Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm
Đóng
Điểm danh hàng ngày
  • Hôm nay +3
  • Ngày 2 +3
  • Ngày 3 +3
  • Ngày 4 +3
  • Ngày 5 +3
  • Ngày 6 +3
  • Ngày 7 +5
Bạn đã điểm danh Hôm nay và nhận 3 điểm!
Nhắn tin Zalo VNDOC để nhận tư vấn mua gói Thành viên hoặc tải tài liệu Hotline hỗ trợ: 0936 120 169
Đóng
Bạn đã dùng hết 1 lần làm bài Trắc nghiệm miễn phí. Mời bạn mua tài khoản VnDoc PRO để tiếp tục! Tìm hiểu thêm

Đề thi đánh giá năng lực Đại học Bách Khoa Hà Nội Đề 10

Cùng nhau thử sức với Đề thi đánh giá năng lực Đại học Bách Khoa Hà Nội nhé!

Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao
  • Bài kiểm tra này bao gồm 109 câu
  • Điểm số bài kiểm tra: 109 điểm
  • Xem lại kỹ lý thuyết trước khi làm bài
  • Chuẩn bị giấy và bút để nháp trước khi bắt đầu
Bắt đầu!!
00:00:00
  • Câu 1: Nhận biết
    Xác định số cực trị của hàm số

    Cho hàm số y = f(x) có đạo hàm f'(x) = (x - 1)^{2}\left( x^{2} - 1
ight). Số cực trị của hàm số y =
f(x)

    Hướng dẫn:

    Ta có:

    f'(x) = (x - 1)^{2}\left( x^{2} - 1
ight) = 0

    \Leftrightarrow (x - 1)^{3}(x + 1) = 0\Leftrightarrow \left\lbrack \begin{matrix}x = - 1 \\x = 1 \\\end{matrix} ight.

    Ta thấy x = \pm 1 đều là các nghiệm bội lẻ nên hàm số có 2 cực trị.

  • Câu 2: Thông hiểu
    Tính diện tích hình phẳng (H)

    Cho Parabol như hình vẽ.

    Diện tích hình phẳng giới hạn bởi Parabol và trục hoành bằng

    Hướng dẫn:

    Dựa vào Parabol như hình vẽ, suy ra phương trình của Parabol là (P):y = ax^{2} + 4;

    (P) cắt trục hoành tại các điểm có hoành độ \pm 2 nên a = - 1 \Rightarrow (P):y = - x^{2} +
4.

    Do đó, diện tích hình phẳng giới hạn bởi Parabol và trục hoành bằng

    S = \int_{- 2}^{2}\left( - x^{2} + 4ight)dx = 2\int_{0}^{2}\left( - x^{2} + 4 ight)dx

    = \left. \ 2\left(- \frac{x^{3}}{3} + 4x ight) ight|_{0}^{2} =\frac{32}{3}

  • Câu 3: Thông hiểu
    Tính bán kính R

    Cho số phức z thỏa mãn điều kiện |z| = 2. Biết tập hợp các điểm biểu diễn số phức w = (3 - 4i)z - 1 + i là một đường tròn. Tìm bán kính r của đường tròn đó.

    Hướng dẫn:

    Ta có:

    w = (3 - 4i)z - 1 + i \Leftrightarrow w
+ 1 - i = (3 - 4i)z

    \Rightarrow |w + 1 - i| = |(3 -
4i)z|

    \Rightarrow |w + 1 - i| = |3 - 4i|.|z|
\Rightarrow |w + 1 - i| = 10

    Gọi w = x + yi\ \ (x,y\mathbb{\in
R}).

    Khi đó

    |w + 1 - i| = 10 \Leftrightarrow |x + yi
+ 1 - i| = 10

    \Leftrightarrow \sqrt{(x + 1)^{2} + (y -
1)^{2}} = 10

    \Leftrightarrow (x + 1)^{2} + (y -
1)^{2} = 100

    Vậy tập hợp điểm biểu diễn số phức w là một đường tròn có tâm I( - 1;1), bán kính r = 10.

  • Câu 4: Thông hiểu
    Tìm xác suất của biến cố

    Một lớp học trong một trường đại học có 60 sinh viên, trong đó có 40 sinh viên học tiếng Anh, 30 sinh viên học tiếng Pháp và 20 sinh viên học cả tiếng Anh và tiếng Pháp. Chọn ngẫu nhiên 2 sinh viên của lớp học này. Tính xác suất để 2 sinh viên được chọn không học ngoại ngữ. Biết rằng trường này chỉ dạy hai loại ngoại ngữ là tiếng Anh và tiếng Pháp.

    Hướng dẫn:

    Ta có sơ đồ Ven như hình vẽ.

    Số lượng sinh viên học ít nhất một môn ngoại ngữ là: 40 + 30 − 20 = 50 (học sinh).

    Số lượng sinh viên không học ngoại ngữ là: 60 − 50 = 10 (học sinh).

    Ta xét phép thử: Chọn 2 sinh viên bất kỳ trong số 60 sinh viên của lớp học.

    => Số phần tử của không gian mẫu là: n(\Omega) = C_{60}^{2}.

    Xét biến cố A: “Chọn ra 2 sinh viên không học ngoại ngữ”.

    => Số phần tử của biến cố A là: n(A) =
C_{10}^{2}.

    Vậy xác suất để chọn được 2 sinh viên không học ngoại ngữ là: 

    P(A) = \frac{n(A)}{n(\Omega)} =
\frac{C_{10}^{2}}{C_{60}^{2}} = \frac{3}{118}

  • Câu 5: Nhận biết
    Ghi đáp án vào chỗ trống

    Anh Dũng có 36 tấm bưu thiếp từ các công viên quốc gia mà anh ấy đã đến thăm. Anh ấy muốn cất chúng vào một quyển album ảnh. Mỗi trang album chứa được tối đa 2 tấm bưu thiếp. Anh Dũng cần quyển album có tối thiểu 9 tờ để cất hết toàn bộ số bưu thiếp. Biết mỗi tờ album có 2 trang.

    Đáp án là:

    Anh Dũng có 36 tấm bưu thiếp từ các công viên quốc gia mà anh ấy đã đến thăm. Anh ấy muốn cất chúng vào một quyển album ảnh. Mỗi trang album chứa được tối đa 2 tấm bưu thiếp. Anh Dũng cần quyển album có tối thiểu 9 tờ để cất hết toàn bộ số bưu thiếp. Biết mỗi tờ album có 2 trang.

    Để cất hết toàn bộ số bưu thiếp anh Dũng cần quyển album có tối thiểu 36 : 2 : 2 = 9 (tờ).

  • Câu 6: Thông hiểu
    Tính số ô vuông

    Cho tam giác ABC như hình vẽ.

    Phép vị tự tâm A tỉ số k =
\frac{3}{2} biến tam giác ABC thành tam giác A′B′C′. Khi đó, diện tích tam giác A′B′C′ bằng ________ ô vuông.

    Hướng dẫn:

    Coi mỗi cạnh của một ô vuông có độ dài bằng 1 thì AB = 6; AC = 8.

    Ta có:

    V_{\left( A;\frac{3}{2} ight)}(A) =
A

    V_{\left( A;\frac{3}{2} ight)}(B) =
B' \Rightarrow AB' = \frac{3}{2}AB = 9;

    V_{\left( A;\frac{3}{2} ight)}(C) =
C' \Rightarrow AC' = \frac{3}{2}AC = 12

    \Rightarrow S_{A'B'C'} =
S_{AB'C'} = \frac{1}{2}.AB'.AC' = 54

  • Câu 7: Nhận biết
    Tính khoảng cách từ M tới Oy

    Trong không gian Oxyz, cho điểm M(−2;−1;1). Khoảng cách từ điểm M tới trục Oy bằng

    Hướng dẫn:

    Khoảng cách từ điểm M tới trục Oy bằng khoảng cách từ điểm M tới hình chiếu của điểm M trên trục Oy.

    Ta có H(0;−1;0) ∈ Oy là hình chiếu của điểm M trên trục Oy.

    \Rightarrow d(M;Oy) = MH = \sqrt{( - 2 -
0)^{2} + ( - 1 + 1)^{2} + (1 - 0)^{2}} = \sqrt{5}.

  • Câu 8: Thông hiểu
    Tính giá trị biểu thức

    Trong không gian Oxyz, cho các điểm A(1;0;0),B(0;1;0). Mặt phẳng đi qua các điểm A, B đồng thời cắt tia Oz tại C sao cho tứ diện OABC có thể tích bằng \frac{1}{6} có phương trình dạng x + ay + bz + c = 0. Khi đó giá trị của biểu thức a + 3b -
2c bằng bao nhiêu?

    Hướng dẫn:

    Gọi điểm C(0;0;c) thuộc tia Oz,\ \ c > 0.

    Mặt phẳng (P) đi qua các điểm A, B đồng thời cắt tia Oz tại C có dạng \frac{x}{1} + \frac{y}{1} + \frac{z}{c} =
1.

    Tứ diện OABC có thể tích bằng \frac{1}{6} \Rightarrow V_{OABC} =
\frac{1}{6}OA.OB.OC = \frac{1}{6}

    \Leftrightarrow
\frac{1}{6}.1.1.c = \frac{1}{6}
\Leftrightarrow c = 1.

    Suy ra (P) có phương trình

    \frac{x}{1} + \frac{y}{1} + \frac{z}{1} = 1

    \Leftrightarrow x + y + z - 1 = 0

    \Rightarrow a = 1,b = 1,c = -1.

    Vậy a + 3b - 2c = 6.

  • Câu 9: Thông hiểu
    Tính tích phân

    Cho số thực a và hàm số f(x) = \left\{ \begin{matrix}
2x & \ khi\ x \leq 1 \\
a\left( x - 2x^{2} ight) & \ khi\ x > 1 \\
\end{matrix} ight. liên tục trên \mathbb{R}. Tính \int_{0}^{2}f(x)dx.

    Hướng dẫn:

    Vì hàm số liên tục trên R nên 

    \lim_{x
ightarrow 1^{+}}f(x) = \lim_{x ightarrow 1^{-}}f(x) =
f(1)

    \Leftrightarrow \lim_{x ightarrow
1^{+}}\left\lbrack a\left( x - 2x^{2} ight) ightbrack = \lim_{x
ightarrow 1^{-}}(2x) \Leftrightarrow a = - 2.

    Ta có

    \int_{0}^{2}{f(x)dx} =\int_{0}^{1}{f(x)dx} + \int_{1}^{2}{f(x)dx}

    = \int_{0}^{1}{2x\ dx} +\int_{1}^{2}{- 2\left( x - 2x^{2} ight)dx} =\frac{22}{3}.

  • Câu 10: Nhận biết
    Tính giới hạn

    \lim_{x ightarrow 0}\frac{e^{x} -
1}{x} bằng

    Hướng dẫn:

    Ta có giới hạn đặc biệt: \lim_{x
ightarrow 0}\frac{e^{x} - 1}{x} = 1.

  • Câu 11: Thông hiểu
    Xác định số mặt cầu

    Trong không gian Oxyz, cho ba điểm M(6;0;0),N(0;6;0),P(0;0;6). Hai mặt cầu có phương trình \left( S_{1} ight):x^{2} +
y^{2} + z^{2} - 2x - 2y + 1 = 0\left( S_{2} ight):x^{2} + y^{2} + z^{2} - 8x +
2y + 2z + 1 = 0 cắt nhau theo giao tuyến là đường tròn (C). Có bao nhiêu mặt cầu có tâm thuộc mặt phẳng chứa (C) và tiếp xúc với ba đường thẳng MN, NP, PM?

    Hướng dẫn:

    Hình vẽ minh họa

    Gọi (\alpha) là mặt phẳng chứa (C)I là tâm mặt cầu cần tìm.

    Trừ theo vế hai phương trình mặt cầu ta được

    (\alpha):6x - 4y - 2z = 0 \Leftrightarrow 3x - 2y
- z = 0.

    Mặt cầu tiếp xúc với ba cạnh của tam giác MNP suy ra tâm mặt cầu thuộc đường thẳng vuông góc với (MNP) và đi qua tâm đường tròn nội tiếp hoặc bằng tiếp tam giác MNP.

    Dễ thấy (\alpha)\bot(MNP)(\alpha) qua J(2;2;2) là tâm đường tròn nội tiếp tam giác đều MNP nên I thuộc đường thẳng qua J và vuông góc (MNP).

    Vậy có vô số mặt cầu thỏa mãn yêu cầu bài toán.

  • Câu 12: Thông hiểu
    Tính tổng S

    Biết khai triển \left( 1 + 2x + 3x^{2}
ight)^{10} = a_{0} + a_{1}x + a_{2}x^{2} + \ldots +
a_{20}x^{20}. Tính tổng S = a_{0} +
2a_{1} + 4a_{2} + \ldots + 2^{20}a_{20}.

    Hướng dẫn:

    Đặt f(x) = \left( 1 + 2x + 3x^{2}
ight)^{10} = a_{0} + a_{1}x + a_{2}x^{2} + \ldots +
a_{20}x^{20}, ta có:

    S = a_{0} + 2a_{1} + 4a_{2} + \ldots +
2^{20}a_{20} = f(2) = 17^{10}.

  • Câu 13: Thông hiểu
    Ghi đáp án vào chỗ trống

    Kim tự tháp Cheops (có dạng hình chóp) là kim tự tháp cao nhất ở Ai Cập. Chiều cao của kim tự tháp này là 144 m, đáy của kim tự tháp là hình vuông có cạnh dài 230 m. Các lối đi và phòng bên trong chiếm 30% thể tích của kim tự tháp. Ðể xây dựng kim tự tháp, ngýời Ai Cập cổ ðại ðã vận chuyển các khối đá qua những lối đi vào phòng bên trong. Biết một lần vận chuyển gồm 10 xe, mỗi xe chở 6 tấn đá, và khối lượng riêng của đá bằng 2,5.103 kg/m3. Số lần vận chuyển đá để xây dựng kim tự tháp là 74060.

    Đáp án là:

    Kim tự tháp Cheops (có dạng hình chóp) là kim tự tháp cao nhất ở Ai Cập. Chiều cao của kim tự tháp này là 144 m, đáy của kim tự tháp là hình vuông có cạnh dài 230 m. Các lối đi và phòng bên trong chiếm 30% thể tích của kim tự tháp. Ðể xây dựng kim tự tháp, ngýời Ai Cập cổ ðại ðã vận chuyển các khối đá qua những lối đi vào phòng bên trong. Biết một lần vận chuyển gồm 10 xe, mỗi xe chở 6 tấn đá, và khối lượng riêng của đá bằng 2,5.103 kg/m3. Số lần vận chuyển đá để xây dựng kim tự tháp là 74060.

    Hình vẽ minh họa

    Thể tích kim tự tháp là V =
\frac{1}{3}.230^{2}.144 = 2539200\left( \ m^{3} ight).

    Thể tích khối đá cần vận chuyển là 0.7\ V
= 1777440\left( \ m^{3} ight).

    Gọi x là số lần vận chuyển.

    Để đủ đá xây dựng kim tự tháp thì \frac{x.10.6000}{2,5.10^{3}} = 1777440 \Rightarrow
x = 74060.

  • Câu 14: Nhận biết
    Xét tính đúng sai của các phát biểu

    Minh và Thành đang chơi một trò chơi. Trong trò chơi, mỗi người chơi bắt đầu với 0 điểm và sau khi kết thúc trò chơi, người có nhiều điểm nhất sẽ giành chiến thắng. Biết Minh có ba lần được 5 điểm, bị trừ mất 12 điểm và sau đó được cộng 3 điểm. Thành có hai lần bị trừ mất 3 điểm, một lần trừ mất 1 điểm, một lần được cộng 6 điểm và sau đó được cộng 7 điểm.

    Mỗi phát biểu sau đây là đúng hay sai?

    1. Sau khi kết thúc trò chơi, Minh được 6 điểm. Đúng||Sai

    2. Sau khi kết thúc trò chơi, Thành được 18 điểm. Sai||Đúng

    3. Thành là người chiến thắng. Sai||Đúng

    Đáp án là:

    Minh và Thành đang chơi một trò chơi. Trong trò chơi, mỗi người chơi bắt đầu với 0 điểm và sau khi kết thúc trò chơi, người có nhiều điểm nhất sẽ giành chiến thắng. Biết Minh có ba lần được 5 điểm, bị trừ mất 12 điểm và sau đó được cộng 3 điểm. Thành có hai lần bị trừ mất 3 điểm, một lần trừ mất 1 điểm, một lần được cộng 6 điểm và sau đó được cộng 7 điểm.

    Mỗi phát biểu sau đây là đúng hay sai?

    1. Sau khi kết thúc trò chơi, Minh được 6 điểm. Đúng||Sai

    2. Sau khi kết thúc trò chơi, Thành được 18 điểm. Sai||Đúng

    3. Thành là người chiến thắng. Sai||Đúng

    Số điểm của Minh là: 3.5 − 12 + 3 = 6.

    Số điểm của Thành là: 2.(−3) − 1 + 6 + 7 = 6.

    Vậy hai bạn hòa nhau.

  • Câu 15: Thông hiểu
    Xác định số tam giác theo yêu cầu

    Cho tứ giác ABCD. Trên các cạnh AB, BC, CD, AD lần lượt lấy 3; 4; 5; 6 điểm phân biệt khác các điểm A, B, C, D. Số tam giác phân biệt có các đỉnh là các điểm vừa lấy là

    Hướng dẫn:

    Tổng số điểm vừa lấy bằng: 3 + 4 + 5 + 6 = 18 (điểm).

    Mỗi cách chọn ra 3 điểm không nằm trên một cạnh cho ta một tam giác.

    Số cách chọn 3 điểm từ 18 điểm là: C_{18}^{3} = 816 (cách chọn).

    Số cách chọn 3 điểm cùng nằm trên một cạnh là: C_{3}^{3} + C_{4}^{3} + C_{5}^{3} + C_{6}^{3} =
35 (cách chọn).

    Vậy số tam giác cần tìm bằng. 816 − 35 = 781 (tam giác).

  • Câu 16: Nhận biết
    Chọn đáp án đúng

    Trong các số phức sau, những số phức nào có môđun bằng 3?

    Hướng dẫn:

    Ta có:

    |1 - 2i| = \sqrt{5};\ \ |\sqrt{5} + 2i| =3;\ \ |3| = 3;\ \ |2 - \sqrt{7}i| = \sqrt{11}.

  • Câu 17: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Cho các số dương a, b, c thỏa mãn a eq 1,\ \ log_{3}a + b = 0,\ \ log_{a}b =
\frac{1}{c},\ \ \ln\frac{b}{c} = c - b. Tổng S = a + b + c nằm trong khoảng nào cho dưới đây?

    Hướng dẫn:

    Ta có:

    \ln\frac{b}{c} = c - b \Leftrightarrow
\ln b + b = \ln c + c \Leftrightarrow b = c (vì hàm số y = \ln x + x đồng biến trên khoảng (0; + \infty) ).

    Mặt khác, log_{3}a + b = 0
\Leftrightarrow a = 3^{- b}.

    Với b = ca = 3^{- b} thì log_{a}b = \frac{1}{c} \Leftrightarrow log_{3^{-
b}}b = \frac{1}{b}

    \Leftrightarrow \frac{1}{b}log_{3^{-
1}}b = \frac{1}{b} \Leftrightarrow log_{3^{- 1}}b = 1 \Leftrightarrow b
= \frac{1}{3}

    Suy ra a = \frac{1}{\sqrt[3]{3}},b = c =
\frac{1}{3}.

    Vì vậy S = a + b + c =
\frac{1}{\sqrt[3]{3}} + \frac{2}{3} \in \left( \frac{6}{5};\frac{3}{2}
ight).

  • Câu 18: Thông hiểu
    Xét tính đúng sai của các phát biểu

    Cho hàm số f(x) = \sin x + \cos
x. Mỗi phát biểu sau đây là đúng hay sai?

    1. Hàm số f(x) tuần hoàn với chu kì \pi. Sai||Đúng

    2. Hàm số f(x) là hàm số chẵn. Sai||Đúng

    3. Phương trình f(x)= 0 có 2 điểm biểu diễn trên đường tròn lượng giác. Đúng||Sai

    Đáp án là:

    Cho hàm số f(x) = \sin x + \cos
x. Mỗi phát biểu sau đây là đúng hay sai?

    1. Hàm số f(x) tuần hoàn với chu kì \pi. Sai||Đúng

    2. Hàm số f(x) là hàm số chẵn. Sai||Đúng

    3. Phương trình f(x)= 0 có 2 điểm biểu diễn trên đường tròn lượng giác. Đúng||Sai

    Hàm số \sin x\cos x đều có chu kì tuần hoàn là 2\pi nên hàm số f(x) tuần hoàn với chu kì 2\pi.

    Ta có: f( - x) = sin( - x) + cos( - x) =
- \sin x + \cos x.

    \Rightarrow Hàm số f(x) không chẵn, không lẻ.

    Mặt khác, f(x) = 0 \Leftrightarrow \sin x
+ \cos x = 0 \Leftrightarrow \sin\left( x + \frac{\pi}{4} ight) = 0
\Leftrightarrow x = - \frac{\pi}{4} + k\pi(k\mathbb{\in
Z}).

    Biểu diễn nghiệm trên đường tròn lượng giác ta thấy phương trình f(x) = 0 có 2 điểm biểu diễn trên đường tròn lượng giác.

