Lý thuyết Lịch sử 11 Kết nối tri thức bài 5
Với nội dung bài Lý thuyết Lịch sử lớp 11 bài 5: Quá trình xâm lược và cai trị của chủ nghĩa thực dân ở Đông Nam Á sách Kết nối tri thức hay, chi tiết cùng với câu trắc nghiệm chọn lọc có đáp án giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Lịch sử 11.
Bài: Quá trình xâm lược và cai trị của chủ nghĩa thực dân ở Đông Nam Á
A. Lý thuyết Lịch sử 11 bài 5
I. Quá trình xâm lược và cai trị của thực dân phương Tây ở Đông Nam Á
1. Quá trình xâm lược
- Từ đầu thế kỉ XVI, các nước phương Tây bắt đầu mở rộng quá trình xâm nhập vào các nước Đông Nam Á. Trong thời gian đầu, quá trình này được tiến hành thông qua các hoạt động buôn bán và truyền giáo. Thông qua các thương điểm, các nước châu Âu mở rộng giao thương và từng bước chuẩn bị cho quá trình xâm lược.
- Quá trình xâm lược của thực dân phương Tây diễn ra trong bối cảnh phần lớn các nước Đông Nam Á bước vào thời kì suy thoái, khủng hoảng của chế độ phong kiến về chính trị, kinh tế, xã hội, với nhiều cuộc nổi dậy nhất là của nông dân.
* Đối với Đông Nam Á hải đảo
- Các nước Đông Nam Á hải đảo là đối tượng đầu tiên thu hút sự chú ý của thực dân phương Tây, bởi đây là khu vực giàu tài nguyên, có nguồn hương liệu và hàng hoá phong phú, nhiều thương cảng sầm uất nằm trên tuyến đường biển huyết mạch nối liền phương Đông và phương Tây.
+ Giữa thế kỉ XVI, Philippin chính thức bị thực dân Tây Ban Nha xâm lược và thống trị. Sau cuộc chiến tranh Mỹ - Tây Ban Nha (1898), Philippin đã trở thành thuộc địa của Mỹ.
+ Cuối thế kỉ XVI, thực dân Hà Lan bắt đầu quá trình xâm nhập Inđônêxia. Nhưng phải đến giữa thế kỉ XIX, trải qua cuộc cạnh tranh quyết liệt với Bồ Đào Nha, Hà Lan mới hoàn thành việc kiểm soát nước này.
+ Đầu thế kỉ XX, toàn bộ vùng lãnh thổ ngày nay của Malayxia, Xingapo, Brunây rơi vào tay người Anh dưới những hình thức cai trị khác nhau.
Thổ dân đảo Mác-tan (Phi-líp-pin) chống trả thực dân Tây Ban Nha (tranh minh họa)
- Trải qua gần 4 thế kỉ (đầu thế kỉ XVI đến đầu thế kỉ XX), bằng những thủ đoạn khác nhau, từ buôn bán, xâm nhập thị trường, đến tiến hành chiến tranh xâm lược và cạnh tranh quyết liệt với nhau, thực dân phương Tây đã hoàn thành quá trình xâm lược các nước Đông Nam Á hải đảo.
* Đối với Đông Nam Á lục địa
- Quá trình xâm lược của thực dân phương Tây đối với các quốc gia Đông Nam Á lục địa bắt đầu vào thế kỉ XIX, muộn hơn so với các nước Đông Nam Á hải đảo:
+ Thực dân Anh sau hơn 60 năm (1824 - 1885), tiến hành ba cuộc chiến tranh mới chiếm được Miến Điện (Mianmar).
+ Thực dân Pháp phải trải qua cuộc chiến tranh xâm lược kéo dài gần nửa thế kỉ (1858 - 1893) mới hoàn thành việc xâm chiếm ba nước Đông Dương.
