Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Lý thuyết Lịch sử 11 Kết nối tri thức bài 10

Lý thuyết Lịch sử lớp 11 bài 10: Cuộc cải cách của Lê Thánh Tông (thế kỉ XV) được VnDoc sưu tầm và tổng hợp các câu hỏi lí thuyết và trắc nghiệm có đáp án đi kèm nằm trong chương trình giảng dạy môn Lịch sử lớp 11 sách Kết nối tri thức.

A. Lý thuyết Lịch sử 11 bài 10

I. Bối cảnh lịch sử

- Năm 1460, Lê Thánh Tông lên ngôi trong bối cảnh tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước đã từng bước ổn định. Tuy nhiên, bộ máy hành chính nhà nước bắt đầu bộc lộ một số hạn chế.

+ Ở trung ương, sự tập trung quyền lực chủ yếu trong tay các quan đại thần - những võ quan, công thần trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đã ảnh hưởng đến tính tập quyền của nhà nước. Tình trạng quan lại lộng quyền, tham nhũng,… ngày càng phổ biến.

+ Ở địa phương, đất nước rộng lớn nhưng chỉ chia làm 5 đạo (Đông, Tây, Nam, Bắc và Hải Tây), khiến cho quyền lực của những người đứng đầu mỗi đạo rất lớn. Đây là mầm mống của xu hướng phân tán quyền lực.

=> Trong bối cảnh đó, sau khi lên ngôi, vua Lê Thánh Tông đã từng bước tiến hành cải cách nhằm tăng cường quyền lực của hoàng đế và bộ máy nhà nước.

Chân dung vua Lê Thánh Tông (1442 - 1497)

II. Nội dung chính

1. Hành chính

- Ở trung ương:

+ Xoá bỏ hầu hết các chức quan đại thần có quyền lực lớn, chỉ giữ lại một số ít quan đại thần để cùng vua bàn bạc công việc khi cần thiết. Vua nắm mọi quyền hành và trực tiếp chỉ đạo các cơ quan chuyên môn.

+ Hoàn thiện cơ cấu, chức năng của lục Bộ (sáu bộ) đồng thời, đặt ra lục Tự (sáu tự) để giúp việc cho lục Bộ, lục Khoa (sáu khoa) để theo dõi, giám sát hoạt động của lục Bộ.

- Ở địa phương:

+ Năm 1466, vua Lê Thánh Tông xoá bỏ 5 đạo, chia đất nước thành 12 đạo thừa tuyên và phủ Trung Đô (Thăng Long);

+ Năm 1469, đổi tên một số đạo thừa tuyên như: Quốc Oai thành Sơn Tây, Bắc Giang thành Kinh Bắc, Nam Sách thành Hải Dương, Thiên Trường thành Sơn Nam;

+ Năm 1471, đặt thêm đạo thừa tuyên thứ 13 là Quảng Nam.

+ Đứng đầu Thừa tuyên là Đô ty, Thừa ty và Hiến ty có quyền ngang nhau, cùng quản lí công việc chung. Dưới đạo thừa tuyên là phủ, huyện, châu và cuối cùng là xã.

- Bộ máy quan lại:

+ Quan lại được tuyển chọn chủ yếu thông qua khoa cử.

+ Nhà nước chú trọng xây dựng đội ngũ quan lại có năng lực và phẩm chất tốt. Nhà nước tổ chức nhiều khoa thi để chọn nhân tài và đặt lệ định kì kiểm tra năng lực quan lại.

2. Luật pháp

- Vua Lê Thánh Tông chú trọng hoàn thiện hệ thống pháp luật để quản lí nhà nước.

- Năm 1483, Nhà nước ban hành bộ Quốc triều hình luật (Luật Hồng Đức) gồm 722 điều với nhiều quy định mang tính dân tộc sâu sắc như các điều luật bảo vệ phụ nữ, người già, người tàn tật, trẻ em, bảo vệ sản xuất nông nghiệp,...

3. Quân đội và quốc phòng

- Năm 1466, vua Lê Thánh Tông tiến hành cải tổ hệ thống quân đội. Quân đội được chia làm hai loại:

+ Quân thường trực bảo vệ kinh thành gọi là cấm binh hay thân binh.

+ Quân các đạo, gọi là ngoại binh. Ở mỗi đạo chia binh làm 5 phủ do đô đốc phủ đứng đầu; mỗi phủ gồm 6 vệ; mỗi vệ có 5 hoặc 6 sở.

