Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Lịch sử 11 bài 19: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (từ năm 1858 đến trước năm 1873)

Lý thuyết Lịch sử lớp 11 bài 19: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (từ năm 1858 đến trước năm 1873) vừa được chúng tôi sưu tầm và đăng tải, tổng hợp các câu hỏi lí thuyết trong chương trình giảng dạy môn Lịch sử lớp 11. Mời quý thầy cô cùng các bạn tham khảo chi tiết và tải về tài liệu dưới đây.

A/ Lý thuyết Lịch sử 11 bài 19

I. Liên quan Pháp - Tây Ban nha xâm lược Việt Nam. Chiến sự ở Đà Nẵng năm 1858.

1. Tình hình Việt Nam giữa thế kỉ XIX trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp

Giữa thế kỉ XIX, Việt Nam là một quốc gia độc lập, có chủ quyền, song chế độ phong kiến đã lâm vào khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng.

  • Kinh tế:
    • Nông nghiệp sa sút, mất mùa, đói kém thường xuyên.
    • Công thương nghiệp đình đốn. Nhà nước thực hiện chính sách “Bế quan tỏa cảng”.
  • Quân sự: lạc hậu.
  • Đối ngoại sai lầm: cấm đạo, xua đuổi giáo sĩ, làm rạn nút khối đoàn kết dân tộc.
  • Xã hội: nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra: Cao Bá Quát, Lê Duy Lương, Lê Văn Khôi, Nông Văn Vân …

2. Thực dân Pháp ráo riết chuẩn bị xâm lược Việt Nam

  • Tư bản phương Tây và Pháp dòm ngó Việt Nam từ rất sớm, bằng con đường buôn bán và truyền đạo.
  • Tư bản Pháp đã lợi dụng đạo Thiên Chúa như một công cụ xâm lược. Giám mục Bá Đa Lộc đã chớp cơ hội cho tư bản Pháp can thiệp vào Việt Nam khi Nguyễn Ánh cầu cứu các thế lực nước ngoài giúp giành lại quyền lực bằng Hiệp ước Véc-xai 1789.
  • Giữa thế kỉ XIX, Pháp tiến nhanh trên con đường công nghiệp hoá, tìm cách tiến đánh Việt Nam để tranh giành ảnh hưởng với Anh ở khu vực Châu Á.
  • Năm 1857, Na-pô-lê-ông III lập ra Hội đồng Nam Kì để bàn cách can thiệp vào nước ta, đồng thời tích cực xâm chiếm Việt Nam. Việt Nam đứng trước nguy cơ bị xâm lược.

Trong cuộc chạy đua xâm lược Việt Nam, Pháp tỏ ra tích cực hơn cả, chớp mọi cơ hội để can thiệp vào Việt Nam. Cuối thế kỉ XVIII, khi phong trào nông dân Tây Sơn nổ ra, Nguyễn Ánh đã cầu cứu nước ngoài nhằm khôi phục lại quyền lực. Giám mục Bá Đa Lộc đã chớp cơ hội đó tạo điều kiện cho tư bản Pháp can thiệp vào Việt Nam bằng Hiệp ước Vécxai năm 1787.Với Hiệp ước này, tư bản Pháp hứa sẽ giúp Nguyễn Ánh đánh lại nhà Tây Sơn, đổi lại Pháp được sở hữu cảng Hội An, đảo Côn Lôn và độc quyền mua bán tại Việt Nam.

Bá Đa Lộc là giáo sĩ người Pháp, năm 1776 được phái sang Cam-pu-chia, ở đây ông gặp Nguyễn Ánh. Bá Đa Lộc đã ra sức thuyết phục Nguyễn Ánh cầu viện nước Pháp. Năm 1784 Nguyễn Ánh giao Vương Ấn và hoàng tử Cảnh (mới 5 tuổi) nhờ Bá Đa Lộc đưa sang Pháp. Được sự đồng ý của vua Pháp, Bá Đa Lộc đã thay mặt Nguyễn Ánh ký với Pháp điều ước Véc- xai năm 1787. Năm 1799, trong một lần theo quân Nguyễn Ánh đánh ra Quy Nhơn, Bá Đa Lộc ốm chết. Nguyễn Ánh mang ơn người Pháp, vì vậy đã cho 40 cố vấn người Pháp tham gia chính quyền, nên người Pháp càng có điều kiện để điều tra tình hình và can thiệp vào Việt Nam

