Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Bà Rịa Vũng Tàu 2024
Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu năm 2024
Chiều 5/6, thí sinh tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu bắt đầu làm bài thi môn Văn Kỳ thi tuyển sinh vào 10 môn Toán. VnDoc sẽ gửi tới các bạn Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu năm 2024 kèm đáp án tham khảo sau khi hết thời gian làm bài.
1. Đáp án đề thi vào 10 môn Văn Vũng Tàu 2024
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1.
- Biện pháp tu từ nhân hóa (biển hát).
Câu 2.
Hình ảnh thơ “lấp lánh giọt mồ hôi"
- Là hình ảnh tả thực những giọt mồ hôi của người lao động dưới sự phản chiếu của ánh nắng mặt trời
- Đây cũng là hình ảnh thể hiện sự trân trọng, đề cao công sức của những người lao động
Câu 3.
Học sinh trình bày tình cảm cá nhân, sau đây là gợi ý:
- Thấu hiểu sự vất vả của những người lao động.
- Trân trọng và biết ơn công sức người lao động.
II. LÀM VĂN
Câu 1.
Yêu cầu về hình thức: Đoạn văn khoảng 1 trang giấy thi, không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ. Đảm bảo đủ 3 phần: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn.
Yêu cầu về nội dung: Làm sáng tỏ được: Vai trò của lao động trong đời sống.
1. Giới thiệu vấn đề: Vai trò của lao động trong đời dống của con người.
2. Bàn luận:
a. Giải thích
Lao động bao gồm hành động thể chất và trí óc để tạo ra của cải vật chất.
b. Vai trò của lao động trong đời sống con người.
- Lao động tạo ra thu nhập, đảm bảo cuộc sống.
- Lao động giúp con người khẳng định giá trị xã hội và phát triển cá nhân.
- Lao động làm nảy sinh ý tưởng sáng tạo, thúc đẩy tiến trình chinh phục, khám phá.
- Lao động là bước đệm hỗ trợ con người thực hiện ước mơ, chinh phục thế giới mới.
c. Chứng minh: Học sinh tự lấy dẫn chứng về ý nghĩa của sự nỗ lực trong cuộc sống.
- Phê phán những người lười biếng, không chịu lao động chỉ thích hưởng thụ.
c. Liên hệ bản thân.
- Chăm chỉ lao động, đóng góp vào cuộc sống của bản thân.
- Từ nhỏ, làm những công việc phù hợp với khả năng.
3. Tổng kết vấn đề.
Câu 2.
* Yêu cầu về hình thức:
- Bài viết đảm bảo cấu trúc của một bài văn gồm 3 phần:
+ Mở bài: nêu được vấn đề.
+ Thân bài: triển khai được vấn đề.
+ Kết bài: khái quát được vấn đề.
- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
* Yêu cầu về nội dung:
Bài viết đảm bảo những nội dung sau đây:
1. Mở bài:
– Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
– Giới thiệu đoạn trích.
– Giới thiệu nhân vật anh thanh niên.
2. Thân bài
a. Công việc của anh thanh niên
– Đoạn văn là lời của nhân vật thanh niên, nhân vật chính trong truyện Lặng lẽ Sa Pa. Nhân vật thanh niên đó sống một mình trên núi cao, quanh năm suốt tháng làm việc với cây và mây núi ở Sa Pa.
– Công việc của anh là làm khí tượng kiêm vật lý địa cầu. Nhiệm vụ của anh là đo gió, đo mưa, đo gió, đo chấn động mặt đất và dự báo thời tiết hằng ngày phục vụ cho công việc chiến đấu và sản xuất.
– Công việc của anh làm âm thầm, lặng lẽ một mình, báo về “ốp” đều đặn những con số để phục vụ sản xuất, chiến đấu. Công việc ấy đòi hỏi phải tỉ mỉ, chính xác, có tính trách nhiệm cao.
=> Hoàn cảnh sống khắc nghiệt, công việc gian khổ, vất vả. Đó là thử thách rất lớn nhưng anh thiên niên đã vượt qua hoàn cảnh ấy bằng ý chí, nghị lực và những suy nghĩ rất đẹp.
b. Phẩm chất của anh thanh niên được thể hiện qua đoạn văn
- Trước hết anh là một người hết sức thật thà, nói những điều mà người ta chỉ nghĩ.
– Anh thanh niên rất yêu nghề. Anh giới thiệu chi tiết từng loại máy, từng dụng cụ của mình cho ông họa sĩ và cô kĩ sư.
