc dạo.

Kết luận: một trong nhừng nhà soạn nhạc cho piano vĩ đại nhất thuộc trường phái Lãng mạn, những tác phẩm cho piano của ông thường yêu cầu kỹ thuật cao, ông mất tại Paris vào năm 1849 ở tuổi 39.

FACT FILE - TÀI LIỆU THỰC TẾ

LƯU HỮU PHƯỚC (1921 - 1989)

Giai đoạn đầu đời: sinh ngày 12 tháng 12 năm 1921 ở Hậu Giang (Cần Thơ), một nhân vật tiêu biểu cho nền văn hóa, sáng tác rất nhiều ca khúc yêu nước trong thời kỳ chiến tranh, nhạc thiếu nhi và nhạc opera.

Tác phẩm tiêu biểu: Bạch Đằng Giang, Tiếng Gọi Thanh Niên, Giải Phóng Miền Nam

Thành tựu nổi bật: thành viên của Quốc hội, Chủ tịch úy ban Văn hóa và Giáo dục của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, nhận giải thưởng Hồ Chí Minh sau khi mất.

Kết luận: một trong những nhà văn hóa lỗi lạc nhất trong suốt những năm diễn ra ohong trào giải phóng đất nước, mất ngày 16 tháng 6 năm 1989 tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Xem chi tiết tại: Write a biography, using one of the Fact Files on this page

Trên đây là Soạn tiếng Anh 10 Unit 3 Music Skills. Mời bạn đọc tham khảo thêm nhiều tài liệu ôn tập Tiếng Anh lớp 10 cả năm khác như: Để học tốt Tiếng Anh lớp 10, Đề thi học kì 1 lớp 10, Đề thi học kì 2 lớp 10, Bài tập Tiếng Anh lớp 10 theo từng Unit trực tuyến,....được cập nhật liên tục trên VnDoc.com.

Để chuẩn bị tốt cho năm học 2021 - 2022 sắp tới, mời quý thầy cô, các bậc phụ huynh và các em học sinh tham gia nhóm Facebook: Tài liệu học tập lớp 10 để tham khảo thêm nhiều tài liệu các môn học khác nhau.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Chọn file muốn tải về:
Chỉ thành viên VnDoc PRO tải được nội dung này!
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Tiếng Anh lớp 10

    Xem thêm