  • Câu 19: Vận dụng cao
    Ghi đáp án vào chỗ trống

    Cho số phức z thỏa mãn |z - 1 -
2i| \leq 1|z - 1 + 2i| \geq |z
+ 3 - 2i|. Diện tích phần mặt phẳng chứa các điểm biểu diễn của số phức z bằng 157/100. (Lấy \pi
\approx 3,14 và kết quả viết dưới dạng phân số a/b tối giản).

    Đáp án là:

    Cho số phức z thỏa mãn |z - 1 -
2i| \leq 1|z - 1 + 2i| \geq |z
+ 3 - 2i|. Diện tích phần mặt phẳng chứa các điểm biểu diễn của số phức z bằng 157/100. (Lấy \pi
\approx 3,14 và kết quả viết dưới dạng phân số a/b tối giản).

    Giả sử z = x + yi\ \ (x,y\mathbb{\in
R}).

    Khi đó|z - 1 - 2i| \leq 1 \Leftrightarrow
|(x - 1) + (y - 2)i| \leq 1

    \Leftrightarrow \sqrt{(x - 1)^{2} + (y -
2)^{2}} \leq 1 \Leftrightarrow (x - 1)^{2} + (y - 2)^{2} \leq
1.

    |z - 1 + 2i| \geq |z + 3 -
2i|

    \Leftrightarrow \sqrt{(x - 1)^{2} + (y +
2)^{2}} \geq \sqrt{(x + 3)^{2} + (y - 2)^{2}}

    \Leftrightarrow (x - 1)^{2} + (y + 2)^{2}
\geq (x + 3)^{2} + (y - 2)^{2} \Leftrightarrow y \geq x +
1.

    Gọi (T) là nửa mặt phẳng có bờ là đường thẳng d:y = x + 1, không chứa gốc tọa độ O(0;0).

    Khi đó tập hợp các điểm biểu diễn số phức z thỏa mãn đề là nửa hình tròn (C) tâm I(1;2), bán kính R = 1 và thuộc (T) (phần tô màu trên hình vẽ).

    Vì đường thẳng d đi qua tâm I(1;2) của hình tròn (C) nên diện tích cần tìm là một nửa diện tích hình tròn (C).

    Do đó S = \frac{\pi}{2} \approx
\frac{157}{100}.

  • Câu 20: Nhận biết
    Xét tính đúng sai của phát biểu

    Giả sử hàm số f(x) liên tục trên [a; b]. Biết F(x),G(x) là hai nguyên hàm của hàm số f(x). Mỗi phát biểu sau đây là đúng hay sai?

    1. F(x) = G(x) +
C với C là hằng số. Đúng||Sai

    2. \int_{a}^{b}{f(x)dx} = F(a) -
F(b). Sai||Đúng

    Đáp án là:

    Giả sử hàm số f(x) liên tục trên [a; b]. Biết F(x),G(x) là hai nguyên hàm của hàm số f(x). Mỗi phát biểu sau đây là đúng hay sai?

    1. F(x) = G(x) +
C với C là hằng số. Đúng||Sai

    2. \int_{a}^{b}{f(x)dx} = F(a) -
F(b). Sai||Đúng

    F(x),\ \ G(x) là hai nguyên hàm của hàm số f(x) nên F(x) - G(x) = C với C là hằng số hay F(x) = G(x) + C.

    \int_{a}^{b}{f(x)dx} = \left. \ F(x)
ight|_{a}^{b} = F(b) - F(a).

  • Câu 21: Thông hiểu
    Tính chu vi thiết diện

    Cho tứ diện đều SABC cạnh bằng a. Gọi I là trung điểm của đoạn AB, M là điểm di động trên đoạn AI. Qua M vẽ mặt phẳng (\alpha) song song với (SIC). Tính chu vi của thiết diện tạo bởi (\alpha) với tứ diện SABC, biết AM = x.

    Hướng dẫn:

    Hình vẽ minh họa

    Ta thấy tam giác MNPSIC đồng dạng với tỉ số \frac{AM}{AI} = \frac{2x}{a}

    \Rightarrow \frac{C_{MNP}}{C_{SIC}} =
\frac{2x}{a}

    \Leftrightarrow C_{MNP} =
\frac{2x}{a}(SI + IC + SC)

    \Leftrightarrow C_{MNP} =
\frac{2x}{a}\left( \frac{a\sqrt{3}}{2} + \frac{a\sqrt{3}}{2} + a ight)
= 2x(\sqrt{3} + 1).

  • Câu 22: Vận dụng
    Kéo đáp án đúng vào chỗ trống

    Kéo số ở các ô vuông thả vào vị trí thích hợp:

    Một xe dịch vụ chất lượng cao đi từ Hà Giang xuống Hà Nội chở được nhiều nhất 50 hành khách trên một chuyến đi. Theo tính toán của nhà xe, nếu xe chở được k khách thì giá tiền mà mỗi khách phải trả khi đi tuyến đường này là \left( 180 -
\frac{3k}{2} ight)^{2} trăm đồng. Tổng số tiền thu được từ hành khách nhiều nhất là 57600||55432 nghìn đồng khi xe chở 40||45 hành khách.

    Đáp án là:

    Kéo số ở các ô vuông thả vào vị trí thích hợp:

    Một xe dịch vụ chất lượng cao đi từ Hà Giang xuống Hà Nội chở được nhiều nhất 50 hành khách trên một chuyến đi. Theo tính toán của nhà xe, nếu xe chở được k khách thì giá tiền mà mỗi khách phải trả khi đi tuyến đường này là \left( 180 -
\frac{3k}{2} ight)^{2} trăm đồng. Tổng số tiền thu được từ hành khách nhiều nhất là 57600||55432 nghìn đồng khi xe chở 40||45 hành khách.

    Số tiền thu được trên mỗi chuyến xe là

    T(k) = k\left( 180 - \frac{3k}{2}
ight)^{2} với k\mathbb{\in N},0
\leq k \leq 50.

    Xét hàm số T(k) = k\left( 180 -
\frac{3k}{2} ight)^{2} với k \in
\lbrack 0;50brack.

    Ta có

    T'(k) = \left( 180 -\frac{3k}{2} ight)^{2} + 2k\left( 180 - \frac{3k}{2} ight)\left( -\frac{3}{2} ight)= \left( 180 - \frac{3k}{2} ight)\left( 180 -\frac{9k}{2} ight)

    T'(k) = 0 \Leftrightarrow \left( {180 - \frac{{3k}}{2}} ight)\left( {180 - \frac{{9k}}{2}} ight) = 0

    \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}
  {k = 120 otin [0;50]} \\ 
  {k = 40 \in [0;50]} 
\end{array}} ight.

    Ta tính được T(0) = 0,T(50) =
551250,T(40) = 576000.

    Do đó \max_{\lbrack 0;50brack}T(k) =
T(40) = 576000.

    Vậy số tiền thu được nhiều nhất khi xe chở 40 hành khách và số tiền đó là 57 600 000 đồng.

  • Câu 23: Thông hiểu
    Tính giá trị biểu thức

    Cho dãy số \left( u_{n} ight) được xác định bởi: u_{1} = 2;u_{n} = 2u_{n -
1} + 3n - 1. Công thức số hạng tổng quát của dãy số đã cho là biểu thức có dạng a.2^{n} + bn + c, với a, b, c là các số nguyên, n
\geq 2;n \in N. Khi đó tổng a + b +
c có giá trị bằng?

    Hướng dẫn:

    Từ công thức truy hồi u_{1} = 2;u_{n} =
2u_{n - 1} + 3n - 1 ta suy ra: \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
  {{u_2} = 9} \\ 
  {{u_3} = 26} \\ 
  {{u_4} = 63} 
\end{array}} ight..

    u_{n} = a.2^{n} + bn + c,\ \ n \geq
2 nên ta có hệ phương trình:

    \left\{ \begin{matrix}
4a + 2b + c = 9 \\
8a + 3b + c = 26 \\
16a + 4b + c = 63 \\
\end{matrix} \Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}
a = 5 \\
b = - 3 \\
c = - 5 \\
\end{matrix} ight.\  ight..

    Do đó a + b + c = - 3.

  • Câu 24: Vận dụng cao
    Ghi đáp án đúng vào chỗ trống

    Ghi kết quả thích hợp trong các câu sau:

    Công ty X muốn thiết kế các hộp chứa sản phẩm dạng hình trụ có nắp với dung tích bằng 330 cm3, bán kính đáy x cm, chiều cao ℎ cm. Khi thiết kế, công ty X luôn đặt mục tiêu sao cho vật liệu làm vỏ hộp là ít nhất, nghĩa là diện tích toàn phần hình trụ là nhỏ nhất.

    Để công ty X tiết kiệm được vật liệu nhất thì bán kính x bằng 3,745 cm và chiều cao ℎ bằng 7,490 cm.

    (Kết quả làm tròn đến chữ số thập phân thứ ba).

    Đáp án là:

    Ghi kết quả thích hợp trong các câu sau:

    Công ty X muốn thiết kế các hộp chứa sản phẩm dạng hình trụ có nắp với dung tích bằng 330 cm3, bán kính đáy x cm, chiều cao ℎ cm. Khi thiết kế, công ty X luôn đặt mục tiêu sao cho vật liệu làm vỏ hộp là ít nhất, nghĩa là diện tích toàn phần hình trụ là nhỏ nhất.

    Để công ty X tiết kiệm được vật liệu nhất thì bán kính x bằng 3,745 cm và chiều cao ℎ bằng 7,490 cm.

    (Kết quả làm tròn đến chữ số thập phân thứ ba).

    Hình vẽ minh họa

    Ta có: V = \pi x^{2}h.

    Theo giả thiết thể tích hình trụ bằng 330\;{\text{c}}{{\text{m}}^3} nên V = 330 \Leftrightarrow \pi x^{2}h = 330
\Leftrightarrow h = \frac{330}{\pi x^{2}}

    Chi phí sản xuất là thấp nhất khi diện tích toàn phần hình trụ nhỏ nhất.

    Ta có: S_{tp} = S_{xq} + 2.S_{d} = 2\pi
xh + 2\pi x^{2} = 2\pi\left( x^{2} + \frac{330}{\pi x}
ight).

    Áp dụng bất đẳng thức Cauchy cho 3 số dương ta có:

    x^{2} + \frac{330}{\pi x} = x^{2} +\frac{165}{\pi x} + \frac{165}{\pi x}\geq3\sqrt[3]{\frac{27225.x^{2}}{\pi^{2}.x^{2}}} =3\sqrt[3]{\frac{27225}{\pi^{2}}}

    Dấu bằng xảy ra khi x^{2} =
\frac{165}{\pi x} \Leftrightarrow x = \sqrt[3]{\frac{165}{\pi}} \approx
3,745.

    Để công ty X tiết kiệm được vật liệu nhất cần sản xuất hộp với kích thước h \approx 7,490\ cmx \approx 3,745\ cm.

  • Câu 25: Vận dụng
    Ghi đáp án vào chỗ trống

    Một vật chuyển động trong 3 giờ với vận tốc v (km/ℎ) phụ thuộc thời gian t (ℎ) có đồ thị là một phần của đường parabol như hình vẽ.

    Quãng đường mà vật di chuyển được trong 3 giờ đó là 6.

    Đáp án là:

    Một vật chuyển động trong 3 giờ với vận tốc v (km/ℎ) phụ thuộc thời gian t (ℎ) có đồ thị là một phần của đường parabol như hình vẽ.

    Quãng đường mà vật di chuyển được trong 3 giờ đó là 6.

    Gọi (P):v(t) = a.t^{2} + b.t +
c.

    Vì các điểm có tọa độ (0;2); (1;1); (3;5) thuộc (P) nên ta có hệ phương trình:

    \left\{ \begin{matrix}
a.0 + b.0 + c = 2 \\
a.1 + b.1 + c = 1 \\
a.9 + b.3 + c = 5 \\
\end{matrix} \Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}
c = 2\ \ \  \\
b = - 2 \\
a = 1\ \ \  \\
\end{matrix} ight.\  ight..

    Vậy v(t) = 2 - 2t + t^{2}.

    Quãng đường vật di chuyển trong 3 giờ là

    S = \int_{0}^{3}\left( 2 - 2t + t^{2}
ight)dt = \left. \ \left( 2t - t^{2} + \frac{1}{3}t^{3} ight)
ight|_{0}^{3} = 6\ \ (km).

  • Câu 26: Vận dụng
    Kéo thả đáp án đúng vào chỗ trống

    Cho hàm số bậc ba y = f(x) liên tục trên \mathbb{R} và có đồ thị như hình vẽ.

    Kéo số ở các ô vuông thả vào vị trí thích hợp trong các câu sau:

    1. Đồ thị hàm số y = f(x + a) luôn có 2 điểm cực trị.

    2. Đồ thị hàm số y = f(|x|)3||4 điểm cực trị.

    3. Có 1 giá trị nguyên của tham số m để phương trình f(cosx) = m3 nghiệm phân biệt thuộc khoảng \left( 0;\frac{3\pi}{2}
ightbrack.

    Đáp án là:

    Cho hàm số bậc ba y = f(x) liên tục trên \mathbb{R} và có đồ thị như hình vẽ.

    Kéo số ở các ô vuông thả vào vị trí thích hợp trong các câu sau:

    1. Đồ thị hàm số y = f(x + a) luôn có 2 điểm cực trị.

    2. Đồ thị hàm số y = f(|x|)3||4 điểm cực trị.

    3. Có 1 giá trị nguyên của tham số m để phương trình f(cosx) = m3 nghiệm phân biệt thuộc khoảng \left( 0;\frac{3\pi}{2}
ightbrack.

    +) Tịnh tiến đồ thị hàm số y =
f(x) sang trái a đơn vị ta có đồ thị hàm số y = f(x + a).

    Vậy số điểm cực trị của đồ thị hàm số y = f(x +
a) bằng số điểm cực trị của đồ thị hàm số y = f(x).

    Hay đồ thị hàm số y = f(x + a) luôn có 2 điểm cực trị.

    +) Số điểm cực trị đồ thị hàm số y =
f(|x|) bằng 2k + 1 với k là số điểm cực trị dương của hàm số y = f(x).

    Hay đồ thị hàm số y = f(|x|) có 3 điểm cực trị.

    +) Đặt t = \cos x thì x \in \left( 0;\frac{3\pi}{2} ightbrack
\Rightarrow t \in \lbrack - 1;1)

    Với một nghiệm t \in ( -
1;0brack cho tương ứng được 2 nghiệm x \in \left\lbrack \frac{\pi}{2};\frac{3\pi}{2}
ightbrack\backslash\{\pi\}

    Với một nghiệm t \in (0;1) \cup \{ -
1\} cho tương ứng 1 nghiệm x \in
\left( 0;\frac{\pi}{2} ight) \cup \{\pi\}

    Do đó f(cosx) = m có 3 nghiệm phân biệt thuộc khoảng \left(
0;\frac{3\pi}{2} ightbrack

    \Leftrightarrow f(t) = m có 2 nghiệm t_{1} \in ( - 1;0brackt_{2} \in (0;1) \cup \{ - 1\}

    Dựa vào đồ thị, ycbt \Leftrightarrow m
\in (0;2).

    m\mathbb{\in Z} nên m = 1 hay có 1 giá trị nguyên của tham số m thỏa mãn.

  • Câu 27: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Anh Nam dự tính làm một số lượng kem nhất định để phát miễn phí cho người đi đường. Sau khi tham khảo hàng trong siêu thị anh thấy một gói vỏ kem ốc quế gồm 50 cái, một hộp kem làm được 20 cái kem và một chai siro rưới được cho 40 cái kem. Biết mỗi cái kem đều phải đủ cả 3 thành phần gồm vỏ ốc quế, kem và siro. Anh Nam cần mua tối thiểu bao nhiêu hộp kem để tận dụng hết được phần vỏ, kem và siro?

    Hướng dẫn:

    Để tận dụng hết được phần vỏ, kem và siro thì số kem làm được là bội chung nhỏ nhất của 50, 20 và 40.

    Ta có: BCNN (50;20;40) = 200.

    Vậy anh Nam cần mua tối thiểu 200 : 20 = 10 hộp kem.

  • Câu 28: Thông hiểu
    Tính thể tích khối tròn xoay

    Cho hình phẳng D giới hạn bởi đồ thị các hàm số y = \frac{x^{2}}{2},y =
4\sqrt{x}. Khối tròn xoay tạo thành khi quay D quanh trục hoành có thể tích V bằng bao nhiêu?

    Hướng dẫn:

    Phương trình hoành độ giao điểm

    \frac{x^{2}}{2} = 4\sqrt{x}\Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}x \geq 0 \\\dfrac{x^{4}}{4} = 16x \\\end{matrix} \Leftrightarrow \left\lbrack \begin{matrix}x = 0 \\x = 4 \\\end{matrix} ight.\  ight..

    Thể tích vật thể tròn xoay tạo thành là

    V = \pi\left| \int_{0}^{4}\left\lbrack
\left( \frac{x^{2}}{2} ight)^{2} - (4\sqrt{x})^{2} ightbrack dx
ight| = \frac{384}{5}\pi.

  • Câu 29: Thông hiểu
    Tính xác suất của biến cố

    Trong cuộc thi: "Thiết kế và trình diễn các trang phục dân tộc" do Đoàn trường THPT tổ chức vào tháng 3, mỗi lớp cần tham gia một tiết mục. Kết quả có 12 tiết mục đạt giải trong đó có 4 tiết mục khối 12, có 5 tiết mục khối 11 và 3 tiết mục khối 10. Ban tổ chức chọn ngẫu nhiên 5 tiết mục biểu diễn chào mừng ngày 26 tháng 3. Tính xác suất sao cho khối nào cũng có tiết mục được biểu diễn và trong đó có ít nhất 2 tiết mục của khối 12.

    Hướng dẫn:

    Gọi không gian mẫu của phép chọn ngẫu nhiên là Ω.

    Số phần tử của không gian mẫu là: n(\Omega) = C_{12}^{5} = 792.

    Gọi A là biến cố: "Chọn 5 tiết mục sao cho khối nào cũng có tiết mục được biểu diễn và trong đó có ít nhất hai tiết mục của khối 12".

    Chỉ có 3 khả năng xảy ra thuận lợi cho biến cố A là:

    + 2 tiết mục khối 12, hai tiết mục khối 10, một tiết mục khối 11.

    + 2 tiết mục khối 12, 1 tiết mục khối 10, 2 tiết mục khối 11.

    + 3 tiết mục khối 12, 1 tiết mục khối 10, 1 tiết mục khối 11.

    Số kết quả thuận lợi cho biến cố A là: 

    n(A) = C_{4}^{2}.C_{3}^{2}.C_{5}^{1} +
C_{4}^{2}.C_{3}^{1}.C_{5}^{2} + C_{4}^{3}.C_{3}^{1}.C_{5}^{1} =
330.

    Xác suất cần tìm là P =
\frac{n(A)}{n(\Omega)} = \frac{330}{792} = \frac{5}{12}.

  • Câu 30: Vận dụng
    Chọn đáp án đúng

    Một khối lập phương có thể tích gấp 24 lần thể tích của một khối tứ diện đều. Cạnh khối lập phương gấp bao nhiêu lần cạnh của tứ diện đều?

    Hướng dẫn:

    Gọi cạnh của khối lập phương là a, cạnh của tứ diện đều là b.

    Thể tích của khối lập phương là: V_{1} =
a^{3}.

    Thể tích của khối tứ diện đều là: V_{2} =
\frac{b^{3}\sqrt{2}}{12}.

    Theo giả thiết khối lập phương có thể tích gấp 24 lần thể tích của khối tứ diện đều nên ta có:

    V_{1} = 24.V_{2} \Leftrightarrow a^{3} =24.\frac{b^{3}\sqrt{2}}{12}

    \Leftrightarrow a^{3} = 2\sqrt{2}.b^{3}\Leftrightarrow a = \sqrt{2}.b.

    Vậy cạnh khối lập phương gấp \sqrt{2} lần cạnh của tứ diện đều.

  • Câu 31: Nhận biết
    Tìm điều kiện tham số m

    Xác định điều kiện của tham số m để hàm số y = \frac{mx - 1}{2x + 3} luôn đồng biến trên tập xác định?

    Hướng dẫn:

    Tập xác định: D\mathbb{=
R}\backslash\left\{ - \frac{3}{2} ight\}.

    Ta có: y' = \frac{3m + 2}{(2x +
3)^{2}}.

    Hàm số luôn đồng biến trên tập xác định \Leftrightarrow y' > 0,\forall x \in
D.

    \Leftrightarrow 3m + 2 > 0
\Leftrightarrow m > - \frac{2}{3}.

  • Câu 32: Thông hiểu
    Kéo thả đáp án đúng vào chỗ trống

    Trong không gian Oxyz, cho điểm M(3;1; - 1) và mặt phẳng (P) có phương trình: x - 2y + z - 6 = 0.

    Kéo số ở các ô vuông thả vào vị trí thích hợp trong các câu sau:

    Hình chiếu của điểm trên mặt phẳng (P) có hoành độ là 4||1, tung độ là -1 và cao độ là 0. .

    Đáp án là:

    Trong không gian Oxyz, cho điểm M(3;1; - 1) và mặt phẳng (P) có phương trình: x - 2y + z - 6 = 0.

    Kéo số ở các ô vuông thả vào vị trí thích hợp trong các câu sau:

    Hình chiếu của điểm trên mặt phẳng (P) có hoành độ là 4||1, tung độ là -1 và cao độ là 0. .

    Gọi d là đường thẳng đi qua M và vuông góc với mặt phẳng (P).

    \Rightarrow Phương trình đường thẳng d:\left\{ \begin{matrix}
x = 3 + t \\
y = 1 - 2t \\
z = - 1 + t \\
\end{matrix} ight..

    Gọi H là hình chiếu của điểm M trên mặt phẳng (P).

    \Rightarrow H = d \cap (P)
\Rightarrow Tọa độ điểm H thỏa mãn hệ phương trình:

    \left\{ \begin{matrix}
x = 3 + t \\
y = 1 - 2t \\
z = - 1 + t \\
x - 2y + z - 6 = 0 \\
\end{matrix} \Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}
t = 1 \\
x = 4 \\
y = - 1 \\
z = 0 \\
\end{matrix} \Rightarrow H(4; - 1;0). ight.\  ight.

  • Câu 33: Thông hiểu
    Tính khối lượng quả cầu

    Một quả cầu rỗng có bán kính ngoài 4\
cm và dày 3\ cm được làm từ thép. Biết khối lượng riêng của thép là 7,850\ kg/m^{3}. Khối lượng của quả cầu là bao nhiêu? (Kết quả làm tròn đến chữ số thập phân thứ nhất).

    Hướng dẫn:

    Thể tích phần làm bằng thép của quả cầu là:

    V = \frac{4}{3}\pi.4^{3} -
\frac{4}{3}\pi.(4 - 3)^{3} = 84\pi\left( cm^{3} ight) = 84\pi.10^{-
6}\left( \ m^{3} ight).

    Vậy khối lượng của quả cầu là:

    7,850\ V =
7,850.84\pi.10^{- 6}(\ kg) \approx 2,1\ \ (\ g).

  • Câu 34: Vận dụng
    Tính giá trị nhỏ nhất của biểu thức

    Cho các số thực a,b,c \in (1; +
\infty) thỏa mãn a^{10} \leq
blog_{a}b + 2log_{b}c +
5log_{c}a = 12. Giá trị nhỏ nhất của biểu thức P = 2log_{a}c + 5log_{c}b + 10log_{b}a bằng

    Hướng dẫn:

    Đặt x = \log_{a}b;\ \ y = \log_{b}c;\ \ z =\log_{c}a.

    Ta có \left\{ \begin{matrix}
x,y,z > 0 \\
x.y.z = 1 \\
x \geq 10 \\
x + 2y + 5z = 12 \\
\end{matrix} ight.

    Khi đó:

    P = \frac{2}{z} + \frac{5}{y} +
\frac{10}{x} = \frac{2}{z} + \frac{5}{y} + \frac{100}{x} -
\frac{90}{x}

    \geq
3\sqrt[3]{\frac{2}{z}.\frac{5}{y}.\frac{100}{x}} - 9 = 30 - 9 =
21

    Suy ra P_{\min} = 21 đạt được khi 

    \left\{ \begin{matrix}x.y.z = 1 \\\dfrac{2}{z} = \dfrac{5}{y} = \dfrac{100}{x} \\x + 2y + 5z = 12 \\\end{matrix} \Rightarrow \left\{ \begin{matrix}x = 10 \\y = \dfrac{1}{2} \\z = \dfrac{1}{5} \\\end{matrix} ight.\  ight.

    \Rightarrow \left\{ \begin{matrix}\log_{a}b = 10 \\\log_{b}c = \dfrac{1}{2} \\\log_{c}a = \dfrac{1}{5} \\\end{matrix} \Rightarrow b = c^{2} = a^{10} ight.

  • Câu 35: Vận dụng
    Ghi đáp án vào chỗ trống

    Cho dãy số \left( u_{n}
ight) được xác định bởi \left\{
\begin{matrix}
u_{1} = 1,u_{2} = 3\ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \
\ \ \ \ \ \ \  \\
u_{n + 2} + u_{n} = 2\left( u_{n + 1} + 1 ight),n \in \mathbb{N}^{*}
\\
\end{matrix} ight.. Giới hạn \lim_{n ightarrow +
\infty}\frac{u_{n}}{n^{2}} bằng 1

    Đáp án là:

    Cho dãy số \left( u_{n}
ight) được xác định bởi \left\{
\begin{matrix}
u_{1} = 1,u_{2} = 3\ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \
\ \ \ \ \ \ \  \\
u_{n + 2} + u_{n} = 2\left( u_{n + 1} + 1 ight),n \in \mathbb{N}^{*}
\\
\end{matrix} ight.. Giới hạn \lim_{n ightarrow +
\infty}\frac{u_{n}}{n^{2}} bằng 1

    Ta có: \left\{ \begin{matrix}
u_{1} = 1,u_{2} = 3\ \ \ \ \ (1)\ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \  \\
u_{n + 2} + u_{n} = 2\left( u_{n + 1} + 1 ight)\ \ \ \ (2) \\
\end{matrix}\ \ \ \ (n \geq 1). ight.

    Đặt v_{n} = u_{n + 1} -
u_{n}.

    Ta có (2) \Leftrightarrow u_{n + 2} -
u_{n + 1} = u_{n + 1} - u_{n} + 2 \Leftrightarrow v_{n + 1} = v_{n} +
2.

    Suy ra \left( v_{n} ight) lập thành một cấp số cộng có số hạng đầu v_{1} =
2 và công sai d = 2.

    Nên v_{n} = 2 + (n - 1).2 =
2n.

    Khi đó: u_{n} = \left( u_{n} - u_{n - 1}
ight) + \left( u_{n - 1} - u_{n - 2} ight) + \ldots + \left( u_{2} -
u_{1} ight) + u_{1}

    = v_{n - 1} + v_{n - 2} + \ldots + v_{1}
+ u_{1} = 2((n - 1) + (n - 2) + \ldots + 1) + 1

    = 2\frac{n(n - 1)}{2} + 1 = n(n - 1) +
1.

    Do đó: \lim_{n ightarrow +
\infty}\frac{u_{n}}{n^{2}} = \lim_{n ightarrow + \infty}\frac{n(n - 1)
+ 1}{n^{2}} = \lim_{n ightarrow + \infty}\frac{n^{2} - n + 1}{n^{2}} =
1.

    Vậy \lim_{n ightarrow +
\infty}\frac{u_{n}}{n^{2}} = 1.

  • Câu 36: Thông hiểu
    Tính tỉ số thể tích

    Cho hình trụ có bán kính đáy r. Gọi OO^{'} là tâm của hai đường tròn đáy với OO^{'} = 2r. Một mặt cầu tiếp xúc với hai đáy của hình trụ tại OO^{'}. Gọi V_{c}V_{t} lần lượt là thể tích của khối cầu và khối trụ. Khi đó \frac{V_{c}}{V_{t}} bằng

    Hướng dẫn:

    Hình vẽ minh họa

    Ta có thể tích khối trụ là V_{t} =
\pi.r^{2}.OO' = 2\pi r^{3}.

    Mặt cầu tiếp xúc với hai đáy của hình trụ nên mặt cầu có bán kính R = \frac{1}{2}OO' = r

    Suy ra thể tích khối cầu là V_{c} = \frac{4}{3}\pi
R^{3} = \frac{4}{3}\pi r^{3}.

    Khi đó, \frac{V_{c}}{V_{t}} =
\frac{\frac{4}{3}\pi r^{3}}{2\pi r^{3}} = \frac{2}{3}.

  • Câu 37: Thông hiểu
    Xét tính đúng sai của các phát biểu

    Cho các số thực dương a, b, c thỏa mãn a^{\log_{3}7} = 27,\ \ b^{\log_{7}11} = 49,\ \ c^{\log_{11}25} = \sqrt{11}.

    Mỗi phát biểu sau đây là đúng hay sai?

    a) \sqrt[3]{a^{\left( log_{3}7
ight)^{2}}} = 14 Sai||Đúng

    b) c^{\left( log_{11}25 ight)^{2}} =
5 Đúng||Sai

    c) \sqrt[3]{a^{\left( log_{3}7
ight)^{2}}} + \sqrt{b^{\left( log_{7}11 ight)^{2}}} + c^{\left(
log_{11}25 ight)^{2}} = 23 Đúng||Sai

    Đáp án là:

    Cho các số thực dương a, b, c thỏa mãn a^{\log_{3}7} = 27,\ \ b^{\log_{7}11} = 49,\ \ c^{\log_{11}25} = \sqrt{11}.

    Mỗi phát biểu sau đây là đúng hay sai?

    a) \sqrt[3]{a^{\left( log_{3}7
ight)^{2}}} = 14 Sai||Đúng

    b) c^{\left( log_{11}25 ight)^{2}} =
5 Đúng||Sai

    c) \sqrt[3]{a^{\left( log_{3}7
ight)^{2}}} + \sqrt{b^{\left( log_{7}11 ight)^{2}}} + c^{\left(
log_{11}25 ight)^{2}} = 23 Đúng||Sai

    Ta có:

    \sqrt[3]{a^{\left( log_{3}7
ight)^{2}}} = \sqrt[3]{\left( a^{log_{3}7} ight)^{log_{3}7}} =
\sqrt[3]{27^{log_{3}7}} = \sqrt[3]{\left( 3^{log_{3}7} ight)^{3}} =
7

    \sqrt{b^{\left( log_{7}11 ight)^{2}}} =
\sqrt{\left( b^{log_{7}11} ight)^{log_{7}11}} = \sqrt{49^{log_{7}11}}
= \sqrt{\left( 7^{log_{7}11} ight)^{2}} = 11.

    c^{\left( log_{11}25 ight)^{2}} =
\left( c^{log_{11}25} ight)^{log_{11}25} = (\sqrt{11})^{log_{11}25} =
\sqrt{11^{log_{11}25}} = \sqrt{25} = 5

    Vậy \sqrt[3]{a^{\left( log_{3}7
ight)^{2}}} + \sqrt{b^{\left( log_{7}11 ight)^{2}}} + c^{\left(
log_{11}25 ight)^{2}} = 7 + 11 + 5 = 23.

  • Câu 38: Thông hiểu
    Tính góc giữa đường thẳng và mặt phẳng

    Cho hình chóp tứ giác đều S.ABCD có cạnh đáy bằng a, cạnh bên bằng a\sqrt{2}. Góc giữa đường thẳng SA và mặt phẳng đáy bằng

    Hướng dẫn:

    Hình vẽ minh họa:

    Gọi O là giao điểm của AC và BD.

    Vì hình chóp S.ABCD là hình chóp đều nên SO\bot(ABCD)

    Suy ra AO là hình chiếu của AS trên mặt phẳng (ABCD)

    \Rightarrow \widehat {(SA,(ABCD))} = (\widehat {SA;AO}) = \widehat {SAO}

    Tứ giác ABCD là hình vuông cạnh bằng a suy ra AO =
\frac{1}{2}AC = \frac{a\sqrt{2}}{2}.

    Trong tam giác vuông SOA:

    cos\widehat{SAO}= \frac{AO}{SA} = \frac{1}{2} \Rightarrow \widehat{SAO} =60^{0}.

    Vậy góc giữa đường thẳng SA và mặt phẳng đáy bằng 60^{0}.

  • Câu 39: Thông hiểu
    Kéo thả đáp án thích hợp vào chỗ trống

    Một nhân viên bán hàng thời vụ đồng ý làm việc cho nhãn hàng X với các điều kiện sau: Lương của anh ấy trong ngày đầu tiên làm việc là 1 USD, cho ngày làm việc thứ hai là 2 USD, cho ngày làm việc thứ ba là 4 USD,…

    Kéo số ở các ô vuông thả vào vị trí thích hợp trong các câu sau:

    - Số tiền anh nhân viên kiếm được trong ngày làm việc thứ 5 là 16||14 USD.

    - Tổng số tiền anh nhân viên nhận được sau ngày làm việc thứ 10 là 1023||511 USD.

    - Anh nhân viên phải làm việc trong 12||10 ngày để kiếm được 4095 USD.

    Đáp án là:

    Một nhân viên bán hàng thời vụ đồng ý làm việc cho nhãn hàng X với các điều kiện sau: Lương của anh ấy trong ngày đầu tiên làm việc là 1 USD, cho ngày làm việc thứ hai là 2 USD, cho ngày làm việc thứ ba là 4 USD,…

    Kéo số ở các ô vuông thả vào vị trí thích hợp trong các câu sau:

    - Số tiền anh nhân viên kiếm được trong ngày làm việc thứ 5 là 16||14 USD.

    - Tổng số tiền anh nhân viên nhận được sau ngày làm việc thứ 10 là 1023||511 USD.

    - Anh nhân viên phải làm việc trong 12||10 ngày để kiếm được 4095 USD.

    Số tiền nhân viên bán hàng nhận được mỗi ngày tạo thành một cấp số nhân \left( u_{n} ight) với số hạng đầu u_{1} = 1 và công bội q = 2.

    Ta có: {u_5} = {u_1}{q^4} = {1.2^4} = 16\,\,(USD).

    Tổng số tiền anh nhân viên nhận được sau ngày làm việc thứ 10 là: S_{10} = \frac{u_{1}\left( 1 - q^{10}
ight)}{1 - q} = 1023\ \ (USD).

    Mặt khác

    S_{n} = 4095 \Leftrightarrow\frac{u_{1}\left( 1 - q^{n} ight)}{1 - q} = 4095

    \Leftrightarrow 2^{n}- 1 = 4095 \Leftrightarrow n = 12

    Vậy anh nhân viên phải làm việc trong 12 ngày để kiếm được 4095 USD.

  • Câu 40: Thông hiểu
    Xét tính đúng sai của các phát biểu

    Một cái thùng đựng đồ khô có dạng hình nón cụt rỗng với đường kính đáy dưới là 25 cm, đáy trên là 28 cm và chiều cao là 35 cm. Dùng một cái lon hình trụ rỗng có đường kính đáy là 6 cm và chiều cao là 10 cm đong đầy hạt vừng đổ vào thùng đựng đồ khô. Giả sử các hạt vừng lấp vừa kín lon và mỗi lần đong vừng đều như nhau. (Lấy π ≈ 3,14).

    Mỗi phát biểu sau đây là đúng hay sai?

    1. Thể tích thùng đựng đồ khô là 19,42 lít. Sai||Đúng

    2. Thể tích hạt vừng chứa trong mỗi lon là 0,2826 lít. Đúng||Sai

    3. Cần tối thiểu 67 lon hạt vừng để đổ đầy thùng đựng đồ khô. Sai||Đúng

    Đáp án là:

    Một cái thùng đựng đồ khô có dạng hình nón cụt rỗng với đường kính đáy dưới là 25 cm, đáy trên là 28 cm và chiều cao là 35 cm. Dùng một cái lon hình trụ rỗng có đường kính đáy là 6 cm và chiều cao là 10 cm đong đầy hạt vừng đổ vào thùng đựng đồ khô. Giả sử các hạt vừng lấp vừa kín lon và mỗi lần đong vừng đều như nhau. (Lấy π ≈ 3,14).

    Mỗi phát biểu sau đây là đúng hay sai?

    1. Thể tích thùng đựng đồ khô là 19,42 lít. Sai||Đúng

    2. Thể tích hạt vừng chứa trong mỗi lon là 0,2826 lít. Đúng||Sai

    3. Cần tối thiểu 67 lon hạt vừng để đổ đầy thùng đựng đồ khô. Sai||Đúng

    Thể tích thùng đựng đồ khô là:

    V_{NC} = \frac{1}{3}\pi h\left( R^{2} +
r^{2} + Rr ight)

    = \frac{1}{3}\pi.35\left\lbrack \left(
\frac{28}{2} ight)^{2} + \left( \frac{25}{2} ight)^{2} +
\frac{28}{2}.\frac{25}{2} ightbrack

    = 6151,25\pi\left( cm^{3} ight) \approx
19,314925 (lít)

    Thể tích cái lon là:

    {V_T} = \pi r_0^2{h_0} = \pi .{\left( {\frac{6}{2}} ight)^2}.10 = 90\pi \left( {{\text{c}}{{\text{m}}^3}} ight) \approx 0,2826 (lít)

    Ta thấy \frac{6151,25\pi}{90\pi} \approx
68,35.

    Vậy cần tối thiểu 69 lon hạt vừng để đổ đầy thùng đựng đồ khô.

     

  • Câu 41: Nhận biết
    Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi

    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi

    VẤN ĐỀ BẢN QUYỀN TRÊN MÔI TRƯỜNG SỐ

    [1] Quá trình phát hiện ra đối tượng xâm phạm bản quyền cho đến khi áp dụng thành công biện pháp trừng phạt luôn là một quãng đường dài. Chẳng hạn như trường hợp của Công ty Văn hóa sáng tạo T.V – F.N, trong giai đoạn 2011-2014, họ liên tục kiện cơ sở gia công sau in H.T vì đã in lậu nhiều đầu sách nổi tiếng của họ. Cơ quan chức năng đã khám xét và thu giữ gần 10.000 cuốn sách lậu tại cơ sở này, nhưng kết quả là T.V – F.N vẫn bị thua kiện. Nhiều người bất ngờ khi thấy bằng chứng rõ ràng mà phần thắng lại nghiêng về kẻ vi phạm. “Do cơ sở vi phạm cho rằng mình chỉ là cơ sở gia công nhận đơn hàng qua điện thoại, bây giờ không biết chủ đơn hàng là ai. Một khi cơ quan điều tra chưa xác định được ai là chủ thì chưa thể luận tội được. Thứ hai là lô hàng trên mới chỉ ở dạng gia công, chưa được đưa ra thị trường nên khó xác định được thiệt hại về mặt thương mại”, luật sư Lê Quang Vinh giải thích.

    [2] Trên môi trường số, con đường trở nên gập ghềnh hơn rất nhiều, ngay từ những bước đầu tiên như lập vi bằng. Thông thường, nếu một người phát hiện ra có đối tượng đang thực hiện các hành vi xâm phạm quyền đối với tác phẩm của mình, bước đầu tiên họ cần làm là thu thập các tài liệu, chứng cứ cần thiết, sau đó nộp đơn yêu cầu xử lý lên các cơ quan có thẩm quyền (bao gồm tòa án, thanh tra, quản lý thị trường, hải quan, công an, ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ). Các tài liệu này sẽ dùng để lập vi bằng, làm căn cứ để giải quyết tranh chấp, yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm hoặc bồi thường thiệt hại... Tính linh hoạt của internet khiến việc thu thập chứng cứ trở thành một bài toán khó. “Quá trình lập vi bằng rất tốn kém thời gian và nguồn lực, đặc biệt là trên môi trường số, các bên vi phạm có thể nhanh chóng xóa dấu vết và lẩn trốn”, ông Hoàng Đình Chung. Giám đốc Trung tâm Bản quyền số nhận định.

    [3] Chẳng hạn để khởi tố hình sự trang web phim lậu nổi tiếng PM.net vào năm 2021, Văn phòng Luật Phan Law phải thu thập chứng cứ từ năm 2014 dưới sự ủy quyền từ các bên sở hữu quyền phân phối phim. Đến năm năm sau, họ mới hoàn thiện và gửi toàn bộ tài liệu chứng cứ vi phạm của PM.net, đề nghị cơ quan điều tra vào cuộc. Đã hai năm trôi qua kể từ khi có quyết định khởi tố, nhưng PM.net vẫn tồn tại. “Chúng tôi sử dụng đủ kiểu ngăn chặn tấn công, thậm chí Cục Điều tra Liên bang Mỹ FBI, ICANN và nhiều tổ chức quốc tế khác cũng vào cuộc, nhưng PM.net vẫn ‘lẩn trốn’ rất nhanh, dù khi họ đổi tên miền mới, gần như tất cả mọi người đều biết”, luật sư Phan Vũ Tuấn cho biết.

    [4] Ngoài thay đổi tên miền thường xuyên, các đối tượng xâm phạm còn ứng dụng nhiều kỹ thuật “lẩn trốn” khác như đường dẫn gián tiếp (redirect), thay đổi máy chủ hoặc sử dụng máy chủ ảo có cơ chế thay đổi địa chỉ IP (Cloudflare), chặn IP truy cập đối với quốc gia Việt Nam để tránh sự theo dõi của các cơ quan chức năng. “Do vậy, nhiều đối tượng tại Việt Nam đã từng bị cơ quan chức năng xử lý vi phạm hành chính liên quan đến hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan nói riêng và quyền sở hữu trí tuệ nói chung vẫn có xu hướng tái phạm trên các website, ứng dụng di động tại thị trường quốc tế nhưng chủ động chặn IP truy cập từ người dùng Việt Nam”, Thiếu tá Lê Hồng Giang cho biết.

    [5] Một trong những yếu tố quan trọng nhất để hạn chế được xâm phạm trên môi trường số là truy dấu (tracking) được hành vi xâm phạm. Hiểu một cách đơn giản là “phải tìm ra hành vi xâm phạm bắt nguồn từ đâu thì tắt ở đó. Để làm được điều đó thì chúng ta phải cá nhân hóa bất cứ nội dung nào đưa lên internet, như chúng tôi đang dùng công nghệ finger printing chống việc đăng tải trái phép các trận bóng đá. Khi các bạn xem bóng đá sẽ thấy có dòng chữ nhỏ chạy trên màn hình, giúp chúng tôi truy vết nếu có người quay lén”, theo luật sư Phan Vũ Tuấn.

    [6] Tuy nhiên, những công nghệ bảo vệ bản quyền như trên đang bị bỏ lại đằng sau trong cuộc đua với mánh lới xâm phạm. “Mỗi lần chúng ta chế ra một giải pháp gì đó chống xâm phạm thì ngay lập tức, họ sẽ chế ra một thứ ngược lại”, luật sư Phan Vũ Tuấn nói. “Để chống lại công nghệ finger printing, những người xâm phạm lại áp dụng công nghệ AI để nhận diện kí tự và che khuất dòng chữ đó. Hoặc khi chúng tôi áp dụng công nghệ so sánh các màn hình với nhau để phát hiện ra đối tượng xâm phạm, họ tìm cách cắt bớt màn hình lại, hoặc chèn hình vào để bớt giống, nhưng chúng tôi vẫn so được. Vậy nên họ tìm cách lật ngược hình từ trái qua phải, và chế ra một cái hộp có gương để xem qua đó cho xuôi lại”.

    [7] Xâm phạm bản quyền là chuyện không mới nhưng chưa bao giờ mất đi tính thời sự ở Việt Nam. Môi trường kỹ thuật số ngày càng phát triển, mở ra nhiều thách thức trong vấn đề bảo vệ bản quyền, đòi hỏi các nhà phát triển công nghệ phải liên tục nghiên cứu các giải pháp bảo vệ bản quyền mới.

    (Theo Thanh An. Báo Khoa học và Phát Triển, #1237, số 17/2023)

    Đáp án là:

    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi

    VẤN ĐỀ BẢN QUYỀN TRÊN MÔI TRƯỜNG SỐ

    [1] Quá trình phát hiện ra đối tượng xâm phạm bản quyền cho đến khi áp dụng thành công biện pháp trừng phạt luôn là một quãng đường dài. Chẳng hạn như trường hợp của Công ty Văn hóa sáng tạo T.V – F.N, trong giai đoạn 2011-2014, họ liên tục kiện cơ sở gia công sau in H.T vì đã in lậu nhiều đầu sách nổi tiếng của họ. Cơ quan chức năng đã khám xét và thu giữ gần 10.000 cuốn sách lậu tại cơ sở này, nhưng kết quả là T.V – F.N vẫn bị thua kiện. Nhiều người bất ngờ khi thấy bằng chứng rõ ràng mà phần thắng lại nghiêng về kẻ vi phạm. “Do cơ sở vi phạm cho rằng mình chỉ là cơ sở gia công nhận đơn hàng qua điện thoại, bây giờ không biết chủ đơn hàng là ai. Một khi cơ quan điều tra chưa xác định được ai là chủ thì chưa thể luận tội được. Thứ hai là lô hàng trên mới chỉ ở dạng gia công, chưa được đưa ra thị trường nên khó xác định được thiệt hại về mặt thương mại”, luật sư Lê Quang Vinh giải thích.

    [2] Trên môi trường số, con đường trở nên gập ghềnh hơn rất nhiều, ngay từ những bước đầu tiên như lập vi bằng. Thông thường, nếu một người phát hiện ra có đối tượng đang thực hiện các hành vi xâm phạm quyền đối với tác phẩm của mình, bước đầu tiên họ cần làm là thu thập các tài liệu, chứng cứ cần thiết, sau đó nộp đơn yêu cầu xử lý lên các cơ quan có thẩm quyền (bao gồm tòa án, thanh tra, quản lý thị trường, hải quan, công an, ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ). Các tài liệu này sẽ dùng để lập vi bằng, làm căn cứ để giải quyết tranh chấp, yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm hoặc bồi thường thiệt hại... Tính linh hoạt của internet khiến việc thu thập chứng cứ trở thành một bài toán khó. “Quá trình lập vi bằng rất tốn kém thời gian và nguồn lực, đặc biệt là trên môi trường số, các bên vi phạm có thể nhanh chóng xóa dấu vết và lẩn trốn”, ông Hoàng Đình Chung. Giám đốc Trung tâm Bản quyền số nhận định.

    [3] Chẳng hạn để khởi tố hình sự trang web phim lậu nổi tiếng PM.net vào năm 2021, Văn phòng Luật Phan Law phải thu thập chứng cứ từ năm 2014 dưới sự ủy quyền từ các bên sở hữu quyền phân phối phim. Đến năm năm sau, họ mới hoàn thiện và gửi toàn bộ tài liệu chứng cứ vi phạm của PM.net, đề nghị cơ quan điều tra vào cuộc. Đã hai năm trôi qua kể từ khi có quyết định khởi tố, nhưng PM.net vẫn tồn tại. “Chúng tôi sử dụng đủ kiểu ngăn chặn tấn công, thậm chí Cục Điều tra Liên bang Mỹ FBI, ICANN và nhiều tổ chức quốc tế khác cũng vào cuộc, nhưng PM.net vẫn ‘lẩn trốn’ rất nhanh, dù khi họ đổi tên miền mới, gần như tất cả mọi người đều biết”, luật sư Phan Vũ Tuấn cho biết.

    [4] Ngoài thay đổi tên miền thường xuyên, các đối tượng xâm phạm còn ứng dụng nhiều kỹ thuật “lẩn trốn” khác như đường dẫn gián tiếp (redirect), thay đổi máy chủ hoặc sử dụng máy chủ ảo có cơ chế thay đổi địa chỉ IP (Cloudflare), chặn IP truy cập đối với quốc gia Việt Nam để tránh sự theo dõi của các cơ quan chức năng. “Do vậy, nhiều đối tượng tại Việt Nam đã từng bị cơ quan chức năng xử lý vi phạm hành chính liên quan đến hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan nói riêng và quyền sở hữu trí tuệ nói chung vẫn có xu hướng tái phạm trên các website, ứng dụng di động tại thị trường quốc tế nhưng chủ động chặn IP truy cập từ người dùng Việt Nam”, Thiếu tá Lê Hồng Giang cho biết.

    [5] Một trong những yếu tố quan trọng nhất để hạn chế được xâm phạm trên môi trường số là truy dấu (tracking) được hành vi xâm phạm. Hiểu một cách đơn giản là “phải tìm ra hành vi xâm phạm bắt nguồn từ đâu thì tắt ở đó. Để làm được điều đó thì chúng ta phải cá nhân hóa bất cứ nội dung nào đưa lên internet, như chúng tôi đang dùng công nghệ finger printing chống việc đăng tải trái phép các trận bóng đá. Khi các bạn xem bóng đá sẽ thấy có dòng chữ nhỏ chạy trên màn hình, giúp chúng tôi truy vết nếu có người quay lén”, theo luật sư Phan Vũ Tuấn.

    [6] Tuy nhiên, những công nghệ bảo vệ bản quyền như trên đang bị bỏ lại đằng sau trong cuộc đua với mánh lới xâm phạm. “Mỗi lần chúng ta chế ra một giải pháp gì đó chống xâm phạm thì ngay lập tức, họ sẽ chế ra một thứ ngược lại”, luật sư Phan Vũ Tuấn nói. “Để chống lại công nghệ finger printing, những người xâm phạm lại áp dụng công nghệ AI để nhận diện kí tự và che khuất dòng chữ đó. Hoặc khi chúng tôi áp dụng công nghệ so sánh các màn hình với nhau để phát hiện ra đối tượng xâm phạm, họ tìm cách cắt bớt màn hình lại, hoặc chèn hình vào để bớt giống, nhưng chúng tôi vẫn so được. Vậy nên họ tìm cách lật ngược hình từ trái qua phải, và chế ra một cái hộp có gương để xem qua đó cho xuôi lại”.

    [7] Xâm phạm bản quyền là chuyện không mới nhưng chưa bao giờ mất đi tính thời sự ở Việt Nam. Môi trường kỹ thuật số ngày càng phát triển, mở ra nhiều thách thức trong vấn đề bảo vệ bản quyền, đòi hỏi các nhà phát triển công nghệ phải liên tục nghiên cứu các giải pháp bảo vệ bản quyền mới.

    (Theo Thanh An. Báo Khoa học và Phát Triển, #1237, số 17/2023)

  • Câu 42: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Mục đích chính của bài viết là gì?

    Hướng dẫn:

    Lí do lựa chọn phương án

    Các kỹ thuật xâm phạm bản quyền phổ biến trong thời đại số

    Tác giả có đề cập đến một số kỹ thuật xâm phạm bản quyền (đoạn [4][6]), nhưng chỉ là dẫn chứng cho khó khăn trong quá trình phát hiện và xử lý xâm phạm bản quyền.

    Những khó khăn trong việc phát hiện và xử lý xâm phạm bản quyền

    Tác giả phân tích những khó khăn trong việc phát hiện (đoạn [2][4][5][6]) xử lý xâm phạm bản quyền (đoạn [1][2][3][4]).

    Quy trình pháp lý để xác định quyền sở hữu và xử lý xâm phạm bản quyền

    Tác giả có đề cập đến quy trình pháp lý ở đoạn [2], nhưng đây chỉ là dẫn chứng cho khó khăn trong quá trình xử lý xâm phạm bản quyền.

    Tầm quan trọng của việc thu thập bằng chứng khi xử lý xâm phạm bản quyền

    Tác giả có đề cập đến tầm quan trọng của việc thu thập bằng chứng khi xử lý xâm phạm bản quyền ở đoạn [2] và [5], nhưng để nhằm chỉ ra khó khăn trong việc phát hiện xâm phạm bản quyền.

  • Câu 43: Thông hiểu
    Xét tính đúng sai của nhận định

    Hoàn thành câu hỏi bằng cách chọn đáp án Đúng hoặc Sai.

    Theo đoạn [1], cơ sở gia công HT bị kết tội vi phạm bản quyền và phải bồi thường thiệt hại cho công ty T.V – F.N. Đúng hay sai?

    Hướng dẫn:

    T.V – F.N bị thua kiện vì chưa đủ bằng chứng xử lý vi phạm của cơ sở H.T.

  • Câu 44: Thông hiểu
    Kéo thả đáp án vào chỗ trống

    Kéo thả cụm từ phù hợp vào chỗ trống để hoàn thành thông tin về đoạn [1]:

    Vụ kiện giữa Công ty T.V – F.N và một cơ sở gia công in ấn cho thấy việc phát hiện||bắt giữ và xử lý xâm phạm bản quyền là một quá trình dài và phức tạp, đặc biệt là khi cơ quan chức năng chưa xác định||khám xét được chủ sở hữu và thiệt hại thương mại.

    Hướng dẫn:

    Lí do lựa chọn phương án

    phát hiện

    “Quá trình phát hiện ra đối tượng xâm phạm bản quyền cho đến khi áp dụng thành công biện pháp trừng phạt luôn là một quãng đường dài.”

    xác định

    “Một khi cơ quan điều tra chưa xác định được ai là chủ thì chưa thể luận tội được.”

    khám xét

    Phương án nhiễu với Từ khóa “phát hiện”, có ý nghĩa khác.

    bắt giữ

    Phương án nhiễu với Từ khóa “xác định”, có ý nghĩa khác.

  • Câu 45: Thông hiểu
    Ghi đáp án vào chỗ trống

    Điền một cụm từ không quá ba tiếng trong đoạn [2] vào chỗ trống:

    Quá trình phát hiện và xử lý các vụ việc xâm phạm bản quyền hiện nay gặp nhiều khó khăn do tính linh hoạt của môi trường số.

    Đáp án là:

    Điền một cụm từ không quá ba tiếng trong đoạn [2] vào chỗ trống:

    Quá trình phát hiện và xử lý các vụ việc xâm phạm bản quyền hiện nay gặp nhiều khó khăn do tính linh hoạt của môi trường số.

    Lí do lựa chọn phương án

    tính linh hoạt

    Tính linh hoạt của internet khiến việc thu thập chứng cứ trở thành một bài toán khó”. Có thể hiểu khái niệm “môi trường số” trong câu hỏi là tương đương với khái niệm “Internet”.

  • Câu 46: Thông hiểu
    Chọn câu đúng

    Theo đoạn [2], nhận định nào sau đây là KHÔNG chính xác về việc thu thập chứng cứ xâm phạm bản quyền?

    Hướng dẫn:

    Lí do lựa chọn phương án

    Quá trình thu thập chứng cứ tốn nhiều thời gian và nguồn lực

    “Tính linh hoạt của internet khiến việc thu thập chứng cứ trở thành một bài toán khó. Quá trình lập vi bằng rất tốn kém thời gian và nguồn lực”.

    Trong môi trường kỹ thuật số, việc thu thập chứng cứ khó khăn hơn

    “Trên môi trường số, con đường trở nên gập ghềnh hơn rất nhiều, ngay từ những bước đầu tiên như lập vi bằng.”; “…đặc biệt là trên môi trường số, các bên vi phạm có thể nhanh chóng xóa dấu vết và lẩn trốn”.

    Internet giúp cho việc truy vết và phát hiện vi phạm dễ dàng hơn

    “tính linh hoạt của internet khiến việc thu thập chứng cứ trở thành một bài toán khó”; “các bên vi phạm có thể “nhanh chóng xóa dấu vết và lẩn trốn” à nhận định C không chính xác.

    Chứng cứ thu thập dùng để giải quyết tranh chấp, yêu cầu bồi thường

    “Các tài liệu này sẽ dùng để lập vi bằng, làm căn cứ để giải quyết tranh chấp, yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm hoặc bồi thường thiệt hại”.

  • Câu 47: Thông hiểu
    Chọn các phương án đúng

    Theo đoạn [3]. Văn phòng Luật Phan Law đã tiến hành hoạt động nào sau đây để khởi tố trang web PM.net? Chọn hai đáp án đúng:

    Hướng dẫn:

    Lí do lựa chọn phương án

    Gửi các tài liệu chứng cứ vi phạm cho cơ quan điều tra

    Họ đã hoàn thiện và gửi tài liệu chứng cứ vi phạm, đề nghị cơ quan điều tra vào cuộc.

    Thu thập bằng chứng từ dữ liệu người sử dụng của trang web

    Công việc thu thập bằng chứng được tiến hành trong 5 năm kể từ năm 2014, nhưng không đề cập đến việc thu thập từ dữ liệu người dùng trang web.

    Thu thập bằng chứng dưới sự uỷ quyền của chủ sở hữu bản quyền

    Họ đã thu thập chứng cứ từ năm 2014 dưới sự ủy quyền từ các bên sở hữu quyền phân phối phim.

    Đề nghị các tổ chức quốc tế hỗ trợ quá trình khởi tố các vi phạm

    Các tổ chức đã vào cuộc trong quá trình phát hiện và xử lý vi phạm của trang web, nhưng không có thông tin là do họ đề nghị.

  • Câu 48: Thông hiểu
    Chọn các đáp án thích hợp

    Theo thiếu tá Lê Hồng Giang, nhận định nào sau đây về hoạt động né tránh phát hiện và xử lý xâm phạm bản quyền là chính xác? Chọn hai đáp án đúng.

    Hướng dẫn:

    Lí do lựa chọn phương án

    Website và ứng dụng quốc tế ít được giám sát và kiểm duyệt, nên nội dung xâm phạm có thể được đăng tải dễ dàng

    Đoạn [4] nhắc tới việc các đối tượng đăng tải nội dung xâm bản quyền trên các website, ứng dụng quốc tế, nhưng không đề cập tới khả năng giám sát, kiểm duyệt các nền tảng này.

    Nhiều đối tượng đăng tải nội dung xâm phạm bản quyền trên website, ứng dụng quốc tế nhưng chặn truy cập từ Việt Nam

    Nhiều đối tượng tái phạm trên các website, ứng dụng di động tại thị trường quốc tế nhưng chủ động chặn IP truy cập từ người dùng Việt Nam.

    Các đối tượng xâm phạm bản quyền sử dụng nhiều kỹ thuật để trốn tránh sự giám sát của cơ quan chức năng

    Các đối tượng xâm phạm còn ứng dụng nhiều kỹ thuật để tránh sự theo dõi của các cơ quan chức năng.

    Việt Nam chặn IP truy cập các website, ứng dụng trong nước chứa nội dung xâm phạm bản quyền

    Đoạn [4] nhắc tới việc các đối tượng chủ động chặn người dùng Việt Nam truy cập các nền tảng chứa nội dung xâm phạm bản quyền, nhưng không đề cập đến việc Việt Nam làm điều tương tự tới các nền tảng trong nước.

  • Câu 49: Thông hiểu
    Ghi đáp án vào chỗ trống

    Điền một cụm từ không quá hai tiếng trong đoạn [4] vào chỗ trống:

    Mặc dù cơ quan chức năng ở Việt Nam đã có biện pháp xử lý các hành vi xâm phạm quyền tác giả, nhiều đối tượng vẫn tái phạm trên các nền tảng số ở nước ngoài.

    Đáp án là:

    Điền một cụm từ không quá hai tiếng trong đoạn [4] vào chỗ trống:

    Mặc dù cơ quan chức năng ở Việt Nam đã có biện pháp xử lý các hành vi xâm phạm quyền tác giả, nhiều đối tượng vẫn tái phạm trên các nền tảng số ở nước ngoài.

    Lí do lựa chọn phương án

    tái phạm

    “…nhiều đối tượng tại Việt Nam đã từng bị cơ quan chức năng xử lý vi phạm hành chính …vẫn có xu hướng tái phạm trên các website, ứng dụng di động tại thị trường quốc tế...”

  • Câu 50: Thông hiểu
    Xét tính đúng sai của các phát biểu

    Theo đoạn [5] và [6], quá trình ngăn chặn vi phạm bản quyền đang được áp dụng có những đặc điểm nào? Các nhận định sau ĐÚNG hay SAI?

    1. Truy dấu hành vi xâm phạm là yếu tố quan trọng để hạn chế xâm phạm trên môi trường số. Đúng||Sai

    2. Cá nhân hóa nội dung đưa lên internet là phương tiện duy nhất để truy dấu hành vi xâm pham. Sai||Đúng

    3. Các công nghệ bảo vệ bản quyền đang gặp khó khăn trong việc chống lại các mánh lới xâm phạm. Đúng||Sai

    4. Chỉ có công nghệ finger printing được sử dụng để ngăn chặn đăng tải trái phép các trận bóng đá. Sai||Đúng

    Đáp án là:

    Theo đoạn [5] và [6], quá trình ngăn chặn vi phạm bản quyền đang được áp dụng có những đặc điểm nào? Các nhận định sau ĐÚNG hay SAI?

    1. Truy dấu hành vi xâm phạm là yếu tố quan trọng để hạn chế xâm phạm trên môi trường số. Đúng||Sai

    2. Cá nhân hóa nội dung đưa lên internet là phương tiện duy nhất để truy dấu hành vi xâm pham. Sai||Đúng

    3. Các công nghệ bảo vệ bản quyền đang gặp khó khăn trong việc chống lại các mánh lới xâm phạm. Đúng||Sai

    4. Chỉ có công nghệ finger printing được sử dụng để ngăn chặn đăng tải trái phép các trận bóng đá. Sai||Đúng

    Lí do lựa chọn phương án

    Nhân định 1

    Đoạn [5]: “Một trong những yếu tố quan trọng nhất để hạn chế được xâm phạm trên môi trường số là truy dấu (tracking) được hành vi xâm phạm”

    Nhân định 2

    Đoạn [5] + [6]: “Một trong những yếu tố quan trọng nhất để hạn chế được xâm phạm trên môi trường số là truy dấu … để làm được phải cá nhân hóa...” à không phải là phương tiện duy nhất.

    Nhân định 3

    Đoạn [6]: “những công nghệ bảo vệ bản quyền như trên đang bị bỏ lại đằng sau trong cuộc đua với mánh lới xâm phạm”.

    Nhân định 4

    Đoạn [6]: ngoài công nghệ finger printing, còn công nghệ so sánh màn hình.

  • Câu 51: Thông hiểu
    Ghi đáp án vào chỗ trống

    Điền một cụm từ không quá hai tiếng trong đoạn [7] vào chỗ trống:

    Việc bảo vệ bản quyền trong sự phát triển của môi trường kỹ thuật số là thách thức cho các nhà phát triển công nghệ tiếp tục nghiên cứu.

    Đáp án là:

    Điền một cụm từ không quá hai tiếng trong đoạn [7] vào chỗ trống:

    Việc bảo vệ bản quyền trong sự phát triển của môi trường kỹ thuật số là thách thức cho các nhà phát triển công nghệ tiếp tục nghiên cứu.

    Lí do lựa chọn phương án

    thách thức

    “Môi trường kỹ thuật số ngày càng phát triển, mở ra nhiều thách thức trong vấn đề bảo vệ bản quyền, đòi hỏi các nhà phát triển công nghệ phải liên tục nghiên cứu...”.

  • Câu 52: Nhận biết
    Đọc và trả lời câu hỏi

    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi

    CHẾ TẠO BÊ TÔNG NHẸ CÓ KHẢ NĂNG CÁCH NHIỆT VÀ CHỊU LỰC

    [1] Mỗi ngày, Hà Nội đang phải tìm cách xử lý hơn 2.500-3.000 tấn chất thải rắn xây dựng, trong khi Tp.HCM cũng khó khăn trong việc giải quyết trên 1.500 tấn rác thải xây dựng thu gom mỗi ngày. Theo Ngân hàng Thế giới, mỗi năm Việt Nam bị thiệt hại tới 5% GDP vì môi trường ô nhiễm, chủ yếu do chất thải ngày một nhiều hơn nhưng không được thu gom, xử lý tốt, trong đó rác thải xây dựng chiếm từ 25-30%. Tuy nhięn, phần lớn các khu xử lý chất thải rắn hiện nay đều bị quá tải và chủ yếu sử dụng biện pháp chôn lấp. Đó là lý do khiến ngành xây dựng đang nghĩ đến cách tiếp cận mới. Tái chế chất thải xây dựng.

    [2] Một số chuyên gia đã đề xuất áp dụng các công nghệ nghiền tái chế được nhập khẩu từ nước ngoài, chẳng hạn như máy nghiền lắp đặt ngay tại chân công trình, cho phép nghiền tại chỗ các khối bê tông, vật liệu rắn thành các hạt nhỏ 3x4cm và cát mịn mà không cần tập kết ra bãi phế liệu. Điều này giúp chủ đầu tư có khả năng tận dụng được 70-100% phế thải xây dựng. Những hạt thành phẩm này có thể dùng làm cấp phối san lấp nền đường, sản xuất gạch lát vỉa hè, đê chắn sóng, thậm chí có thể dùng để chế tạo bê tông tươi.

    [3] Một trong những ý tưởng mới được các nhà khoa học ở Viện Nghiên cứu Ứng dụng Công nghệ Xây dựng IAB Weimar, Đức tìm ra là tái chế những hạt nghiền này ở cấp độ cao hơn, biến chúng thành những hạt cốt liệu nung rỗng có khối lượng nhẹ, và nhiều tính năng vượt trội. Ý tưởng này đã tiếp tục phát triển và thực hiện thành công khi các nhà khoa học ở Trường ĐH Xây dựng sử dụng vật liệu phá dỡ phế thải xây dựng ở Việt Nam để tạo ra các hạt cốt liệu nung tương tự.

    [4] “Khi dùng hạt cốt liệu này để chế tạo ra những loại bê tông nhẹ cách âm cách nhiệt có khối lượng nhỏ hơn 30-60% so với gạch xây thông thường, ta có thể giảm chi phí đáng kể trong các công trình xây dựng do giảm được tải trọng tác dụng, qua đó giảm kích thước các kết cấu chịu lực và móng công trình” –Trưởng nhóm nghiên cứu PGS.TS. Nguyễn Hùng Phong, Trường Đại học Xây dựng, cho biết.

    [5] “Việc dùng phế thải xây dựng làm đầu vào để sản xuất hạt cốt liệu cũng giúp giảm gánh nặng chôn lấp phế thải và bảo vệ môi trường, đồng thời mở ra hướng nghiên cứu để chế tạo vật liệu bê tông mà không cần sử dụng, khai thác mới các nguồn tài nguyên tự nhiên như đá, cát, sỏi.” PGS.TS. Phong nói thêm.

    [6] Mặc dù công nghệ chế tạo các loại hạt cốt liệu nhẹ không quá mới mẻ, nhưng ở Việt Nam đây là một trong những nghiên cứu đầu tiên sử dụng công nghệ nung và sử dụng đầu vào là phế thải xây dựng. Để làm được điều đó, nhóm nghiên cứu đã tập hợp các chuyên gia từ nhiều lĩnh vực, bao gồm hóa silicat, vật liệu và kết cấu xây dựng.

    [7] Nhóm đã thu thập các loại vật liệu thô, phân loại và nghiền hỗn hợp đến độ mịn nhỏ hơn 100 µm, cấp phối theo tỷ lệ nhất định, sau đó trộn với các phụ gia phồng nở; vê viên tạo hạt nhỏ dưới 10 mm, sau đó sấy khô và nung đến nhiệt độ khoảng 1200oC trong thời gian lý tưởng từ 6-9 phút. Kết quả tạo ra các hạt cốt liệu nhẹ có khối lượng thể tích nhỏ hơn 800 kg/m3.

    [8] “Do các hạt cốt liệu nhẹ chế tạo từ phế thải xây dựng nên chúng tôi không kì vọng chúng có khả năng chịu lực quá cao.” PGS.TS Phong chia sẻ. “Bù lại, các hạt cốt liệu nhẹ có thể có nhiều ứng dụng khác nhau. các hạt loại chất lượng thấp có thể dùng làm đất trồng cây để giữ ẩm cùng các chất dinh dưỡng trong các lỗ rỗng của chúng, các hạt chất lượng tốt hơn có thể làm vật liệu cách âm cách nhiệt như gạch chống nóng, tấm vách ngăn; những hạt có cường độ tốt nhất có thể được sử dụng làm vật liệu chịu lực như tấm sàn bê tông nhẹ. Ngoài ra, các hạt này có thể làm vật liệu lọc trong ngành công nghiệp”.

    [9] Từ những hạt vật liệu này, họ đã chế tạo ra 2 loại thành phẩm – một dạng bê tông cách nhiệt có khối lượng thể tích 600-900 kg/m3, và một dạng bê tông nhẹ chịu lực có cường độ chịu nén từ 20-25 Mpa.

    [10] Về mặt công nghệ, mặc dù nắm được quy trình để tạo ra các hạt vật liệu nhẹ, nhưng các chuyên gia cũng thừa nhận rằng việc nung trên cơ sở lò quay vẫn là khâu thách thức nhất hiện nay. Đây là mấu chốt của cả dây chuyền sản xuất cho công suất lớn. Hiện công nghệ chế tạo lò vẫn chưa thể nội địa hóa mà phải nhập khẩu, do vậy chi phí vẫn còn cao. Hơn thế nữa, quy trình đòi hỏi nhiệt độ nung phải trên 12000C – tức nhiệt lượng sử dụng khá lớn và có thể khiến tổng chi phí tăng lên. Một số ý kiến phản hồi cũng cho rằng công nghệ nung vẫn có thể tạo ra khí thải nên chưa đủ “xanh” cho môi trường.

    [11] Trước những vấn đề đó, nhóm nghiên cứu đã đề xuất một số hướng khắc phục, kết hợp với công nghệ môi trường – chẳng hạn tận dụng khí gas từ chất thải hữu cơ làm năng lượng đốt lò – để giảm thiểu tác động, hoặc tạo ra một quá trình sản xuất liên tục để giảm hao phí năng lượng và chi phí vận hành. Trong tương lai, họ cũng xem xét nghiên cứu thêm cách hạ thấp nhiệt độ nung để nâng cao hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm hạt nhẹ này.

    (Theo Bộ Khoa học và Công nghệ, Chế tạo bê tông nhẹ có khả năng cách nhiệt và chịu lực, Cổng thông tin của Văn phòng các chương trình Khoa học và Công nghệ Quốc gia, 18/12/2020)

    Đáp án là:

    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi

    CHẾ TẠO BÊ TÔNG NHẸ CÓ KHẢ NĂNG CÁCH NHIỆT VÀ CHỊU LỰC

    [1] Mỗi ngày, Hà Nội đang phải tìm cách xử lý hơn 2.500-3.000 tấn chất thải rắn xây dựng, trong khi Tp.HCM cũng khó khăn trong việc giải quyết trên 1.500 tấn rác thải xây dựng thu gom mỗi ngày. Theo Ngân hàng Thế giới, mỗi năm Việt Nam bị thiệt hại tới 5% GDP vì môi trường ô nhiễm, chủ yếu do chất thải ngày một nhiều hơn nhưng không được thu gom, xử lý tốt, trong đó rác thải xây dựng chiếm từ 25-30%. Tuy nhięn, phần lớn các khu xử lý chất thải rắn hiện nay đều bị quá tải và chủ yếu sử dụng biện pháp chôn lấp. Đó là lý do khiến ngành xây dựng đang nghĩ đến cách tiếp cận mới. Tái chế chất thải xây dựng.

    [2] Một số chuyên gia đã đề xuất áp dụng các công nghệ nghiền tái chế được nhập khẩu từ nước ngoài, chẳng hạn như máy nghiền lắp đặt ngay tại chân công trình, cho phép nghiền tại chỗ các khối bê tông, vật liệu rắn thành các hạt nhỏ 3x4cm và cát mịn mà không cần tập kết ra bãi phế liệu. Điều này giúp chủ đầu tư có khả năng tận dụng được 70-100% phế thải xây dựng. Những hạt thành phẩm này có thể dùng làm cấp phối san lấp nền đường, sản xuất gạch lát vỉa hè, đê chắn sóng, thậm chí có thể dùng để chế tạo bê tông tươi.

    [3] Một trong những ý tưởng mới được các nhà khoa học ở Viện Nghiên cứu Ứng dụng Công nghệ Xây dựng IAB Weimar, Đức tìm ra là tái chế những hạt nghiền này ở cấp độ cao hơn, biến chúng thành những hạt cốt liệu nung rỗng có khối lượng nhẹ, và nhiều tính năng vượt trội. Ý tưởng này đã tiếp tục phát triển và thực hiện thành công khi các nhà khoa học ở Trường ĐH Xây dựng sử dụng vật liệu phá dỡ phế thải xây dựng ở Việt Nam để tạo ra các hạt cốt liệu nung tương tự.

    [4] “Khi dùng hạt cốt liệu này để chế tạo ra những loại bê tông nhẹ cách âm cách nhiệt có khối lượng nhỏ hơn 30-60% so với gạch xây thông thường, ta có thể giảm chi phí đáng kể trong các công trình xây dựng do giảm được tải trọng tác dụng, qua đó giảm kích thước các kết cấu chịu lực và móng công trình” –Trưởng nhóm nghiên cứu PGS.TS. Nguyễn Hùng Phong, Trường Đại học Xây dựng, cho biết.

    [5] “Việc dùng phế thải xây dựng làm đầu vào để sản xuất hạt cốt liệu cũng giúp giảm gánh nặng chôn lấp phế thải và bảo vệ môi trường, đồng thời mở ra hướng nghiên cứu để chế tạo vật liệu bê tông mà không cần sử dụng, khai thác mới các nguồn tài nguyên tự nhiên như đá, cát, sỏi.” PGS.TS. Phong nói thêm.

    [6] Mặc dù công nghệ chế tạo các loại hạt cốt liệu nhẹ không quá mới mẻ, nhưng ở Việt Nam đây là một trong những nghiên cứu đầu tiên sử dụng công nghệ nung và sử dụng đầu vào là phế thải xây dựng. Để làm được điều đó, nhóm nghiên cứu đã tập hợp các chuyên gia từ nhiều lĩnh vực, bao gồm hóa silicat, vật liệu và kết cấu xây dựng.

    [7] Nhóm đã thu thập các loại vật liệu thô, phân loại và nghiền hỗn hợp đến độ mịn nhỏ hơn 100 µm, cấp phối theo tỷ lệ nhất định, sau đó trộn với các phụ gia phồng nở; vê viên tạo hạt nhỏ dưới 10 mm, sau đó sấy khô và nung đến nhiệt độ khoảng 1200oC trong thời gian lý tưởng từ 6-9 phút. Kết quả tạo ra các hạt cốt liệu nhẹ có khối lượng thể tích nhỏ hơn 800 kg/m3.

    [8] “Do các hạt cốt liệu nhẹ chế tạo từ phế thải xây dựng nên chúng tôi không kì vọng chúng có khả năng chịu lực quá cao.” PGS.TS Phong chia sẻ. “Bù lại, các hạt cốt liệu nhẹ có thể có nhiều ứng dụng khác nhau. các hạt loại chất lượng thấp có thể dùng làm đất trồng cây để giữ ẩm cùng các chất dinh dưỡng trong các lỗ rỗng của chúng, các hạt chất lượng tốt hơn có thể làm vật liệu cách âm cách nhiệt như gạch chống nóng, tấm vách ngăn; những hạt có cường độ tốt nhất có thể được sử dụng làm vật liệu chịu lực như tấm sàn bê tông nhẹ. Ngoài ra, các hạt này có thể làm vật liệu lọc trong ngành công nghiệp”.

    [9] Từ những hạt vật liệu này, họ đã chế tạo ra 2 loại thành phẩm – một dạng bê tông cách nhiệt có khối lượng thể tích 600-900 kg/m3, và một dạng bê tông nhẹ chịu lực có cường độ chịu nén từ 20-25 Mpa.

    [10] Về mặt công nghệ, mặc dù nắm được quy trình để tạo ra các hạt vật liệu nhẹ, nhưng các chuyên gia cũng thừa nhận rằng việc nung trên cơ sở lò quay vẫn là khâu thách thức nhất hiện nay. Đây là mấu chốt của cả dây chuyền sản xuất cho công suất lớn. Hiện công nghệ chế tạo lò vẫn chưa thể nội địa hóa mà phải nhập khẩu, do vậy chi phí vẫn còn cao. Hơn thế nữa, quy trình đòi hỏi nhiệt độ nung phải trên 12000C – tức nhiệt lượng sử dụng khá lớn và có thể khiến tổng chi phí tăng lên. Một số ý kiến phản hồi cũng cho rằng công nghệ nung vẫn có thể tạo ra khí thải nên chưa đủ “xanh” cho môi trường.

    [11] Trước những vấn đề đó, nhóm nghiên cứu đã đề xuất một số hướng khắc phục, kết hợp với công nghệ môi trường – chẳng hạn tận dụng khí gas từ chất thải hữu cơ làm năng lượng đốt lò – để giảm thiểu tác động, hoặc tạo ra một quá trình sản xuất liên tục để giảm hao phí năng lượng và chi phí vận hành. Trong tương lai, họ cũng xem xét nghiên cứu thêm cách hạ thấp nhiệt độ nung để nâng cao hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm hạt nhẹ này.

    (Theo Bộ Khoa học và Công nghệ, Chế tạo bê tông nhẹ có khả năng cách nhiệt và chịu lực, Cổng thông tin của Văn phòng các chương trình Khoa học và Công nghệ Quốc gia, 18/12/2020)

  • Câu 53: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Ý nào sau đây thể hiện rõ nhất nội dung chính của bài đọc trên?

    Hướng dẫn:

    Ý chính các đoạn trong bài.

    Đoạn 1. Tính cấp thiết của việc tái chế rác thải xây dựng.

    Đoạn 2. Một số phương pháp được đề xuất để tái chế chất thải xây dựng.

    Đoạn 3-5. Giới thiệu và những ưu điểm chính của phương pháp tái chế chất thải xây dựng thành hạt cốt liệu nung rỗng.

    Đoạn 6-9. Quá trình thực hiện nghiên cứu chế tạo bê tông cách nhiệt chịu lực từ chất thải xây dựng.

    Đoạn 10-11. Những khó khăn trong quá trình thực hiện nghiên cứu và đề xuất phương án giải quyết.

    Tổng hợp các ý trên, ta có ý chính của toàn câu là: “Chế tạo bê tông nhẹ có khả năng cách nhiệt và chịu lực từ chất thải xây dựng.”

  • Câu 54: Thông hiểu
    Ghi đáp án vào chỗ trống

    Từ thông tin trong đoạn [1] và [2], hãy điền một cụm từ không quá ba tiếng để hoàn thành đoạn sau.

    Các thành phố lớn tại Việt Nam đang phải đối mặt với nguy cơ ô nhiễm môi trường do chất thải xây dựng. Một số chuyên gia đã đề xuất sử dụng biện pháp mới, thay thế việc chôn lấp tại các khu xử lý. Trong đó, công nghệ nghiền tái chế được cho rằng sẽ tận dụng 70-100% phế thải xây dựng ngay tại công trình.

    Đáp án là:

    Từ thông tin trong đoạn [1] và [2], hãy điền một cụm từ không quá ba tiếng để hoàn thành đoạn sau.

    Các thành phố lớn tại Việt Nam đang phải đối mặt với nguy cơ ô nhiễm môi trường do chất thải xây dựng. Một số chuyên gia đã đề xuất sử dụng biện pháp mới, thay thế việc chôn lấp tại các khu xử lý. Trong đó, công nghệ nghiền tái chế được cho rằng sẽ tận dụng 70-100% phế thải xây dựng ngay tại công trình.

    Đọc đoạn [1], [2] trong văn bản, chú ý câu văn sử dụng từ “chôn lấp”. “Tuy nhiên, phần lớn các khu xử lý chất thải rắn hiện nay đều bị quá tải và chủ yếu sử dụng biện pháp chôn lấp.”. Nhận thấy đề bài đã thay thế “biện pháp chôn lấp” thành “việc chôn lấp”, kết hợp thông tin trong đoạn. “Đó là lý do khiến ngành xây dựng đang nghĩ đến cách tiếp cận mới. Tái chế chất thải xây dựng.” để suy luận. biện pháp chôn lấp không còn phù hợp, cần thay thế bằng một biện pháp mới.

    Từ cần điền trong đoạn là “biện pháp”.

    HS cần lưu ý, trong bài đọc có sử dụng cụm từ “cách tiếp cận mới”, tuy nhiên, cụm từ này không phù hợp để kết hợp với từ “sử dụng” trong câu điền khuyết.

  • Câu 55: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Theo đoạn [2], phương án nào sau đây là thành phẩm trực tiếp của máy nghiền tái chế vật liệu xây dựng?

    Hướng dẫn:

    Thông tin tại đoạn [2]. “máy nghiền lắp đặt ngay tại chân công trình, cho phép nghiền tại chỗ các khối bê tông, vật liệu rắn thành các hạt nhỏ 3x4cm và cát mịn mà không cần tập kết ra bãi phế liệu.”, như vậy, đáp án đúng là "Cát mịn".

    Các phương án còn lại là chế phẩm tạo ra từ vật liệu tái chế, không phải sản phẩm trực tiếp hình thành từ máy nghiền tái chế.

  • Câu 56: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Cụm từ “những hạt nghiền này” trong đoạn [3] chỉ những vật liệu được tái chế từ.

    Hướng dẫn:

    Từ “này” cho thấy cụm từ/đối tượng được nhắc tới trong đoạn này đã được làm rõ trước đó để người đọc biết đến.

    Tìm kiếm từ khóa và thông tin liên quan trong các đoạn [1], [2] → Trong đoạn [2] có đề cập thông tin như sau. “...chẳng hạn như máy nghiền lắp đặt ngay tại chân công trình, cho phép nghiền tại chỗ các khối bê tông, vật liệu rắn thành các hạn nhỏ 3x4cm và cát mịn…”, từ đó chọn đáp án đúng là “bê tông và vật liệu rắn”.

  • Câu 57: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Theo PGS.TS. Nguyễn Hùng Phong, việc sử dụng bê tông nhẹ giúp

    Hướng dẫn:

    Dựa vào thông tin trong đoạn [4]. “so với gạch xây thông thường, ta có thể giảm chi phí đáng kể trong các công trình xây dựng do giảm được tải trọng tác dụng, qua đó giảm kích thước các kết cấu chịu lực và móng công trình”, chọn đáp án đúng là “tiết kiệm ngân sách cho công trình xây dựng”.

  • Câu 58: Thông hiểu
    Chọn phương án thích hợp

    Theo đoạn [6], việc sử dụng công nghệ nung và đầu vào là phế thải xây dựng lần đầu tiên được nghiên cứu bởi một tập hợp các chuyên gia của Việt Nam. Đúng hay Sai?

    Hướng dẫn:

    Thông tin tại đoạn [6] như sau. “...ở Việt Nam đây là một trong những nghiên cứu đầu tiên sử dụng công nghệ nung và sử dụng đầu vào là phế thải xây dựng.

    Để làm được điều đó, nhóm nghiên cứu đã tập hợp các chuyên gia từ nhiều lĩnh vực, ...”.

    Theo đó, nghiên cứu này chỉ là “một trong những nghiên cứu tiên” nên mệnh đề trên “Sai”.

  • Câu 59: Thông hiểu
    Ghi đáp án đúng vào chỗ trống

    Từ thông tin trong đoạn [8], hãy điền một cụm từ không quá bốn tiếng để hoàn thành đoạn sau.

    Theo đoạn trích, các loại hạt cốt liệu được phân loại dựa trên khả năng chịu lực, sau đó, có thể được ứng dụng trong nhiều ngành khác nhau.

    Đáp án là:

    Từ thông tin trong đoạn [8], hãy điền một cụm từ không quá bốn tiếng để hoàn thành đoạn sau.

    Theo đoạn trích, các loại hạt cốt liệu được phân loại dựa trên khả năng chịu lực, sau đó, có thể được ứng dụng trong nhiều ngành khác nhau.

    Căn cứ vào thông tin trong đoạn. “Do các hạt cốt liệu nhẹ chế tạo từ phế thải xây dựng nên chúng tôi không kì vọng chúng có khả năng chịu lực quá cao.”, “Bù lại, các hạt cốt liệu nhẹ có thể có nhiều ứng dụng khác nhau ...”.

    Như vậy, sự phân loại các hạt thành có chất lượng thấp, chất lượng tốt hơn, có cường độ tốt nhất để ứng dụng được là căn cứ vào khả năng chịu lực.

    Từ cần điền để hoàn thành câu là “khả năng chịu lực”.

  • Câu 60: Thông hiểu
    Xác định ý chính của đoạn văn 10

    Ý chính của đoạn [10] là gì?

    Hướng dẫn:

    Đọc đoạn [10], xác định các vấn đề được đưa ra trong đoạn. “việc nung trên cơ sở lò quay vẫn là khâu thách thức nhất”, “công nghệ chế tạo lò vẫn chưa thể nội địa hóa…chi phí vẫn còn cao”, “nhiệt lượng sử dụng khá lớn và có thể khiến tổng chi phí tăng lên”, “Một số ý kiến phản hồi …chưa đủ “xanh” cho môi trường”. Như vậy, chọn đáp án đúng là “Những thách thức trong quá trình sản xuất hạt cốt liệu nhẹ từ phế thải xây dựng”.

  • Câu 61: Thông hiểu
    Chọn câu đúng

    Theo đoạn [11], phương án nào sau đây KHÔNG phải hướng hoàn thiện quy trình sản xuất hạt cốt liệu nhẹ?

    Hướng dẫn:

    Đọc đoạn [11]. “...chẳng hạn tận dụng khí gas từ chất thải hữu cơ làm năng lượng đốt lò – để giảm thiểu tác động, hoặc tạo ra một quá trình sản xuất liên tục để giảm hao phí năng lượng và chi phí vận hành.

    Trong tương lai, họ cũng xem xét nghiên cứu thêm cách hạ thấp nhiệt độ nung để nâng cao hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm hạt nhẹ này.”, nhận thấy phương án “Tạo ra sản phẩm hạt nhẹ có giá trị kinh tế cao” không được nhắc tới trong bài nên đáp án đúng là “Tạo ra sản phẩm hạt nhẹ có giá trị kinh tế cao”.

  • Câu 62: Thông hiểu
    Chọn phương án thích hợp

    Để các hạt vật liệu nhẹ đảm bảo hiệu quả về kinh tế - kỹ thuật, các chuyên gia dự định nghiên cứu việc giảm nhiệt lượng cần thiết trong quy trình nung và nội địa hóa công nghệ chế tạo lò. Đúng hay Sai?

    Hướng dẫn:

    Đọc đoạn [10], [11]. Trong đoạn [10], các thông tin liên quan đến chi phí (hiệu quả kinh tế) bao gồm. “Hiện công nghệ chế tạo lò vẫn chưa thể nội địa hóa mà phải nhập khẩu, do vậy chi phí vẫn còn cao. Hơn thế nữa, quy trình đòi hỏi nhiệt độ nung phải trên 12000C – tức nhiệt lượng sử dụng khá lớn và có thể khiến tổng chi phí tăng lên.”.

    Tuy nhiên, trong đoạn [11], thông tin được đưa ra là. “họ cũng xem xét nghiên cứu thêm cách hạ thấp nhiệt độ nung để nâng cao hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm hạt nhẹ”.

    Như vậy, việc nội địa hóa công nghệ chế tạo lò chưa nằm trong dự định. Mệnh đề trên là “Sai”.

  • Câu 63: Nhận biết
    Đọc thông tin sau và trả lời câu hỏi

    Đọc thông tin sau và trả lời các câu hỏi

    Trong một hạt nhân bền, các prôtôn và nơtrôn có liên kết chặt chẽ với nhau. Khi muốn phá vỡ hạt nhân để tách thành các nuclôn riêng rẽ cần phải tốn một năng lượng cung cấp từ bên ngoài cho hạt nhân, năng lượng này có giá trị ít nhất phải bằng năng lượng liên kết giữa các nuclôn, mà ta gọi là năng lượng liên kết hạt nhân. Như vậy năng lượng liên kết hạt nhân là năng lượng có trị số bằng công cần thiết để tách hạt nhân thành các nuclôn riêng biệt. Năng lượng liên kết được kí hiệu là W và được tính theo công thức: \Delta W = \Delta mc^{2}. Trong đó Δm là độ hụt khối.

    Nếu một hạt nhân có Z protôn, số khối là A và khối lượng nghỉ là Mhn thì công thức độ hụt khối là:

    \Delta m = Z.m_{p} +(AZ).m_{n}M_{hn}; với mp và mn lần lượt là khối lượng nghỉ của protôn và nơtron.

    Khi dùng đơn vị khối lượng nguyên tử thì công thức tính năng lượng liên kết là:

    \Delta M(MeV) = 931,5.\Delta m\ \ (u);\ \1MeV = 1,6.10^{- 13}J.

    Năng lượng liên kết hạt nhân càng lớn thì liên kết giữa các nuclôn càng mạnh. Tuy nhiên, năng lượng liên kết hạt nhân phụ thuộc vào số nuclôn trong hạt nhân thể hiện qua độ hụt khối m. Do đó, nếu dùng năng lượng liên kết hạt nhân để so sánh sự bền vững thì không hoàn toàn chính xác: một hạt nhân nhiều nuclôn có năng lượng liên kết lớn chưa hẳn đã bền hơn một hạt nhân ít nuclôn có năng lượng liên kết nhỏ hơn. Vì vậy, để so sánh độ bền vững giữa các hạt nhân, cần so sánh năng lượng liên kết trung bình cho một nuclôn, được gọi là năng lượng liên kết riêng. Như vậy, năng lượng liên kết riêng của hạt nhân, kí hiệu là ε, có giá trị bằng tỷ số giữa năng lượng liên kết và tổng số nuclôn của hạt nhân. Năng lượng liên kết riêng càng lớn thì hạt nhân càng bền vững. Hình bên dưới là đồ thị biểu diễn năng lượng liên kết riêng theo số khối A của hạt nhân.

    Đáp án là:

    Đọc thông tin sau và trả lời các câu hỏi

    Trong một hạt nhân bền, các prôtôn và nơtrôn có liên kết chặt chẽ với nhau. Khi muốn phá vỡ hạt nhân để tách thành các nuclôn riêng rẽ cần phải tốn một năng lượng cung cấp từ bên ngoài cho hạt nhân, năng lượng này có giá trị ít nhất phải bằng năng lượng liên kết giữa các nuclôn, mà ta gọi là năng lượng liên kết hạt nhân. Như vậy năng lượng liên kết hạt nhân là năng lượng có trị số bằng công cần thiết để tách hạt nhân thành các nuclôn riêng biệt. Năng lượng liên kết được kí hiệu là W và được tính theo công thức: \Delta W = \Delta mc^{2}. Trong đó Δm là độ hụt khối.

    Nếu một hạt nhân có Z protôn, số khối là A và khối lượng nghỉ là Mhn thì công thức độ hụt khối là:

    \Delta m = Z.m_{p} +(AZ).m_{n}M_{hn}; với mp và mn lần lượt là khối lượng nghỉ của protôn và nơtron.

    Khi dùng đơn vị khối lượng nguyên tử thì công thức tính năng lượng liên kết là:

    \Delta M(MeV) = 931,5.\Delta m\ \ (u);\ \1MeV = 1,6.10^{- 13}J.

    Năng lượng liên kết hạt nhân càng lớn thì liên kết giữa các nuclôn càng mạnh. Tuy nhiên, năng lượng liên kết hạt nhân phụ thuộc vào số nuclôn trong hạt nhân thể hiện qua độ hụt khối m. Do đó, nếu dùng năng lượng liên kết hạt nhân để so sánh sự bền vững thì không hoàn toàn chính xác: một hạt nhân nhiều nuclôn có năng lượng liên kết lớn chưa hẳn đã bền hơn một hạt nhân ít nuclôn có năng lượng liên kết nhỏ hơn. Vì vậy, để so sánh độ bền vững giữa các hạt nhân, cần so sánh năng lượng liên kết trung bình cho một nuclôn, được gọi là năng lượng liên kết riêng. Như vậy, năng lượng liên kết riêng của hạt nhân, kí hiệu là ε, có giá trị bằng tỷ số giữa năng lượng liên kết và tổng số nuclôn của hạt nhân. Năng lượng liên kết riêng càng lớn thì hạt nhân càng bền vững. Hình bên dưới là đồ thị biểu diễn năng lượng liên kết riêng theo số khối A của hạt nhân.

  • Câu 64: Nhận biết
    Chọn các đáp án đúng

    Đơn vị tính của năng lượng liên kết hạt nhân là gì?

    Hướng dẫn:

    Đơn vị của năng lượng liên kết là J hoặc MeV, trong đó: 1MeV=1,6.10-13J.

  • Câu 65: Nhận biết
    Chọn công thức đúng

    Năng lượng liên kết riêng của hạt nhân có thể được tính theo công thức nào sau đây?

    Hướng dẫn:

    Năng lượng liên kết riêng của hạt nhân, kí hiệu là ε, có giá trị bằng tỷ số giữa năng lượng liên kết và tổng số nuclôn của hạt nhân \varepsilon = \frac{\Delta W}{A} = \frac{\Deltamc^{2}}{A}.

  • Câu 66: Thông hiểu
    Xét tính đúng sai của các phát biểu

    Phát biểu nào sau đây là đúng hoặc sai?

    1. Năng lượng liên kết riêng là năng lượng liên kết tính cho một nuclôn. Đúng||Sai

    2. Hạt nhân có độ hụt khối càng lớn thì năng lượng liên kết càng lớn. Đúng||Sai

    3. Hạt nhân càng bền vững khi có năng lượng liên kết càng lớn. Sai||Đúng

    4. Năng lượng liên kết đặc trưng cho mức độ bền vững của hạt nhân. Sai||Đúng

    Đáp án là:

    Phát biểu nào sau đây là đúng hoặc sai?

    1. Năng lượng liên kết riêng là năng lượng liên kết tính cho một nuclôn. Đúng||Sai

    2. Hạt nhân có độ hụt khối càng lớn thì năng lượng liên kết càng lớn. Đúng||Sai

    3. Hạt nhân càng bền vững khi có năng lượng liên kết càng lớn. Sai||Đúng

    4. Năng lượng liên kết đặc trưng cho mức độ bền vững của hạt nhân. Sai||Đúng

    1. Đúng. Năng lượng liên kết riêng là năng lượng liên kết trung bình cho một nuclôn.

    2. Đúng. \mathbf{\Delta}\mathbf{W}\mathbf{= \Deltam}\mathbf{.}\mathbf{c}^{\mathbf{2}} nên \mathbf{\Delta m} càng lớn thì ΔW càng lớn.

    3. Sai. Để so sánh độ bền vững giữa các hạt nhân, cần so sánh năng lượng liên kết riêng của hạt nhân.

    4. Sai. Năng lượng liên kết riêng đặc trưng cho mức độ bền vững của hạt nhân.

  • Câu 67: Thông hiểu
    Xác định cách sắp xếp đúng

    Cho các hạt nhân sau: _4^9{\text{Be}};\,\,_{33}^{75}{\text{As}};\,\,_{52}^{126}{\text{Te}};\,\,_{92}^{238}U. Sắp xếp các hạt nhân theo thứ tự tăng dần độ bền vững của hạt nhân là

    Hướng dẫn:

    Nhìn vào biểu đồ có thể thấy: \varepsilon_{\ _{4}^{9}Be} < \varepsilon_{\_{92}^{238}U} < \varepsilon_{\ _{52}^{126}Te} < \varepsilon_{\_{33}^{75}As}.

  • Câu 68: Nhận biết
    Ghi đáp án vào chỗ trống

    Năng lượng liên kết riêng của hạt nhân \_{26}^{56}Fe8,75 MeV/nuclôn.

    (Đáp án ghi dưới dạng số thập phân)

    Đáp án là:

    Năng lượng liên kết riêng của hạt nhân \_{26}^{56}Fe8,75 MeV/nuclôn.

    (Đáp án ghi dưới dạng số thập phân)

    Từ đồ thị ta thấy: 

    \varepsilon_{\ _{26}^{56}Fe} = 14.10^{-13}\ J/nuclon

    = \frac{14.10^{- 13}}{1,6.10^{- 13}} = 8,75 (Me V/nuclon)

  • Câu 69: Vận dụng cao
    Chọn đáp án đúng

    Biết khối lượng nghỉ của protôn, nơtron, và electrôn lần lượt là 1,00728u; 1,00866u và 5,486.10-4u. Khối lượng của nguyên tử _7^{14}N có giá trị là

    Hướng dẫn:

    Từ đồ thị có thể thấy \varepsilon_{\_{7}^{14}N} = 12.10^{- 13}J/nuclôn.

    Mà: \Delta W_{\ _{7}^{14}N} =A.\varepsilon_{\ _{7}^{14}N} = 14.12.10^{- 13} = 1,68.10^{- 11}\ J =105\ \ MeV.

    Mặt khác: 

    \Delta W_{\ _{7}^{14}N} = 931,5.\Deltam_{\ _{7}^{14}N}

    \Rightarrow \Delta m_{\ _{7}^{14}N} =\frac{105}{931,5}u = \frac{70}{621}u

    \Delta m_{N_{7}^{14}} = 7\left( m_{n} +m_{p} ight) - M_{N_{7}^{14}}

    \Rightarrow M_{N_{7}^{14}} = 7\left(m_{n} + m_{p} ight) - \Delta m_{N_{7}^{14}}

    = 7(1,00728u + 1,00866u) -\frac{70}{621}u = 13,99886u.

    Khối lượng nguyên tử \_{7}^{14}N là: 

    m = M_{\ _{7}^{14}N} + 7m_{e} = 13,99886u+ 7.5,486.10^{- 4}u = 14,0027u.

  • Câu 70: Thông hiểu
    Kéo thả đáp án đúng vào chỗ trống

    Hãy hoàn thành đoạn sau bằng cách kéo thả các từ vào đúng vị trí

    Ngoại trừ các hạt sơ cấp riêng rẽ (như protôn, nơtrôn, êlectron), hạt nhân có năng lượng liên kết riêng càng lớn thì càng bền vững||kém bền vững. Thực nghiệm cho thấy những hạt nhân có số khối lớn hơn 200 hoặc số khối nhỏ hơn 20 thì kém bền vững, còn những hạt nhân có số khối 50 < A < 80 thì rất bền.

    Đáp án là:

    Hãy hoàn thành đoạn sau bằng cách kéo thả các từ vào đúng vị trí

    Ngoại trừ các hạt sơ cấp riêng rẽ (như protôn, nơtrôn, êlectron), hạt nhân có năng lượng liên kết riêng càng lớn thì càng bền vững||kém bền vững. Thực nghiệm cho thấy những hạt nhân có số khối lớn hơn 200 hoặc số khối nhỏ hơn 20 thì kém bền vững, còn những hạt nhân có số khối 50 < A < 80 thì rất bền.

    Từ bài đọc có thể rút ra nhận xét: Hạt nhân có năng lượng liên kết riêng càng lớn thì càng bền vững.

    Từ đồ thị ta thấy:

    - Khi A tăng dần từ 0 đến 20, năng lượng liên kết riêng tăng dần từ khoảng 10-13 J/nuclôn đến

    13.10-13 J/nuclôn.

    -   Khi A tăng dần từ 200 trở đi, năng lượng liên kết riêng giảm dần từ khoảng 12,5.10-13 J/nuclôn.

    ⇒ Hai vùng A < 20 và A > 200 có năng lượng liên kết riêng thấp nhất nên kém bền vững nhất.

    - Khi A nằm trong khoảng từ 50 đến 80, năng lượng liên kết riêng của hạt nhân có giá trị lớn nhất, vào khoảng 14.10-13 J/nuclôn. Vì vậy những hạt nhân có số khối nằm trong khoảng này là bền vững

  • Câu 71: Thông hiểu
    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi

    Đọc thông tin sau và trả lời các câu hỏi 

    Pepsin là một loại enzyme ở người có vai trò xúc tác quá trình tiêu hóa protein thành các đơn vị nhỏ hơn gọi là peptide. Pepsin chỉ hoạt động trong môi trường có tính acid.

    Thí nghiệm 1

    Chuẩn bị 7 ống nghiệm khác nhau, đánh số từ 1 đến 7. Lần lượt thêm vào mỗi ống một lượng khác nhau các dung dịch casein, anserine và pepsin. Tiếp theo, pha loãng đến 10ml bằng dung dịch đệm, sao cho giá trị pH cuối cùng trong mỗi ống nghiệm đạt pH = 3. Mỗi ống được ủ ở một nhiệt độ khác nhau, không đổi trong 15 phút, sau đó được theo dõi để xác định hoạt động của enzyme pepsin. Tiến trình và kết quả thí nghiệm được thể hiện ở bảng 1.

    Ống nghiệm

    Casein (ml)

    Anserine (ml)

    Pepsin (ml)

    Nhiệt độ (°C)

    Hoạt tính của enzyme pepsin

    1

    1

    1

    1

    30

    Không

    2

    1

    1

    1

    35

    Thấp

    3

    1

    1

    1

    40

    Cao

    4

    1

    0

    1

    40

    Cao

    5

    0

    1

    1

    40

    Không

    6

    0

    0

    1

    40

    Không

    7

    1

    1

    1

    45

    Không

    Thí nghiệm 2

    Chuẩn bị 7 ống nghiệm theo quy trình tương tự như ống nghiệm 3 của thí nghiệm 1. Đem các ống nghiệm này pha loãng với các dung dịch đệm khác nhau đến các độ pH khác nhau. Tiến trình và kết quả thí nghiệm được thể hiện ở bảng 2.

    Ống nghiệm

    pH

    Hoạt tính enzyme pepsin

    8

    2.5

    Cao

    9

    3.0

    Cao

    10

    3.5

    Cao

    11

    4.0

    Thấp

    12

    4.5

    Thấp

    13

    5.0

    Thấp

    14

    5.5

    Không hoạt động

    Đáp án là:

    Đọc thông tin sau và trả lời các câu hỏi 

    Pepsin là một loại enzyme ở người có vai trò xúc tác quá trình tiêu hóa protein thành các đơn vị nhỏ hơn gọi là peptide. Pepsin chỉ hoạt động trong môi trường có tính acid.

    Thí nghiệm 1

    Chuẩn bị 7 ống nghiệm khác nhau, đánh số từ 1 đến 7. Lần lượt thêm vào mỗi ống một lượng khác nhau các dung dịch casein, anserine và pepsin. Tiếp theo, pha loãng đến 10ml bằng dung dịch đệm, sao cho giá trị pH cuối cùng trong mỗi ống nghiệm đạt pH = 3. Mỗi ống được ủ ở một nhiệt độ khác nhau, không đổi trong 15 phút, sau đó được theo dõi để xác định hoạt động của enzyme pepsin. Tiến trình và kết quả thí nghiệm được thể hiện ở bảng 1.

    Ống nghiệm

    Casein (ml)

    Anserine (ml)

    Pepsin (ml)

    Nhiệt độ (°C)

    Hoạt tính của enzyme pepsin

    1

    1

    1

    1

    30

    Không

    2

    1

    1

    1

    35

    Thấp

    3

    1

    1

    1

    40

    Cao

    4

    1

    0

    1

    40

    Cao

    5

    0

    1

    1

    40

    Không

    6

    0

    0

    1

    40

    Không

    7

    1

    1

    1

    45

    Không

    Thí nghiệm 2

    Chuẩn bị 7 ống nghiệm theo quy trình tương tự như ống nghiệm 3 của thí nghiệm 1. Đem các ống nghiệm này pha loãng với các dung dịch đệm khác nhau đến các độ pH khác nhau. Tiến trình và kết quả thí nghiệm được thể hiện ở bảng 2.

    Ống nghiệm

    pH

    Hoạt tính enzyme pepsin

    8

    2.5

    Cao

    9

    3.0

    Cao

    10

    3.5

    Cao

    11

    4.0

    Thấp

    12

    4.5

    Thấp

    13

    5.0

    Thấp

    14

    5.5

    Không hoạt động

  • Câu 72: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Enzyme chỉ hoạt động trong môi trường có

    Hướng dẫn:

    Theo đoạn thông tin: “Pepsin chỉ hoạt động trong môi trường có tính acid” tức là môi trường có độ pH thấp.

  • Câu 73: Thông hiểu
    Chọn đáp án chính xác

    Pepsin là enzyme tiêu hóa được tìm thấy ở

    Hướng dẫn:

    Enzyme pepsin là enzyme được sản xuất trong dạ dày và là một trong những enzyme tiêu hóa chính trong hệ thống tiêu hóa của con người và nhiều loài động vật khác.

  • Câu 74: Thông hiểu
    Tìm câu đúng

    Giải thích tại sao các ống nghiệm 3 và 4, hoạt tính của enzyme pepsin cao, trong khi ống nghiệm 5 enzyme không có hoạt tính?

    Hướng dẫn:

    Ở các ống nghiệm 3, 4 và 5 đều có chung điều kiện về độ pH và nhiệt độ, khác nhau ở thành phần dung dịch tham gia:

    Ống nghiệm 3: có cả casein và anserine.

    Ống nghiệm 4: có casein.

    Ống nghiệm 5: có anserine.

    Nếu hoạt tính của enzyme pepsin phụ thuộc vào cả casein và anserine thì ống nghiệm 4 enzyme pepsin phải không hoạt động (không đúng với kết quả thí nghiệm).

    Nếu hoạt tính của pepsin bị anserine ức chế hoặc anserine có khả năng phân giải pepsin thì ở ống nghiệm 3 enzyme pepsin phải không hoạt động (không đúng với kết quả thí nghiệm).

    → Enzyme pepsin có khả năng phân giải casein nhưng không có khả năng phân giải anserine.

  • Câu 75: Nhận biết
    Ghi đáp án vào chỗ trống

    Điền từ thích hợp vào chỗ trống:

    Enzyme pepsin giúp phân giải các protein có trong thức ăn thành các đơn vị nhỏ hơn gọi là peptide.

    Đáp án là:

    Điền từ thích hợp vào chỗ trống:

    Enzyme pepsin giúp phân giải các protein có trong thức ăn thành các đơn vị nhỏ hơn gọi là peptide.

    Theo thông tin bài đọc: “...Pepsin là một loại enzyme ở người có vai trò xúc tác quá trình tiêu hóa protein thành các đơn vị nhỏ hơn gọi là peptide”.

  • Câu 76: Nhận biết
    Xét tính đúng sai của nhận định

    Nhận xét sau đúng hay sai?

    Pepsin có hoạt tính phân giải protein lớn nhất khi độ pH lớn hơn 4.0 và nhiệt độ khoảng 40°C.

    Hướng dẫn:

    Sai. Pepsin có hoạt tính phân giải protein lớn nhất khi độ pH nhỏ hơn 4.0 và nhiệt độ khoảng 40°C.

  • Câu 77: Thông hiểu
    Ghi đáp án vào chỗ trống

    Điền từ còn thiếu vào chỗ trống:

    Dạng enzyme chưa hoạt động (tiền enzyme) của pepsin là pepsinogen.

    Đáp án là:

    Điền từ còn thiếu vào chỗ trống:

    Dạng enzyme chưa hoạt động (tiền enzyme) của pepsin là pepsinogen.

    peptide

    pespsinogen

    trypsin

    Pepsin được sản xuất bởi các tuyến dạ dày của dạ dày ở dạng không hoạt động được gọi là pepsinogen và có thể chuyển thành dạng hoạt động dưới tác dụng của HCl trong dạ dày.

  • Câu 78: Nhận biết
    Đọc thông tin và trả lời câu hỏi

    Đọc thông tin sau và trả lời các câu hỏi

    Axit lactic hay axit sữa là một hợp chất hóa học đóng vai trò rất quan trọng trong nhiều quá trình sinh hóa và được phân tách lần đầu tiên bởi nhà hóa học Thụy Điển Carl Wilhelm Scheele vào năm 1780. Axit lactic là một axit cacboxylic có công thức phân tử là C3H6O3. Nó có một nhóm hiđroxi (–OH) đứng gần nhóm cacboxyl (–COOH) khiến nó là một axit alpha hiđroxi (AHA). Trong dung dịch, nó có thể mất một proton từ nhóm axit, tạo ra ion lactat theo phương trình: 

    C{H_3}CH\left( {OH} ight)COOH + {H_2}O ightleftarrows C{H_3}CH\left( {OH} ight)CO{O^ - } + {H_3}{O^ + }

    Axit lactic là chất chính tạo ra cảm giác mỏi ở cơ bắp, đây là sản phẩm của quá trình oxi hoá. Khi vận động mạnh và cơ thể không cung cấp đủ oxi nữa, thì cơ thể sẽ thoái hóa glucozơ từ các tế bào để biến thành axit lactic. Cụ thể, trong quá trình tập luyện, một số bài tập cường độ cao khiến cơ thể không thể sử dụng oxi đủ nhanh, lúc này cơ thể chuyển sang chế độ yếm khí (tức không cần oxi), năng lượng dự trữ trong cơ thể bị phân hủy thành hợp chất gọi là pyruvate. Khi không có đủ oxi để hoạt động, cơ thể sẽ biến pyruvate thành lactat để cung cấp năng lượng cho cơ bắp trong vòng 1 – 3 phút. Sự tích tụ axit lactic có thể gây cảm giác nóng rát và nhức mỏi trong cơ. Sau khoảng 3 phút chuyển hóa năng lượng không cần oxi, axit lactic sẽ báo hiệu đạt đến ngưỡng thể lực, khiến bạn gần như không thể thực hiện thêm động tác nào nữa. Việc sản xuất lactat chính là cơ chế bảo vệ giúp cơ thể bạn không gặp chấn thương trong quá trình tập luyện.

    Đáp án là:

    Đọc thông tin sau và trả lời các câu hỏi

    Axit lactic hay axit sữa là một hợp chất hóa học đóng vai trò rất quan trọng trong nhiều quá trình sinh hóa và được phân tách lần đầu tiên bởi nhà hóa học Thụy Điển Carl Wilhelm Scheele vào năm 1780. Axit lactic là một axit cacboxylic có công thức phân tử là C3H6O3. Nó có một nhóm hiđroxi (–OH) đứng gần nhóm cacboxyl (–COOH) khiến nó là một axit alpha hiđroxi (AHA). Trong dung dịch, nó có thể mất một proton từ nhóm axit, tạo ra ion lactat theo phương trình: 

    C{H_3}CH\left( {OH} ight)COOH + {H_2}O ightleftarrows C{H_3}CH\left( {OH} ight)CO{O^ - } + {H_3}{O^ + }

    Axit lactic là chất chính tạo ra cảm giác mỏi ở cơ bắp, đây là sản phẩm của quá trình oxi hoá. Khi vận động mạnh và cơ thể không cung cấp đủ oxi nữa, thì cơ thể sẽ thoái hóa glucozơ từ các tế bào để biến thành axit lactic. Cụ thể, trong quá trình tập luyện, một số bài tập cường độ cao khiến cơ thể không thể sử dụng oxi đủ nhanh, lúc này cơ thể chuyển sang chế độ yếm khí (tức không cần oxi), năng lượng dự trữ trong cơ thể bị phân hủy thành hợp chất gọi là pyruvate. Khi không có đủ oxi để hoạt động, cơ thể sẽ biến pyruvate thành lactat để cung cấp năng lượng cho cơ bắp trong vòng 1 – 3 phút. Sự tích tụ axit lactic có thể gây cảm giác nóng rát và nhức mỏi trong cơ. Sau khoảng 3 phút chuyển hóa năng lượng không cần oxi, axit lactic sẽ báo hiệu đạt đến ngưỡng thể lực, khiến bạn gần như không thể thực hiện thêm động tác nào nữa. Việc sản xuất lactat chính là cơ chế bảo vệ giúp cơ thể bạn không gặp chấn thương trong quá trình tập luyện.

  • Câu 79: Thông hiểu
    Chọn phương án thích hợp

    Phát biểu sau đúng hay sai?

    Axit lactic vừa có tính chất của axit, vừa có tính chất của ancol. 

    Hướng dẫn:

    Vì công thức cấu tạo của axit lactic có chứa nhóm chức axit (–COOH) và nhóm chức ancol (–OH) nên nó vừa có tính chất của axit, vừa có tính chất của ancol.

  • Câu 80: Vận dụng
    Xét tính đúng sai của các phát biểu

    Các phát biểu sau đúng hay sai?

    1. Axit lactic vừa có tính chất hoá học của một axit vừa có tính chất hoá học của một base. Sai||Đúng

    2. Axit lactic tác dụng với NaOH theo tỷ lệ mol 1:1. Đúng||Sai

    3. Axit lactic tác dụng với Na theo tỷ lệ mol 1:1. Sai||Đúng

    4. Có thể tổng hợp trực tiếp axit lactic từ glucozơ bằng phương pháp lên men rượu. Sai||Đúng

    Đáp án là:

    Các phát biểu sau đúng hay sai?

    1. Axit lactic vừa có tính chất hoá học của một axit vừa có tính chất hoá học của một base. Sai||Đúng

    2. Axit lactic tác dụng với NaOH theo tỷ lệ mol 1:1. Đúng||Sai

    3. Axit lactic tác dụng với Na theo tỷ lệ mol 1:1. Sai||Đúng

    4. Có thể tổng hợp trực tiếp axit lactic từ glucozơ bằng phương pháp lên men rượu. Sai||Đúng

    1. Axit lactic vừa có tính chất hoá học của một axit vừa có tính chất hoá học của một base.

    Sai, vì axit lactic có chứa nhóm chức –OH ancol và nhóm axit carboxilic –COOH nên nó vừa có tính chất hoá học của một axit vừa có tính chất hoá học của một ancol.

    2. Axit lactic tác dụng với NaOH theo tỷ lệ mol 1:1.

    Đúng, vì: axit lactic có chứa 1 nhóm chức –COOH có khả năng phản ứng với NaOH nên axit lactic tác dụng với NaOH theo tỷ lệ mol 1:1. Phương trình phản ứng như sau:

    CH3CH(OH)COOH + NaOH → CH3CH(OH)COONa + H2O

    3. Axit lactic tác dụng với Na theo tỷ lệ mol 1:1.

    Sai, vì: axit lactic có chứa 1 nhóm chức –OH ancol và 1 nhóm axit carboxilic –COOH có khả năng phản ứng với Na nên axit lactic tác dụng với Na theo tỷ lệ mol 1:2. Phương trình phản ứng như sau:

    CH3CH(OH)COOH + 2Na → CH3CH(ONa)COONa + H2

    4. Có thể tổng hợp trực tiếp axit lactic từ glucozơ bằng phương pháp lên men rượu.

    Sai, vì: axit lactic được tổng hợp trực tiếp từ glucozơ bằng phương pháp lên men lactic:

    C_{6}H_{12}O_{6}\overset{men\ lactic\}{ightarrow}CH_{3}CH(OH)COOH

  • Câu 81: Thông hiểu
    Kéo thả đáp án đúng vào chỗ trống

    Hãy hoàn thành đoạn sau bằng cách kéo thả các từ vào đúng vị trí:

    Axit lactic là sản phẩm trung gian của quá trình đường phân yếm khí||hiếu khí (phân giải đường, sinh ra năng lượng trong điều kiện ít oxi||nhiều oxi). Ngay sau khi sinh ra, nó biến đổi thành ion lactat||etyl lactat.

    Đáp án là:

    Hãy hoàn thành đoạn sau bằng cách kéo thả các từ vào đúng vị trí:

    Axit lactic là sản phẩm trung gian của quá trình đường phân yếm khí||hiếu khí (phân giải đường, sinh ra năng lượng trong điều kiện ít oxi||nhiều oxi). Ngay sau khi sinh ra, nó biến đổi thành ion lactat||etyl lactat.

    Axit lactic là sản phẩm trung gian của quá trình đường phân yếm khí (phân giải đường, sinh ra năng lượng trong điều kiện ít oxi). Ngay sau khi sinh ra, nó biến đổi thành ion lactat.

  • Câu 82: Nhận biết
    Chọn đáp án đúng

    Axit lactic không có tính chất hóa học nào sau đây?

    Hướng dẫn:

    Axit lactic có tính chất của axit, đó là: làm quỳ tím hóa đỏ; tác dụng với kim loại, oxide kim loại; tác dụng với muối; … và không tác dụng với phi kim.

  • Câu 83: Nhận biết
    Đọc thông tin và trả lời các câu hỏi

    Đọc thông tin dưới đây và trả lời các câu hỏi

    Máu gồm hai thành phần chính là các tế bào máu và huyết tương. Sự có mặt của những thành phần kháng nguyên trên bề mặt hồng cầu và kháng thể trong huyết tương sẽ quyết định sự khác nhau hay giống nhau giữa các cá thể, và sẽ quy định các loại nhóm máu tương ứng: A, B, O, AB.

    Nguyên tắc truyền máu cơ bản phải dựa trên những đặc trưng riêng cũng như kết cấu mạch máu của mỗi nhóm máu, không được để kháng nguyên và kháng thể tương ứng gặp nhau trong cơ thể. Do vậy, việc xác định nhóm máu chính xác trước khi truyền là rất quan trọng. Bên cạnh đó, cần thực hiện thêm phản ứng trộn chéo tức là trộn huyết thanh của người nhận với hồng cầu của người hiến và trộn huyết thanh của người hiến với hồng cầu của người nhận. Máu chỉ được truyền cho người nhận khi không xảy ra hiện tượng hồng cầu ngưng kết.

    Nhóm máu O được gọi là nhóm máu “cho phổ thông” trong khi nhóm máu AB được gọi là nhóm máu “nhận phổ thông”.

    Đáp án là:

    Đọc thông tin dưới đây và trả lời các câu hỏi

    Máu gồm hai thành phần chính là các tế bào máu và huyết tương. Sự có mặt của những thành phần kháng nguyên trên bề mặt hồng cầu và kháng thể trong huyết tương sẽ quyết định sự khác nhau hay giống nhau giữa các cá thể, và sẽ quy định các loại nhóm máu tương ứng: A, B, O, AB.

    Nguyên tắc truyền máu cơ bản phải dựa trên những đặc trưng riêng cũng như kết cấu mạch máu của mỗi nhóm máu, không được để kháng nguyên và kháng thể tương ứng gặp nhau trong cơ thể. Do vậy, việc xác định nhóm máu chính xác trước khi truyền là rất quan trọng. Bên cạnh đó, cần thực hiện thêm phản ứng trộn chéo tức là trộn huyết thanh của người nhận với hồng cầu của người hiến và trộn huyết thanh của người hiến với hồng cầu của người nhận. Máu chỉ được truyền cho người nhận khi không xảy ra hiện tượng hồng cầu ngưng kết.

    Nhóm máu O được gọi là nhóm máu “cho phổ thông” trong khi nhóm máu AB được gọi là nhóm máu “nhận phổ thông”.

  • Câu 84: Nhận biết
    Chọn kết luận đúng

    Máu gồm hai thành phần chính là

    Hướng dẫn:

    Dựa vào thông tin ở bài đọc: “Máu gồm hai thành phần chính là các tế bào máu và huyết tương.”.

  • Câu 85: Thông hiểu
    Chọn đáp án thích hợp

    Nhóm máu AB có khả năng “nhận phổ thông” vì

    Hướng dẫn:

    Quan sát hình 1, ta thấy người có nhóm máu AB không có kháng thể nào trong huyết thanh, chính vì vậy mà người có nhóm máu AB có khả năng nhận máu từ tất cả mọi người.

  • Câu 86: Thông hiểu
    Xét tính đúng sai của các phát biểu

    Các phát biểu sau đúng hay sai?

    1. Tế bào máu gồm có hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu và kháng thể. Sai||Đúng

    2. Nên thực hiện truyền máu giữa những người cùng nhóm máu, trong trường hợp khác nhóm máu nhưng vẫn đủ điều kiện truyền máu thì nên truyền với số lượng ít (<250ml). Đúng||Sai

    3. Người có nhóm máu O nhận được tất cả các nhóm máu khác, người có nhóm máu AB cho được tất cả các nhóm máu khác. Sai||Đúng

    Đáp án là:

    Các phát biểu sau đúng hay sai?

    1. Tế bào máu gồm có hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu và kháng thể. Sai||Đúng

    2. Nên thực hiện truyền máu giữa những người cùng nhóm máu, trong trường hợp khác nhóm máu nhưng vẫn đủ điều kiện truyền máu thì nên truyền với số lượng ít (<250ml). Đúng||Sai

    3. Người có nhóm máu O nhận được tất cả các nhóm máu khác, người có nhóm máu AB cho được tất cả các nhóm máu khác. Sai||Đúng

    (1) Sai. Tế bào máu gồm hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Huyết tương mới có kháng thể.

    (2) Đúng. Ví dụ người nhóm máu A truyền cho nhóm máu AB thì huyết thanh của người nhóm máu A có chứa kháng thể B, trong khi hồng cầu người nhóm máu AB có chứa kháng nguyên B, vẫn xảy ra sự ngưng kết, truyền ở mức < 250ml sẽ đảm bảo được an toàn, lưu ý truyền máu với tốc độ chậm.

    (3) Sai. Người có nhóm máu O cho được tất cả các nhóm máu khác, người có nhóm máu AB nhận được tất cả các nhóm máu khác.

  • Câu 87: Thông hiểu
    Kéo thả đáp án đúng vào chỗ trống

    Kéo thả các từ vào đúng vị trí:

    1. Người có nhóm máu A thì truyền được cho người có nhóm máu A.

    2. Người có nhóm máu AB thì nhận được từ người có nhóm máu nhóm máu B.

    Đáp án là:

    Kéo thả các từ vào đúng vị trí:

    1. Người có nhóm máu A thì truyền được cho người có nhóm máu A.

    2. Người có nhóm máu AB thì nhận được từ người có nhóm máu nhóm máu B.

    Ô trống thứ 1: nhóm máu A

    Ô trống thứ 2: nhóm máu AB

    Ô trống thứ 3: nhóm máu B

    Người có nhóm máu A thì truyền được cho người có nhóm máu A.

    Người có nhóm máu AB thì nhận được từ người có nhóm máu B.

  • Câu 88: Nhận biết
    Ghi đáp án vào chỗ trống

    Điền từ/cụm từ còn thiếu vào chỗ trống:

    Huyết thanh là huyết tương được loại bỏ các chất chống đông máu và để lại các chất điện giải.

    Đáp án là:

    Điền từ/cụm từ còn thiếu vào chỗ trống:

    Huyết thanh là huyết tương được loại bỏ các chất chống đông máu và để lại các chất điện giải.

    Huyết thanh là huyết tương được loại bỏ các chất chống đông máu và để lại các chất điện giải.

  • Câu 89: Thông hiểu
    Dựa vào thông tin trên, hãy trả lời các câu hỏi

    Đọc thông tin dưới đây và trả lời các câu hỏi

    Hai học sinh giải thích tại sao trong hồ nước thì nước lại bị đóng băng từ bề mặt hồ trở xuống. Họ cũng thảo luận về hiện tượng băng tan dưới lưỡi dao ở rãnh giữa của đáy giày trượt của vận động viên trượt băng.

    Học sinh 1

    Nước bắt đầu đóng băng từ trên bề mặt hồ vì điểm đóng băng của nước giảm khi áp suất tăng. Dưới bề mặt hồ, áp suất thủy tĩnh của nước làm cho điểm đóng băng của nước thấp hơn một chút so với trên bề mặt. Do đó, khi nhiệt độ không khí giảm xuống, nước trên bề mặt hồ đạt đến điểm đóng băng trước so với nước bên dưới bề mặt hồ. Khi nhiệt độ trở nên lạnh hơn thì lớp băng trên bề mặt trở nên dày hơn.

    Áp suất được định nghĩa là lực tác dụng lên một đơn vị diện tích có phương vuông góc với bề mặt của vật thể nhất định. Một vận động viên trượt băng tác dụng toàn bộ trọng lực cơ thể của mình lên diện tích bề mặt nhỏ xíu của hai lưỡi dao. Điều này dẫn đến một áp suất rất lớn, nhanh chóng làm tan chảy một lượng băng nhỏ ngay dưới các lưỡi dao giày trượt.

    Học sinh 2

    Nước bắt đầu đóng băng từ trên bề mặt hồ vì mật độ khối lượng băng nhỏ hơn mật độ khối lượng nước ở trạng thái lỏng. Không giống như hầu hết các chất lỏng, mật độ khối lượng của nước giảm khi đóng băng. Kết quả là đối với bất kỳ khối băng nào, lực nổi của nước tác dụng hướng lên lớn hơn trọng lực tác dụng hướng xuống nên tất cả các hạt băng nổi lên bề mặt khi đóng băng. Băng tan dưới lưỡi dao ở rãnh giữa của đáy giày trượt của vận động viên trượt băng do ma sát. Năng lượng do lực ma sát cung cấp được chuyển thành nhiệt làm tan băng dưới lưỡi dao ở đáy giày trượt. Trọng lượng cơ thể của vận động viên trượt băng càng lớn thì lực ma sát càng lớn và băng tan càng nhanh.

    Đáp án là:

    Đọc thông tin dưới đây và trả lời các câu hỏi

    Hai học sinh giải thích tại sao trong hồ nước thì nước lại bị đóng băng từ bề mặt hồ trở xuống. Họ cũng thảo luận về hiện tượng băng tan dưới lưỡi dao ở rãnh giữa của đáy giày trượt của vận động viên trượt băng.

    Học sinh 1

    Nước bắt đầu đóng băng từ trên bề mặt hồ vì điểm đóng băng của nước giảm khi áp suất tăng. Dưới bề mặt hồ, áp suất thủy tĩnh của nước làm cho điểm đóng băng của nước thấp hơn một chút so với trên bề mặt. Do đó, khi nhiệt độ không khí giảm xuống, nước trên bề mặt hồ đạt đến điểm đóng băng trước so với nước bên dưới bề mặt hồ. Khi nhiệt độ trở nên lạnh hơn thì lớp băng trên bề mặt trở nên dày hơn.

    Áp suất được định nghĩa là lực tác dụng lên một đơn vị diện tích có phương vuông góc với bề mặt của vật thể nhất định. Một vận động viên trượt băng tác dụng toàn bộ trọng lực cơ thể của mình lên diện tích bề mặt nhỏ xíu của hai lưỡi dao. Điều này dẫn đến một áp suất rất lớn, nhanh chóng làm tan chảy một lượng băng nhỏ ngay dưới các lưỡi dao giày trượt.

    Học sinh 2

    Nước bắt đầu đóng băng từ trên bề mặt hồ vì mật độ khối lượng băng nhỏ hơn mật độ khối lượng nước ở trạng thái lỏng. Không giống như hầu hết các chất lỏng, mật độ khối lượng của nước giảm khi đóng băng. Kết quả là đối với bất kỳ khối băng nào, lực nổi của nước tác dụng hướng lên lớn hơn trọng lực tác dụng hướng xuống nên tất cả các hạt băng nổi lên bề mặt khi đóng băng. Băng tan dưới lưỡi dao ở rãnh giữa của đáy giày trượt của vận động viên trượt băng do ma sát. Năng lượng do lực ma sát cung cấp được chuyển thành nhiệt làm tan băng dưới lưỡi dao ở đáy giày trượt. Trọng lượng cơ thể của vận động viên trượt băng càng lớn thì lực ma sát càng lớn và băng tan càng nhanh.

  • Câu 90: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Theo quan điểm của học sinh 1, vận động viên tác dụng toàn bộ trọng lực cơ thể của mình lên diện tích bề mặt nhỏ xíu của hai lưỡi dao gây ra

    Hướng dẫn:

    Theo lập luận của Học sinh 1: Một vận động viên trượt băng tác dụng toàn bộ trọng lực cơ thể của mình lên diện tích bề mặt nhỏ xíu của hai lưỡi dao.

    Điều này dẫn đến một áp suất rất lớn, nhanh chóng làm tan chảy một lượng băng nhỏ ngay dưới các lưỡi dao giày trượt.

  • Câu 91: Thông hiểu
    Ghi đáp án vào chỗ trống

    Điền từ/cụm từ còn thiếu vào chỗ trống:

    Theo quan điểm của học sinh 2, nước đóng băng bắt đầu đóng băng từ bề mặt hồ do mật độ khối lượng băng nhỏ hơn mật độ khối lượng của nước ở trạng thái lỏng.

    Đáp án là:

    Điền từ/cụm từ còn thiếu vào chỗ trống:

    Theo quan điểm của học sinh 2, nước đóng băng bắt đầu đóng băng từ bề mặt hồ do mật độ khối lượng băng nhỏ hơn mật độ khối lượng của nước ở trạng thái lỏng.

    Theo Học sinh 2, nước bắt đầu đóng băng từ trên bề mặt hồ vì mật độ khối lượng băng nhỏ hơn mật độ khối lượng nước ở trạng thái lỏng.

    Vậy từ cần điền là “nhỏ hơn”.

  • Câu 92: Thông hiểu
    Chọn đáp án thích hợp

    Theo lập luận của học sinh 2, phương án nào sau đây là đúng?

    Hướng dẫn:

    Dựa vào lập luận của Học sinh 2, ta thấy:

    + Mật độ khối lượng băng nhỏ hơn mật độ khối lượng nước ở trạng thái lỏng.

    + Lực ma sát càng lớn thì băng tan càng nhanh.

  • Câu 93: Thông hiểu
    Chọn kết luận đúng

    Theo quan điểm của Học sinh 1, đại lượng nào sau đây đối với các phân tử nước bên dưới mặt hồ lớn hơn đối với các phân tử nước trên bề mặt?

    Hướng dẫn:

    + Đại lượng mật độ khối lượng và lực nổi là quan điểm của học sinh 2.

    Theo Học sinh 1:

    Dưới bề mặt, áp suất thủy tĩnh của nước làm cho điểm đóng băng của nước thấp hơn một chút so với trên bề mặt.

  • Câu 94: Thông hiểu
    Chọn phương án thích hợp

    Dựa trên lập luận của học sinh 2 có thể giải thích hiện tượng khinh khí cầu bay lên khỏi mặt đất là do không khí bên trong khinh khí cầu có mật độ khối lượng cao hơn không khí bên ngoài khinh khí cầu.

    Nội dung trên là đúng hay sai?

    Hướng dẫn:

    Theo quan điểm của Học sinh 2 thì Nước đóng băng đầu tiên trên bề mặt hồ vì mật độ khối lượng băng nhỏ hơn nước ở trạng thái lỏng.

    Không giống như hầu hết các chất lỏng, mật độ khối lượng của một khối lượng nước giảm khi đóng băng.

    Kết quả là đối với bất kỳ khối băng nào, lực nổi của nước tác dụng lên trên lớn hơn lực hấp dẫn tác dụng xuống dưới, và tất cả các hạt băng nổi lên bề mặt khi đóng băng.

    → Khinh khí cầu có thể bay lên khỏi mặt đất là do không khí bên trong khinh khí cầu có mật độ khối lượng thấp hơn không khí bên ngoài khinh khí cầu.

  • Câu 95: Thông hiểu
    Chọn câu đúng

    Người ta thấy một cốc đựng ethanol đóng băng từ đáy lên trên mà không phải từ trên bề mặt trở xuống. Từ lập luận của học sinh 2 có thể giải thích hiện tượng trên là do khối lượng riêng của ethanol đóng băng

    Hướng dẫn:

    Khối lượng riêng chính là mật độ khối lượng

    Học sinh 2 giải thích nước bắt đầu đóng băng từ trên bề mặt hồ vì mật độ khối lượng băng nhỏ hơn mật độ khối lượng nước ở trạng thái lỏng tức là chất có khối lượng riêng nhỏ hơn sẽ nổi trên các chất có khối lượng riêng lớn hơn.

    Như vậy việc ethanol đóng băng từ dưới đáy lên có thể giải thích do ethanol ở trạng thái đóng băng có khối lượng riêng lớn hơn ethanol ở trạng thái lỏng.

  • Câu 96: Thông hiểu
    Dựa vào thông tin trên, hãy trả lời các câu hỏi

    Đọc thông tin dưới đây và trả lời các câu hỏi

    Điều hòa hoạt động gen chính là điều hòa lượng sản phẩm của gen được tạo ra. Trong mỗi tế bào cơ thể, ví dụ tế bào người có khoảng 25000 gen, song ở mỗi thời điểm, để phù hợp với các giai đoạn phát triển của cơ thể hay thích ứng với các điều kiện môi trường, chỉ có một số gen hoạt động, còn phần lớn các gen ở trạng thái không hoạt động, hoặc hoạt động rất yếu.

    Trên phân tử DNA của vi khuẩn, các gen cấu trúc có liên quan về chức năng thường được phân bố liền nhau thành từng cụm có chung một cơ chế điều hòa được gọi là một operon. Cấu trúc của một operon Lac gồm có vùng vận hành (operator), vùng khởi động (promoter), các gen cấu trúc Z, Y, A. Ngoài ra, còn có gen điều hòa có vai trò quan trọng trong điều hòa hoạt động gen, nhưng không nằm trong cấu trúc operon Lac.

    Cấu trúc và cơ chế điều hòa biểu hiện gen trong môi trường có hoặc không có lactose được thể hiện ở hình sau:

    Khi có mặt lactose trong môi trường, các phân tử lactose sẽ liên kết với protein ức chế, làm biến đổi cấu trúc không gian của protein ức chế, làm cho protein ức chế không bám được vào vùng vận hành. Vì vậy, RNA polymerase liên kết với vùng khởi động để tiến hành phiên mã tạo ra các phân tử mRNA của các gen cấu trúc Z, Y, A, và dịch mã để trở thành các enzyme phân giải đường lactose.

    Trong môi trường không chứa lactose thì protein ức chế gắn vào vùng vận hành và ngăn cản không cho quá trình phiên mã diễn ra.

    Đáp án là:

    Đọc thông tin dưới đây và trả lời các câu hỏi

    Điều hòa hoạt động gen chính là điều hòa lượng sản phẩm của gen được tạo ra. Trong mỗi tế bào cơ thể, ví dụ tế bào người có khoảng 25000 gen, song ở mỗi thời điểm, để phù hợp với các giai đoạn phát triển của cơ thể hay thích ứng với các điều kiện môi trường, chỉ có một số gen hoạt động, còn phần lớn các gen ở trạng thái không hoạt động, hoặc hoạt động rất yếu.

    Trên phân tử DNA của vi khuẩn, các gen cấu trúc có liên quan về chức năng thường được phân bố liền nhau thành từng cụm có chung một cơ chế điều hòa được gọi là một operon. Cấu trúc của một operon Lac gồm có vùng vận hành (operator), vùng khởi động (promoter), các gen cấu trúc Z, Y, A. Ngoài ra, còn có gen điều hòa có vai trò quan trọng trong điều hòa hoạt động gen, nhưng không nằm trong cấu trúc operon Lac.

    Cấu trúc và cơ chế điều hòa biểu hiện gen trong môi trường có hoặc không có lactose được thể hiện ở hình sau:

    Khi có mặt lactose trong môi trường, các phân tử lactose sẽ liên kết với protein ức chế, làm biến đổi cấu trúc không gian của protein ức chế, làm cho protein ức chế không bám được vào vùng vận hành. Vì vậy, RNA polymerase liên kết với vùng khởi động để tiến hành phiên mã tạo ra các phân tử mRNA của các gen cấu trúc Z, Y, A, và dịch mã để trở thành các enzyme phân giải đường lactose.

    Trong môi trường không chứa lactose thì protein ức chế gắn vào vùng vận hành và ngăn cản không cho quá trình phiên mã diễn ra.

  • Câu 97: Thông hiểu
    Tìm đáp án thích hợp

    Cấu trúc của một operon Lac KHÔNG bao gồm

    Hướng dẫn:

    Theo thông tin bài: “...Cấu trúc của một operon Lac gồm có vùng vận hành (operator), vùng khởi động (promoter), các gen cấu trúc Z, Y, A.

    Ngoài ra, còn có gen điều hòa có vai trò quan trọng trong điều hòa hoạt động gen, nhưng không nằm trong cấu trúc operon Lac.”

  • Câu 98: Nhận biết
    Chọn đáp án đúng

    Lactose đóng vai trò là

    Hướng dẫn:

    Nhìn vào hình 2, ta thấy được lactose đóng vai trò như là chất cảm ứng.

  • Câu 99: Thông hiểu
    Chọn đáp án thích hợp

    Trong trường hợp nào thì protein ức chế KHÔNG gắn được vào vùng vận hành?

    Hướng dẫn:

    Theo bài đọc: “... Khi có mặt lactose trong môi trường, các phân tử lactose sẽ liên kết với protein ức chế, làm biến đổi cấu trúc không gian của protein ức chế, làm cho protein ức chế không bám được vào vùng vận hành.”

  • Câu 100: Thông hiểu
    Xét tính đúng sai của các nhận định

    Xét một Operon Lac, khi môi trường không có lactose nhưng enzyme chuyển hóa lactose vẫn được tạo ra. Nhận định nào sau đây là đúng?

    1. Do vùng khởi động (P) bị bất hoạt nên enzyme RNA polymerase có thể bám vào để khởi động quá trình phiên mã. Sai||Đúng

    2. Do gen điều hòa (R) bị đột biến nên không tạo được protein ức chế. Đúng||Sai

    3. Do vùng vận hành (O) bị đột biến nên không liên kết được với protein ức chế. Đúng||Sai

    4. Do gen cấu trúc (gen Z, Y, A) bị đột biến làm tăng khả năng biểu hiện gen. Đúng||Sai

    Đáp án là:

    Xét một Operon Lac, khi môi trường không có lactose nhưng enzyme chuyển hóa lactose vẫn được tạo ra. Nhận định nào sau đây là đúng?

    1. Do vùng khởi động (P) bị bất hoạt nên enzyme RNA polymerase có thể bám vào để khởi động quá trình phiên mã. Sai||Đúng

    2. Do gen điều hòa (R) bị đột biến nên không tạo được protein ức chế. Đúng||Sai

    3. Do vùng vận hành (O) bị đột biến nên không liên kết được với protein ức chế. Đúng||Sai

    4. Do gen cấu trúc (gen Z, Y, A) bị đột biến làm tăng khả năng biểu hiện gen. Đúng||Sai

    (2) và (3) đúng.

    (1) sai vì vùng khởi động bị bất hoạt thì enzyme RNA polymerase không bám vào được.

    (4) sai vì đột biến làm tăng khả năng biểu hiện gen không làm cho quá trình phiên mã được diễn ra ở trong môi trường không có lactose, protein ức chế vẫn liên kết vào vùng vận hành và ngăn cản phiên mã.

  • Câu 101: Nhận biết
    Chọn đáp án thích hợp

    Trong cơ chế điều hòa hoạt động của operon Lac, sự kiện nào sau đây diễn ra cả khi môi trường có lactose và cả khi môi trường không có lactose?

    Hướng dẫn:

    Trong môi trường có hay không có lactose thì gen điều hòa vẫn tổng hợp protein ức chế.

  • Câu 102: Thông hiểu
    Ghi đáp án vào chỗ trống

    Điền từ/cụm từ còn thiếu vào chỗ trống:

    Phiên mã là quá trình tổng hợp RNA trên mạch khuôn DNA.

    Đáp án là:

    Điền từ/cụm từ còn thiếu vào chỗ trống:

    Phiên mã là quá trình tổng hợp RNA trên mạch khuôn DNA.

    Từ cần điền là “phiên mã”

    Phiên mã là quá trình tổng hợp RNA trên mạch khuôn DNA.

  • Câu 103: Nhận biết
    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi

    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi

    Ở dạng nguyên tố, kim loại nặng trong nước không gây hại nhiều cho sức khỏe con người. Tuy nhiên, khi tồn tại ở dạng ion thì đây là những chất kịch độc, gây nên những ảnh hưởng bất thường, dẫn tới nhiều bệnh và tật nguy hiểm. Theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt (QCVN 01-1:2018/BYT), hàm lượng Ni2+ trong nước phải nhỏ hơn 0,07 mg/L. Vượt qua con số này sẽ gây ngộ độc cho con người và là nguyên nhân tiềm ẩn các bệnh tim mạch, huyết áp, …

    Học sinh nghiên cứu quá trình loại bỏ Ni2+ khỏi nước thải bằng phương pháp kết tủa hóa học. Sản phẩm thu được là chất rắn nên có thể loại bỏ ra khỏi dung dịch bằng phương pháp lọc. Trong nước, hydroxide (OH) phản ứng với Ni2+ tạo thành nickel hydroxide monohydrate [Ni(OH)2.H2O] theo phương trình phản ứng:

    Ni2+ + 2OH + H2O → Ni(OH)2.H2O

    Học sinh tiến hành 2 thí nghiệm để nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian phản ứng và phương pháp lọc đến quá trình loại bỏ Ni2+ ra khỏi dung dịch.

    Thí nghiệm 1: Gồm 3 thử nghiệm 1, 2 và 3, mỗi thử nghiệm được tiến hành theo 4 bước sau đây:

    Bước 1: Cho 32 mL dung dịch OH– 1,0 mol/L và 260 mL dung dịch Ni2+ 0,06 mol/L vào cốc thủy tinh dung tích 500 mL.

    Bước 2: Khuấy đều hỗn hợp ở 22C trong các khoảng thời gian 10 phút, 3 ngày và 7 ngày.

    Bước 3: Thu hồi kết tủa rắn bằng phễu lọc thông thường (Hình 1).

    Bước 4: Xác định nồng độ của Ni2+ trong dịch lọc (kí hiệu là CNF (mg/kg)).

    Thí nghiệm 2: Gồm 3 thử nghiệm 4, 5 và 6. Tiến hành tương tự như thí nghiệm 1, riêng bước 3, chất rắn được thu hồi bằng phương pháp lọc chân không (Hình 2).

    Kết quả của thí nghiệm 1 và 2 được thể hiện trong Bảng 1.

    Bảng 1: CNF đo được từ thí nghiệm 1 và thí nghiệm 2

    (Số liệu theo K. Blake Corcoran và cộng sự công bố năm 2010 trong bài "Chemical Remediation of Nickel (II) Waste: A Laboratory Experiment for General Chemistry Students" trên tạp chí Journal of Chemical Education)

    Đáp án là:

    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi

    Ở dạng nguyên tố, kim loại nặng trong nước không gây hại nhiều cho sức khỏe con người. Tuy nhiên, khi tồn tại ở dạng ion thì đây là những chất kịch độc, gây nên những ảnh hưởng bất thường, dẫn tới nhiều bệnh và tật nguy hiểm. Theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt (QCVN 01-1:2018/BYT), hàm lượng Ni2+ trong nước phải nhỏ hơn 0,07 mg/L. Vượt qua con số này sẽ gây ngộ độc cho con người và là nguyên nhân tiềm ẩn các bệnh tim mạch, huyết áp, …

    Học sinh nghiên cứu quá trình loại bỏ Ni2+ khỏi nước thải bằng phương pháp kết tủa hóa học. Sản phẩm thu được là chất rắn nên có thể loại bỏ ra khỏi dung dịch bằng phương pháp lọc. Trong nước, hydroxide (OH) phản ứng với Ni2+ tạo thành nickel hydroxide monohydrate [Ni(OH)2.H2O] theo phương trình phản ứng:

    Ni2+ + 2OH + H2O → Ni(OH)2.H2O

    Học sinh tiến hành 2 thí nghiệm để nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian phản ứng và phương pháp lọc đến quá trình loại bỏ Ni2+ ra khỏi dung dịch.

    Thí nghiệm 1: Gồm 3 thử nghiệm 1, 2 và 3, mỗi thử nghiệm được tiến hành theo 4 bước sau đây:

    Bước 1: Cho 32 mL dung dịch OH– 1,0 mol/L và 260 mL dung dịch Ni2+ 0,06 mol/L vào cốc thủy tinh dung tích 500 mL.

    Bước 2: Khuấy đều hỗn hợp ở 22C trong các khoảng thời gian 10 phút, 3 ngày và 7 ngày.

    Bước 3: Thu hồi kết tủa rắn bằng phễu lọc thông thường (Hình 1).

    Bước 4: Xác định nồng độ của Ni2+ trong dịch lọc (kí hiệu là CNF (mg/kg)).

    Thí nghiệm 2: Gồm 3 thử nghiệm 4, 5 và 6. Tiến hành tương tự như thí nghiệm 1, riêng bước 3, chất rắn được thu hồi bằng phương pháp lọc chân không (Hình 2).

    Kết quả của thí nghiệm 1 và 2 được thể hiện trong Bảng 1.

    Bảng 1: CNF đo được từ thí nghiệm 1 và thí nghiệm 2

    (Số liệu theo K. Blake Corcoran và cộng sự công bố năm 2010 trong bài "Chemical Remediation of Nickel (II) Waste: A Laboratory Experiment for General Chemistry Students" trên tạp chí Journal of Chemical Education)

  • Câu 104: Nhận biết
    Xác định tiến trình đúng

    Tóm tắt các bước tiến hành trong 2 thí nghiệm trên như sau: 

    (1) Đo CNF.

    (2) Trộn dung dịch Ni2+ và dung dịch OH.

    (3) Thu hồi chất rắn bằng cách lọc.

    Tiến trình thí nghiệm đúng là

    Hướng dẫn:

    Đầu tiên, các dung dịch OH và Ni2+ được trộn với nhau và khuấy đều. Sau đó thu hồi chất rắn bằng cách lọc (lọc thông thường hoặc lọc chân không) và cuối cùng là đo CNF. 

  • Câu 105: Thông hiểu
    Xét tính đúng sai của nhận định

    Phương pháp lọc chân không cho CNF cao hơn phương pháp lọc thông thường, đúng hay sai?

    Hướng dẫn:

    Đúng. Vì: Từ kết quả trong Bảng 1, CNF trong thí nghiệm 2 (phương pháp lọc chân không) cao hơn thí nghiệm 1 (phương pháp lọc thông thường).

  • Câu 106: Thông hiểu
    Ghi đáp án vào chỗ trống

    Điền số thích hợp vào chỗ trống:

    2 trong số 6 thử nghiệm mà nickel hydroxide monohydrate được thu hồi bằng phương pháp lọc thông thường sau thời gian phản ứng ít nhất 3 ngày.

    Đáp án là:

    Điền số thích hợp vào chỗ trống:

    2 trong số 6 thử nghiệm mà nickel hydroxide monohydrate được thu hồi bằng phương pháp lọc thông thường sau thời gian phản ứng ít nhất 3 ngày.

    Theo thông tin trong bài, các thử nghiệm 1, 2 và 3 sử dụng phương pháp lọc thông thường. Trong đó, thử nghiệm 1 có thời gian phản ứng là 10 phút; thử nghiệm 2 có thời gian phản ứng là 3 ngày và thử nghiệm 3 có thời gian phản ứng là 7 ngày.

    Do đó, chỉ có thử nghiệm 2 và thử nghiệm 3 là chất rắn được thu hồi bằng phương pháp lọc thông thường sau thời gian phản ứng ít nhất 3 ngày.

  • Câu 107: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Dựa trên kết quả của thí nghiệm 1 và 2, sự kết hợp giữa thời gian phản ứng và phương pháp lọc nào làm cho nồng độ Ni2+ trong dịch lọc là cao nhất?

    Hướng dẫn:

    Theo Bảng 1, nồng độ Ni2+ trong dịch lọc cao nhất ở thử nghiệm 6 – phương pháp lọc chân không, trong thời gian phản ứng là 7 ngày.

  • Câu 108: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Dựa trên kết quả của thí nghiệm 1 và 2, sự kết hợp giữa thời gian phản ứng và phương pháp lọc nào làm cho nồng độ Ni2+ trong dịch lọc là thấp nhất?

    Hướng dẫn:

    Theo Bảng 1, nồng độ Ni2+ trong dịch lọc thấp nhất ở thử nghiệm 1 – phương pháp lọc thông thường, trong thời gian phản ứng là 10 phút.

  • Câu 109: Thông hiểu
    Chọn phương án chính xác

    Lực tác dụng lên hỗn hợp trong phễu lớn hơn trong thử nghiệm 3 hay trong thử nghiệm 6?

    Hướng dẫn:

    Lực tác dụng lên hỗn hợp khi sử dụng phương pháp lọc chân không lớn hơn khi sử dụng phương pháp lọc thông thường.

    Thử nghiệm 3 sử dụng phương pháp lọc thông thường → Loại “Thử nghiệm 3, vì thiết bị lọc được kết nối với bơm chân không” và “Thử nghiệm 3, vì thiết bị lọc không được kết nối với bơm chân không”.

    Thử nghiệm 6 sử dụng phương pháp lọc chân không → Chọn “Thử nghiệm 6, vì thiết bị lọc được kết nối với bơm chân không”.

Chúc mừng Bạn đã hoàn thành bài!

Kết quả làm bài:
  • Nhận biết (23%):
    2/3
  • Thông hiểu (68%):
    2/3
  • Vận dụng (6%):
    2/3
  • Vận dụng cao (3%):
    2/3
  • Thời gian làm bài: 00:00:00
  • Số câu làm đúng: 0
  • Số câu làm sai: 0
  • Điểm số: 0
  • Điểm thưởng: 0
Làm lại
Bạn còn 1 lượt làm bài tập miễn phí. Hãy mua tài khoản VnDoc PRO để học không giới hạn nhé! Bạn đã HẾT lượt làm bài tập miễn phí! Hãy mua tài khoản VnDoc PRO để làm Trắc nghiệm không giới hạn và tải tài liệu nhanh nhé! Mua ngay
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
Sắp xếp theo
🖼️

Lớp 12

Xem thêm