- Nhà nước cũng rất chú ý đến rèn luyện quân đội như duyệt binh sĩ hằng năm, quy định cứ 3 năm tổ chức một kì thi khảo võ nghệ của quân sĩ và định lệ thưởng phạt,…

4. Kinh tế

- Vua Lê Thánh Tông ban hành các chính sách phát triển kinh tế như chế độ lộc điền và chế độ quân điền

+ Chế độ lộc điền là chế độ ban cấp ruộng đất làm bổng lộc cho quý tộc, quan lại cao cấp từ tứ phẩm trở lên.

+ Chế độ quân điền là chế độ chia ruộng đất thành các phần bằng nhau, ban cấp lần lượt cho quan lại từ tam phẩm trở xuống đến tất cả các tầng lớp nhân dân, trong đó có cả trẻ em mồ côi, đàn bà góa, người tàn tật,... Nguyên tắc ban cấp là ruộng xã nào chia cho dân xã ấy.

5. Văn hóa, giáo dục

- Vua Lê Thánh Tông coi trọng biên soạn quốc sử. Việc sử dụng lễ, nhạc, quy chế thi cử,... cũng được luật hoá nghiêm túc.

- Vua Lê Thánh Tông đặc biệt chú trọng giáo dục và khoa cử để đào tạo, tuyển dụng nhân tài cho đất nước.

+ Dựng lại Văn Miếu, mở rộng Thái Học viện và lập trường học ở nhiều địa phương.

+ Dựng bia đá ở Văn Miếu để tôn vinh những người đỗ đại khoa.

Bia Tiến sĩ ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám

III. Kết quả và ý nghĩa

1. Kết quả

- Làm cho bộ máy nhà nước trở nên quy củ, chặt chẽ, tập trung cao độ, đề cao quyền hành toàn diện của hoàng đế. Các chức danh được quy định rõ ràng, hệ thống giám sát được tăng cường, hạn chế sự tập trung quyền lực dẫn đến chuyên quyền và nguy cơ cát cứ.

- Các chính sách kinh tế đã góp phần khẳng định quyền sở hữu tối cao của Nhà nước tạo nền tảng cho kinh tế nông nghiệp phát triển.

- Chính sách giáo dục, khoa cử đã đào tạo được hệ thống quan lại trí thức có tài, đủ năng lực quản lí đất nước.

2. Ý nghĩa

Làm chuyển biến toàn bộ các hoạt động của quốc gia, tạo cơ sở cho Vương triều Lê sơ phát triển vững mạnh, đất nước hưng thịnh.

B. Trắc nghiệm Lịch sử 11 bài 10

Câu 1. Sau cải cách hành chính của vua Lê Thánh Tông, bộ máy chính quyền ở mỗi đạo thừa tuyên gồm 3 ty là:

A. Đô ty; Thừa ty và Hiến ty.

B. Pháp ty; Đô ty và Hiến ty.

C. Thừa ty; Đô ty và Pháp ty.

D. Pháp ty, Hiến ty và Thừa ty.

Đáp án đúng là: A

Sau cải cách hành chính của vua Lê Thánh Tông, bộ máy chính quyền ở mỗi đạo thừa tuyên gồm 3 ty là: Đô ty; Thừa ty và Hiến ty.

Câu 2. Sau cải cách hành chính của vua Lê Thánh Tông, trong bộ máy chính quyền ở mỗi đạo thừa tuyên, Đô ty là cơ quan chuyên trách về

A. quân sự.

B. dân sự.

C. tư pháp.

D. kinh tế.

Đáp án đúng là: A

Sau cải cách hành chính của vua Lê Thánh Tông, trong bộ máy chính quyền ở mỗi đạo thừa tuyên, Đô ty là cơ quan chuyên trách về quân sự.

Câu 3. Sau cải cách hành chính của vua Lê Thánh Tông, trong bộ máy chính quyền ở mỗi đạo thừa tuyên, Thừa ty là cơ quan chuyên trách về

A. quân sự.

B. dân sự.

C. tư pháp.

D. kinh tế.

Đáp án đúng là: B

Sau cải cách hành chính của vua Lê Thánh Tông, trong bộ máy chính quyền ở mỗi đạo thừa tuyên, Đô ty là cơ quan chuyên trách về dân sự (hành chính, thuế khóa,…)

Câu 4. Sau cải cách hành chính của vua Lê Thánh Tông, trong bộ máy chính quyền ở mỗi đạo thừa tuyên, Hiến ty là cơ quan chuyên trách về