– Là người có hành động đẹp: Một mình sống trên đỉnh Yên Sơn, không có ai đôn đốc, kiểm tra nhưng anh vẫn vượt qua hoàn cảnh làm việc một cách nghiêm túc, tự giác với tinh thần trách nhiệm cao. Dù thời tiết khắc nghiệt mùa đông giá rét mà anh đều thức dậy thắp đèn đi “ốp” đúng giờ. Ngày nào cũng vậy anh làm việc một cách đều đặn, chính xác 4 lần trong ngày, âm thầm, bền bỉ trong nhiều năm trời.
- Người có phong cách sống đẹp: Anh có một phong cách sống khiến mọi người phải nể trọng. Tinh thần thái độ làm việc của anh thật nghiêm túc, chính xác, khoa học và nó đã trở thành phong cách sống của anh.
=> Anh thanh niên là đại diện tiêu biểu cho thanh niên Việt Nam, hãng say làm việc, hết mình cống hiến cho dân tộc, cho đất nước.
3. Kết bài: Cảm nhận chung về anh thanh niên
2. Đề thi vào 10 môn Văn Bà Rịa Vũng Tàu 2024
Lịch thi vào lớp 10 tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu 2024:
Ngày | Buổi | Môn thi | Thời gian làm bài | Giờ phát đề thi | Tính giờ làm bài |
05/06/2024 |
Sáng | 7g30 khai mạc kỳ thi, thí sinh tập trung về phòng thi làm thủ tục dự thi, học tập Quy chế thi, đính chính sai sót (nếu có) | |||
Chiều | Ngữ văn | 120 phút | 14g00’ | 14g05’ | |
06/06/2024 | Sáng | Toán | 120 phút | 8g00’ | 8g05’ |
Chiều | Tiếng Anh | 60 phút | 14g00’ | 14g05’ | |
07/06/2024 |
Sáng | HĐ thi THPT chuyên LQĐôn thi môn chuyên |
(*) |
8g00’ |
8g05’ |
Chiều | Thi nói Anh chuyên | Bắt đầu từ 13g30’ |
3. Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Bà Rịa Vũng Tàu 2023
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1:
Phương thức biểu đạt chính: tự sự
Câu 2:
HS lựa chọn 1 biện pháp tu từ có trong đoạn và nêu tác dụng phù hợp.
Biện pháp tu từ: Điệp ngữ (một), liệt kê.
Gợi ý:
Biện pháp tu từ.
+ liệt kê (bộ quần áo, cuốn sách, đồ chơi).
+ điệp từ (một)
- Tác dụng:
+ Tạo nhịp điệu cho câu văn.
+ Nhấn mạnh ý nghĩa của những món quà dù nhỏ bé nhưng chứa đựng đầy ắp tình cảm của thầy trò gửi tới các em
Câu 3:
Học sinh tự trình bày theo ý hiểu của bản thân, có lý giải phù hợp.
Gợi ý:
- Giá trị của sự sống được nhắc đến trong đoạn trích có thể hiểu là những giá trị đến từ những điều rất đơn giản, đời thường mà đôi khi con người không nhận ra. Đó có thể chỉ là việc chúng ta được khỏe mạnh, được yêu thương, được chia sẻ, được sống một cách mạnh khỏe và hạnh phúc
- Việc cần làm để thể hiện sự trân trọng với cuộc sống:
+ Có cái nhìn tích cực vào cuộc sống, tin vào những điều tốt đẹp, trân trọng hiện tại.
+ Học cách yêu thương chính mình, những người xung quanh và biết ơn cuộc sống.
II. LÀM VĂN
Câu 1:
Giới thiệu vấn đề: ý nghĩa của việc trao đi yêu thương trong cuộc sống.
a. Giải thích
- Trao đi yêu thương được hiểu là trao đi những cử chỉ, hành động chân thành dành cho quanh mình.
=> Trao đi yêu thương trong cuộc sống có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
b. Bàn luận
- Ý nghĩa của việc trao đi yêu thương:
+ Trao đi yêu thương bằng tình cảm chân thành sẽ giúp đỡ được nhiều mảnh đời khó khăn, bất hạnh. Giúp họ tin tưởng hơn vào cuộc sống.
+ Trao đi yêu thương giúp bạn luôn được sống trong niềm vui, hạnh phúc.
+ Người trao đi yêu thương sẽ được mọi người yêu quý, kính trọng.
+ Trao đi yêu thương sẽ giúp người với người gắn kết với nhau, qua đó thúc đẩy xã hội ngày càng phát triển.
....
