Giải VBT Tiếng Việt lớp 4 tuần 5: Tập làm văn - Đoạn văn trong bài văn kể chuyện

Tập làm văn - Đoạn văn trong bài văn kể chuyện

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 1 tuần 5: Tập làm văn - Đoạn văn trong bài văn kể chuyện là lời giải phần Vở bài tập Tiếng Việt 4 trang 34 có đáp án chi tiết cho từng bài tập giúp các em học sinh củng cố các dạng bài tập viết đoạn văn trong bài văn kể chuyện. Mời các em học sinh cùng tham khảo chi tiết.

Tập làm văn - Đoạn văn trong bài văn kể chuyện Vở BT Tiếng việt 4 tuần 5

I - Nhận xét

Câu 1. Hãy nêu những sự việc tạo thành cốt truyện Những hạt thóc giống. Cho biết mỗi sự việc ấy được kể trong đoạn văn nào.

a) Những sự việc tạo thành cốt truyện Những hạt thóc giống:

  • Sự việc 1:.....................................
  • Sự việc 2:.....................................
  • Sự việc 3:.....................................
  • Sự việc 4:.....................................

b) Mỗi sự việc được kể trong đoạn văn nào?

  • Sự việc 1: được kể trong đoạn .. (3 dòng đầu)
  • Sự việc 2: đoạn .... (từ ............. đến ............... )
  • Sự việc 3: đoạn .... (từ ............. đến ............... )
  • Sự việc 4: đoạn .... (từ ............. đến ............... )

Câu 2. Dấu hiệu giúp em nhận ra chỗ mở đầu và chỗ kết thúc của đoạn văn là gì?

- Chỗ mở đầu đoạn văn:........................................

- Chỗ kết thúc đoạn văn:.......................................

Câu 3. Từ hai bài tập trên, hãy cho biết:

a) Mỗi đoạn văn trong bài văn kể chuyện kể điều gì?

b) Đoạn văn được nhận ra nhờ dấu hiệu nào?

II - Luyện tập

Dưới đây là ba đoạn văn được viết theo cốt truyện Hai mẹ con và bà tiên, trong đó có hai đoạn đã hoàn chỉnh, còn một đoạn mới chỉ có phần mở đầu và phần kết thúc. Hãy viết tiếp phần còn thiếu:

a) Ngày xưa, ở làng kia, có hai mẹ con cô bé sống trong một túp lều. Họ phải làm lụng vất và quanh năm mới đủ ăn.

b) Một hôm, người mẹ không may bị bệnh nặng. Cô bé ngày đêm chăm sóc mẹ, nhưng bệnh mẹ mỗi ngày một nặng thêm.

Có người mách:

- Ở vùng bên có ông thầy thuốc giỏi chữa được bệnh này. Cô bé nhờ bà con hàng xóm trông nom mẹ, ngay hôm ấy lên đường.

c) Vừa đi, cô bé hiếu thảo vừa lo mấy đồng bạc mang theo không đủ trả tiền thuốc cho mẹ. Bỗng cô thấy bên đưòng có vật gì như chiếc tay nải ai bỏ quên.

[...]

Bà lão cười hiền hậu:

Khen cho con đã hiếu thảo lại thật thà. Ta chính là tiên thử lòng con đấy thôi. Con thạt đáng được giúp đỡ. Hãy đưa ta về nhà chữa bệnh cho mẹ

Đáp án Tập làm văn Vở BT Tiếng việt 4 tuần 5 trang 34

I - Nhận xét

Câu 1. Hãy nêu những sự việc tạo thành cốt truyện Những hạt thóc giống. Cho biết mỗi sự việc ấy được kể trong đoạn văn nào.

a) Những sự việc tạo thành cốt truyện Những hạt thóc giống.

- Sự việc 1: Nhà vua muốn tìm người trung thực để truyền ngôi báu, bèn nghĩ ra kế luộc chín thóc giống rồi gieo cho dân chúng, gieo hẹn; ai thu hoạch được nhiều thóc thì sẽ truyền ngôi cho.

- Sự việc 2: Chú bé Chôm dốc công chăm sóc nhưng thóc chẳng nảy mầm.

- Sự việc 3: Chôm lo lắng tâu với nhà vua, trước sự ngạc nhiên của mọi người.

- Sự việc 4: Nhà vua khen ngợi Chôm trung thực dũng cảm và quyết định truyền ngôi cho Chôm.

b) Mỗi sự việc kể được trong đoạn văn nào?

- Sự việc 1: được kể trong đoạn 1 (3 dòng đầu)

- Sự việc 2: đoạn 2 (từ Có chú bé mồ côi đến nảy mầm.)

- Sự việc 3: đoạn 3 (tử Đề vụ thu hoạch đến thóc giống của ta)

- Sự việc 4: đoạn 4 (từ Rồi vua đến ông vua hiền minh.)

Câu 2. Dấu hiệu giúp em nhận ra chỗ mở đầu và chỗ kết thúc của đoạn văn là gì?

- Chỗ mở đầu đoạn văn: chỗ đầu dòng của đoạn (thục vào một ô).