A. quân sự.

B. dân sự.

C. tư pháp.

D. kinh tế.

Đáp án đúng là: C

Sau cải cách hành chính của vua Lê Thánh Tông, trong bộ máy chính quyền ở mỗi đạo thừa tuyên, Đô ty là cơ quan chuyên trách về tư pháp (trách thanh tra, xét hỏi kiện tụng, tuần hành,…)

Câu 5. Từ sau cuộc cải cách của vua Lê Thánh Tông, hình thức tuyển chọn nhân sự chủ yếu cho bộ máy chính quyền các cấp thời Lê sơ là

A. khoa cử.

B. tiến cử.

C. nhiệm cử.

D. bảo cử.

Đáp án đúng là: A

Từ sau cuộc cải cách của vua Lê Thánh Tông, hình thức tuyển chọn nhân sự chủ yếu cho bộ máy chính quyền các cấp thời Lê sơ là khoa cử.

Câu 6. Năm 1460, Lê Thánh Tông lên ngôi trong bối cảnh

A. tình hình đất nước từng bước ổn định.

B. nhà Lê lâm vào khủng hoảng, suy yếu.

C. nhà Minh đang lăm le xâm lược Đại Việt.

D. nhà Lê đang ở thời kì phát triển đỉnh cao.

Đáp án đúng là: A

- Năm 1460, Lê Thánh Tông lên ngôi trong bối cảnh tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước đã từng bước ổn định.

Câu 7. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng tình hình nhà Lê vào giữa thế kỉ XV?

A. Kinh tế - xã hội phục hồi và phát triển; đời sống nhân dân ổn định.

B. Tình trạng quan lại lộng quyền, tham nhũng ngày càng phổ biến.

C. Xuất hiện những mầm mống của xu hướng phân tán quyền lực.

D. Đại Việt phải đối phó với cuộc chiến tranh xâm lược của nhà Minh.

Đáp án đúng là: D

- Tình hình nhà Lê vào giữa thế kỉ XV:

+ Kinh tế - xã hội phục hồi và phát triển; đời sống nhân dân ổn định.

+ Ở trung ương, sự tập trung quyền lực chủ yếu trong tay các quan đại thần - những võ quan, công thần trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đã ảnh hưởng đến tính tập quyền của nhà nước. Tình trạng quan lại lộng quyền, tham nhũng,… ngày càng phổ biến.

+ Ở địa phương, đất nước rộng lớn nhưng chỉ chia làm 5 đạo (Đông, Tây, Nam, Bắc và Hải Tây), khiến cho quyền lực của những người đứng đầu mỗi đạo rất lớn. Đây là mầm mống của xu hướng phân tán quyền lực.

Câu 8. Bối cảnh chính trị - kinh tế - xã hội của Đại Việt vào giữa thế kỉ XV đã đặt ra yêu cầu tiến hành cải cách nhằm

A. nhanh chóng đưa đất nước thoát khỏi tình trạng khủng hoảng.

B. tăng cường tiềm lực đất nước để đánh bại giặc Minh xâm lược.

C. tăng cường quyền lực của hoàng đế và nâng cao vị thế đất nước.

D. tăng cường sức mạnh để chống lại cuộc tấn công của Chăm-pa.

Đáp án đúng là: C

Bối cảnh chính trị - kinh tế - xã hội của Đại Việt vào giữa thế kỉ XV đã đặt ra yêu cầu tiến hành cải cách nhằm tăng cường quyền lực của hoàng đế và nâng cao vị thế đất nước.

Câu 9. Sau cải cách hành chính của vua Lê Thánh Tông, cả nước Đại Việt được chia thành

A. 13 đạo thừa tuyên và phủ Trung Đô.

B. 24 lộ, phủ, châu.

C. 12 lộ, phủ, châu.

D. 30 tỉnh và phủ Thừa Thiên.

Đáp án đúng là: A

Sau cải cách hành chính của vua Lê Thánh Tông, cả nước Đại Việt được chia thành 13 Đạo thừa tuyên và một phủ Trung Đô (Thăng Long).

Câu 10. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng những chính sách cải cách của vua Lê Thánh Tông trên lĩnh vực hành chính?

A. Hoàn thiện hệ thống các cơ quan chuyên môn.

B. Tăng cường quyền lực cho các quan đại thần.

C. Đặt thêm Lục khoa để hỗ trợ và giám sát Lục bộ.

D. Tuyển chọn quan lại thông qua hình thức khoa cử.

Đáp án đúng là: B

Những chính sách cải cách của vua Lê Thánh Tông trên lĩnh vực hành chính:

- Ở Trung ương:

+ Xoá bỏ hầu hết các chức quan đại thần có quyền lực lớn, chỉ giữ lại một số ít quan đại thần để cùng vua bàn bạc công việc khi cần thiết. Vị trí và vai trò của các chức quan đại thần suy giảm so với trước.