Thực dân Pháp tấn công Đà Nẵng (1858) mở đầu cho quá trình xâm lược Việt Nam
- Đến đầu thế kỉ XX, các nước thực dân phương Tây đã hoàn thành quá trình thôn tính Đông Nam Á. Hầu hết các nước trong khu vực đều trở thành thuộc địa của thực dân phương Tây.
- Vương quốc Xiêm (Thái Lan) tuy vẫn giữ được nền độc lập nhưng bị lệ thuộc vào nước ngoài về nhiều mặt và trở thành “vùng đệm” giữa khu vực thuộc địa của Anh và Pháp.
2. Chính sách cai trị
- Về chính trị:
+ Sau khi hoàn thành quá trình xâm lược, thực dân phương Tây tiến hành thiết lập nền thống trị ở Đông Nam Á dưới những hình thức khác nhau, nhưng đều có điểm chung là: bên cạnh chính quyền thực dân, các thế lực phong kiến địa phương vẫn được duy trì như một công cụ để thi hành chính sách cai trị thuộc địa.
+ Về hình thức cai trị, dù các nước thực dân áp đặt hình thức cai trị trực tiếp hay gián tiếp, nhưng các quyền hành chính, lập pháp, tư pháp, ngoại giao, quân sự... của các thuộc địa đều tập trung trong tay một đại diện của chính quyền thực dân.
+ Chính sách “chia để trị” là phương thức phổ biến được thực dân phương Tây sử dụng nhằm chia rẽ, làm suy yếu sức mạnh dân tộc của các nước Đông Nam Á.
+ Chính quyền thực dân chú trọng việc xây dựng và sử dụng lực lượng quân đội người bản địa để bảo vệ bộ máy cai trị và đàn áp sự phản kháng của người dân thuộc địa.
- Về kinh tế: Chính quyền thực dân thực hiện chính sách bóc lột, khai thác các thuộc địa, biến các nước trong khu vực thành nơi cung cấp nguồn nguyên liệu và thị trường tiêu thụ hàng hoá, phục vụ lợi ích cho chính quốc.
Thực dân phương Tây cướp đoạt ruộng đất của nhân dân thuộc địa (tranh minh họa)
- Về văn hóa - xã hội:
+ Thực dân phương Tây đã tìm mọi cách kìm hãm người ở các nước thuộc địa trong tình trạng lạc hậu, nghèo đói;
+ Làm xói mòn giá truyền thống của các quốc gia Đông Nam Á.
II. Công cuộc cải cách ở Vương quốc Xiêm
1. Bối cảnh
- Vào giữa thế kỉ XIX, Vương quốc Xiêm đứng trước sự đe dọa xâm lược của thực dân phương Tây.
- Từ năm 1851, vua Ra-ma IV đã tiến hành cải cách, chủ trương mở cửa buôn bán với nước ngoài. Đặc biệt, từ năm 1868, dưới thời vua Ra-ma V, Xiêm đã tiến hành hàng loạt cải cách quan trọng về ngoại giao, kinh tế, xã hội, hành chính, giáo dục....
2. Nội dung cải cách
- Về kinh tế:
+ Trong nông nghiệp, năm 1874, Chính phủ Xiêm đã áp dụng biện pháp miễn trừ và giảm thuế nông nghiệp, tạo điều kiện cho việc khai khẩn đất mới; đến đầu thế kỉ XX, ban hành những quy định quản lí ruộng đất hiện đại.
+ Trong công nghiệp, Chính phủ thực hiện chính sách khuyến khích đầu tư vào các ngành công nghiệp, đường sắt,..
- Về hành chính: Từ năm 1892, Ra-ma V tiến hành cải cách hành chính theo mô hình phương Tây.
- Về giáo dục: Công tác giáo dục được nhà vua đặc biệt chú trọng. Năm 1898, nhà vua cho công bố Chương trình giáo dục đầu tiên ở Xiêm.
