Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Soạn bài Một thời đại trong thi ca

Soạn bài: Một thời đại trong thi ca do Hoài Thanh sáng tác thuộc môn Ngữ văn lớp 11 học kỳ 2. Bài soạn dưới đây được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo giúp học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 11 chuẩn bị cho bài giảng sắp tới đây của mình.

MỘT THỜI ĐẠI TRONG THI CA

(Trích) Hoài Thanh

1. Soạn bài Một thời đại trong thi ca mẫu 1

1.1. Tác giả

  • Xuất thân trong gia đình nhà nho nghèo, sớm tham gia phong trào yêu nước. Viết văn từ những năm mới ngoài 20 tuổi. Hoạt động chủ yếu trong ngành văn hoá nghệ thuật: là nhà văn học xuất sắc nhất của văn học Việt Nam hiện đại.
  • Tác phẩm nổi tiếng nhất là "Thi nhân Việt Nam". Ông được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh.

1.2. Đọc hiểu văn bản

1. Cách nhận diện "tinh thần thơ mới" của tác giả:

Cái khó trong việc tìm ra tinh thần thơ mới là ranh giới giữa thơ cũ và thơ mới không phải rạch ròi dễ nhận ra.

Các nhận diện:

  • Không thể căn cứ vào những bài thơ dở, thời nào chả có mà phải so sánh bài hay với bài hay.
  • Vả chăng cái mới và cái cũ vẫn tiếp nối qua lại cho nên phải so sánh trên đại thể.

2. Điều cối lõi mà thơ mới đưa đến cho thi đàn Việt Nam lúc bấy giờ.

Tinh thần thơ mới là chữ "Tôi".

  • Cái khác ở chữ "Tôi" và chữ "Ta". Ngày trước là thời chữ "Ta", bây giờ là thời chữ "Tôi".
  • Chữ "Tôi" trước đây nếu có thì cũng phải ẩn mình sau chữ "Ta". Chữ "Tôi" bây giờ là chữ "tôi" theo ý nghĩa tuyệt đối của nó.

3. Bi kịch của "cái tôi" trong thơ mới và hướng giải toả bi kịch.

  • "Cái tôi" bây giờ đáng thương và tội nghiệp ở chỗ nó không còn cái cốt cách hiện ngang ngày trước. Thơ mới đang diễn ngấm ngầm dưới những phù hiệu dễ dãi trong hồn người thanh niên.
  • Họ giải quyết bi kịch bằng cách giữ cả vào Tiếng Việt là vong hồn các thế hệ đã qua. dẫn chứng trang. 103.

4. Nghệ thuật nghị luận:

Đặt vấn đề rõ, gọn (1 câu) dẫn chứng.

Dẫn dắt vấn đề khoa học, khéo léo và dễ hiểu, đảm bảo sự liền mạch trong hệ thống luận điểm, luận cứ, sự liên kết, chuyển tiếp giữa các ý, các đoạn trong bài 1 cách thống nhất.

Câu văn nghị luận giàu chất thơ có sức gợi cảm xúc và gây hứng thú cho người đọc.

Giọng văn: Đồng cảm chia sẻl à tấm lòng người viết thiết tha, thông cảm thấu hiểu. dẫn chứng. tr. 103.

Nghệ thuật lí luận chặt chẽ, thấu đáo, khoa học.

Khi phân tích đặc điểm thơ mới, tác giả luôn phân tích "cái tôi" trong nhiều quan hệ với ta "cái ta" để tìm chỗ giống nhau và khác nhau.

  • Khi tìm cái mới của thơ mới và các nhà thơ mới tác giả nhìn vấn đề trong mối quan hệ với thời đại với tâm lí người thanh niên đương thời là thấu đáo, sâu sắc.
  • Lí luận gắn bó chặt chẽ giữa những nhân định, luận điểm có tính khái quát những ví vụ cụ thể, đa dạng, giàu sức thuyết phục.
  • Có cái nhìn thấu đáo về "cái tôi" "Cái ta", có sự so sánh giữa các câu thơ và nhà thơ cũ, mới trong diễn biến lịch

2. Soạn bài Một thời đại trong thi ca mẫu 2

2.1. Hướng dẫn

Câu 1 (trang 104 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

- Cái khó trong việc tìm ra tinh thần thơ mới là ranh giới giữa thơ cũ và thơ mới không phải rạch ròi dễ nhận ra.

- Tác giả đề nghị phương pháp nhận diện thơ mới: Phương pháp so sánh đối chiếu

+ So sánh bài hay với bài hay.

+ Phải "nhìn vào đại thể"

Câu 2 (trang 104 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

* Điều cốt lõi mà thơ mới đưa đến cho thi đàn Việt Nam:

- ″chữ tôi” với một quan niệm cá nhân, một quan niệm chưa từng có từ trước đó. Trước đây ″chữ tôi” phải ẩn mình sau chữ ta, giờ đây nó được thể hiện theo nghĩa tuyệt đối của nó.

- ″chữ tôi” cũng nói lên bi kịch trong hồn người thanh niên lúc bấy giờ.

- Họ đi tìm lối thoát bằng cách gửi cả tình yêu vào tiếng Việt.

Câu 3 (trang 104 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

* Cái tôi đáng thương và đáng tội nghiệp vì :

- Mất cốt cách hiên ngang : không có khí phách ngang tàng như Lí Bạch, không có lòng tự trọng khinh cảnh cơ hàn như Nguyễn Công Trứ.

