Bài tập rèn luyện kĩ năng viết chính tả lớp 1
Bài tập rèn luyện kĩ năng viết chính tả lớp 1 là tài liệu bao gồm 4 bài tập nhỏ về luyện viết chính tả lớp 1, giúp các bé lớp 1 luyện khả năng nghe đọc, viết chính tả cũng như luyện chữ được tỉ mỉ, nhiều bài tập thực hành hơn.
File luyện chính tả lớp 1
- 1. Rèn luyện kĩ năng viết chính tả lớp 1
- 2. Quy trình dạy tập viết, chính tả lớp 1
- 3. Phương pháp rèn kỹ năng viết đúng chính tả
- 1. Luyện phát âm:
- 2. Luyện tập về phân tích, so sánh:
- 3. Hướng dẫn các con hiểu nghĩa của từ kết hợp với việc so sánh và phân tích chính tả
- 4. Hướng dẫn các con kĩ năng phân biệt về thanh, về phụ âm đầu, phụ âm cuối
- 5. Tổ chức trò chơi:
- 6. Ghi nhớ mẹo luật khi viết chính tả:
- 7. Tích hợp việc dạy Chính tả trong các môn học khác
1. Rèn luyện kĩ năng viết chính tả lớp 1
Bài 1: Viết hai câu về một cây ở sân trường em.
Bài 2: Viết chính tả
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: Bác sĩ Sói (Sách TV lớp 2, Tập 2 trang 41).
Đoạn: "Ngựa nhón nhón...mũ văng ra..."
1. Chép đúng chính tả trong đoạn văn sau
Sông Hương
Sông Hương là một bức tranh khổ dài mà mỗi đoạn, mỗi khúc đều có vẻ đẹp riêng của nó. Bao trùm lên cả bức tranh đó là một màu xanh có nhiều màu sắc đậm nhạt khác nhau.
2. Điền vào chữ in nghiêng
a. ve đẹp
b. ngo lời
c. ngo vắng
3. Dựa vào các câu hỏi sau, em hãy viết về cô giáo đang dạy em
a. Cô giáo em tên gì?
b. Cô giáo em năm nay bao nhiêu tuổi?
c. Hàng ngày, cô dạy em những gì?
d. Em hứa với cô sẽ học như thế nào?
Bài 3: Viết chính tả
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: Sau cơn mưa (Tiếng Việt lớp 1, tập II, trang 124), viết đoạn "Sau trận mưa rào...giội rửa".
2. Viết chính tả (nghe đọc)
Bài: Cùng vui chơi
Ngày đẹp lắm bạn ơi!
Nắng vàng rải khắp nơi
Chim ca trong bóng lá
Ra sân ta cùng chơi.
Trong nắng vàng tươi mát
Cùng chơi cho khoẻ người
Tiếng cười xen tiếng hát
Chơi vui, học càng vui.
3. Chính tả (nghe đọc)
Cái nắng
Nắng ở biển thì rộng
Nắng ở sông thì dài
Còn nắng ở trên cây
Thì lấp la lấp lánh
Nắng hiền trong mắt mẹ
Nắng nghiêm trong mắt cha
Trên mái tóc của bà
Bao nhiêu là sợi nắng.
GV chép bài lên bảng lớp đúng mẫu chữ đã học, HS nhìn và chép lại đúng chính tả đoạn thơ sau:
CÔ TẤM CỦA MẸ.
Ngỡ từ quả thị bước ra
Bé làm cô Tấm giúp bà xâu kim.
Thổi cơm, nấu nước, bế em,
Mẹ về khen bé: “Cô tiên xuống trần”.
Bao nhiêu công việc lặng thầm
Bàn tay của bé đỡ đần mẹ cha.
Bé học giỏi, bé nết na
Bé là cô Tấm, bé là con ngoan.
LÊ HỒNG THIỆN.
Bài 4: Chính tả:
Đi học
Hôm qua em tới trường
Mẹ dắt tay từng bước
Hôm nay mẹ lên nương
Một mình em tới lớp.
Hương rừng thơm đồi vắng
Nước suối trong thầm thì
Cọ xoè ô che nắng
Râm mát đường em đi.
2. Quy trình dạy tập viết, chính tả lớp 1
1. Quy trình dạy tập viết lớp 1
I. KIỂM TRA BÀI CŨ:
- GV chấm vở ở nhà của một số em. Nhận xét.
- HS viết bảng con một số từ theo yêu cầu của GV.
II. DẠY HỌC BÀI MỚI:
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
- GV giới thiệu: Giờ tập viết hôm nay các em sẽ tập tô chữ hoa ... và tập viết các vần ... từ ngữ ứng dụng ....
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tô chữ hoa
- GV treo bảng có viết chữ hoa ... và hỏi: Chữ hoa ... gồm những nét nào?