3. Chiến sự ở Đà Nẵng năm 1858

  • Ngày 31/08/1858, liên quân Pháp – Tây Ban Nha dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng, âm mưu chiếm Đà Nẵng làm căn cứ tấn công ra Huế, buộc nhà Nguyễn đầu hàng.
  • Sáng 01/09/1858, Pháp gửi tối hậu thư song không đợi trả lời đã nổ súng tấn công và đổ bộ lên bán đảo Sơn Trà.
  • Quân dân ta anh dũng chống xâm lược, thực hiện kế sách “vườn không nhà trống” gây cho địch nhiều khó khăn. Pháp bị cầm chân 5 tháng trên bán đảo Sơn Trà. Kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp thất bại.

Lý thuyết Lịch sử 11 bài 19: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (từ năm 1858 đến trước năm 1873)

Ngày 31-8-1858, liên quân Pháp - Tây Ban Nha dưới sự chỉ huy của trung tướng Rigault de Genouilly đã có mặt tại cửa Hàn (Đà Nẵng) chuẩn bị tấn công - Ảnh tư liệu

* Pháp chọn Đà Nẵng làm mục tiêu tấn công đầu tiên:

  • Đà Nẵng là cảng nước sâu vì vậy tàu chiến có thể hoạt động dễ dàng.
  • Có thể dùng Đà Nẵng làm bàn đạp tấn công Huế, buộc triều Nguyễn phải đầu hàng, kết thúc nhanh chóng cuộc xâm lược Việt Nam.
  • Là nơi thực dân Pháp xây dựng được cơ sở giáo dân theo Kitô, chúng hy vọng được giáo dân ủng hộ

Lý thuyết Lịch sử 11 bài 19: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (từ năm 1858 đến trước năm 1873)

Lý thuyết Lịch sử 11 bài 19: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (từ năm 1858 đến trước năm 1873)

Thành Điện Hải sau những đợt oanh tạc bằng đại bác vào sáng 1-9-1858

Lý thuyết Lịch sử 11 bài 19: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (từ năm 1858 đến trước năm 1873)

Pháp tấn công và đổ bộ bán đảo Sơn Trà

II. Cuộc kháng chiến chống Pháp ở Gia Định và các tỉnh miền Đông Nam Kì từ 1859 - 1862

1. Kháng chiến ở Gia Định

  • Tháng 02/1859, Pháp đánh chiếm thành Gia Định nhưng gặp nhiều khó khăn do hoạt động của các dân binh. Kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp thất bại, chúng phải chuyển sang kế hoạch “chinh phục từng gói nhỏ”.
  • Từ năm 1960, Pháp bị sa lầy trong cuộc chiến ở Trung Quốc, Xi-ri, phải rút quân từ Đà Nẵng về Gia Định. Lực lượng địch rất mỏng, tình thế cực kì khó khăn. Triều Nguyễn không tranh thủ phản công mà cử Nguyễn Tri Phương vào xây dựng phòng tuyến Chí Hoà để “thủ hiểm”.
  • Các nghĩa dũng do Dương Bình Tâm lãnh đạo tiếp tục tấn công giặc ở đồn Chợ Rẫy (07/1960), trong khi triều đình Huế xuất hiện tư tưởng chủ hòa.

Lý thuyết Lịch sử 11 bài 19: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (từ năm 1858 đến trước năm 1873)

* Pháp lại đánh Gia Định, chứ không đánh ra Bắc Kì

  • Gia Định xa Trung Quốc sẽ tránh được sự can thiệp của nhà Thanh.
  • Xa kinh đô Huế sẽ tránh được sự tiếp viện của triều đình Huế.
  • Chiếm được Gia Định coi như là chiếm được kho lúa gạo của triều đình Huế, gây khó khăn cho triều đình.
  • Đánh xong Gia Định sẽ theo đường sông Cửu Long, đánh ngược lên Campuchia (Cao Miên) làm chủ lưu vực sông Mê Kông.
  • “Sài Gòn có triển vọng trở thành trung tâm của một nền thương mại lớn - xứ này giàu sản vật, mọi thứ đều đầy rẫy”. Hơn nữa lúc này người Pháp phải hành động gấp vì tư bản Anh sau khi chiếm Singapo và Hương cảng cũng đang ngấp nghé chiếm Sài Gòn để nối liền cửa biển quan trọng trên.