- Về ngoại giao:
+ Năm 1897, Rama V tiến hành chuyến công du sang các nước châu Âu, gặp gỡ đại diện các chính phủ Anh, Pháp, Đức, Nga, nhằm mục tiêu xóa bỏ các hiệp ước bất bình đẳng đã kí trước đó.
+ Đầu thế kỉ XX, Chính phủ Xiêm kí một số hiệp ước với nội dung đồng ý cắt một số vùng lãnh thổ thuộc ảnh hưởng của Xiêm ở Lào, Campuchia, Mã Lai cho Pháp và Anh để bảo vệ nền độc lập của nước mình.
3. Kết quả, ý nghĩa
- Góp phần giải phóng sức lao động, thúc đẩy sản xuất phát triển, mở cửa cho hàng hoá xuất khẩu..., đưa Vương quốc Xiêm phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa, từng bước hội nhập với thế giới trong những thập niên tiếp theo.
- Chính phủ Xiêm có thực lực để thực hiện đường lối ngoại giao mềm dẻo, nhằm giữ vững nền độc lập và chủ quyền đất nước, không bị rơi vào tình trạng thuộc địa như những nước còn lại ở Đông Nam Á.
=> Như vậy, trong bối cảnh hầu hết các quốc gia trong khu vực đều trở thành thuộc địa của thực dân phương Tây, công cuộc cải cách để hiện đại hóa, tăng cường sức mạnh đất nước như Vương quốc Xiêm đã tiến hành chính là một trong những con đường ứng phó hiệu quả với làn sóng xâm lược của thực dân phương Tây ở Đông Nam Á.
B. Trắc nghiệm Lịch sử 11 bài 5
Câu 1. Trong các thế kỉ XV - XVI, những thế lực thực dân nào đã cạnh tranh ảnh hưởng ở In-đô-nê-xi-a?
A. Anh và Pháp.
B. Anh và Mĩ.
C. Bồ Đào Nha và Hà Lan.
D. Hà Lan, Anh và Mĩ.
Đáp án đúng là: C
Trong các thế kỉ XV - XVI, thực dân Bồ Đào Nha và Hà Lan đã cạnh tranh ảnh hưởng ở In-đô-nê-xi-a. Đến cuối thế kỉ XIX, Hà Lan hoàn thành việc xâm chiếm và thiết lập ách thống trị thực dân trên đất nước này.
Câu 2. Đến cuối thế kỉ XIX, In-đô-nê-xi-a đã trở thành thuộc địa của
A. thực dân Pháp.
B. thực dân Anh.
C. thực dân Hà Lan.
D. thực dân Tây Ban Nha.
Đáp án đúng là: C
Đến cuối thế kỉ XIX, thực dân Hà Lan đã cơ bản hoàn thành quá trình xâm lược In-đô-nê-xi-a.
Câu 3. Từ giữa thế kỉ XVI đến đầu thế kỉ XX, nước nào ở Đông Nam Á đã trở thành thuộc địa của thực dân Tây Ban Nha?
A. Mi-an-ma.
B. Phi-líp-pin.
C. In-đô-nê-xi-a.
D. Cam-pu-chia.
Đáp án đúng là: B
Giữa thế kỉ XVI, Philippin chính thức bị thực dân Tây Ban Nha xâm lược và thống trị. Sau cuộc chiến tranh Mỹ - Tây Ban Nha (1898), Philippin đã trở thành thuộc địa của Mỹ.
Câu 4. Từ giữa thế kỉ XVI đến đầu thế kỉ XX, thực dân Tây Ban Nha đã xâm lược và thiết lập ách cai trị ở quốc gia Đông Nam Á nào sau đây?
A. Mi-an-ma.
B. Phi-líp-pin.
C. In-đô-nê-xi-a.
D. Cam-pu-chia.
Đáp án đúng là: B
Giữa thế kỉ XVI, Philippin chính thức bị thực dân Tây Ban Nha xâm lược và thống trị. Sau cuộc chiến tranh Mỹ - Tây Ban Nha (1898), Philippin đã trở thành thuộc địa của Mỹ.
