Bài 21: Những cánh buồm trang 75 VBT Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tập 2
Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 75 Tập 2 Kết nối tri thức
Bản quyền thuộc về VnDoc
Nghiêm cấm sao chép dưới mọi hình thức!
A. Dấu ngoặc đơn lớp 4
Câu 1 trang 75 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tập 2: Các câu ở cột A có gì khác các câu ở cột B? Viết tiếp để hoàn thành câu trả lời.
A | B |
Nguyễn Phan Hách là một nhà văn Việt Nam. | Nguyễn Phan Hách (1944 – 2019) là một nhà văn Việt Nam. |
Sông Bạch Đằng là con sông gắn liền với lịch sử chống giặc ngoại xâm của người Việt Nam. | Sông Bạch Đằng (còn gọi là sông Rừng) là con sông gắn liền với lịch sử chống giặc ngoại xâm của người Việt Nam. |
Trả lời:
- Các câu ở cột A: giới thiệu thông tin về sự vật được nêu ở Chủ ngữ
- Các câu ở cột B: bổ sung thêm nội dung được trong trong dấu ngoặc đơn so với câu ở cột A
Câu 2 trang 75 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tập 2: Dấu ngoặc đơn trong mỗi câu ở cột B (bài tập 1) được dùng để làm gì?
Trả lời:
Dấu ngoặc đơn trong mỗi câu ở cột B (bài tập 1) được dùng để: đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm)
Câu 3 trang 76 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tập 2: Đặt dấu ngoặc đơn vào vị trí thích hợp trong mỗi đoạn văn dưới đây:
a. Chiếc xe đưa tôi từ Buôn Ma Thuột lên Buôn Đôn một làng ở gần biên giới. Những cánh rừng khộp bát ngát và bằng phẳng, kéo dài như không bao giờ dứt ở hai bên đường.
(Minh Khôi)
b. Máu trên chân con voi vẫn chảy. Người quản tượng bèn hải lá sài đất và lá nhọ nồi những thứ lá cầm máu rất nhanh giã giập rồi đắp lên vết thương cho con voi. Sau đó ông lấy đất rừng nhào nhuyễn phủ lên trên. Lớp đất ấy sẽ giữ mảng thuốc như một lớp băng dính.
(Theo Vũ Hùng)
Trả lời:
Đặt dấu ngoặc đơn như sau:
a. Chiếc xe đưa tôi từ Buôn Ma Thuột lên Buôn Đôn (một làng ở gần biên giới). Những cánh rừng khộp bát ngát và bằng phẳng, kéo dài như không bao giờ dứt ở hai bên đường.
(Minh Khôi)
b. Máu trên chân con voi vẫn chảy. Người quản tượng bèn hải lá sài đất và lá nhọ nồi (những thứ lá cầm máu rất nhanh) giã giập rồi đắp lên vết thương cho con voi. Sau đó ông lấy đất rừng nhào nhuyễn phủ lên trên. Lớp đất ấy sẽ giữ mảng thuốc như một lớp băng dính.
(Theo Vũ Hùng)
Câu 4 trang 76 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tập 2: Viết đoạn văn (2 – 3 câu) về cảnh đẹp của một vùng quê hoặc nơi em sinh sống, trong đó có dùng dấu ngoặc đơn.
Trả lời:
Tham khảo các đoạn văn hay, đa dạng tại đây Viết đoạn văn về cảnh đẹp của một vùng quê hoặc nơi em sinh sống, trong đó có dùng dấu ngoặc đơn lớp 4
Câu 5 trang 76 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tập 2: Bộ phận in đậm trong mỗi đoạn văn có ý nghĩa gì? Em có thể dùng dấu câu nào để đánh dấu bộ phận in đậm đó?
a. Đảo Song Tử Tây tỉnh Khánh Hoà có hình bầu dục, diện tích chỉ khoảng 1,3 ki-lô-mét vuông. Lòng đảo trũng, xung quanh cao so với mặt nước biển từ 4 đến 6 mét. Nhìn từ xa, đảo như một khu rừng nhỏ mọc lên giữa đại dương.
(Theo Bùi Tiểu Quyên)
b. Bên trong Văn Miếu - Quốc Tử Giám, sát với Khuê Văn Các là giếng Thiên Quang giếng chứa ánh sáng Mặt Trời. Hai bên giếng Thiên Quang là khu nhà bia. Những tấm bia đá đồ sộ đã trải mưa nắng bão dông qua hàng trăm năm.
(Theo Băng Sơn)
Trả lời:
- Bộ phận in đậm trong mỗi đoạn văn có ý nghĩa đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm) cho từ ngữ đứng trước đó
- Em có thể dùng dấu ngoặc đơn để đánh dấu bộ phận in đậm đó
B. Luyện viết mở bài, kết bài cho bài văn miêu tả cây cối lớp 4
Câu 1 trang 77 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tập 2: Đọc bài văn ở bài tập 1 (SHS Tiếng Việt 4, tập hai, trang 101) và trả lời câu hỏi.
a. Mở bài giới thiệu thế nào về cây khế?
b. Kết bài, cây khế được nhận xét như thế nào?
Trả lời:
a) Mở bài giới thiệu về vị trí trồng cây khế
b) Kết bài, cây khế được nhận xét là loài cây mang lại vẻ đẹp bình dị cho mảnh vườn
Câu 2 trang 77 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tập 2: Hai cách mở bài và kết bài dưới đây có gì khác nhau? Xác định kiểu loại của mỗi đoạn mở bài, kết bài.
Mở bài | Điểm khác nhau | Kiểu loại |
(1) Mảnh vườn nhỏ sau nhà ông bà có trồng một cây khế. | ||
(2) Mảnh vườn nhỏ sau nhà ông bà trồng rất nhiều cây ăn trái. Cây nào cũng xum xuê tán lá và bốn mùa thay nhau cho hoa thơm trái ngọt. Em thích nhất cây khế ở góc vườn. Bà bảo cây khế được ông trồng khi em tròn 1 tuổi. | ||
Kết bài | Điểm khác nhau | Kiểu loại |
(1) Cùng với cây cam, cây bưởi, cây hồng, cây khế mang lại vẻ đẹp bình dị cho mảnh vườn nhỏ nhà ông bà. | ||
(2) Sắp đến sinh nhật lần thứ chín của em. Cây khế cũng tròn 8 tuổi. Rễ cây gân guốc trồi lên khỏi mặt đất. Em sẽ phụ giúp bà lấy ít bùn ao đắp quanh gốc cây. Em muốn cảm ơn cây khế đã cho mọi người quả quý quanh năm. |
Trả lời:
Gợi ý:
Mở bài | Điểm khác nhau | Kiểu loại |
(1) Mảnh vườn nhỏ sau nhà ông bà có trồng một cây khế. |
| Mở bài trực tiếp |
(2) Mảnh vườn nhỏ sau nhà ông bà trồng rất nhiều cây ăn trái. Cây nào cũng xum xuê tán lá và bốn mùa thay nhau cho hoa thơm trái ngọt. Em thích nhất cây khế ở góc vườn. Bà bảo cây khế được ông trồng khi em tròn 1 tuổi. |
| Mở bài gián tiếp |
Kết bài | Điểm khác nhau | Kiểu loại |
(1) Cùng với cây cam, cây bưởi, cây hồng, cây khế mang lại vẻ đẹp bình dị cho mảnh vườn nhỏ nhà ông bà. |
| Kết bài không mở rộng |
(2) Sắp đến sinh nhật lần thứ chín của em. Cây khế cũng tròn 8 tuổi. Rễ cây gân guốc trồi lên khỏi mặt đất. Em sẽ phụ giúp bà lấy ít bùn ao đắp quanh gốc cây. Em muốn cảm ơn cây khế đã cho mọi người quả quý quanh năm. |
| Kết bài mở rộng |
Câu 3 trang 78 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tập 2: Viết mở bài và kết bài cho bài văn miêu tả một cây mà em biết.
Trả lời:
HS tham khảo các mở bài, kết bài hay tại đây:
C. Vận dụng
Tìm đọc những bài văn miêu tả cây cối để học tập cách viết mở bài, kết bài.
Trả lời:
HS thực hành tìm đọc ở thư viện.