Lý thuyết Lịch sử 11 bài 19: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (từ năm 1858 đến trước năm 1873)

Tàu chiến Pháp-Tây Ban Nha đổ bộ vào Sài Gòn năm 1859

Lý thuyết Lịch sử 11 bài 19: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (từ năm 1858 đến trước năm 1873)

Phó đô đốc Charles_Rigault_de_Genouilly, chỉ huy quân đội Pháp tấn công Gia Định năm 1859

Lý thuyết Lịch sử 11 bài 19: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (từ năm 1858 đến trước năm 1873)

Quân Pháp đánh chiếm thành Gia Định

2. Kháng chiến lan rộng ra các tỉnh miền Đông Nam Kì. Hiệp ước Nhâm Tuất (05/06/1862)

  • Tháng 02/1861, Pháp tấn công Đại Đồn Chí Hoà, quân ta kháng cự quyết liệt nhưng do hỏa lực địch quá mạnh, Nguyễn Tri Phương buộc phải rút lui. Pháp thừa thắng đánh chiếm Định Tường, Biên Hoà, Vĩnh Long.
  • Phong trào kháng chiến của nhân dân dâng cao, Pháp đang vô cùng bối rối thì triều Nguyễn đã kí với Pháp bản hiệp ước Nhâm Tuất (05/06/1862) gồm 12 điều khoản.

Lý thuyết Lịch sử 11 bài 19: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (từ năm 1858 đến trước năm 1873)

Quân Pháp tấn công Đại đồn Chí Hòa

* Hiệp ước Nhâm Tuất 5-6-1862

  • Về lãnh thổ: Huế thừa nhận quyền cai quản của Pháp ở Gia Định – Định Tường – Biên Hòa. Pháp trả lại Vĩnh Long khi nào triều đình buộc nhân dân ngừng kháng chiến
  • Về thông thương: mở 3 cửa biển Đà Nẵng, Ba Lạt, Quảng Yên cho Pháp vào tự do buôn bán .
  • Về chiến phí: bồi thường cho Pháp 288 vạn lạng bạc.
  • Về truyền giáo: cho phép người Pháp và Tây Ban Nha tự do truyền đạo Gia Tô và bãi bỏ lệnh cấm đạo

* Nguyên nhân Huế ký với Pháp hiệp định Nhâm Tuất: nhân nhượng với Pháp để bảo vệ quyền lợi của giai cấp và dòng họ, rảnh tay ở phía nam để đối phó với phong trào nông dân khởi nghĩa ở phía Bắc.

Đánh giá:

  • Đây là một Hiệp ước mà theo đó Việt Nam phải chịu nhiều thiệt thọi, vi phạm chủ quyền lãnh thổ Việt Nam.
  • Hiệp ước chứng tỏ thái độ nhu nhược của triều đình, bước đầu nhà Nguyễn đã đầu hàng thực dân Pháp.

Lý thuyết Lịch sử 11 bài 19: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (từ năm 1858 đến trước năm 1873)

Đó là trận đánh chìm tàu chiến Et-phê-răng (Hi vọng) của địch trên sông Vàm Cỏ Đông (đoạn chảy qua thôn Nhật Tảo) của nghĩa quân Nguyễn Trung Trực.

Nguyễn Trung Trực: tên thật là Nguyễn Văn Lịch, người phủ Tân An, Định Tường (nay thuộc Long An). Khi Pháp xâm lược Nam Kì, ông đã cùng nhân dân đứng lên chống Pháp. Trận đánh nổi tiếng của ông là vụ đốt cháy chiến hạm Hi Vọng của Pháp trên sông Vàm Cỏ Đông trưa ngày 10/12/1862. Ông đã cùng một toán nghĩa quân dụ giặc lên bờ rồi cầm đầu 5 chiếc thuyền áp tới khiến bọn giặc trên tàu không kịp trở tay, bị tiêu diệt hầu hết. Sau trận đánh đó ông được triều đình phong chức Quân cơ coi giữ vùng Hà Tiên. Trận đánh trên sông Nhật Tảo khích lệ mạnh mẽ tinh thần cứu nước của nhân dân lục tỉnh. Thực dân Pháp đã thú nhận:“Đây là một trận đau đớn làm cho tinh thần người Việt phấn khởi và gây cảm xúc sâu sắc trong một số người Pháp”.

