Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm
Đóng
Điểm danh hàng ngày
  • Hôm nay +3
  • Ngày 2 +3
  • Ngày 3 +3
  • Ngày 4 +3
  • Ngày 5 +3
  • Ngày 6 +3
  • Ngày 7 +5
Bạn đã điểm danh Hôm nay và nhận 3 điểm!
Nhắn tin Zalo VNDOC để nhận tư vấn mua gói Thành viên hoặc tải tài liệu Hotline hỗ trợ: 0936 120 169
Đóng
Bạn đã dùng hết 1 lần làm bài Trắc nghiệm miễn phí. Mời bạn mua tài khoản VnDoc PRO để tiếp tục! Tìm hiểu thêm

Đề thi đánh giá năng lực Đại học Bách Khoa Hà Nội Đề 12

Cùng nhau thử sức với Đề thi đánh giá năng lực Đại học Bách Khoa Hà Nội nhé!

Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao
  • Bài kiểm tra này bao gồm 109 câu
  • Điểm số bài kiểm tra: 109 điểm
  • Xem lại kỹ lý thuyết trước khi làm bài
  • Chuẩn bị giấy và bút để nháp trước khi bắt đầu
Bắt đầu!!
00:00:00
  • Câu 1: Nhận biết
    Ghi đáp án vào chỗ trống

    Gọi z là số phức liên hợp của 5 − 12i.

    Mô đun của z là: 13

    Đáp án là:

    Gọi z là số phức liên hợp của 5 − 12i.

    Mô đun của z là: 13

    Từ giả thiết, ta có z = 5 + 12i.

    |z| = \sqrt{5^{2} + 12^{2}} =
13.

  • Câu 2: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Cho z thoả mãn ∣z − 6 − 8i∣ = 5. Giá trị lớn nhất của ∣z∣ là

    Hướng dẫn:

    Tập hợp điểm z là đường tròn tâm I(6;8) bán kính R = 5.

    Dựa vào hình minh hoạ, ta thấy số phức z có modul lớn nhất có điểm biểu diễn là điểm A ở trên hình vẽ.

    Vậy max∣z∣ = OI + IA = OI + R = 10 + 5 = 15.

  • Câu 3: Thông hiểu
    Xét tính đúng sai của các phát biểu

    Lan mua một máy tính xách tay tại một cửa hàng với giá niêm yết đã giảm 20% so với giá ban đầu. Tổng số tiền Lan phải trả là 10 triệu đồng, bao gồm 8% thuế giá trị gia tăng (VAT) trên giá niêm yết. Mỗi khẳng định sau đúng hay sai?

    1. Giá ban đầu của máy tính trên là 11 574 074 đồng. Đúng||Sai

    2. Nếu giá ban đầu của máy tính là x đồng (x > 0) thì tiền thuế VAT là 8%x đồng. Đúng||Sai

    3. Nếu giá ban đầu của máy tính là x đồng (x > 0) thì tiền thuế VAT là 0,64x đồng. Sai||Đúng

    Đáp án là:

    Lan mua một máy tính xách tay tại một cửa hàng với giá niêm yết đã giảm 20% so với giá ban đầu. Tổng số tiền Lan phải trả là 10 triệu đồng, bao gồm 8% thuế giá trị gia tăng (VAT) trên giá niêm yết. Mỗi khẳng định sau đúng hay sai?

    1. Giá ban đầu của máy tính trên là 11 574 074 đồng. Đúng||Sai

    2. Nếu giá ban đầu của máy tính là x đồng (x > 0) thì tiền thuế VAT là 8%x đồng. Đúng||Sai

    3. Nếu giá ban đầu của máy tính là x đồng (x > 0) thì tiền thuế VAT là 0,64x đồng. Sai||Đúng

    Gọi giá ban đầu của máy tính trên là x đồng (x > 0).

    Giá tiền niêm yết máy tính trên là: (100% − 20%)x = 80%x

    Tiền thuế giá trị gia tăng của máy tính trên là 80\% x.8\% = \frac{64}{1000}x

    Theo bài ra ta có: \frac{80}{100}x +
\frac{64}{1000}x = 10000000 \Leftrightarrow x =
11574074 đồng.

    Vậy giá ban đầu của máy tính trên là 11 574 074 đồng.

  • Câu 4: Thông hiểu
    Xác định họ nguyên hàm của hàm số

    Họ nguyên hàm của hàm số f(x) = x\ln
x là:

    Hướng dẫn:

    Đặt \left\{ \begin{matrix}
u = \ln x \\
dv = x \\
\end{matrix} ight.​, ta có \left\{ \begin{matrix}du = \dfrac{dx}{x} \\v = \dfrac{x^{2}}{2} \\\end{matrix} ight.

    F(x) = \int xlnxdx

    = \frac{1}{2}x^{2}\ln x -
\int_{}^{}{\frac{x}{2}dx} = \frac{1}{2}x^{2}\ln x - \frac{x^{2}}{4} +
C.

  • Câu 5: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Tất cả các giá trị của a để hàm số f(x) = \left\{ \begin{matrix}
x + 2a\ khi\ x < 0 \\
x^{2} + x + 1\ khi\ x \geq 0 \\
\end{matrix} ight. ​ liên tục tại điểm x = 0 là

    Hướng dẫn:

    Hàm số y = f(x) xác định trên tập R.

    Hàm số f(x) liên tục tại điểm x = 0 khi và chỉ khi  

    \lim_{x ightarrow 0^{+}}f(x) =
\lim_{x ightarrow 0^{-}}f(x) = f(0)

    \Leftrightarrow \lim_{x ightarrow
0^{+}}\left( x^{2} + x + 1 ight) = \lim_{x ightarrow 0^{-}}(x + 2a)
= 0^{2} + 0 + 1

    \Leftrightarrow 0 + 2a = 1

    \Leftrightarrow a =
\frac{1}{2}.

  • Câu 6: Thông hiểu
    Chọn kết luận đúng

    Cho hàm số f(x) liên tục trên đoạn [a; b] và c ∈ (a;b). Biết tích phân I_{1} =
\int_{a}^{b}{f(x)dx = m} và I_{2} =
\int_{a}^{c}{f(x)dx = n\ }. Tích phân I = \int_{c}^{b}{f(x)dx} có giá trị là:

    Hướng dẫn:

    Do \int_{a}^{b}{f(x)dx} =
\int_{a}^{c}{f(x)dx} + \int_{c}^{b}{f(x)dx}

    I_{1} = I_{2} + I

    \Leftrightarrow I = I_{1} -
I_{2}

    \Leftrightarrow I = m - n

  • Câu 7: Thông hiểu
    Xét tính đúng sai của các khẳng định

    Cho hàm số f(x) = \frac{1}{3}x^{3} +
2x^{2} + mx với m là tham số. Các khẳng định sau đây là đúng hay sai?

    1. Với m < 0, hàm số f(x) nghịch biến trên \mathbb{R}.Sai||Đúng

    2. Với m > 4, hàm số f(x) đồng biến trên \mathbb{R}.Đúng||Sai

    3. Với m > 2, hàm số f(x) đồng biến trên (0;+∞).Đúng||Sai

    Đáp án là:

    Cho hàm số f(x) = \frac{1}{3}x^{3} +
2x^{2} + mx với m là tham số. Các khẳng định sau đây là đúng hay sai?