+ Vua nắm mọi quyền hành và trực tiếp chỉ đạo các cơ quan chuyên môn.

+ Hoàn thiện cơ cấu, chức năng của lục Bộ (sáu bộ) đồng thời, đặt ra lục Tự (sáu tự) để giúp việc cho lục Bộ, lục Khoa (sáu khoa) để theo dõi, giám sát hoạt động của lục Bộ.

- Ở địa phương:

+ Năm 1466, vua Lê Thánh Tông xoá bỏ 5 đạo, chia đất nước thành 12 đạo thừa tuyên và phủ Trung Đô (Thăng Long); Năm 1471, đặt thêm đạo thừa tuyên thứ 13 là Quảng Nam.

+ Dưới đạo thừa tuyên là phủ, huyện, châu và cuối cùng là xã.

- Bộ máy quan lại:

+ Quan lại được tuyển chọn chủ yếu thông qua khoa cử.

+ Nhà nước chú trọng xây dựng đội ngũ quan lại có năng lực và phẩm chất tốt. Nhà nước tổ chức nhiều khoa thi để chọn nhân tài và đặt lệ định kì kiểm tra năng lực quan lại.

Câu 11. Năm 1483, vua Lê Thánh Tông đã cho biên soạn và ban hành bộ luật nào?

A. Quốc triều hình luật.

B. Luật Gia Long.

C. Hình thư.

D. Hoàng triều luật lệ.

Đáp án đúng là: A

Để củng cố chế độ tập quyền, năm 1483, vua Lê Thánh Tông cho biên soạn và ban hành Quốc triều hình luật (còn gọi là bộ luật Hồng Đức).

Câu 12. Bộ Quốc Triều hình luật dưới thời Lê sơ còn có tên gọi khác là

A. Luật Gia Long.

B. Hình thư.

C. Hoàng Việt luật lệ.

D. Luật Hồng Đức.

Đáp án đúng là: D

Bộ Quốc Triều hình luật được ban hành dưới thời vua Lê Thánh Tông, còn được gọi là Luật Hồng Đức (Hồng Đức là niên hiệu của vua Lê Thánh Tông).

Câu 13. Một thước núi, một tấc sông của ta, lẽ nào lại nên vứt bỏ?... Nếu ngươi dám đem một thước một tấc đất của Thái Tổ làm mồi cho giặc, thì tội phải chu di”. Lời căn dặn trên vua Lê Thánh Tông phản ánh điều gì?

A. Quyết tâm bảo vệ chủ quyền lãnh thổ của nhà Lê.

B. Chính sách ngoại giao mềm dẻo của triều Lê sơ.

C. Quyết tâm gìn giữ nền độc lập dân tộc của nhà Lê.

D. Chính sách đại đoàn kết dân tộc của nhà Lê sơ.

Đáp án đúng là: A

Lời căn dặn trên vua Lê Thánh Tông phản ánh quyết tâm bảo vệ chủ quyền lãnh thổ của nhà Lê sơ.

Câu 14. Một trong những điểm tiến bộ của bộ luật Quốc triều hình luật là: bảo vệ quyền lợi của

A. hoàng tộc.

B. phụ nữ.

C. nhà vua.

D. địa chủ phong kiến

Đáp án đúng là: B

Một trong những điểm tiến bộ của bộ luật Quốc triều hình luật là: bảo vệ quyền lợi của phụ nữ (đây là điều hiếm thấy và tiến bộ thời phong kiến).

Câu 15. Một trong những điểm mới của bộ Quốc triều hình luật là

A. gia tăng hình phạt đối với người phạm tội là trẻ nhỏ hoặc người tàn tật.

B. đề cao tuyệt đối địa vị của nam giới, phụ nữ không có quyền lợi gì.

C. bảo vệ những người yếu thế trong xã hội (phụ nữ, trẻ em, người tàn tật,…).

D. xóa bỏ hình phạt đối với người phạm tội nếu tàn tật hoặc tuổi còn nhỏ.

Đáp án đúng là: C

Một trong những điểm mới của bộ Quốc triều hình luật là bảo vệ những người yếu thế trong xã hội (phụ nữ, trẻ em, người tàn tật,…).

Câu 16. Dưới thời vua Lê Thánh Tông, quân đội được chia làm 2 loại là:

A. cấm binh và ngoại binh.

B. quân chính quy và dân quân du kích.

C. hương binh và ngoại binh.

D. quân chủ lực và dân quân du kích.

Đáp án đúng là: A.

- Năm 1466, vua Lê Thánh Tông tiến hành cải tổ hệ thống quân đội. Quân đội được chia làm hai loại:

+ Quân thường trực bảo vệ kinh thành gọi là cấm binh hay thân binh.

+ Quân các đạo, gọi là ngoại binh. Ở mỗi đạo chia binh làm 5 phủ do đô đốc phủ đứng đầu; mỗi phủ gồm 6 vệ; mỗi vệ có 5 hoặc 6 sở.

Câu 17. Từ năm 1466, hệ thống tổ chức quân đội Đại Việt được cải tổ trên quy mô lớn. Cả nước được chia thành

A. 4 khu vực quân sự (Tứ phủ quân).

B. 5 khu vực quân sự (Ngũ phủ quân).

C. 6 khu vực quân sự (Lục phủ quân).

D. 7 khu vực quân sự (Thất phủ quân).

Đáp án đúng là: B

Từ năm 1466, hệ thống tổ chức quân đội Đại Việt được cải tổ trên quy mô lớn. Cả nước được chia thành 5 khu vực quân sự (Ngũ phủ quân). Mỗi phủ quân phụ trách từ hai đến ba địa phương lớn.

Câu 18. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng những chính sách cải cách của vua Lê Thánh Tông trên lĩnh vực quân sự - quốc phòng?

A. Chia cả nước thành 5 khu vực quân sự (Ngũ phủ quân).

B. Dành nhiều ưu đãi cho bình lính, như: cấp ruộng đất,…

C. Quy định chặt chẽ về kỉ luật và huấn luyện, tập trận,…

D. Chia quân đội thành 2 loại là: hương binh và ngoại binh.

Đáp án đúng là: D

- Chính sách cải cách của vua Lê Thánh Tông trên lĩnh vực quân sự - quốc phòng

+ Quân đội được chia làm hai loại: cấm binh và ngoại binh.

+ Cả nước được chia thành 5 khu vực quân sự (Ngũ phủ quân). Mỗi phủ quân phụ trách từ hai đến ba địa phương lớn.

+ Nhà nước có nhiều ưu đãi đối với binh lính, đặc biệt là việc ban cấp ruộng đất công.

+ Kỉ luật quân đội và việc huấn luyện, tập trận, thao diễn võ nghệ hằng năm của quân đội được quy định chặt chẽ.

Câu 19. Dưới thời vua Lê Thánh Tông, chế độ ban cấp ruộng đất làm bổng lộc cho quý tộc, quan lại cao cấp từ tứ phẩm trở lên được gọi là

A. quân điền.

B. lộc điền.

C. phúc điền.

D. thọ điền.

Đáp án đúng là: B

Dưới thời vua Lê Thánh Tông, chế độ ban cấp ruộng đất làm bổng lộc cho quý tộc, quan lại cao cấp từ tứ phẩm trở lên được gọi là lộc điền.

Câu 20. Dưới thời vua Lê Thánh Tông, chế độ ban cấp ruộng đất lần lượt cho quan lại từ tam phẩm trở xuống đến tất cả các tầng lớp nhân dân được gọi là

A. quân điền.

B. lộc điền.

C. phúc điền.

D. thọ điền.

Đáp án đúng là: A

Dưới thời vua Lê Thánh Tông, chế độ ban cấp ruộng đất lần lượt cho quan lại từ tam phẩm trở xuống đến tất cả các tầng lớp nhân dân được gọi là quân điền.

>>> Bài tiếp theo: Lý thuyết Lịch sử 11 Kết nối tri thức bài 11

Như vậy VnDoc đã giới thiệu các bạn tài liệu Lý thuyết Lịch sử lớp 11 bài 10: Cuộc cải cách của Lê Thánh Tông (thế kỉ XV). Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu: Trắc nghiệm Lịch sử 11, Lịch sử 11 Cánh Diều, Lịch sử 11 Chân trời sáng tạo, Tài liệu học tập lớp 11.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
3 Bình luận
Sắp xếp theo
  • Gia Kiet Hoang ...
    Gia Kiet Hoang ...

    😎😎😎😎😎😎😎

    Thích Phản hồi Hôm qua
    • Ỉn
      Ỉn

      😃😃😃😃😃😃😃😃

      Thích Phản hồi Hôm qua
      • Song Ngư
        Song Ngư

        🥰🥰🥰🥰🥰🥰🥰

        Thích Phản hồi Hôm qua

        Gợi ý cho bạn

        Xem thêm

        Lịch sử 11 Kết nối tri thức

        Xem thêm