Năm 1867 triều đình phong cho ông chức Lãnh Binh, rồi điều ông ra miền Trung nhưng ông đã chống lệnh, lập căn cứ ở Hòn Chông. Rạng sáng ngày 16/6/1868 ông đưa quân đánh úp đồn Kiên Giang (nay là thị xã Rạch Giá) tiêu diệt toàn bộ quân địch ở đó. Tháng 9/1868 ông bị giặc bắt, dụ dỗ nhưng ông kiên quyết không đầu hàng, ông đã nói một câu nổi tiếng: ”Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam mới hết người Nam đánh Tây”. Ngày 27/10/1868 giặc Pháp đã hành hình ông ở Rạch Giá.

Lý thuyết Lịch sử 11 bài 19: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (từ năm 1858 đến trước năm 1873)

Nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đốt cháy tàu Hy Vọng của Pháp trên sông Vàm Cỏ Đông (10-12-1861).

Lý thuyết Lịch sử 11 bài 19: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (từ năm 1858 đến trước năm 1873)

Thực dân Pháp đánh chiếm và các cuộc khởi nghĩa chống Pháp ở 6 tỉnh Nam Kỳ 1859-1874

III. Cuộc kháng chiến của nhân dân Nam Kì sau hiệp ước 1862

1. Nhân dân ba tỉnh miền Đông Nam Kì tiếp tục kháng chiến sau Hiệp ước 1862

  • Triều đình ra lệnh giải tán các đội nghĩa binh.
  • Nhân dân tiếp tục kháng chiến vừa chống Pháp vừa chống phong kiến đầu hàng.

* Khởi nghĩa Trương Định gây nhiều khó khăn cho Pháp. Nghĩa quân xây dựng căn cứ ở Gò Công, liên kết lực lượng đánh địch ở nhiều nơi, giải phóng nhiều vùng ở Gia Định, Định Tường.

  • Tháng 02/1863, Pháp tấn công Gò Công, nghĩa quân anh dũng chiến đấu,
  • Tháng 08/1864, Trương Định hy sinh. Khởi nghĩa kết thúc.
  • Tháng 9/1861: Khởi nghĩa của Trương Định chống Pháp ở Gia Định.

Lý thuyết Lịch sử 11 bài 19: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (từ năm 1858 đến trước năm 1873)

Trương Định nhận phong soái

Lý thuyết Lịch sử 11 bài 19: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (từ năm 1858 đến trước năm 1873)

Thành Gò Đen (Trương Định)

Lý thuyết Lịch sử 11 bài 19: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (từ năm 1858 đến trước năm 1873)

Căn cứ của nghĩa quân Trương Định bị Pháp đánh chiếm (1863)

Lý thuyết Lịch sử 11 bài 19: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (từ năm 1858 đến trước năm 1873)

Cảnh thực dân Pháp tấn công thành Định Tường 1861

Lý thuyết Lịch sử 11 bài 19: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (từ năm 1858 đến trước năm 1873)

Căn cứ Đồng Sơn của nghĩa quân Trương Định (sau khi bị thực dân Pháp đánh chiếm năm 1863)

2. Thực dân Pháp chiếm ba tỉnh miền Tây Nam kỳ

  • Lợi dụng sự bạc nhược của triều đình Huế .
  • Ngày 20/06/ 1867, Pháp ép Phan Thanh Giản nộp thành Vĩnh Long không điều kiện.
  • Từ 20 đến 24/ 06/1867), Pháp chiếm Vĩnh Long, An Giang và Hà Tiên không tốn một viên đạn.

3. Nhân dân ba tỉnh miền Tây chống Pháp

Phong trào kháng chiến tăng cao:

  • Một số sĩ phu ra Bình Thuận xây dựng Đồng Châu xã do Nguyễn Thông cầm đầu mưu cuộc kháng chiến lâu dài.
  • Nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra: Trương Quyền ở Tây Ninh; Phan Tôn, Phan Liêm ở Ba Tri; Nguyễn Trung Trực ở Hòn Chông (Rạch Giá) Nguyễn Hữu Huân ở Tân An, Mĩ Tho …; Âu Dương Lân ở Vĩnh Long , Long Xuyên, Cần Thơ…
  • Do lực lượng chênh lệch, cuối cùng phong trào thất bại nhưng đã thể hiện lòng yêu nước nồng nàn và ý chí bất khuất của nhân dân ta.