    1. Với m < 0, hàm số f(x) nghịch biến trên \mathbb{R}.Sai||Đúng

    2. Với m > 4, hàm số f(x) đồng biến trên \mathbb{R}.Đúng||Sai

    3. Với m > 2, hàm số f(x) đồng biến trên (0;+∞).Đúng||Sai

    Ta có:

    f'(x) = x^{2} + 4x + m.

    \Delta' = 4 - m

    m > 0, phương trình f^{'}(x) = 0 có thể có hai nghiệm phân biệt (0 < m < 4), nên f(x) có hai điểm cực trị nên không thể đồng biến trên \mathbb{R}.

    Vậy khẳng định 1 sai.

    m > 4, phương trình f^{'}(x) > 0\ \ \forall x \in
\mathbb{D}, nên hàm số f(x) đồng biến trên \mathbb{R}.

    Vậy khẳng định 2 đúng.

    m > 2, phương trình f^{'}(x) > 0\ \ \forall x > 0, nên hàm số f(x) đồng biến trên (0; + \infty).

    Vậy khẳng định 3 đúng.

  • Câu 8: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Kí hiệu S là diện tích hình phẳng giới hạn bởi các đồ thị hàm số y = f(x), y = g(x) và hai đường thẳng x = ax = b như hình vẽ bên. Khẳng định nào dưới đây đúng?

    Hướng dẫn:

    Gọi S_{1} là diện tích hình phẳng được giới hạn bởi y = f(x),y =
g(x) và hai đường thẳng x = a;x = c
\Rightarrow S_{1} = \int_{a}^{c}{\left\lbrack f(x) - g(x) ightbrack
dx}

    Gọi S_{2} là diện tích hình phẳng được giới hạn bởi y = f(x),y =
g(x) và hai đường thẳng x = c;x = b \Rightarrow {S_2} = \int\limits_c^b {\left[ {g\left( x ight) - f\left( x ight)} ight]} dx

    Vậy S = S_{1} + S_{2} =
\int_{a}^{c}{\lbrack f(x) - g(x)brack dx} + \int_{c}^{b}{\lbrack g(x)
- f(x)brack dx}.

  • Câu 9: Vận dụng
    Chọn đáp án đúng

    Điều kiện tham số a để hàm số f(x) = x^{3} - 27ax có hai điểm cực trị A, B thoả mãn A, O, B (O là gốc toạ độ) thẳng hàng là

    Hướng dẫn:

    Ta có: y' = 3x^{2} - 27a = 0
\Leftrightarrow x^{2} = 9a

    Để hàm số có cực đại, cực tiểu 

    ⇔ Phương trình y′ = 0 có 2 nghiệm phân biệt 

    a > 0

    Khi đó, phương trình y′ = 0 có 2 nghiệm phân biệt.

    \left\lbrack \begin{matrix}
x = 3\sqrt{a} \Rightarrow y = - 54a\sqrt{a} \Rightarrow A(3\sqrt{a}; -
54a\sqrt{a}) \\
x = - 3\sqrt{a} \Rightarrow y = 54a\sqrt{a} \Rightarrow B( -
3\sqrt{a};54a\sqrt{a}) \\
\end{matrix} ight.

    ⇒ Phương trình đường thẳng đi qua cực đại, cực tiểu là

    \frac{x + 3\sqrt{a}}{3\sqrt{a} +
3\sqrt{a}} = \frac{y - 54a\sqrt{a}}{- 54a\sqrt{a} -
54a\sqrt{a}}

    \Leftrightarrow \frac{x +
3\sqrt{a}}{6\sqrt{a}} = \frac{y - 54a\sqrt{a}}{-
108a\sqrt{a}}

    \Leftrightarrow 18a(x + 3\sqrt{a}) = - y
+ 54a\sqrt{a}

    \Leftrightarrow 18ax + y = 0\ \
(d).

    Ta thấy đường thẳng d luôn đi qua gốc tọa độ với mọi a > 0.

  • Câu 10: Nhận biết
    Tính thể tích khối chóp

    Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh aSA=3a\sqrt{2} và SA vuông góc với (ABCD). Thể tích của khối chóp S.ABCD bằng

    Hướng dẫn:

    Hình vẽ minh họa

    Thể tích khối chóp:

    {V_{S.ABCD}} = \frac{1}{3}{S_{ABCD}}.SA = \frac{1}{3}.{a^2}.3a\sqrt 2  = {a^3}\sqrt 2

  • Câu 11: Nhận biết
    Chọn khẳng định đúng

    Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho đường thẳng \Delta:\frac{x - 1}{1} = \frac{y - 2}{2} =
\frac{z}{- 2} và mặt phẳng (P):2x -
y + 2z - 3 = 0. Gọi \alpha là góc giữa đường thẳng \Delta và mặt phẳng (P). Khẳng định nào sau đây đúng?

    Hướng dẫn:

    Đường thẳng \Delta có VTCP \overrightarrow{u} = (1;2; - 2)

    Mặt phẳng (P) có VTPT \overrightarrow{n} = (2; - 1;2)

    \sin\alpha =
\frac{|\overrightarrow{u}.\overrightarrow{n}|}{|\overrightarrow{u}|.|\overrightarrow{n}|}
= \frac{|1.2 + 2.( - 1) + ( - 2).2|}{\sqrt{1^{2} + 2^{2} +
2^{2}}.\sqrt{2^{2} + 1^{2} + 2^{2}}} = \frac{4}{9}

  • Câu 12: Nhận biết
    Chọn đáp án đúng

    Trong không gian, cho đường thẳng d:\frac{x - 2}{- 1} = \frac{y - 1}{2} = \frac{3 -
z}{- 1}. Vectơ nào dưới đây là một vectơ chỉ phương của d ?

    Hướng dẫn:

    Ta viết lại phương trình đường thẳng d:\frac{x - 2}{- 1} = \frac{y - 1}{2} = \frac{z -
3}{1}.

    Nên vectơ chỉ phương của đường thẳng d{\overrightarrow{u}}_{d} = ( -
1;2;1).

  • Câu 13: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Số mặt phẳng đối xứng của hình lăng trụ đứng có đáy là tam giác đều bằng

    Hướng dẫn:

    Số mặt đối xứng của lăng trụ đứng tam giác bằng số trục đối xứng của đáy + 1.

    Lăng trụ đứng tam giác đều sẽ có 3 + 1 = 4 mặt đối xứng, đó là:

  • Câu 14: Nhận biết
    Kéo thả đáp án vào chỗ trống

    Kéo thả đáp án đúng vào ô trống:

    Trong không gian Oxyz, cho hình chữ nhật ABCD có AB = 1, AD = 2. Gọi M, N lần lượt là trung điểm của AD và BC. Quay hình chữ nhật ABCD xung quanh trục MN ta được một hình trụ.

    1. Độ dài đường sinh của hình trụ bằng 1||2.

    2. Diện tích toàn phần của hình trụ bằng 4π||8π.

    Đáp án là:

    Kéo thả đáp án đúng vào ô trống:

    Trong không gian Oxyz, cho hình chữ nhật ABCD có AB = 1, AD = 2. Gọi M, N lần lượt là trung điểm của AD và BC. Quay hình chữ nhật ABCD xung quanh trục MN ta được một hình trụ.

    1. Độ dài đường sinh của hình trụ bằng 1||2.

    2. Diện tích toàn phần của hình trụ bằng 4π||8π.

    Hình vẽ minh họa

    Ta có r = \frac{AD}{2} = 1;\ \ l = AB =
1.