- Chỗ kết thúc đoạn văn: chỗ chấm xuống dòng.

Câu 3. Từ hai bài tập trên, hãy cho biết:

a) Mỗi đoạn văn trong bài văn kể chuyện kể điều gì?

Mỗi đoạn văn trong bài văn kể chuyện nêu một sự việc trong một chuỗi những sự kiện làm nòng cốt cho diễn biến của câu chuyện.

b) Đoạn văn được nhận ra nhờ dấu hiệu nào?

Đoạn văn được nhận ra nhờ dấu chấm khi hết một đoạn văn cần chấm xuống dòng.

II - Luyện tập

Dưới đây là ba đoạn văn được viết theo cốt truyện Hai mẹ con và bà tiên. Trong đó có hai đoạn đã hoàn chỉnh, còn một đoạn mới chỉ có phần mở đầu và phần kết thúc. Hãy viết tiếp phần còn thiếu:

Mẫu 1:

a) Ngày xưa, ở làng kia, có hai mẹ con cô bé sống trong một túp lều. Họ phải làm lụng vất vả quanh năm mới đủ ăn.

b) Một hôm, người mẹ không may bị bệnh nặng. Cô bé ngày đêm chăm sóc mẹ. Nhưng bệnh mẹ mỗi ngày một nặng thêm. Có người mách:

- Ở vùng bên có ông thầy thuốc giỏi chữa được bệnh này.

- Cô bé nhờ bà con hàng xóm trông rom mẹ, ngay hôm ấy lên đường.

c) Vừa đi, cô bé hiếu thảo vừa lo mấy đồng bạc mang theo không đủ trả tiền thuốc cho mẹ. Bỗng cô thấy bên đường có vật gì như chiếc tay nải ai bỏ quên.

Tiến lại gần, cô bé phát hiện trong đó có rất nhiều tiền giấy và trang sức đắt tiền. Chao ôi, nếu mà có số tiền đấy thì cô bé và mẹ sẽ không phải sống khổ cực nữa. Nhưng cô bé đã không làm vậy. Cô cầm tay nải lên, buộc chặt miệng túi lại, rồi tiến về phía trước để tìm người đánh rơi. Đến ngã rẽ, cô bé nhìn thấy một bà cụ đang đi lại vẻ mặt lo lắng, tìm kiếm dọc đường. Biết đây có lẽ là người đánh rơi đồ. Cô bé liền tiến lại chào hỏi và đưa tay nảo ra:

- Bà ơi, đây có phải tay nải mà bà đánh rơi không ạ?

Bà lão cười hiền hậu:

Khen cho con đã hiếu thảo lại thật thà. Ta chính là tiên thử lòng con đấy thôi. Con thật đáng được giúp đỡ. Hãy đưa ta về nhà chữa bệnh cho mẹ con.

Mẫu 2:

a) Ngày xưa, ở làng kia, có hai mẹ con cô bé sống trong một túp lều. Họ phải làm lụng vất vả quanh năm mới đủ ăn.

b) Một hôm, người mẹ không may bị bệnh nặng. Cô bé ngày đêm chăm sóc mẹ. Nhưng bệnh mẹ mỗi ngày một nặng thêm. Có người mách:

- Ở vùng bên có ông thầy thuốc giỏi chữa được bệnh này.

- Cô bé nhờ bà con hàng xóm trông rom mẹ, ngay hôm ấy lên đường.

c) Vừa đi, cô bé hiếu thảo vừa lo mấy đồng bạc mang theo không đủ trả tiền thuốc cho mẹ. Bỗng cô thấy bên đường có vật gì như chiếc tay nải ai bỏ quên.

Cô bé nhặt tay nải lên - Miệng túi để lộ ra nhiều vàng bạc. Nhìn lên, cô chợt thấy phía trước có bóng một bà cụ lưng còng đang đi chầm chậm. Cô bé đoán chiếc tay nải của bà cụ đánh rơi, bèn chạy đuổi theo bà cụ, vừa đi vừa gọi.

- Bà ơi, bà. Bà đánh rơi tay nải rồi!

Nghe tiếng gọi, bà cụ bèn dừng lại. Cô bé tới nơi hổn hển nói.

- Bà ơi, có phải bà làm rơi tay nải ở đằng kia không ạ?

Bà lão cười hiền hậu:

Khen cho con đã hiếu thảo lại thật thà. Ta chính là tiên thử lòng con đấy thôi. Con thật đáng được giúp đỡ. Hãy đưa ta về nhà chữa bệnh cho mẹ con.

---------------------------------------------------------------------

Ngoài ra các bạn luyện giải bài tập SGK Tiếng Việt 4 được VnDoc sưu tầm, chọn lọc. Đồng thời các dạng đề thi học kì 1 lớp 4, đề thi học kì 2 theo Thông tư 22 mới nhất được cập nhật. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo đề thi, bài tập mới nhất.

Tài liệu tham khảo:

Đánh giá bài viết
70 15.672
Sắp xếp theo

    Kể chuyện lớp 4

    Xem thêm