Mặt trận

Cuộc tấn công của quân Pháp

Cuộc kháng chiến của triều Nguyễn

Cuộc kháng chiến của nhân dân

Kháng chiến ở ba tỉnh miền Đông Nam Kì sau Hiệp ước 1862.

Pháp dừng các cuộc thôn tính để bình định miền Tây

Triều đình ra lệnh giải tán các đội nghĩa binh chống Pháp

- Nhân dân vừa chống Pháp vùa chống phong kiến đầu hàng.

- Khởi nghĩa Trương Định gây nhiều khó khăn cho Pháp. Nghĩa quân xây dựng căn cứ ở Gò Công, liên kết lực lượng đánh địch ở nhiều nơi, giải phóng nhiều vùng ở Gia Định, Định Tường.

- Tháng 02/1863, Pháp tấn công Gò Công, nghĩa quân anh dũng chiến đấu,

- Tháng 08/1864, Trương Định hy sinh. Khởi nghĩa kết thúc.

Kháng chiến ở ba tỉnh miền Tây Nam Kì

-Ngày 20/06/ 1867, Pháp ép Phan Thanh Giản nộp thành Vĩnh Long không điều kiện.

- Từ 20 đến 24/ 06/1867), Pháp chiếm Vĩnh Long, An Giang và Hà Tiên không tốn một viên đạn

- Triều đình bạc nhược, lúng túng.

- Phan Thanh Giản nộp thành Vĩnh Long và viết thư khuyên quan quân hai tỉnh An Giang, Hà Tiên nộp thành để “tránh đổ máu vô ích”.

- Phong trào kháng chiến tăng cao:

+ Một số sĩ phu ra Bình Thuận xây dựng Đồng Châu xã do Nguyễn Thông cầm đầu mưu cuộc kháng chiến lâu dài

+ Nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra: Trương Quyền ở Tây Ninh; Phan Tôn, Phan Liêm ở Ba Tri; Nguyễn Trung Trực ở Hòn Chông (Rạch Giá) Nguyễn Hữu Huân ở Tân An, Mĩ Tho …

- Do lực lượng chênh lệch, cuối cùng phong trào thất bại nhưng đã thể hiện lòng yêu nước nồng nàn và ý chí bất khuất của nhân dân ta.

* Nhận xét

Từ sau 1862, cuộc kháng chiến của nhân dân mang tính độc lập với triều đình, vừa chống Pháp vừa chống phong kiến đầu hàng “dập dìu trống đánh cờ xiêu, phen này quyết đánh cả triều lẫn Tây”, cuộc kháng chiến của nhân dân gặp nhiều khó khăn do thái độ bỏ rơi, xa lánh của triều đình với lực lượng kháng chiến

* So sánh tinh thần chống Pháp của vua quan triều Nguyễn và của nhân dân từ 1858 – 1873:

  • Triều đình tổ chức kháng chiến chống Pháp ngay từ đầu song đường lối kháng chiến nặng nề về phòng thủ, thiếu chủ động tấn công, ảo tưởng đối với thực dân Pháp, bạc nhược trước những đòi hỏi của thực dân Pháp.
  • Nhân dân chủ động đứng lên kháng chiến với tinh thần cương quyết dũng cảm. Khi triều đình đầu hàng, nhân dân tiếp tục kháng chiến mạnh hơn trước, bằng nhiều hình thức linh hoạt, sáng tạo.

Lý thuyết Lịch sử 11 bài 19: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (từ năm 1858 đến trước năm 1873)

  • Năm 1862, Pháp cử hạm trưởng tàu chiến Forbin là Simon đến cửa biển Thuận An để đưa thư thông báo triều đình Huế cử phái đoàn qua Pháp điều đình chuộc lại 3 tỉnh miền Đông Nam kỳ.

B/ Trắc nghiệm Lịch sử 11 bài 19

Câu 1. Người được xem là đứng đầu phe chủ chiến trong triều đình Huế là

  1. Nguyễn Tri Phương.
  2. Nguyễn Văn Tường.
  3. Tôn Thất Thuyết.
  4. Hoàng Diệu.

Câu 2. Người được nhân dân phong "Bình Tây đại nguyên soái" là

  1. Trương Quyền.
  2. Nguyễn Trung Trực.
  3. Trương Định.
  4. Nguyễn Trường Tộ.

Câu 3. Sự kiện nào đánh dấu mốc quân Pháp xâm lược Việt Nam?

