Soạn bài Chuyện cổ tích về loài người lớp 6 Ngắn Nhất (Kết nối tri thức)
Soạn Văn 6 Chuyện cổ tích về loài người Ngắn nhất - Kết nối tri thức
Bài viết gồm các câu trả lời ngắn gọn và dễ hiểu, với các ví dụ minh họa sinh động, bám sát các yêu cầu của những câu hỏi thuộc bài Chuyện cổ tích về loài người lớp 6 Tập 1 Kết nối tri thức. Những câu trả lời này do giáo viên của VnDoc trình bày, đảm bảo chính xác nhằm hỗ trợ các em học sinh trong quá trình soạn bài và học bài tại nhà. Mời các em theo dõi.
Bản quyền tài liệu thuộc về VnDoc.
Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép với mục đích thương mại.
1. Trước khi đọc bài Chuyện cổ tích về loài người
Câu 1 trang 39 Ngữ văn 6 tập 1 Kết nối tri thức: Nêu tên một truyện kể về nguồn gốc loài người trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam hoặc văn học nước ngoài mà em biết. Trong truyện kể đó, sự ra đời của loài người có gì kì lạ.
Hướng dẫn trả lời:
| Truyện kể về nguồn gốc loài người | Sự ra đời kì lạ |
| Con Rồng cháu Tiên | người Việt Nam được sinh ra từ học trăm trứng |
| Câu chuyện quả bầu mẹ | con người được sinh ra từ một quả bầu lớn |
| Câu chuyện về trăm trứng | con người được ấp ra từ trăm quả trứng do hai chú chim sống trong hang Hào sinh ra |
| Thần thoại Nữ Oa | con người do thần Nữ Oa nặn ra từ đất bùn, rồi thổi hơi vào tạo nên sự sống |
Câu 2 trang 39 Ngữ văn 6 tập 1 Kết nối tri thức: Đọc một đoạn thơ hoặc bài thơ về tình cảm gia đình mà em biết.
Hướng dẫn trả lời:
HS tham khảo các đoạn thơ sau:
Mẹ mang tất cả hương đồng
Đựng trong nón lá bão giông đã cời
Thương con nhớ cháu bời bời
Gánh cong nỗi nhớ về phơi phố phường...
(trích Thăm con - Nguyễn Tấn On)
Bầm ơi, sớm sớm chiều chiều
Thương con, bầm chớ lo nhiều bầm nghe!
Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm
Con đi đánh giặc mười năm
Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi...
(trích Bầm ơi - Tố Hữu)
Bà ơi cháu rất yêu bà
Đi đâu bà cũng mua quà về cho
Hôm qua có chiếc bánh bò
Bà chia cho cháu phần to nhất nhà...
(trích Làm nũng bà - Trần Trung Phương)
2. Trả lời câu hỏi bài Chuyện cổ tích về loài người
Câu 1 trang 43 Ngữ văn 6 tập 1 Kết nối tri thức: Em hãy nêu những căn cứ để xác định Chuyện cổ tích về loài người là một bài thơ.
Hướng dẫn trả lời:
Những căn cứ để xác định Chuyện cổ tích về loài người là một bài thơ:
- Viết theo thể thơ 5 chữ
- Ngôn ngữ cô đọng, giàu nhạc điệu, hình ảnh
- Dùng nhiều biện pháp tu từ (so sánh, điệp từ...)
- Nội dung: kể lại nguồn gốc sự xuất hiện của con người
- Cảm xúc của nhà thơ: sự yêu thương, quan tâm dành cho trẻ con
Câu 2 trang 43 Ngữ văn 6 tập 1 Kết nối tri thức: Trong tưởng tượng của nhà thơ, thế giới đã biến đổi ra sao sau khi trẻ con ra đời?
Hướng dẫn trả lời:
Thế giới biến đổi như sau: xuất hiện mặt trời, màu sắc (xanh, đỏ), tiếng chim, dòng sông, biển (cá, tôm), đám mây, con đường, mẹ, bà, bố, thầy giáo, trường học, bàn ghế
Câu 3 trang 43 Ngữ văn 6 tập 1 Kết nối tri thức: Món quà tình cảm nào mà theo nhà thơ, chỉ có người mẹ mới đem đến được cho trẻ?
Hướng dẫn trả lời:
Tình yêu và lời ru
Câu 4 trang 43 Ngữ văn 6 tập 1 Kết nối tri thức: Bà đã kể cho trẻ nghe những câu chuyện gì? Hãy nêu những điều bà muốn gửi gắm trong những câu chuyện đó.
Hướng dẫn trả lời:
| Câu chuyện bà kể | Điều bà muốn gửi gắm |
| Chuyện con cóc (Cóc kiện trời) | Cần phải biết đoàn kết |
| Chuyện nàng tiên (Nàng tiên ốc) | Cần biết chia sẻ, quan tâm, báo đáp người khác |
| Chuyện cô Tấm (Tấm Cám) | Phải sống tốt, lương thiện, không làm hại người khác |
| Chuyện thằng Lý Thông (Thạch Sanh) | Phải sống lương thiện, chăm chỉ, giúp đỡ kẻ yếu, trừng trị cái xấu |
Câu 5 trang 43 Ngữ văn 6 tập 1 Kết nối tri thức: Theo cách nhìn của nhà thơ, điều bố dành cho trẻ có gì khác so với điều bà và mẹ dành cho trẻ.