HS lấy dẫn chứng minh họa phù hợp: Chương trình nấu ăn cho em – Đen Vâu và cộng sự
Trao đi yêu phải trao đi bằng tấm lòng chân thành, không vụ lợi, không toan tính
c. Liên hệ bản thân và tổng kết vấn đề.
Câu 2
1. Mở bài
- Giới thiệu khái quát bài thơ Viếng lăng Bác và dẫn dắt hai khổ thơ đầu.
- Cảm nhận chung của em về 2 khổ thơ đầu: Hai khổ thơ đầu giới thiệu hoàn cảnh ra thăm lăng Bác, khẳng định Bác bất tử, trường tồn cùng núi sông, dân tộc và tình cảm thành kính, thiêng liêng, sâu sắc mà nhân dân dành cho Người là vĩnh viễn.
2. Thân bài: Trình bày cảm nhận của em về 2 khổ thơ đầu bài Viếng lăng Bác
a) Khổ 1: Cảm xúc của nhà thơ khi đến thăm lăng Bác
- Bồi hồi, xúc động: “Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác”
- Cặp đại từ xưng hô “con - Bác”: vừa thể hiện cách xưng hô gần gũi, thân thiết của người miền Nam, vừa là sự tôn kính với Bác và tình cảm yêu thương dành cho một người ruột thịt, một người bề trên trong gia đình.
- "thăm": là cách nói giảm nói tránh làm giảm bớt nỗi đau thương, mất mát cũng như khẳng định sự bất tử của Người trong lòng nhân dân Việt Nam.
=> Câu thơ giản dị như một lời kể nhưng lại thấm đượm bao nỗi bồi hồi, xúc động của nhà thơ, sau bao mong nhớ, đợi chờ, nay mới được đến viếng lăng Bác.
- Nhà thơ có ấn tượng đậm nét với hình ảnh “hàng tre bát ngát”:
+ Hình ảnh thực tạo nên quang cảnh đẹp cho lăng Bác, mang lại cảm giác thân thuộc, gần gũi của làng quê, đất nước Việt.
+ Hình ảnh “hàng tre xanh xanh” chứa nhiều sức gợi: vẻ đẹp của con người, đất nước Việt Nam với sức sống tràn trề; “bão táp…thẳng hàng” - vẻ đẹp cứng cỏi, kiên cường, bền bỉ, hiên ngang, bất khuất của con người Việt Nam.
-> Hình ảnh hàng tre bao quanh lăng là biểu tượng của cả dân tộc đang quây quần bên Người, thể hiện tình cảm của người dân miền Nam nói riêng, con người Việt Nam nói chung dành cho Bác.
=> Khổ 1 là niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ khi đứng trước lăng Bác.
b) Khổ 2: Khẳng định Bác còn đó và còn mãi giữa non sông đất nước, giữa lòng dân tộc và nhân loại
- Hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ sóng đôi: mặt trời trên lăng - mặt trời tự nhiên
+ Mặt trời trong lăng: ẩn dụ cho Bác. Bác đã mang lại ánh sáng chân lí, giúp dân tộc thoát khỏi kiếp sống nô lệ, khổ đau.
-> Vừa khẳng định, ngợi ca sự vĩ đại của Bác vừa thể hiện tình cảm tôn kính, biết ơn của cả dân tộc đối với Người.
+ Hình ảnh “dòng người” đi liền với điệp từ “ngày ngày”: dòng thời gian vô tận và sự sống vĩnh cửu; mang giá trị tạo hình, vẽ lên quang cảnh những đoàn người nối tiếp nhau không dứt, lặng lẽ và thành kính vào viếng Bác.
+ “đi trong thương nhớ”: lối nói thể hiện nỗi tiếc thương, nhớ nhung của bao thế hệ người dân Việt Nam trong giây phút vào lăng viếng Bác.
+ “Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân”: 79 mùa xuân tương ứng 79 năm cuộc đời Bác đã hiến dâng cho quê hương, đất nước một cách trọn vẹn.
-> Tràng hoa được kết từ hàng ngàn, hàng vạn trái tim để bày tỏ niềm tiếc thương, kính yêu vị cha già dân tộc. Đó cũng là cách để nhà thơ khẳng định Bác sống mãi trong lòng dân tộc.
=> Liên tưởng độc đáo này rất phù hợp với khung cảnh viếng lăng, nó làm cho hình tượng thơ thêm cao quý, lộng lẫy.
3. Kết bài:
- Khái quát giá trị, ý nghĩa của hai khổ thơ đầu bài Viếng lăng Bác.