  1. Chiều 31-8-1858, Liên quân Pháp-Tây Ban Nha dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng.
  2. Sáng 1-9-1858 , liên quân Pháp-Tây Ban Nha nổ súng rồi đổ bộ lên bán đảo Sơn Trà.
  3. Ngày 17-2-1859, Pháp chiếm thành Gia Định.
  4. Hiệp ước Nhâm Tuất (năm 1862) được ký kết.

Câu 4. Từ cuối tháng 8/1858 đến đầu tháng 2/1859, liên quân Pháp -Tây Ban Nha bị cầm chân trên bán đảo Sơn Trà, vì

  1. Quân đội triều đình nhà Nguyễn anh dũng chống trả quân xâm lược đẩy lùi nhiều đợt tấn công của chúng.
  2. Nhân dân cả nước kiên cường chống giặc đẩy lùi nhiều đợt tấn công của chúng.
  3. Quân dân cả nước anh dũng chống trả quân xâm lược đẩy lùi nhiều đợt tấn công của chúng.
  4. Quân ít, thiếu viên binh, thời tiết không thuận lợi.

Câu 5. Sau khi chiếm thành Gia Định (1859), Pháp rơi vào tình thế bị

  1. Nghĩa quân bao vây, quấy rối liên tục.
  2. Thương vong gần hết.
  3. Bệnh dịch hoành hành.
  4. Thiệt hại nặng nề do bệnh dịch và thương vong.

Câu 6. Với Hiệp ước Nhâm Tuất (ký ngày 5-6-1862) , triều đình nhà Nguyễn đã nhượng cho Pháp ba tỉnh

  1. Biên Hòa, Gia Định, Định Tường và đảo Côn Lôn.
  2. Biên Hòa, Gia Định, Vĩnh Long và đảo Côn Lôn.
  3. Biên Hòa, Hà Tiên , Định Tường và đảo Côn Lôn.
  4. An Giang, Gia Định, Định Tường và đảo Côn Lôn.

Câu 7. Sau năm 1862, thái độ của triều đình đối với các nghĩa binh chống Pháp ở Gia Định, Biên Hòa, Định Tường là

  1. Khuyến khích và ủng hộ các nghĩa binh chống Pháp.
  2. Ra lệnh giải tán các nghĩa binh chống Pháp.
  3. Yêu cầu quân triều đình cùng các nghĩa binh chống Pháp.
  4. Cử quan lại chỉ huy các nghĩa binh chống Pháp.

Câu 8. Thực dân Pháp chiếm xong Nam kỳ vào thời gian

  1. 24-6-1865.
  2. 24-6-1866.
  3. 24-6-1867.
  4. 24-6-1868.

Câu 9. Vào giữa thế kỉ XIX, Việt Nam theo thể chế chính trị nào?

  1. Quân chủ chuyên chế .
  2. Quân chủ lập hiến .
  3. Độc tài quân sự.
  4. Cộng hòa.

Câu 10. Giữa thế kỉ XIX, kinh tế Việt Nam có đặc điểm nào nổi bật?

  1. Nông nghiệp và công thương nghiệp đều phát triển mạnh mẽ.
  2. Nông nghiệp được đẩy mạnh, công thương nghiệp ít phát triển.
  3. Nông nghiệp sa sút, công thương nghiệp đình đốn.
  4. Mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa nảy sinh.

Câu 11. Thực dân Pháp mở đầu quá trình chuẩn bị xâm lược Việt Nam bằng việc làm nào?

  1. Viện trợ cho Nguyễn Ánh đánh bại quân Tây Sơn.
  2. Đưa giáo sĩ vào truyền đạo và dò xét tình hình.
  3. Xây dựng căn cứ quân sự ở Việt Nam.
  4. Mua chuộc quan lại nhà Nguyễn.

Câu 12. Lực lượng nào đã tham gia vào cuộc kháng chiến chống Pháp ở Đà Nẵng năm 1858?

  1. Nhân dân.
  2. Nhân dân và quân triều đình.
  3. Quân triều đình.
  4. Nghĩa binh của Phạm Văn Nghị.

Câu 13. Cách đánh giặc nào của nhân dân ta khiến thực dân Pháp bị thất bại ở mặt trận Đà Nẵng?

  1. Chủ động đánh giặc.
  2. Đánh thần tốc.
  3. Đánh vào tâm lý giặc.
  4. Vườn không nhà trống.

Câu 14. Nghĩa quân của ai đã đốt cháy tàu Hi vọng của Pháp trên sông Vàm Cỏ?

  1. Trương Định.
  2. Nguyễn Trung Trực.
  3. Thiên Hộ Dương.
  4. Nguyễn Hữu Huân.

Câu 15. Phong trào bỏ đi nơi khác sống, không cộng tác với Pháp của các văn thân sĩ phu ba tỉnh miền Đông Nam Kì có tên gọi là phong trào

  1. Bất hợp tác.
  2. Vườn không nhà trống.
  3. Tị địa.
  4. Di dân.

Câu 16. Ba tỉnh miền Tây Nam Kì bị thực dân Pháp chiếm vào năm 1867 là:

A. Hà Tiên, Vĩnh Long, Kiên Giang.
B. Vĩnh Long, Định Tường, An Giang.
C. Hà Tiên, An Giang, Cần Thơ.
D. Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên.

Câu 17. Sau khi bị thất bại trong kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh ở Gia Định năm 1859, thực dân Pháp chuyển sang lối đánh nào?

A. “Đánh chắc, tiễn chắc”.
B. “Chinh phục từng gói nhỏ”.
C. “Đánh lâu dài”.
D. “Chinh phục từng địa phương”.

Câu 18. Nguyên nhân nào là cơ bản khiến công, thương nghiệp nước ta đình đốn ở thế kỉ XIX?

A. Thợ thủ công, thương nhân bỏ nghề vì thuế khóa nặng nề
B. Nhà nước nắm độc quyền về công thương nghiệp
C. Bị thương nhân nước ngoài cạnh tranh gay gắt
D. Thiếu nguyên vật liệu

Câu 19. Chính sách “bế quan tỏa cảng” của nhà Nguyễn thực chất là

A. Nghiêm cấm các hoạt động buôn bán
B. Nghiêm cấm các thương nhân buôn bán hàng hóa với người nước ngoài
C. Không giao thương với thương nhân phương Tây
D. Cấm người nước ngoài đến buôn bán tại Việt Nam

Câu 20. Trong cuộc chạy đua thôn tính phương Đông, tư bản Pháp đã lợi dụng việc làm nào để chuẩn bị tiến hành xâm lược Việt Nam

A. Buôn bán, trao đổi hàng hóa
B. Truyền bá đạo Thiên Chúa
C. Đầu tư kinh doanh, buôn bán tại Việt Nam
D. Thông qua buôn bán vũ khí với triều đình nhà Nguyễn

Đáp án

1C

2C

3B

4C

5A

6A

7B

8C

9A

10C

11B

12B

13D

14B

15C

16D17B18B19C20B

-------------------------------------

Với nội dung bài Lịch sử 11 bài 19: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (từ năm 1858 đến trước năm 1873) các bạn học sinh cùng quý thầy cô chắc hẳn đã nắm vững được nội dung kiến thức của bài học rồi đúng không ạ? Bài viết cho chúng ta thấy được về tình hình kinh tế, chính trị và xã hội, nguyên nhân và quá trình nhân dân Việt Nam kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 - 1873... Bên cạnh đó VnDoc.com còn tổng hợp gồm có 20 câu hỏi trắc nghiệm có đáp án kèm theo. Mời thầy cô và các bạn cùng tham khảo chi tiết và tải về bài viết tại đây nhé.

Như vậy VnDoc đã giới thiệu các bạn tài liệu Lý thuyết Lịch sử lớp 11 bài 19: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (từ năm 1858 đến trước năm 1873). Hi vọng qua bài viết bạn đọc có thể học tập tốt hơn môn Lịch sử lớp 11 nhé. Để giúp bạn đọc có thêm nhiều tài liệu học tập hơn nữa, VnDoc.com mời các bạn tham khảo thêm tài liệu học tập các môn được chúng tôi biên soạn và tổng hợp tại các mục sau: Trắc nghiệm Lịch sử 11, Giải bài tập Lịch Sử 11, Giải vở bài tập Lịch sử 11, Lịch Sử 11 Nâng cao, Giải tập bản đồ Lịch Sử 11, Tài liệu học tập lớp 11.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
3
Chọn file muốn tải về:
Chỉ thành viên VnDoc PRO/PROPLUS tải được nội dung này!
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Lịch sử lớp 11

    Xem thêm