    Vậy diện tích toàn phẩn của hình trụ :

    S
= 2\pi rl + 2\pi r^{2} = 2\pi.1.1 + 2.\pi.1^{2} = 4\pi.

  • Câu 15: Nhận biết
    Ghi đáp án vào ô trống

    Bạn Hải lấy một cặp số tự nhiên phân biệt rồi tính số dư khi chia tổng lập phương của hai số cho tổng các chữ số của số lớn trong hai số đó. Nếu làm theo đúng quy tắc của bạn Hải với cặp số (31;175) ta thu được kết quả bằng 3.

    Đáp án là:

    Bạn Hải lấy một cặp số tự nhiên phân biệt rồi tính số dư khi chia tổng lập phương của hai số cho tổng các chữ số của số lớn trong hai số đó. Nếu làm theo đúng quy tắc của bạn Hải với cặp số (31;175) ta thu được kết quả bằng 3.

    Theo quy tắc ta có: (313 + 1753) chia (1 + 7 + 5) được 414551 dư 3.

    Vậy kết quả là 3.

  • Câu 16: Thông hiểu
    Tính xác suất của biến cố

    ho đa giác đều 20 đỉnh nội tiếp trong đường tròn tâm O. Chọn ngẫu nhiên 4 đỉnh của đa giác. Xác suất để 4 đỉnh được chọn là 4 đỉnh của một hình chữ nhật bằng

    Hướng dẫn:

    Số cách chọn 4 đỉnh của đa giác là C_{20}^4 nên |\Omega| = C_{20}^{4}.

    Do hình chữ nhật nội tiếp trong đường tròn tâm O có hai đường chéo đi qua tâm O nên mỗi hình chữ nhật có 4 đỉnh là 4 đỉnh của đa giác ứng với 1 cách chọn hai đường chéo đi qua tâm O của đa giác.

    Mà đa giác có 10 đường chéo đi qua tâm O nên có C_{10}^{2} hình chữ nhật.

    Gọi A là biến cố: "4 đỉnh được chọn là 4 đỉnh của một hình chữ nhật"

    \Rightarrow \left| \Omega_{A} ight| =
C_{10}^{2}.

    Vậy xác suất để 4 đỉnh được chọn là 4 đỉnh của một hình chữ nhật là P(A) = \frac{\left| \Omega_{A}
ight|}{|\Omega|} = \frac{C_{10}^{2}}{C_{20}^{4}} =
\frac{3}{323}.

  • Câu 17: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Mọi người đều biết về Fibonacci, là người đã phát minh ra dãy số nổi tiếng trong đó hai số đầu tiên các số hạng là 0 và 1 và từ đó trở đi mỗi số hạng bằng tổng của hai số hạng trước đó. Điều mà hầu hết mọi người không biết là ông ta có một người anh trai hơi chậm phát triển trí tuệ tên là Tribonacci. Trong một nỗ lực tuyệt vọng để vượt qua anh trai mình và đạt được vinh quang vĩnh cửu, Tribonacci đã phát minh ra dãy số của mình: ba số hạng đầu tiên là 0, 0, 1, 2 và từ đó trở đi mỗi số hạng là tổng của ba số trước đó. Số hạng thứ 10 của dãy Tribonacci là

    Hướng dẫn:

    Dãy Tribonacci gồm các số hạng là: 0, 0, 1, 2, 3, 6, 11, 20, 37, 68, 123, ...

  • Câu 18: Vận dụng
    Tính giá trị S

    Cho đường tròn \left( C_{1}
ight) có tâm I_{1}, bán kính R = 86\ cm và một điểm A nằm trên đường tròn \left( C_{1} ight). Đường tròn \left( C_{2} ight) có tâm I_{2} và đường kính I_1A, đường tròn \left( C_{3} ight) có tâm I_3 và đường kính I_{2}A\ldots đường tròn \left( C_{n} ight) có tâm I_{n} và đường kính I_{n - 1}A,\ldots Gọi S_{1},S_{2},S_{3},\ldots,S_{n}\ldots lần lượt là diện tích của các hình tròn \left(
C_{1} ight),\left( C_{2} ight),\left( C_{3} ight),\ldots,\left(
C_{n} ight),\ldotsS = S_{1} +S_{2} + \ldots + S_{6}. Khi đó, giá trị S xấp xỉ bằng

    Hướng dẫn:

    Đường tròn \left( C_{1} ight) có bán kính R_{1} = I_{1}A = R và S_{1} = \pi R^{2}.

    Đường tròn \left( C_{2} ight) có bán kính R_{2} = I_{2}A =
\frac{I_{1}A}{2} = \frac{R}{2}S_{2} = \pi R_{2}^{2} = \pi\left( \frac{R}{2}ight)^{2} = \frac{\pi R}{4} = \frac{S_{1}}{4}.

    Đường tròn \left( C_{3} ight) có bán kính R_{3} = I_{3}A =
\frac{I_{2}A}{2} = \frac{R}{4}S_{3} = \pi R_{3}^{2} = \pi\left( \frac{R}{4}
ight)^{2} = \pi\frac{R^{2}}{16} = \frac{S_{2}}{4}.

    Đường tròn \left( C_{n} ight) có bán kính R_{n} = I_{n}A = \frac{I_{n -
1}A}{2} = \frac{R}{2^{n - 1}}S_{n} = \pi R_{n}^{2} = \pi\left( \frac{R}{2^{n -1}} ight)^{2} = \pi\frac{R^{2}}{2^{2(n - 1)}} = \frac{S_{n -1}}{4}.

    Vậy các đường tròn \left( C_{1}ight),\left( C_{2} ight),\left( C_{3} ight),\ldots,\left( C_{n}ight),\ldots có diện tích S_{1},S_{2},S_{3},\ldots,\left( S_{n}ight),\ldots lập thành một cấp số nhân với u_{1} = S_{1} = \pi R^{2} = \pi.86^{2} \approx23235\ cm^{2}, công bội q =\frac{1}{4}.

    Vậy S = S_{1} + S_{2} + \ldots + S_{6} =\frac{u_{1}\left( q^{6} - 1 ight)}{q - 1}= \frac{23235\left( \left(\frac{1}{4} ight)^{6} - 1 ight)}{\frac{1}{4} - 1} \approx 30973\ \ cm^{2}.

  • Câu 19: Vận dụng
    Tính giá trị của k

    Kí hiệu (H) là hình phẳng giới hạn bởi đường cong y = e^{x}, trục hoành, trục tung và đường thẳng x =
ln4. Đường thẳng x = k(0 < k
< ln4) chia (H) thành hai phần H_{1},H_{2} như hình vẽ bên. Khi quay H_{1},\ \ H_{2} quanh trục hoành ta được hai khối tròn xoay có thể tích tương ứng là V_{1},V_{2}. Giá trị của k bằng bao nhiêu để V_{1} = 2V_{2}?

    Hướng dẫn:

    Ta có:

    V_{1} = \pi\int_{0}^{k}{\left( e^{x}
ight)^{2}\ dx};\ \ V_{2} = \pi\int_{k}^{ln4}{\left( e^{x} ight)^{2}\
dx}

    V_{1} = 2V_{2} \Leftrightarrow
\pi\int_{0}^{k}{e^{2x}\ dx} = \left. \ 2\pi\int_{k}^{ln4}{e^{2x}\ dx}
\Leftrightarrow \frac{1}{2}e^{2x} ight|_{0}^{k} = \left. \
2.\frac{1}{2}e^{2x} ight|_{k}^{ln4}

    \Leftrightarrow e^{2k} - e^{0} =
2.e^{2ln4} - 2e^{2k}

    \Leftrightarrow 3e^{2k} = 33

    \Leftrightarrow e^{2k} = \frac{33}{3}
\Leftrightarrow 2k = ln11 \Leftrightarrow k =
\frac{1}{2}ln11

  • Câu 20: Thông hiểu
    Định điều kiện tham số m

    Tập hợp tất cả các giá trị thực của tham số m để hàm số y = \frac{x + 4}{x + m}​ đồng biến trên khoảng (−∞; −7) là

    Hướng dẫn:

    Tập xác định: D = \mathbb{R} \setminus  \{−m\}

    Ta có: y' = \frac{m - 4}{(x +
m)^{2}}

    Hàm số đã cho đồng biến trên khoảng ( -
\infty; - 7)

    \Leftrightarrow y' > 0,\forall x
\in ( - \infty; - 7) \Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}
m - 4 > 0 \\
- m otin ( - \infty; - 7) \\
\end{matrix} ight.

    \Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}
m > 4 \\
- m \geq - 7 \\
\end{matrix} ight.\  \Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}
m > 4 \\
m \leq 7 \\
\end{matrix} ight.\  \Leftrightarrow 4 < m \leq 7.

  • Câu 21: Thông hiểu
    Xác định số nghiệm của phương trình

    Phương trình \frac{36}{2^{x - 2}} = 10 +
4^{\frac{x}{2}}​ có số nghiệm là:

    Hướng dẫn:

    Ta có 

    \frac{36}{2^{x - 2}} = 10 +
4^{\frac{x}{2}} \Leftrightarrow \frac{36}{2^{x - 2}} = 10 +
2^{\frac{2x}{2}}

    \Leftrightarrow \frac{36}{2^{x - 2}} = 10+ 2^{x} \Leftrightarrow \frac{144}{2^{x}} = 10 + 2^{x} (∗)

    Đặt 2^{x} = t\ \ (t > 0), khi đó phương trình (∗)

    \Leftrightarrow
\frac{144}{t} = 10 + t \Leftrightarrow 144 = 10t + t^{2} \Leftrightarrow
t^{2} + 10t - 144 = 0

    \Leftrightarrow \left\lbrack
\begin{matrix}
t = 8\ \ (TM) \\
t = - 18\ \ (L) \\
\end{matrix} ight.

    Với t = 8 \Rightarrow 2^{x} = 8
\Leftrightarrow x = 3.

    Vậy phương trình đã cho có 1 nghiệm.

  • Câu 22: Vận dụng cao
    Xác định đoạn đường ngắn nhất

    loading...

    Cho hai vị trí A, B cách nhau 615 m, cùng nằm về một phía bờ sông như hình vẽ. Khoảng cách từ A và từ B đến bờ sông lần lượt là 118 m và 487 m. Một người đi từ A đến bờ sông để lấy nước mang về B. Đoạn đường ngắn nhất mà người đó có thể đi là bao nhiêu? (Kết quả được làm tròn đến hàng đơn vị).

    Hướng dẫn:

    Giả sử người đó đi từ A đến M để lấy nước và đi từ M về B.

    Dễ dàng tính được BD = 369, EF = 492. Ta đặt EM = x, khi đó:

    MF = 492 - x,AM = \sqrt{x^{2} +118^{2}},BM = \sqrt{(492 - x)^{2} + 487^{2}}.

    Như vậy ta có hàm số f(x) được xác định bằng tổng quãng đường AM và MB :

    f(x) = \sqrt{x^{2} + 118^{2}} +\sqrt{(492 - x)^{2} + 487^{2}}​ với x \in \lbrack 0;492brack

    Ta cần tìm giá trị nhỏ nhất của f(x) để có quãng đường ngắn nhất và từ đó xác định được vị trí điểm M.

    f'(x) = \frac{x}{\sqrt{x^{2} +118^{2}}} - \frac{492 - x}{\sqrt{(492 - x)^{2} + 487^{2}}}

    f'(x) = 0 \Leftrightarrow\frac{x}{\sqrt{x^{2} + 118^{2}}} - \frac{492 - x}{\sqrt{(492 - x)^{2} +487^{2}}} = 0

    \Leftrightarrow \frac{x}{\sqrt{x^{2} +118^{2}}} = \frac{492 - x}{\sqrt{(492 - x)^{2} + 487^{2}}}

    \Leftrightarrow x\sqrt{(492 - x)^{2} +487^{2}} = (492 - x)\sqrt{x^{2} + 118^{2}}

    \Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}x^{2}\left\lbrack (492 - x)^{2} + 487^{2} ightbrack = (492 -x)^{2}\left( x^{2} + 118^{2} ight) \\0 \leq x \leq 492 \\\end{matrix} ight.

    \Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}(487x)^{2} = (58056 - 118x)^{2} \\0 \leq x \leq 492 \\\end{matrix} ight.

    \Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}x = \frac{58056}{605}\ hay\ x = - \frac{58056}{369} \\0 \leq x \leq 492 \\\end{matrix} ight.

    \Leftrightarrow x =\frac{58056}{605}

    Hàm số f(x) liên tục trên đoạn [0; 492].

    So sánh các giá trị của f(0),f\left( \frac{58056}{605}ight),f(492) ta có giá trị nhỏ nhất là f\left( \frac{58056}{605} ight) \approx 779,8\m.

  • Câu 23: Thông hiểu
    Tính thể tích khối nón

    Cho hình nón có chiều cao bằng a. Biết rằng khi cắt hình nón đã cho bởi một mặt phẳng đi qua đỉnh hình nón và cách tâm của đáy hình nón một khoảng bằng \frac{a}{3}​, thiết diện thu được là một tam giác vuông. Thể tích của khối nón được giới hạn bởi hình nón đã cho bằng

    Hướng dẫn:

    Hình vẽ minh họa:

    Gọi thiết diện qua đỉnh là tam giác vuông cân SAB và gọi H là trung điểm AB.

    Kẻ OK\bot SH \Rightarrow d(O,(SAB)) = OK
= \frac{a}{3} và ta có \frac{1}{OK^{2}} = \frac{1}{SO^{2}} +
\frac{1}{OH^{2}} \Rightarrow OH = \frac{a\sqrt{2}}{4}.

    Do tam giác SAB vuông cân tại S

    \Rightarrow AH = SH = SH = \sqrt{SO^{2} + OH^{2}} =\frac{3a\sqrt{2}}{4}

    \Rightarrow OA = \sqrt{OH^{2} + AH^{2}} =\frac{a\sqrt{5}}{2}\Rightarrow V = \frac{1}{3}\pi.OA^{2}.SO =\frac{1}{3}\pi\left( \frac{a\sqrt{5}}{2} ight)^{2}.a = \frac{5\pi a^{3}}{12}.

    Vậy thể tích của khối nón được giới hạn bởi hình nón đã cho bằng \frac{5\pi a^{3}}{12}.

  • Câu 24: Vận dụng
    Tính tỉ số thể tích

    Cho khối tứ diện SABC, MN là các điểm thuộc các cạnh SA và SB sao cho MA = 2SM,\ \ SN = 2NB, (\alpha) là mặt phẳng qua MN và song song với SC. Kí hiệu \left( H_{1}
ight)\left( H_{2}
ight) là các khối đa diện có được khi chia khối tứ diện SABC bởi mặt phẳng (\alpha), trong đó \left( H_{1} ight) chứa điểm S, \left( H_{2} ight) chứa điểm A;V_{1}V_{2} lần lượt là thể tích của \left( H_{1} ight)\left( H_{2} ight). Tỉ số \frac{V_{1}}{V_{2}} bằng:

    Hướng dẫn:

    Hình vẽ minh họa

    Mặt phẳng (α) qua MN và song song với SC cắt BC và AC lần lượt tại P và Q thỏa mãn MQ//SC và NP//SC.

    Áp dụng định lí Ta - lét, ta suy ra:

    CP = 2BPAQ = 2QCAM = 2MSSN = 2NB.

    Gọi V là thể tích của khối tứ diện SABC.

    Xét V_{2} = V_{MNABPQ} = V_{N.ABPQ} +
V_{Q.AMN}​.

    \frac{V_{2}}{V} = \frac{V_{N.ABPQ}}{V} +
\frac{V_{Q.AMN}}{V}

    \frac{V_{N.ABPQ}}{V} = \left( 1 -
\frac{CQ}{CA}.\frac{CP}{CB} ight).\frac{BN}{BS} = \left( 1 -
\frac{1}{3}.\frac{2}{3} ight).\frac{1}{3} = \frac{7}{27}

    \frac{V_{Q.AMN}}{V} =
\frac{2}{3}.\frac{2}{3}.\frac{2}{3} = \frac{8}{27}

    Vậy \frac{V_{2}}{V} = \frac{5}{9}
\Rightarrow \frac{V_{1}}{V_{2}} = \frac{4}{5}.

  • Câu 25: Thông hiểu
    Xét tính đúng sai của các phát biểu

    Trong không gian Oxyz, cho điểm E(2;1;3), mặt phẳng (P):2x + 2y - z - 3 = 0 và mặt cầu (S): (x -
3)^{2} + (y - 2)^{2} + (z - 5)^{2} = 36. Gọi \Delta là đường thẳng đi qua E, nằm trong mặt phẳng (P) và cắt (S) tại hai điểm A, B có khoảng cách nhỏ nhất.

    1. Điểm E nằm ngoài mặt cầu (S). Sai||Đúng

    2. Δ có một vectơ chỉ phương là \overrightarrow{u} = ( - 1;1;0). Đúng||Sai

    3. AB nằm trên đường tròn giao tuyến có tâm là hình chiếu vuông góc của I lên (P). Đúng||Sai

    Đáp án là:

    Trong không gian Oxyz, cho điểm E(2;1;3), mặt phẳng (P):2x + 2y - z - 3 = 0 và mặt cầu (S): (x -
3)^{2} + (y - 2)^{2} + (z - 5)^{2} = 36. Gọi \Delta là đường thẳng đi qua E, nằm trong mặt phẳng (P) và cắt (S) tại hai điểm A, B có khoảng cách nhỏ nhất.

    1. Điểm E nằm ngoài mặt cầu (S). Sai||Đúng

    2. Δ có một vectơ chỉ phương là \overrightarrow{u} = ( - 1;1;0). Đúng||Sai

    3. AB nằm trên đường tròn giao tuyến có tâm là hình chiếu vuông góc của I lên (P). Đúng||Sai

    Hình vẽ minh họa:

    Mặt cầu (S):(x - 3)^{2} + (y - 2)^{2} +
(z - 5)^{2} = 36, có tâm I(3;2;5) và bán kính R = 6.

    Ta có: \overrightarrow{EI} = (1;1;2)
\Rightarrow EI = |\overrightarrow{EI}| = \sqrt{1^{2} + 1^{2} + 2^{2}} =
\sqrt{6} < 6 = R

    Do đó điểm E nằm trong mặt cầu (S).

    Ta lại có: E ∈ (P) và \left\{ \begin{matrix}
E \in \Delta \\
\Delta \subset (P) \\
\end{matrix} ight.

    Nên giao điểm của (Δ) và (S) nằm trên đường tròn giao tuyến (C) tâm K của mặt phẳng (P) và mặt cầu (S), trong đó K là hình chiếu vuông góc của I lên mặt phẳng (P).

    Giả sử Δ ∩ (S) = {A; B}.

    Độ dài AB nhỏ nhất khi và chỉ khi d(K, Δ) lớn nhất.

    Gọi F là hình chiếu của K trên (Δ) khi đó d(K; Δ) = KFKE.

    Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi FE.

    Ta có \left\{ \begin{matrix}
IK\bot(P) \\
KE\bot\Delta \\
\end{matrix} ight.\  \Rightarrow \left\{ \begin{matrix}
IK\bot\Delta \\
KE\bot\Delta \\
\end{matrix} ight.\  \Rightarrow IE\bot\Delta.

    Ta có: \left\lbrack
{\overrightarrow{n}}_{(P)},\overrightarrow{EI} ightbrack = (5; -
5;0), cùng phương với \overrightarrow{u} = (1; - 1;0).

    Vì \left\{ \begin{matrix}
\Delta \subset (P) \\
\Delta\bot IE \\
\end{matrix} ight. nên Δ có một vectơ chỉ phương là \overrightarrow{u} = (1; - 1;0).

    Suy ra phương trình đường thẳng Δ:\left\{
\begin{matrix}
x = 2 + t \\
y = 1 - t \\
z = 3 \\
\end{matrix} ight.​.

  • Câu 26: Thông hiểu
    Tính khoảng cách từ điểm đến mặt phẳng

    Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông. Gọi M, N lần lượt là trung điểm của AD, BC. Biết khoảng cách từ M đến mặt phẳng (SBD) bằng \frac{6a}{7}. Khoảng cách từ điểm N đến mặt phẳng (SBD) là:

    Hướng dẫn:

    Gọi O là tâm hình vuông ABCD.

    Ta có O là trung điểm của MN và O = MN ∩ (SBD).

    Do đó \frac{d(M,(SBD))}{d(N,(SBD))} =
\frac{OM}{ON} = 1

    \Rightarrow d(M,(SBD)) = d(N,(SBD)) =
\frac{6a}{7}.

  • Câu 27: Thông hiểu
    Tìm số hạng không chứa x

    Số hạng không chứa x trong khai triển \left( 2x + \frac{1}{x^{2}} ight)^{6},x eq
0 là

    Hướng dẫn:

    Ta có: 

    \left( 2x + \frac{1}{x^{2}} ight)^{6} =
\sum_{k = 0}^{6}{C_{6}^{k}.(2x)^{6 - k}.\left( \frac{1}{x^{2}}
ight)^{k}} = \sum_{k = 0}^{6}{C_{6}^{k}.2^{6 - k}.x^{6 -
3k}}

    Số hạng không chứa x trong khai triển ứng với: 

    6 - 3k = 0 \Leftrightarrow k = 2

    Số hạng đó là C_{6}^{2}.2^{4} =
240.

  • Câu 28: Nhận biết
    Chọn đáp án đúng

    Từ thành phố A đến thành phố B có 3 con đường, từ thành phố A đến thành phố C có 2 con đường, từ thành phố B đến thành phố D có 2 con đường, từ thành phố C đến thành phố D có 3 con đường, không có con đường nào nối từ thành phố C đến thành phố B. Có bao nhiêu con đường đi từ thành phố A đến thành phố D?

    Hướng dẫn:

    Số cách đi từ A đến D bằng cách đi từ A đến B rồi đến D là 3.2 = 6.

    Số cách đi từ A đến D bằng cách đi từ A đến C rồi đến D là 2.3 = 6.

    Theo quy tắc cộng có 6 + 6 = 12 cách.

  • Câu 29: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Xét những tờ giấy hình chữ nhật, kẻ ca-rô cỡ m × n ô vuông, một cách phân chia “tốt” được xác định khi ta chỉ dùng những dòng kẻ có sẵn chia tờ giấy thành những phần bằng nhau sao cho mỗi phần đều là những hình vuông cỡ p × p (p ≥ 2) ô. Chẳng hạn, ở hình dưới, bằng những dòng kẻ được tô màu xanh, ta xác định một cách phân chia “tốt” với m = 9, n = 12, p = 3.

    Số cách phân chia “tốt” đối với một tờ giấy ca-rô cỡ 120 × 300 là

    Hướng dẫn:

    Ta có 300 = 3.52.22 ; 120 = 3.23.5.

    Ta có ước chung lớn nhất của 300 và 120 là 3.22.5;

    Số cách phân chia “tốt” đối với một tờ giấy ca-rô cỡ 120 × 300 là số ước tự nhiên của số 3.22.5.

    Gọi 3x.2y.5z, (x, y, z là các số tự nhiên; 0 ≤ x ≤ 1, 0 ≤ y ≤ 2, 0 ≤ z ≤ 1) là ước của số 3.22.5.

    Số cách chọn x là: 2 cách;

    Số cách chọn y là: 3 cách;

    Số cách chọn z là: 2 cách;

    Do đó số ước tự nhiên là: 2.3.2 = 12;

    Vậy có 12 cách phân chia “tốt” đối với một tờ giấy ca-rô cỡ 120 × 300.

  • Câu 30: Thông hiểu
    Xác định số tam giác

    Số tất cả các hình tam giác trong hình vẽ trên là

    Hướng dẫn:

    Mỗi tam giác ở phần trên được tạo thành bởi cạnh đáy (cạnh ngang) và hai trong năm cạnh.

    Do đó số tam giác ở phần trên là C_{5}^{2} = 10.

    Mỗi tam giác ở phần dưới được tạo thành bởi cạnh đáy (cạnh ngang) và hai trong tám cạnh.

    Do đó số tam giác ở phần dưới là C_{8}^{2} = 28.

    Vậy số tam giác trong hình là 38.

  • Câu 31: Thông hiểu
    Chọn phương án đúng

    Trong các hàm số sau, hàm số nào tuần hoàn với chu kì π?

    Hướng dẫn:

    Ta có:

    f(x + \pi) = sin\lbrack 2(x +
\pi)brack + tan(x + \pi)

    = sin(2x + 2\pi) + tan(x)

    = sin2x + \tan x = f(x)

    => Hàm số đã cho có chu kì là \pi.

  • Câu 32: Thông hiểu
    Tính giá trị biểu thức

    Cho hai số phức z_{1},z_{2} thoả mãn \left| z_{1} ight| = \left| z_{2}
ight| = \left| z_{1} + z_{2} ight| = 2. Khi đó \left| z_{1} - z_{2} ight| bằng

    Hướng dẫn:

    Đặt z_{1} = a_{1} + b_{1}i,\ \ z_{2} =
a_{2} + b_{2}i\ \ \left( a_{1},a_{2},b_{1},b_{2}\mathbb{\in R}
ight). Ta có:

    \left| z_{1} ight| = \left| z_{2}
ight| = 2 \Leftrightarrow a_{1}^{2} + b_{1}^{2} = a_{2}^{2} +
b_{2}^{2} = 4

    \left| z_{1} + z_{2} ight| = 4
\Rightarrow \left( a_{1} + a_{2} ight)^{2} + \left( b_{1} + b_{2}
ight)^{2} = 4

    \Leftrightarrow a_{1}^{2} + a_{2}^{2} +
2a_{1}a_{2} + b_{1}^{2} + b_{2}^{2} + 2b_{1}b_{2} = 4

    \Rightarrow a_{1}a_{2} + b_{1}b_{2} = -
2

    Do đó z_{1} - z_{2} = \left( a_{1} -
a_{2} ight) + \left( b_{1} - b_{2} ight)i

    \left| z_{1} - z_{2} ight| =
\sqrt{\left( a_{1} - a_{2} ight)^{2} + \left( b_{1} - b_{2}
ight)^{2}}

    \sqrt{\left( a_{1}^{2} + b_{1}^{2}
ight) + \left( a_{2}^{2} + b_{2}^{2} ight) - 2\left( a_{1}a_{2} +
b_{1}b_{2} ight)} = \sqrt{4 + 4 - 2.( - 2)} = 2\sqrt{3}.

  • Câu 33: Vận dụng
    Định điều kiện tham số m

    Tìm tất cả các giá trị thực của tham số m để bất phương trình sau có nghiệm:

    m \log_{3 - \sqrt{4 - x}}3 \geq x\sqrt{x} +\sqrt{x + 12}

    Hướng dẫn:

    ĐK: \left\{ \begin{gathered}
  3 - \sqrt {4 - x}  > 0 \hfill \\
  3 - \sqrt {4 - x}  e 1 \hfill \\
  x \geqslant 0 \hfill \\
  x + 12 \geqslant 0 \hfill \\
  4 - x \geqslant 0 \hfill \\ 
\end{gathered}  ight. \Leftrightarrow 0 \leqslant x \leqslant 4.

    Nhận xét: 3 - \sqrt{4 - x} > 3 -\sqrt{4 - 0} = 1

    \Rightarrow \log_{3 - \sqrt{4 - x}}3 > \log_{3 -\sqrt{4 - x}}1 = 0.

    m \log_{3 - \sqrt{4 - x}}3 \geq x\sqrt{x}+ \sqrt{x + 12}

    \Leftrightarrow m \geq \frac{x\sqrt{x} +\sqrt{x + 12}}{\log_{3 - \sqrt{4 - x}}3}

    \Leftrightarrow m \geq \left( x\sqrt{x} +\sqrt{x + 12} ight).\log_{3}\left( 3 - \sqrt{4 - x}ight)

    Đặt f(x) = \left( x\sqrt{x} + \sqrt{x +12} ight).\log_{3}\left( 3 - \sqrt{4 - x} ight)

    f^{'}(x) = \left(\frac{3}{2}\sqrt{x} + \frac{2}{2\sqrt{x + 12}} ight)\log_{3}\left( 3 -\sqrt{4 - x} ight)

    + \left( x\sqrt{x} + \sqrt{x + 12}ight).\frac{1}{\left( 3 - \sqrt{4 - x} ight)\ln3.2\sqrt{4 -x}}

    f'(x) > 0,\forall x \in (0;4)\Rightarrow f(x) tăng trên (0;4) 

    ⇒ Tập giá trị của f(x) là (0;12).

    Vậy bất phương trình có nghiệm khi và chỉ khi m > 0.

  • Câu 34: Vận dụng cao
    Xác định các cặp số nguyên x; y

    Có bao nhiêu cặp số nguyên (x; y) thỏa mãn:

    (4xy + 7y)(2x - 1)\left( {{e^{2xy}} - {e^{4x + y + 7}}} ight) = \left[ {2x(2 - y) + y + 7} ight]{e^y}?

    Hướng dẫn:

    Ta có: (4xy + 7y)(2x - 1)\left( e^{2xy} -
e^{4x + y + 7} ight) = \left\lbrack 2x(2 - y) + y + 7 ightbrack
e^{y}

    \left. \  \Leftrightarrow (4x + 7)(2xy -
y)\left( e^{2xy - y} - e^{4x + 7} ight) = 2x(2 - y) + y + 7\ (vì\
e^{y} > 0\ \ \forall y ight)

    \Leftrightarrow (4x + 7)(2xy - y).\left(
e^{2xy - y} - e^{4x + 7} ight) = (4x + 7) - (2xy - y)

    \Leftrightarrow (4x + 7).\left\lbrack
(2xy - y)e^{2xy - y} - 1 ightbrack = (2xy - y)\left\lbrack (4x +
7)e^{4x + 7} - 1 ightbrack

    \Rightarrow \frac{(2xy - y)e^{2xy - y} -1}{2xy - y} = \frac{(4x + 7)e^{4x + 7} - 1}{4x + 7} với x eq - \frac{7}{4};x eq \frac{1}{2};y eq
0.

    \Leftrightarrow e^{2xy - y} -
\frac{1}{2xy - y} = e^{4x + 7} - \frac{1}{4x + 7}

    Xétf(t) = e^{t} - \frac{1}{t}\ \ (t eq
0)

    \Rightarrow f'(t) = e^{t} +
\frac{1}{t^{2}} > 0\ \ \forall t eq 0

    f(t) đồng biến trên các khoảng xác định

    f(2xyy) = f(4x + 7)

    TH1: (2xyy). (4x + 7) < 0

    Giả sử 2xyy < 0 và 4x + 7 > 0.

    Do x, y ∈ Z nên 2xyy ≤ −1 và 4x + 7 ≥ 1.

    \Rightarrow \left\{ \begin{matrix}
f(2xy - y) \leq f( - 1) = 1 - \frac{1}{e} < 1 \\
f(4x + 7) \geq f(1) = e - 1 > 1 \\
\end{matrix} ight..

    Do đó, f(2xy - y) eq f(4x +
7).

    TH2: (2xyy).(4x + 7) > 0

    f(2xyy) = f(4x + 7)

    ⇔ 2xyy = 4x + 7

    \Rightarrow y = \frac{4x + 7}{2x - 1} = 2
+ \frac{9}{2x - 1}​.

    Theo bài, y\in\mathbb{ Z} nên 2x − 1 ∈ {±1; ±3; ±9} ⇒ x ∈ {−4;−1;0;1;2;5}.

  • Câu 35: Vận dụng
    Chọn các đáp án đúng

    Cho hàm số f(x) = - x^{4} + 4x^{2} +
m với m > 0. Giá trị của tham số m thuộc những khoảng nào dưới đây để đường thẳng y = 8 cắt đồ thị hàm số y = \left| f(x)
ight| tại 4 điểm phân biệt?

    Hướng dẫn:

    Do m > 0 nên đồ thị hàm số f(x) = - x^{4} + 4x^{2} + m thu được do tịnh tiến đồ thị hàm số f(x) = -
x^{4} + 4x^{2} lên trên m đơn vị.

    Để đường thẳng y = 8 cắt đồ thị hàm số y = ∣f(x)∣ tại 4 điểm phân biệt thì đường thẳng y = 8 phải đi qua hai điểm cực đại của hàm số y = f(x), hay x​ là nghiệm của phương trình f(x) = 8. (∗)

    Ta có: f'(x) = - 4x^{3} +
8x

    f'(x) = 0 \Leftrightarrow
\left\lbrack \begin{matrix}
x = - \sqrt{2} \\
x = 0 \\
x = \sqrt{2} \\
\end{matrix} ight.

    Vậy x​ = ±\sqrt{2}​.

    f(x​) = 4 + m.

     

     

    Từ (∗) suy ra 4 + m = 8 ⇔ m = 4.

  • Câu 36: Thông hiểu
    Kéo thả đáp án đúng vào chỗ trống

    Một vật bắt đầu chuyển động thẳng có vận tốc được xác định theo phương trình v(t) = t^{2} - 2t + 5, trong đó t tính bằng giây và v(t) tính bằng m/s.

    Gia tốc chuyển động của vật là  2t – 2||t – 2||t - 1 m/s2.

    Vật có gia tốc tức thời tại thời điểm t = 4 (s) là 6||4||7,25  m/s2.

    (Kéo thả hoặc click vào để điền)

    Đáp án là:

    Một vật bắt đầu chuyển động thẳng có vận tốc được xác định theo phương trình v(t) = t^{2} - 2t + 5, trong đó t tính bằng giây và v(t) tính bằng m/s.

    Gia tốc chuyển động của vật là  2t – 2||t – 2||t - 1 m/s2.

    Vật có gia tốc tức thời tại thời điểm t = 4 (s) là 6||4||7,25  m/s2.

    (Kéo thả hoặc click vào để điền)

    Gia tốc chuyển động của vật là 

    a(t) = v'(t) = \left( t^{2} - 2t + 5
ight)' = 2t - 2.

    Gia tốc tức thời của vật tại thời điểm t = 4 s là 

    a(4) = 2.4 - 2 = 6\ \ \ m/s^{2}.

  • Câu 37: Thông hiểu
    Tính tỉ số bán kính

    Cho điểm A nằm trên mặt cầu (S) tâm O, bán kính R
= 6\ cm. I,Klà hai điểm trên đoạn OA sao cho OI = IK = KA. Các mặt phẳng (P),(Q) lần lượt đi qua I, K cùng vuông góc với OA và cắt mặt cầu (S) theo đường tròn có bán kính r_{1};r_{2}. Tỉ số \frac{r_{1}}{r_{2}} bằng

    Hướng dẫn:

    Hình vẽ minh họa

    loading...

    Bán kính mặt cầu (S) là R = 6 cm nên OA = 6cm

    OI = IK = KA = 2 cm nên OK = 4cm.

    Gọi một giao điểm của các mặt phẳng (P), (Q) với mặt cầu (S) là M, N

    \left\{ \begin{matrix}
IM = r_{1},IN = r_{2} \\
OM = ON = 6 \\
\end{matrix} ight..

    Do đó, ta có 

    \left\{ \begin{matrix}r_{1} = \sqrt{OM^{2} - OI^{2}} = \sqrt{6^{2} - 2^{2}} = 4\sqrt{2} \_{2} = \sqrt{ON^{2} - OK^{2}} = \sqrt{6^{2} - 4^{2}} = 2\sqrt{5} \\\end{matrix} ight.\Rightarrow \frac{r_{1}}{r_{2}} =\frac{4\sqrt{2}}{2\sqrt{5}} = \frac{4}{\sqrt{10}}.

  • Câu 38: Nhận biết
    Tính bán kính đường tròn

    Trong mặt phẳng với hệ tọa độ Oxy cho đường tròn (C): (x - 1)^{2} + (y + 2)^{2}
= 9. Khi đó phép vị tự tỉ số k = −2 biến đường tròn (C) thành đường tròn (C′) có bán kính là

    Hướng dẫn:

    Theo tính chất của phép vị tự thì phép vị tự tỉ số k biến đường tròn có bán kính R thành đường tròn có bán kính ∣kR.

    Đường tròn (C) có bán kính R =
\sqrt{9} = 3 nên đường tròn (C′) có bán kính là ∣−2∣.3 = 6.

  • Câu 39: Nhận biết
    Tìm tọa độ hình chiếu

    Trong không gian Oxyz, tọa độ hình chiếu của điểm M(−1; 2; −3) lên mặt phẳng (Oxz) là

    Hướng dẫn:

    Hình chiếu của điểm (a;b;c) lên mặt phẳng (Oxz) là (a;0;c) (tọa độ y bị triệt tiêu).

    Hình chiếu của điểm M(−1;2;−3) lên mặt phẳng (Oxz) là: H(−1;0;−3).

  • Câu 40: Nhận biết
    Kéo thả đáp án đúng vào chỗ trống

    Từ một nhóm có 8 học sinh nam và 10 học sinh nữ, số cách chọn ra:

    a) 3 học sinh nam là:  56||64||50 .

    b) 5 học sinh trong đó có 3 học sinh nam và 2 học sinh nữ là ​2520||740||1580.

    Đáp án là:

    Từ một nhóm có 8 học sinh nam và 10 học sinh nữ, số cách chọn ra:

    a) 3 học sinh nam là:  56||64||50 .

    b) 5 học sinh trong đó có 3 học sinh nam và 2 học sinh nữ là ​2520||740||1580.

    Số cách chọn ra 3 học sinh nam là C_{8}^{3} = 56.

    Số cách chọn ra 2 học sinh nữ từ 10 học sinh nữ là: ​C_{10}^{2} = 45.

    Vậy số cách chọn thỏa yêu cầu là: C_{8}^{3}.C_{10}^{2} = 2520​.

  • Câu 41: Nhận biết
    Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi

    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi

    HÀNH VI TÌM KIẾM SỰ HỖ TRỢ CỦA PHỤ NỮ KHI MẮC TRẦM CẢM SAU SINH

    [1] Ở các nền văn hóa khác nhau, nhiều phụ nữ đã không chủ động tìm kiếm sự giúp đỡ khi có dấu hiệu trầm cảm mặc dù họ thường xuyên liên hệ với các chuyên gia y tế trong thời kỳ hậu sản. Một số ít thì miễn cưỡng cung cấp thông tin liên quan đến dấu hiệu trầm cảm sau sinh để có được sự hỗ trợ từ phía chuyên gia y tế. Một nghiên cứu ở Vương quốc Anh cho thấy, hầu hết phụ nữ bị trầm cảm sau sinh không tìm sự giúp đỡ từ bất cứ nguồn nào và chỉ có khoảng 25% tham khảo ý kiến của chuyên gia y tế. Nhiều bà mẹ đã chia sẻ không biết đến đâu để nhận được sự hỗ trợ hoặc là không biết về khả năng điều trị. 

    [2] Một số bà mẹ có biểu hiện một số triệu chứng của trầm cảm sau sinh như: tức ngực, nhức đầu, rối loạn giấc ngủ, mệt mỏi và lo âu ...nhưng vì thiếu kiến thức về vấn đề này nên họ không biết mình bị trầm cảm sau sinh. Vì vậy, họ đã không tìm kiếm dịch vụ hỗ trợ. Một số phụ nữ khác biết mình bị trầm cảm sau sinh nhưng không chịu chấp nhận điều này vì sợ rằng cuộc sống của họ sẽ gặp nhiều bất lợi nếu tiết lộ điều này hoặc có thể ảnh hưởng đến mối quan hệ mẹ con. 

    [3] Bên cạnh đó, có một số phụ nữ nhận ra rằng họ thường không sẵn sàng hoặc không thể tiết lộ cảm xúc của mình với chồng, với các thành viên trong gia đình, bạn bè, hoặc chuyên gia y tế. Họ luôn cố gắng thể hiện cảm xúc bình thường nhằm che giấu triệu chứng của trầm cảm. Hơn thế nữa, một số bà mẹ bị trầm cảm đã tìm cách từ chối điều trị do nhận thức không đầy đủ và thường tạo ra những bất tiện trong các cuộc hẹn với nhân viên y tế. Ví dụ như nhân viên y tế hẹn nhưng họ không đến. Chính vì những lý do này có thể ảnh hưởng đến việc phụ nữ có quyết định tìm kiếm dịch vụ hỗ trợ hay không. 

    [4] Nghiên cứu cũng cho thấy các thành viên trong gia đình thường không thể cung cấp, hỗ trợ hoặc giới thiệu giúp đỡ tìm kiếm dịch vụ hỗ trợ cho phụ nữ bị trầm cảm do sự thiếu hiểu biết về bệnh này. Trong một số nền văn hóa, các thành viên trong gia đình của họ còn ngăn cản người phụ nữ tìm kiếm sự giúp đỡ, vì họ không thừa nhận triệu chứng trầm cảm hoặc không muốn chia sẻ về những khó khăn của họ với người ngoài gia đình vì sợ bị kỳ thị. Một số phụ nữ khác đã rất khó khăn khi tiết lộ tình trạng của họ cho các thành viên trong gia đình. Ví dụ, phụ nữ Bangladesh sống ở Anh cho biết, họ đã nói chuyện một cách thoải mái trong bệnh viện về vấn đề trầm cảm sau sinh nhưng lại gặp khó khăn khi chia sẻ với các thành viên trong gia đình mình. Bên cạnh đó, một số phụ nữ không được chồng hoặc các thành viên khác trong gia đình khuyến khích, động viên họ tìm kiếm sự giúp đỡ khi họ có các dấu hiệu của trầm cảm sau sinh.

    [5] Nhân viên y tế có vai trò quan trọng trong việc hoặc thúc đẩy hành vi tìm kiếm giúp đỡ hoặc cản trở việc tìm kiếm giúp đỡ của phụ nữ có dấu hiệu trầm cảm. Nghiên cứu của McGarry năm 2009 cho thấy, phụ nữ sau sinh bị trầm cảm đã tìm kiếm sự trợ giúp từ nhân viên y tế, cán bộ tâm lý nhưng họ cảm thấy thất vọng khi tiếp xúc vì nhân viên y tế tỏ thái độ không tôn trọng, không quan tâm tới cảm xúc, tâm trạng, dấu hiệu trầm cảm của họ. 

    [6] Ngoài ra, họ không hài lòng hoặc không thỏa mãn với nhân viên y tế, cán bộ tâm lý vì họ bị giới hạn thời gian tư vấn. Nhân viên y tế thường ưu tiên kê đơn thuốc hơn là tư vấn trị liệu tâm lý. Như nghiên cứu trên phụ nữ ở Bangladesh năm 2006 cho thấy: họ phàn nàn rằng nhân viên y tế không có đủ thời gian để tham vấn cho họ; họ không được khám bệnh một cách nghiêm túc; họ không được kiểm tra đúng cách.

    [7] Những chuẩn mực văn hóa xã hội cũng đặt ra cho phụ nữ có liên quan đến việc họ có quyết định tìm kiếm dịch vụ hỗ trợ hay không. Như ở Hoa Kỳ, họ quan niệm "người mẹ tốt" là có thể cảm nhận được tình yêu, sự tôn trọng và chăm sóc vô điều kiện với con cái. Chính vì quan niệm này nên họ không tiết lộ họ bị trầm cảm vì hai lý do: một là, họ sợ bị kