Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Tiếng việt lớp 4 năm 2019 - 2020

Đề cương ôn tập thi giữa học kì 2 môn Tiếng việt lớp 4 hệ thống lại các kiến thức trọng tâm và các dạng bài cho các em học sinh ôn tập, rèn luyện các dạng bài tập Tiếng việt, chuẩn bị cho bài thi giữa học kì 2 đạt kết quả cao. Mời các em học sinh cùng tham khảo chi tiết.

Nội dung ôn tập giữa học kì 2 môn Tiếng việt lớp 4

1. Đọc tiếng: Đọc và trả lời câu hỏi các bài tập đọc từ tuần 18 đến tuần 27

2. Đọc hiểu: Đọc và tìm hiểu nội dung 1 văn bản mới.

3. Chính tả: Nghe đọc và viết một đoạn chính tả (khoảng 90 - 100 chữ)

4. Luyện từ và câu

- Ôn tập các từ:

+ Từ loại: Danh từ, động từ, tính từ

- Ôn tập về câu, dấu câu

+ Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu kể

Ai - là gì?

Ai – làm gì?

Ai – thế nào ?

+ Dấu hai chấm, dấu gạch ngang

- Mở rộng vốn từ: Dũng cảm, Cái đẹp, Tài năng, Sức khỏe

5. Tập làm văn

- Ôn tập dạng văn miêu tả cây cối

Tham khảo thêm: Đề cương ôn tập giữa học kì 2 lớp 4 năm 2019 - 2020

Đề kiểm tra giữa học kì 2 môn Tiếng việt lớp 4

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

I. Đọc thành tiếng (5 điểm):

II . Đọc thầm:(5 điểm):

Hoa học trò

Phượng không phải là một đóa, không phải vài cành; phượng đây là cả một loạt, cả một vùng, cả một góc trời đỏ rực. Mỗi hoa chỉ là một phần tử của cả xã hội thắm tươi; người ta quên đóa hoa, chỉ nghĩ đến cây, đến hàng, đến những tán lớn xòe ra như muôn ngàn con bướm thắm đậu khít nhau.

Nhưng hoa càng đỏ, lá lại càng xanh. Vừa buồn mà lại vừa vui mới thực là nỗi niềm bông phượng. Hoa phượng là hoa học trò. Mùa xuân, phượng ra lá. Lá xanh um, mát rượi, ngon lành như lá me non. Lá ban đầu xếp lại còn e ấp, dần dần xòe ra cho gió đưa đẩy. Lòng cậu học trò phơi phới làm sao!Cậu chăm lo học hành, rồi lâu cũng vô tâm quên mất màu lá phượng.Một hôm, bỗng đâu trên những cành cây báo một tin thắm: Mùa hoa phượng bắt đầu. Đến giờ chơi, cậu học trò ngạc nhiên trông lên: Hoa nở lúc nào mà bất ngờ vậy?

Bình minh của hoa phượng là màu đỏ còn non, nếu có mưa, lại càng tươi dịu. Ngày xuân dần hết, số hoa tăng, màu cũng đậm dần. Rồi hòa nhịp với mặt trời chói lọi, màu phượng mạnh mẽ kêu vang: Hè đến rồi! Khắp thành phố bỗng rực lên như đến Tết nhà nhà đều dán câu đối đỏ.

Theo XUÂN DIỆU

Dựa vào nội dung bài đọc khoanh tròn vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.

Câu 1: Vì sao tác giả gọi hoa phượng là hoa học trò?

a. Vì hoa phượng được trồng nhiều ở các sân trường.

b. Vì hoa phượng nở báo cho học sinh biết mùa thi, mùa hè đến.

c. Vì hoa phượng gắn bó nhiều kỉ niệm về mái trường của học sinh .

d. Các ý trên đều đúng

Câu 2: Sắp xếp các từ sau cho phù hợp với màu phượng biến đổi theo thời gian

Đậm dần, càng tươi dịu, rực lên, đỏ còn non

-------------------------------------------------------------------------------------------------

-------------------------------------------------------------------------------------------------

Câu 3: Vẻ đẹp của hoa phượng có gì đặc biệt?