- GV chỉ lên chữ hoa ... và nói cấu tạo của chữ hoa ... Sau đó GV hướng dẫn quy trình viết chữ hoa ... cho HS. GV viết mẫu chữ hoa ....
- HS viết chữ hoa ... lên không trung.
- HS viết vào bảng con. GV theo dõi, chỉnh sửa.
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS viết vần và từ ngữ ứng dụng
- GV treo bảng viết sẵn các vần và từ ngữ ứng dụng.
- HS đọc các vần và từ ngữ ứng dụng trên bảng phụ (cá nhân, cả lớp).
- HS phân tích tiếng ....
- GV nhắc lại cách nối giữa các con chữ, cách đưa bút.
- HS viết vào bảng con. GV theo dõi, chỉnh sửa.
Hoạt động 4: Hướng dẫn HS tập viết vào vở
- GV gọi 1 HS nhắc lại tư thế ngồi viết.
- HS viết vào vở tập viết.
- GV theo dõi, nhắc nhở, uốn nắn.
- GV thu vở chấm và chữa một số bài. Khen những em viết đẹp, tiến bộ.
III. CỦNG CỐ:
GV cho HS tìm những tiếng có vần ....
IV. DẶN DÒ:
Về nhà luyện viết phần B trong vở tập viết. GV nhận xét giờ học.
2. Quy trình dạy chính tả lớp 1
I. KIỂM TRA BÀI CŨ:
GV chấm vở một số HS về nhà viết lại bài ở tiết trước.
GV nhận xét, cho điểm HS.
II. DẠY HỌC BÀI MỚI:
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
- GV giới thiệu và ghi đề bài lên bảng.
- Nếu chính tả nghe viết: GV đọc cho HS nghe đoạn cần viết.
- Nếu chính tả tập chép: GV treo bảng phụ hoặc chép bài chính tả lên bảng.
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tập chép
- GV treo bảng phụ có viết sẵn nội dung khổ thơ 1và yêu cầu cả lớp đọc thầm.
- 3 - 5 HS đọc lại đoạn viết.
- HS: Tìm tiếng khó viết. HS phân tích tiếng khó và viết bảng con (GV cất bảng phụ).
- 2 HS lên bảng viết, cả lớp viết vào bảng con. GV quan sát xem em nào viết sai yêu cầu nhẩm, đánh vần, viết lại.
- HS chép bài chính tả vào vở. GV quan sát, uốn nắn cách ngồi, cách cầm bút của một số em còn sai. Nhắc HS chữ cái đầu dòng phải viết hoa.
- GV đọc lại để HS soát lỗi: GV yêu cầu HS đổi vở cho nhau để chữa bài. GV đọc thong thả cho HS soát lỗi, đến chỗ khó viết GV đánh vần từng tiếng một.
- HS theo dõi và ghi số lỗi ra lề. HS nhận lại vở, xem các lỗi và ghi tổng số lỗi ra lề vở. GV thu chấm một số bài.
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS làm bài tập chính tả
- GV treo bảng viết sẵn các bài tập.
- HS đọc yêu cầu bài tập trên bảng phụ.
- GV hướng dẫn HS làm bài tập.
- HS cả lớp làm bài bằng bút chì vào vở bài tập TV 1/ 2.
- HS đọc lại bài đã hoàn thành. HS và GV nhận xét bài làm của từng bạn.
- Cả lớp chữa lại bài trong vở.
III. CỦNG CỐ:
GV: Khen những em viết đẹp, tiến bộ.
IV. DẶN DÒ:
- Những em nào sai nhiều lỗi, chép chưa đẹp về nhà nhớ chép lại bài .
- Học thuộc lòng quy tắc chính tả. GV nhận xét giờ học.
3. Giải pháp rèn chữ, chính tả cho học sinh lớp 1
1. Giáo viên cần khảo sát phân loại chữ viết của HS thành những nhóm chính để có kế hoạch rèn chữ cho từng đối tượng cho từng học sinh.
+ Nhóm viết chữ đúng mẫu, trình bày sạch đẹp
+ Nhóm viết sai mẫu: Nét ngửa, mất nét, chữ nhọn, gãy nét, đánh dấu sai, khoảng cách quá gần, quá xa.
2. Cần tìm hiểu nguyên nhân vì sao học sinh viết chưa đẹp, chưa đúng (có thể do tư thế ngồi, do cách cầm bút, do thiếu thận trọng không tập trung …)
Từ đó tìm ra biện pháp giúp đỡ học sinh khắc phục yếu điểm.
3. Sắp xếp chỗ ngồi thuận tiện để kèm cặp các em
(Ví dụ: Em viết xấu, viết chậm nên cho ngồi đầu bàn để giáo viên uốn nắn, sửa sai) đồng thời quan tâm đến thay đổi vị trí của học sinh trong lớp theo định kỳ.