- Rên rỉ, khổ sở, thảm hại.

- Thiếu một lòng tin đầy đủ vào thực tại, tìm cách thoát li thực tại nhưng lại rơi vào bi kịch.

Câu 4 (trang 104 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

Bi kịch của người thanh niên thời ấy : Cô đơn, buồn chán, tìm cách thoát li thực tại vì thiếu lòng tin vào thực tại nhưng cuối cùng vẫn rơi vào bế tắc. Cái tôi bi kịch này “đại biểu đầy đủ nhất cho thời đại” nên nó vừa có ý nghĩa văn chương vừa có ý nghĩa xã hội.

Câu 5 (trang 104 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

* Một thời đại trong thi ca là một tiểu luận phức tạp, phong phú nhưng người đọc vẫn thấy dễ hiểu và hấp dẫn bởi:

- Biện pháp nghệ thuật hấp dẫn, linh hoạt:

- Tính khoa học.

+ Hệ thống luận điểm chuẩn xác, sâu sắc.

+ Dẫn chứng chọn lọc, lập luận chặt chẽ đầy sức thuyết phục.

+ Sử dụng biện pháp đối chiếu, so sánh đạt hiệu quả cao.

+ Nhìn nhận đánh giá vấn đề ở tầm sâu rộng, nhiều mặt, biện chứng và khách quan.

+ Cách dẫn dắt vấn đề tự nhiên, linh hoạt, độc đáo, chuyển ý khéo léo tạo sự tiếp nối.

- Tính nghệ thuật

+ Ngôn ngữ độc đáo, đặc sắc, dung dị, dễ hiểu mà vẫn súc tích, có giá trị biểu cảm cao.

+ Lời văn tình cảm, giãi bày chia sẻ, đồng cảm, có nhiều hình ảnh gợi cảm, gợi hình, gợi liên tưởng: “Đời chúng ta…cùng Huy Cận

+ Tình cảm chân thành, nồng nhiệt.

+ Giọng văn nghị luận phê bình nhưng không khô khan mà dịu dàng, hấp dẫn, có sự trong sáng, tha thiết, cảm thông, thấm đượm tình người.

2.2. Luyện tập

Câu 1 (trang 104 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

- Chữ tôi: nghĩa tuyệt đối

+ Không có cá nhân chỉ có đoàn thể, lớn thì quốc gia, nhỏ thì gia đình. Còn cá nhân, cái bản sắc của cá nhân chìm trong gia đình, trong quốc gia như giọt nước trong biển cả.

+ Không tự xưng hoặc ẩn mình sau chữ ta.

- Chữ ta trong thơ cũ là cá nhân ý thức gắn với cộng đồng, đoàn thể (lớn thì quốc gia, nhỏ thì gia đình).

+ Quan niệm cá nhân, gắn liền với cá nhân, cá thể.

+ Đi theo chữ anh, chữ bác, chữ ông đã thấy chướng. Huống chi bây giờ nó đến một mình.

+ Chữ tôi với cái nghĩa tuyệt đối của nó, xuất hiện.

Câu 2 (trang 104 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

* Lòng yêu nước của các nhà thơ mới được thể hiện ở:

- Bằng cách gửi cả vào tiếng Việt: “họ yêu vô cùng thứ tiếng trong mấy mươi thế kỉ đã chia sẻ vui buồn với cha ông. Họ dồn tình yêu quê hương trong tình yêu tiếng Việt”

- Vì tiếng Việt là tiền đề của tâm hồn và bề dày lịch sử văn hóa dân tộc

- Trân trọng tinh thần giống nòi, tâm trạng những vẻ đẹp của quá khứ dân tộc.

Câu 3 (trang 104 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

- Cái “Tôi” của các nhà thơ mới “đáng thương” và “tội nghiệp” vì nó đã đem đến cho tâm hồn họ nỗi buồn lạnh, bơ vơ, muốn thoát khỏi nhưng không được. Bởi họ là những thi nhân sống trong cuộc đời mong mỏi, tù túng của thân phận mất nước, mang trong mình cái cô đơn bé nhỏ.

- Các nhà thơ mới, thế hệ thanh niên thời ấy đã thể hiện tình yêu quê hương đất nước thầm kín. Tất cả tình yêu thương ấy được họ dồn cả vào tình yêu tiếng Việt.

2.3. Bố cục

Bố cục: 3 phần

- Phần 1 (từ đầu đến đại thể): đặt vấn đề tinh thần thơ mới.

- Phần 2 (tiếp theo đến băn khoăn riêng): sự phân biệt thơ cũ và thơ mới; cảm xúc chủ đạo của thơ mới.

- Phần 3 (còn lại): niềm tin, hi vọng vào sự phát triển của thơ mới.

2.4. Nội dung chính

Nội dung chính:

Một thời đại trong thi ca đã nêu rõ nội dung cốt yếu của "tinh thần thơ mới": Lần đầu tiên "chữ tôi, với cái nghĩa tuyệt đối của nó", xuất hiện trong thi ca đồng thời cũng nói lên "cái bi kịch ngấm ngầm trong hồn người thanh niên" hồi bấy giờ.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
3
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Soạn bài lớp 11

    Xem thêm