Hướng dẫn trả lời:
| Bố | Mẹ |
| Nuôi dạy trẻ những kiến thức bổ ích, cần thiết cho cuộc sống, bồi dưỡng thế giới tri thức cho trẻ | Dành cho trẻ tình thương, bao dung, nuôi dưỡng những điều tốt đẹp về thế giới tâm hồn |
Câu 6 trang 43 Ngữ văn 6 tập 1 Kết nối tri thức: Trong khổ thơ cuối, em thấy hình ảnh trường lớp và thầy giáo hiện lên như thế nào.
Hướng dẫn trả lời:
Hình ảnh lớp và thầy giáo hiện lên vô cùng mộc mạc và giản dị, gần gũi với cuộc sống:
- bảng - bằng cái chiếu
- viên phấn - từ đá ra
Câu 7 trang 43 Ngữ văn 6 tập 1 Kết nối tri thức: Nhan đề Chuyện cổ tích về loài người gợi lên cho em những suy nghĩ gì?
Hướng dẫn trả lời:
Nhan đề với y ếu tố "cổ tích" sẽ đem đến những chi tiết, cách lý giải thú vị và hấp dẫn, khác lạ so với cách lý giải của khoa học về nguồn gốc của con người.
Câu 8 trang 43 Ngữ văn 6 tập 1 Kết nối tri thức: Câu chuyện về nguồn gốc của loài người qua lời thơ của tác giả Xuân Quỳnh có gì khác so với những câu chuyện về nguồn gốc loài người mà em đã biết? Sự khác biệt ấy có ý nghĩa như thế nào.
Hướng dẫn trả lời:
- Điểm khác:
- Bài thơ: trẻ em xuất hiện đầu tiên trên trái đất, rồi mới có bố, mẹ, bà, cây cối, chim muông, mây trời, sông biển, trường học...
- Sách vở: thiên nhiên như cây cối, biển, sông, mây trời, chim muông có trước, rồi có những con người đầu tiên là cha, mẹ và sinh ra trẻ con sau.
- Ý nghĩa sự khác biệt:
- Có thêm cách lý giải thú vị về nguồn gốc loài người
- Khẳng định sự quan trọng, ý nghĩa của trẻ con
- Nhắn nhủ mọi người thêm quan tâm, yêu thương trẻ em
3. Viết kết nối với đọc Chuyện cổ tích về loài người
Đề bài: Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) thể hiện cảm xúc của em về một đoạn thơ mà em yêu thích trong bài thơ Chuyện cổ tích về loài người.
Hướng dẫn trả lời:
>> Học sinh tham khảo các đoạn văn mẫu tại đây: Viết đoạn văn thể hiện cảm xúc của em về một đoạn thơ mà em yêu thích trong bài thơ Chuyện cổ tích về loài người
4. Soạn bài Chuyện cổ tích về loài người Chi tiết
>> HS tham khảo bài soạn chi tiết nhất tại đây: Soạn Văn 6 bài Chuyện cổ tích về loài người
5. Nội dung bài thơ Chuyện cổ tích về loài người
CHUYỆN CỔ TÍCH VỀ LOÀI NGƯỜI
theo Xuân Quỳnh
Trời sinh ra trước nhất
Chỉ toàn là trẻ con
Trên trái đất trụi trần
Không dáng cây ngọn cỏ
Mặt trời cũng chưa có
Chỉ toàn là bóng đêm
Không khí chỉ màu đen
Chưa có màu sắc khác
Mắt trẻ con sáng lắm
Nhưng chưa thấy gì đâu!
Mặt trời mới nhô cao
Cho trẻ con nhìn rõ
Màu xanh bắt đầu cỏ
Màu xanh bắt đầu cây
Cây cao bằng gang tay
Lá cỏ bằng sợi tóc
Cái hoa bằng cái cúc
Màu đỏ làm ra hoa
Chim bấy giờ sinh ra
Cho trẻ nghe tiếng hót
Tiếng hót trong bằng nước
Tiếng hót cao bằng mây
Những làn gió thơ ngây
Truyền âm thanh đi khắp
Muốn trẻ con được tắm
Sông bắt đầu làm sông
Sông cần đến mênh mông
Biển có từ thuở đó
Biển thì cho ý nghĩ
Biển sinh cá sinh tôm
Biển sinh những cánh buồm
Cho trẻ con đi khắp
Đám mây cho bóng rợp
Trời nắng mây theo che
Khi trẻ con tập đi
Đường có từ ngày đó
Nhưng còn cần cho trẻ
Tình yêu và lời ru
Cho nên mẹ sinh ra
Để bế bồng chăm sóc
Mẹ mang về tiếng hát
Từ cái bống cái bang
Từ cái hoa rất thơm
Từ cánh cò rất trắng
Từ vị gừng rất đắng
Từ vết lấm chưa khô
Từ đầu nguồn cơn mưa
Từ bãi sông cát vắng...
Biết trẻ con khao khát
Chuyện ngày xưa, ngày sau
Không hiểu là từ đâu
Mà bà về ở đó
Kể cho bao chuyện cổ
Chuyện con cóc, nàng tiên
Chuyện cô Tấm ở hiền
Thằng Lý Thông ở ác…
Mái tóc bà thì bạc
Con mắt bà thì vui
Bà kể đến suốt đời
Cũng không sao hết chuyện
Muốn cho trẻ hiểu biết
Thế là bố sinh ra
Bố bảo cho biết ngoan
Bố dạy cho biết nghĩ
Rộng lắm là mặt bể
Dài là con đường đi
Núi thì xanh và xa
Hình tròn là trái đất…
Chữ bắt đầu có trước
Rồi có ghế có bàn
Rồi có lớp có trường
Và sinh ra thầy giáo…
Cái bảng bằng cái chiếu
Cục phấn từ đá ra
Thầy viết chữ thật to
“Chuyện loài người” trước nhất.