a. Nở nhiều vào mùa hè

b. Màu đỏ rực

c. Khi hoa nở gợi cảm giác vừa buồn mà lại vừa vui

d. Các ý trên đều đúng

Câu 4: Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào khi tả lá phượng

a. So sánh

b. Nhân hóa

c. Cả so sánh và nhân hóa

d. Tất cả đều sai

Câu 5: Tìm chủ ngữ, vị ngữ trong câu “Vừa buồn mà lại vừa vui mới thực là nỗi niềm bông phượng” ………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………

Câu 6: Đúng ghi Đ, sai ghi S

Câu thành ngữ “Cái nết đánh chết cái đẹp” có nghĩa là:

a. Phẩm chất quý hơn vẻ đẹp bên ngoài

b. Hình thức thống nhất với nội dung

Câu 7: Đặt câu kể Ai là gì? để giới thiệu về một người

………………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Câu 8: Xếp các từ trong ngoặc đơn (tài giỏi, tài nguyên, tài trợ, tài ba, tài sản, tài năng) vào hai nhóm thích hợp.

Tài có nghĩa là “Có khả năng hơn người bình thường”

Tài có nghĩa là “tiền của

B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm):

I. Chính tả: (5 điểm) Nghe-viết:

II .Tập làm văn(5 điểm)

Đề: Em hãy tả một cây hoa mà em thích.

>> Chi tiết: Đề cương ôn tập giữa học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt năm 2020 - 2021

Đáp án đề kiểm tra giữa học kì 2 môn Tiếng việt lớp 4

A. KIỂM TRA ĐỌC:

I. Đọc thành tiếng: (5 điểm):

II. Đọc thầm: (5 điểm)

Câu 1: d (0,5 điểm)

Câu 2: đỏ còn non, càng tươi dịu, đậm dần, rực lên (0,5đ)

Câu 3: d (0,5 điểm)

Câu 4: c (0,5 điểm)

Câu 5: - CN: Vừa buồn mà lại vừa vui (0,5đ)

- VN: mới thực là nỗi niềm bông phượng (0.5đ)

Câu 6: 0.5 điểm

a- Đ (0,25 điểm)

b- S (0,25 điểm)

Câu 7: Đặt đúng câu ghi 0,5 điểm

Câu 8: 1đ (xếp đúng 4-5 từ được 0,75đ, 3 từ được 0.5đ, 1-2 từ được 0,25đ)

B. KIỂM TRA VIẾT:

I. Chính tả: (5 điểm) Nghe-viết:

Cái đẹp

Cuộc sống quanh ta thật đẹp. Có cái đẹp của đất trời: nắng chan hòa như rót mật xuống quê hương, khóm trúc xanh rì rào trong gió sớm, những bông cúc vàng lóng lánh sương mai,…có cái đẹp do bàn tay con người tạo nên: những mái chùa cong vút, những bức tranh rực rỡ sắc màu, những bài ca náo nức lòng người,.. Nhưng đẹp nhất vẫn là vẻ đẹp của tâm hồn. Chỉ những người biết sống đẹp mới có khả năng thưởng thức cái đẹp và tô điểm cho cuộc sống ngày càng tươi đẹp hơn.

HÒA BÌNH

- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 5 điểm

- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định), trừ 0,5 điểm.

* Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,…bị trừ 1 điểm toàn bài.

II. Tập làm văn: (5 điểm)

Bài viết đúng thể loại văn miêu tả, bố cục đủ ba phần: 2 điểm

Nội dung miêu tả đầy đủ trình tự tả hợp lí: 1,5. điểm

Biết chọn lọc từ ngữ, hình ảnh nổi bật: 0,5 điểm

Biết bộc lộ cảm xúc khi tả: 0,5 điểm

  • Lưu ý: Đối với những bài viết bẩn, trình bày xấu trừ 0,5 điểm toàn bài.

Ngoài ra các bạn có thể theo dõi chi tiết đề thi các môn giữa học kì 2 lớp 4 luyện tập các dạng bài tập SGK Toán 4 SGK Tiếng Việt 4 chuẩn bị cho bài thi cuối học kì 1 đạt kết quả cao. Mời các em cùng các thầy cô tham khảo, cập nhật đề thi, bài tập mới nhất trên VnDoc.com.

Đánh giá bài viết
101 19.083
Sắp xếp theo

    Đề thi giữa kì 2 lớp 4

    Xem thêm