Câu 5. Đến đầu thế kỉ XX, Phi-líp-pin đã trở thành thuộc địa của
A. Anh.
B. Pháp.
C. Mỹ.
D. Hà Lan.
Đáp án đúng là: C
Đến đầu thế kỉ XX, Phi-líp-pin đã trở thành thuộc địa của Mỹ.
Câu 6. Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng nguyên nhân các nước thực dân phương Tây đẩy mạnh xâm lược Đông Nam Á?
A. Tư bản phương Tây có nhu cầu cao về nguyên liệu, nhân công, thị trường.
B. Đông Nam Á có vị trí quan trọng trong tuyến đường giao thương trên biển.
C. Kinh tế của các nước tư bản phương Tây đang bị Đông Nam Á cạnh tranh.
D. Khu vực Đông Nam Á có tài nguyên phong phú, nguồn nhân công dồi dào.
Đáp án đúng là: C
- Nguyên nhân các nước phương Tây đẩy mạnh xâm lược Đông Nam Á:
+ Sau các cuộc phát kiến địa lí, nền sản xuất của các nước phương Tây phát triển, đặt ra nhu cầu ngày càng lớn về: nguyên liệu, nhân công, thị trường tiêu thụ,…
+ Đông Nam Á là khu vực có vị trí quan trọng cho giao thương trên biển; giàu hương liệu, nguyên liệu và nhân công,…
+ Mặt khác, từ nửa sau thế kỉ XVI, chế độ phong kiến ở nhiều nước Đông Nam Á đã bắt đầu bộc lộ dấu hiệu khủng hoảng.
Câu 7. Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng thủ đoạn mà các nước tư bản phương Tây sử dụng trong quá trình xâm nhập, xâm lược vào khu vực Đông Nam Á?
A. Khống chế chính trị, ép kí hiệp ước bất bình đẳng.
B. Sử dụng hoạt động buôn bán, truyền giáo.
C. Truyền bá học thuyết “Đại Đông Á”.
D. Dùng vũ lực để thôn tính đất đai.
Đáp án đúng là: C
Trong các thế kỉ XVI - XIX, bằng nhiều cách thức, thủ đoạn khác nhau, như: ngoại giao, buôn bán, truyền giáo, khống chế chính trị ép kí các hiệp ước bất bình đẳng và dùng vũ lực thôn tính,… thực dân phương Tây đã từng bước xâm chiếm gần hết các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á
Câu 8. Quá trình xâm lược của thực dân phương Tây diễn ra trong bối cảnh phần lớn các nước Đông Nam Á
A. mới được hình thành.
B. đang là thuộc địa của Trung Hoa.
C. đang ở giai đoạn phát triển đỉnh cao.
D. bước vào thời kì suy thoái, khủng hoảng.
Đáp án đúng là: D
Quá trình xâm lược của thực dân phương Tây diễn ra trong bối cảnh phần lớn các nước Đông Nam Á bước vào thời kì suy thoái, khủng hoảng của chế độ phong kiến về chính trị, kinh tế, xã hội, với nhiều cuộc nổi dậy nhất là của nông dân.
Câu 9. Có nhiều nguyên nhân thúc đẩy thực dân phương Tây xâm lược các nước Đông Nam Á hải đảo, ngoại trừ việc khu vực này
A. có nguồn hương liệu và hàng hóa phong phú.
B. có nguồn tài nguyên phong phú, dân cư đông đúc.
C. là địa điểm bắt đầu của “con đường tơ lụa trên biển”.
D. nằm trên tuyến đường biển nối liền phương Đông và phương Tây.
Đáp án đúng là: C
Các nước Đông Nam Á hải đảo là đối tượng đầu tiên thu hút sự chú ý của thực dân phương Tây, bởi đây là khu vực giàu tài nguyên, có nguồn hương liệu và hàng hoá phong phú, nhiều thương cảng sầm uất nằm trên tuyến đường biển huyết mạch nối liền phương Đông và phương Tây.