4. Chữa lỗi sai khi học sinh viết bảng con thật tỉ mỉ, chu đáo, có như vậy khi viết bài trong vở kết quả sẽ cao hơn.
5. Phát động phong trào thi đua giữ vở sạch, viết chữ đẹp và hình thành nề nếp ngay từ đầu học sinh mới vào lớp 1.
6. Rèn vở sạch: Phải luôn luôn giữ vở sạch. Trước khi viết phải rửa tay sạch, vở phải có tờ giấy lót tay, giở vở nhẹ nhàng, không gập vở, không bơm mực nhiều quá, không vẩy mực. Viết xong để vở khô mới gấp vở tránh nhoè mực.
7. Trang bị cho mỗi học sinh bảng mẫu chữ cái và trình bày một bài mẫu chuẩn phát cho học sinh để luyện tập theo mẫu. Photo hình vẽ tư thế ngồi viết, cách cầm bút gửi cho phụ huynh học sinh yêu cầu dán ở góc học tập.
8. Đầu năm họp phụ huynh, giáo viên phối hợp với phụ huynh học sinh chuẩn bị cho học sinh đầy đủ bảng, giẻ lau, bút chì, bút mực, vở giáo viên yêu cầu.
9. Giáo viên thống nhất quy đinh cho học sinh cả lớp dùng cùng loại vở, bút cùng một loại cỡ vừa tay của học sinh, phấn mềm không bụi, mực tím hoa sim, bảng đen cùng loại có kẻ ô li rõ ràng.
10. Bên cạnh đó giáo viên cần đầu tư nghiên cứu, soạn, giảng và chuẩn bị chu đáo thật mẫu mực, làm gương cho học sinh noi theo.
- GV cần có lòng kiên trì tận tình. Sự nhiệt tâm chu đáo, GV là một trong những yếu tố đảm bảo thành công của giờ tập viết.
3. Phương pháp rèn kỹ năng viết đúng chính tả
Để các con viết đúng chính tả là một quá trình giảng dạy và rèn luyện xuyên suốt lâu dài. Hãy tham khảo các phương pháp rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp Một nhé.
1. Luyện phát âm:
Muốn các con viết đúng chính tả, giáo viên phải chú ý luyện phát âm cho các con, giúp các con phân biệt các âm đầu, âm chính, âm cuối qua giọng đọc mẫu. Việc rèn phát âm được thực hiện thường xuyên trong các tiết Tập đọc và một số môn học khác.
2. Luyện tập về phân tích, so sánh:
Trong các giờ chính tả tập chép hay nghe viết, các thầy cô cần hướng dẫn các con phân tích về cấu tạo tiếng rồi so sánh những tiếng dễ lẫn lộn, luyện viết bảng con trước khi viết vào vở.
Vd: Khi viết tiếng “muống”, học sinh dễ lẫn lộn với tiếng “muốn”, thầy cô sẽ yêu cầu các con phân tích cấu tạo 2 tiếng này đồng thời giải nghĩa từ:
- Muống = M + uông + thanh sắc (rau muống)
- Muốn = M + uôn + thanh sắc (ước muốn)
Khi so sánh được sự khác nhau đó, các con sẽ nhớ tốt hơn và khi viết các con sẽ không bị viết sai.
3. Hướng dẫn các con hiểu nghĩa của từ kết hợp với việc so sánh và phân tích chính tả
Để giúp các con khắc phục lỗi chính tả, các thầy cô có thể sử dụng đồ dùng dạy học, những hình ảnh và giáo cụ trực quan để các con dễ dàng quan sát và phân biệt từ khó. Ngoài ra, thầy cô có thể hướng dẫn các con hiểu nghĩa từ bằng cách cho các con đặt câu, đọc chú giải.
Ví dụ:
* ch/tr
Chân : bộ phận nâng đỡ cơ thể người hoặc vật
Trân: ngó trân trân hoặc trân trọng
* s/x
Sen: hoa sen, vòi sen
Xen: xen lẫn, xen kẽ
4. Hướng dẫn các con kĩ năng phân biệt về thanh, về phụ âm đầu, phụ âm cuối
Để giúp các con có kĩ năng viết đúng chính tả, các thầy cô nên cho các con luyện đọc – viết nhiều và đi sâu vào việc phân tích về thanh, về phụ âm đầu, phụ âm cuối thông qua các bài tập chính tả để giúp các con vận dụng các kiến thức đã học.
Ví dụ:
* Phân biệt r/d/gi
Hãy điền r/d/gi thích hợp vào chỗ trống:
…ỗ dành, …ỗ chạp, mặt …ỗ
…ữ gìn, cặp …a, ..a vào
* Phân biệt các phụ âm cuối c/t, n/ng, …
Đây là lỗi mà nhiều các con miền Trung hay mắc phải do ảnh hưởng của phương ngữ. Để giúp các con viết đúng các tiếng có phụ âm cuối c/t hoặc n/ng ta phải khảo sát, thống kê lỗi chính tả mà các con mắc phải ( vd: tấc cả, gậc đầu,…). Trên cơ sở đó soạn cho học sinh 1 hệ thống bài tập chính tả “so sánh”
- Viết phân biệt c/t
- Viết phân biệt n/ng
Sau đó tổ chức cho học sinh thực hành luyện tập
Ví dụ:
Điền c hoặc t: lượ.. bỏ,lần lượ…, biến mấ…, ướ mơ.
Điền n hoặc ng: ngâ… nga, yên lặ…
5. Tổ chức trò chơi:
Một phương pháp khác để rèn chính tả cho học sinh đó là các thầy cô có thể tổ chức trò chơi để tăng khả năng ghi nhớ các âm khi đọc giống nhau nhưng viết thì khác nhau.
Vd: Trò chơi thi viết từ ngữ gồm các tiếng có âm “ngờ” hoặc “gờ”
6. Ghi nhớ mẹo luật khi viết chính tả:
Các thầy cô cần hướng dẫn học sinh ghi nhớ các quy tắc chính tả bằng hệ thống bài tập giúp các con nắm quy tắc khi viết âm : g/gh; ng/ngh; c/k.
Ví dụ:
Giúp học sinh ghi nhớ quy tắc chính tả sau:
* Các âm đầu: k, gh,ngh đúng trước các nguyên âm i,e, ê,iê,…
* Các âm đầu: c, g, gh đứng trước các nguyên âm o, ô, ơ, a, ă, â, u, ư,…
Bài tập điền vào chỗ chấm:
“c” hay “k” : …éo co, cổ …ính, …iên nhẫn, tổ …iến.
“g” hay “gh” : …ồ ghề, ..e thuyền, …i nhớ, chán …ét.
“ng” hay “ngh”: ngốc …ếch, ngạo …ễ, …iêng …ã
Phân biệt âm đầu ch/tr: cho các con quan sát một số hình ảnh chỉ tên đồ vật, tên con vật bắt đầu bằng âm ch
Ví dụ:
- chổi, chảo, chén, chiếu, chum,…
- chó, chuồn chuồn, châu chấu, chim sẻ, chim sâu, …
Phân biệt phụ âm đầu s/x: cho các con thi tìm tên chỉ cây cối hoặc tên con vật đều bắt đầu bằng âm “s”
Ví dụ:
- sả, sầu đâu, sầu riêng, sắn, sứ, si,…
- sò, sóc, sứa, sáo, sói, sư tử, sên,…
Phân biệt dấu thanh hỏi, ngã: cho các con làm một số bài tập trắc nghiệm hoặc điền từ vào chỗ trống để luyện cho học sinh.
Ví dụ:
a) Khoanh tròn vào những chữ cái trước những từ viết đúng:
a. sữa tươi d.thi đỗ
b. sửa sai e. nghiêng ngã
c. ngả ba g. mãi miết
Với dạng bài tập này, các thầy cô có thể đưa ra câu trả lời đúng nhiều hơn sai để giúp các em vận dụng kiến thức khi sử dụng dấu thanh.
b) Chọn từ thích hợp trong ngoặc để điền vào chỗ trống:
- (đổ, đỗ ) : thi … , … rác
- ( giả, giã ) : … vờ (đò), … gạo
Ngoài ra, để nâng cao hơn về kĩ năng viết chính tả cho học sinh, thầy cô hãy đưa thêm dạng bài tập khó hơn bằng các câu đố, câu tục ngữ hay các bài thơ để giúp các em phát hiện được âm, vần hoặc thanh cần điền đúng vào yêu cầu của bài tập.
Ví dụ:
* Em chọn ch/tr để điền vào chỗ trống rồi giải câu đố sau:
Mặt …òn, mặt lại đỏ gay
Ai nhìn cũng phải nhíu mày vì sao
Suốt ngày lơ lửng …ên cao
Đêm về đi ngủ, …ui vào nơi đâu? (là gì?)
* Em chọn dấu hỏi hay dấu ngã để đặt trên những chữ in đậm sau:
- Kiến cánh vỡ tô bay ra
Bao táp mưa sa gần tới.
- Muốn cho lúa nay bông to
Cày sâu, bừa ki, phân gio cho nhiều.
7. Tích hợp việc dạy Chính tả trong các môn học khác
Các thầy cô giúp học sinh rèn luyện chính tả trong các môn học khác bằng cách viết đúng câu lời giải khi giải toán có lời văn bằng cách nhắc nhở, sửa lỗi sai khi chấm bài, chỉnh sửa cách phát âm đúng khi trả lời miệng bài toán giải, câu hỏi bài trong khi học các môn: Tự nhiên và xã hội, Đạo đức,…