Câu 10. Năm 1511, Bồ Đào Nha đánh chiếm vương quốc nào ở Đông Nam Á?
A. Ma-lắc-ca.
B. Đại Việt.
C. Lan Xang.
D. Cam-pu-chia.
Đáp án đúng là: A
Năm 1511, Bồ Đào Nha đánh chiếm vương quốc Ma-lắc-ca. Sự kiện này đã mở đầu quá trình xâm chiếm, áp đặt sự thống trị, biến các nước Đông Nam Á thành thuộc địa của thực dân phương Tây.
Câu 11. Đến cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, quốc gia duy nhất ở Đông Nam Á vẫn giữ được độc lập là
A. Việt Nam.
B. Xiêm.
C. Mi-an-ma.
D. In-đô-nê-xi-a.
Đáp án đúng là: B
Đến cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, quốc gia duy nhất ở Đông Nam Á vẫn giữ được độc lập là Xiêm.
Câu 12. Đến cuối thế kỉ XIX, ba nước Đông Dương (Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia) đã trở thành thuộc địa của
A. thực dân Pháp.
B. thực dân Anh.
C. thực dân Hà Lan.
D. thực dân Tây Ban Nha.
Đáp án đúng là: A
Đến cuối thế kỉ XIX, ba nước Đông Dương (Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia) đã trở thành thuộc địa của thực dân Pháp.
Câu 13. Đến cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, thực dân Anh đã cơ bản hoàn thành quá trình xâm lược các quốc gia nào ở Đông Nam Á?
A. Việt Nam và Cam-pu-chia.
B. Mi-an-ma và Ma-lai-xi-a.
C. Phi-líp-pin và Mi-an-ma.
D. In-đô-nê-xi-a và Lào.
Đáp án đúng là: B
Đến cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, thực dân Anh đã chiếm toàn bộ bán đảo Ma-lay-a (Malaya), phía Bắc đảo Booc-nê-ô (Borneo) và Mi-an-ma (Myanmar)
Câu 14. Đến cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, mặc dù giữ được độc lập, nhưng Xiêm vẫn lệ thuộc về kinh tế và chính trị vào những nước nào?
A. Hà Lan và Anh.
B. Mỹ và Tây Ban Nha.
C. Anh và Pháp.
D. Anh và Mỹ.
Đáp án đúng là: C
Nhờ canh tân đất nước và thực hiện chính sách ngoại giao mềm dẻo, nên Xiêm vẫn giữ được độc lập dân tộc, nhưng vẫn chịu sự lệ thuộc về kinh tế và chính trị vào Anh và Pháp.
Câu 15. Đến đầu thế kỉ XX, các nước thực dân phương Tây
A. từng bước chuẩn bị cho quá trình xâm lược Đông Nam Á.
B. bắt đầu mở rộng quá trình xâm nhập vào Đông Nam Á.
C. đã hoàn thành quá trình thôn tính Đông Nam Á.
D. buộc phải trao trả độc lập cho các nước Đông Nam Á.
Đáp án đúng là: C
Đến đầu thế kỉ XX, các nước thực dân phương Tây đã hoàn thành quá trình thôn tính Đông Nam Á. Hầu hết các nước trong khu vực đều trở thành thuộc địa của thực dân phương Tây.
Câu 16. Quá trình xâm lược của thực dân phương Tây đối với các quốc gia Đông Nam Á lục địa chính thức bắt đầu vào
A. thế kỉ XVII.
B. thế kỉ XVIII.
C. thế kỉ XIX.
D. thế kỉ XX.
Đáp án đúng là: C
Quá trình xâm lược của thực dân phương Tây đối với các quốc gia Đông Nam Á lục địa bắt đầu muộn hơn so với Đông Nam Á hải đảo, chính thức bắt đầu vào thế kỉ XIX.
Câu 17. Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng tình hình chính trị ở các nước Đông Nam Á vào cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX?
A. Chính quyền thực dân thi hành chính sách “chia để trị”.
B. Triều đình phong kiến đầu hàng, lệ thuộc vào chính quyền thực dân.
C. Quan lại thực dân cai trị ở địa phương; cử người bản xứ cai quản trung ương.
D. Quan lại thực dân cai trị ở trung ương; cử người bản xứ cai quản địa phương.
Đáp án đúng là: C
- Tình hình chính trị:
+ Chính quyền thực dân thi hành chính sách “chia để trị” (chia một nước hoặc một vùng thuộc địa thành các đơn vị hành chính với những chinh sách cai trị khác nhau)
+ Triều đình phong kiến đầu hàng, lệ thuộc vào chính quyền thực dân.
+ Về bộ máy hành chính, quan lại thực dân cai trị trực tiếp ở trung ương; cử người bản xứ cai quản ở địa phương.
Câu 18. Thực dân phương Tây đã sử dụng chính sách nào để chia rẽ khối đoàn kết và làm suy yếu sức mạnh dân tộc của các nước Đông Nam Á?
A. “Chia để trị”.
B. “Kinh tế chỉ huy”.
C. “Cấm đạo Thiên Chúa”.
D. “Tìm và diệt”.
Đáp án đúng là: A
Chính sách “chia để trị” là phương thức phổ biến được thực dân phương Tây sử dụng nhằm chia rẽ, làm suy yếu sức mạnh dân tộc của các nước Đông Nam Á.
Câu 19. Nội dung nào sau đây phản ánh đúng chính sách cai trị trên lĩnh vực chính trị của thực dân phương Tây ở các nước Đông Nam Á?
A. Tiêu diệt các thế lực phong kiến địa phương để thâu tóm quyền hành.
B. Để cho người bản xứ nắm các chức vụ chủ chốt trong bộ máy cai trị.
C. Đàn áp các cuộc đấu tranh yêu nước của nhân dân Đông Nam Á.
D. Không cho phép người bản xứ tham gia vào bộ máy hành chính.
Đáp án đúng là: C
- Một số chính sách cai trị trên lĩnh vực chính trị của thực dân phương Tây ở các nước Đông Nam Á:
+ Duy trì các thế lực phong kiến địa phương như một công cụ để thi hành chính sách cai trị thuộc địa.
+ Nắm các quyền hành chính, lập pháp, tư pháp, ngoại giao, quân sự...
+ Dùng chính sách “chia để trị” nhằm chia rẽ, làm suy yếu sức mạnh dân tộc của các nước Đông Nam Á.
+ Chú trọng việc xây dựng và sử dụng lực lượng quân đội người bản địa để bảo vệ bộ máy cai trị và đàn áp sự phản kháng của người dân thuộc địa.
Câu 20. Trong quá trình cai trị Đông Nam Á, thực dân phương Tây chú trọng phát triển hệ thống giao thông vận tải, nhằm
A. truyền bá văn hóa, khai hóa văn minh cho cư dân trong khu vực.
B. hỗ trợ các nước trong khu vực khôi phục và phát triển nền kinh tế.
C. nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân Đông Nam Á.
D. phục vụ các chương trình khai thác thuộc địa và mục đích quân sự.
Đáp án đúng là: D
Trong quá trình cai trị Đông Nam Á, thực dân phương Tây chú trọng phát triển hệ thống giao thông vận tải, nhằm phục vụ các chương trình khai thác thuộc địa và mục đích quân sự.
Câu 21. Trong quá trình cai trị Đông Nam Á, thực dân phương Tây đã thi hành chính sách nào trên lĩnh vực nông nghiệp?
A. Phát triển hệ thống giao thông vận tải.
B. Chú trọng hoạt động khai thác khoáng sản.
C. Cướp đoạt ruộng đất để lập đông điền.
D. Chia ruộng đất cho nông dân nghèo cày cấy.
Đáp án đúng là: C
Trong quá trình cai trị Đông Nam Á, trên lĩnh vực nông nghiệp, chính quyền thực dân thực hiện chính sách cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền trồng các cây công nghiệp.
Câu 22. Những lực lượng xã hội nào mới xuất hiện ở các nước Đông Nam Á do tác động từ chính sách cai trị của thực dân phương Tây?
A. Nông dân, thợ thủ công, thương nhân.
B. Nho sĩ phong kiến, tư sản dân tộc, trí thức mới.
C. Tư sản dân tộc, trí thức mới, tiểu tư sản, công nhân.
D. Công nhân, nông dân, địa chủ phong kiến, trí thức nho học.
Đáp án đúng là: C
- Dưới tác động từ chính sách cai trị của thực dân phương Tây, trong xã hội Đông Nam Á xuất hiện các lực lượng mới, như: tư sản dân tộc, trí thức mới, tiểu tư sản, công nhân,…
Câu 23. Nội dung nào dưới đây phản ánh đúng tình hình xã hội của các nước Đông Nam Á dưới tác động từ chính sách cai trị của thực dân phương Tây?
A. Trật tự xã hội truyền thống ở Đông Nam Á vẫn được duy trì.
B. Các giai cấp cũ bị phân hóa, xuất hiện những lực lượng xã hội mới.
C. Các giai cấp cũ bị xóa bỏ, trong xã hội xuất hiện nhiều lực lượng mới.
D. Xã hội văn minh, bắt kịp với trình độ phát triển của phương Tây.
Đáp án đúng là: B
- Dưới tác động từ chính sách cai trị của thực dân phương Tây, kết cấu xã hội ở các nước Đông Nam Á có sự chuyển biến:
+ Các giai cấp cũ (nông dân, địa chủ phong kiến,…) bị phân hóa
+ Xuất hiện các lực lượng mới, như: tư sản dân tộc, trí thức mới, tiểu tư sản, công nhân,…
Câu 24. Vào giữa thế kỉ XIX, Vương quốc Xiêm
A. đứng trước sự đe dọa xâm lược của thực dân phương Tây.
B. phải đối phó với cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Anh.
C. giành được độc lập và phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa.
D. phải đối phó với cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp.
Đáp án đúng là: A
Vào giữa thế kỉ XIX, Vương quốc Xiêm đứng trước sự đe dọa xâm lược của thực dân phương Tây, nhất là thực dân Anh và Pháp.
Câu 25. Nội dung sau đây không phản ánh đúng chính sách cải cách trên lĩnh vực kinh tế của Xiêm (cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX)?
A. Nghiêm cấm tư bản nước ngoài đầu tư kinh doanh.
B. Khuyến khích tư nhân đầu tư kinh doanh.
D. Khuyến khích việc khai khẩn đất hoang.
C. Miễn trừ và giảm thuế nông nghiệp.
Đáp án đúng là: A
- Chính sách cải cách trên lĩnh vực kinh tế của Xiêm (cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX): giảm thuế nông nghiệp; tạo điều kiện phát triển sản xuất nông nghiệp và khai khẩn đất hoang; xóa bỏ chế độ lao dịch; khuyến khích tư nhân bỏ vốn kinh doanh, xây dựng nhà máy, mở hiệu buôn, ngân hàng,… Tư bản nước ngoài được phép đầu tư kinh doanh.
>>> Bài tiếp theo: Lý thuyết Lịch sử 11 Kết nối tri thức bài 6
Như vậy VnDoc đã giới thiệu các bạn tài liệu Lý thuyết Lịch sử lớp 11 bài 5: Quá trình xâm lược và cai trị của chủ nghĩa thực dân ở Đông Nam Á. Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu: Trắc nghiệm Lịch sử 11, Lịch sử 11 Cánh Diều, Lịch sử 11 Chân trời sáng tạo, Tài liệu học tập lớp 11.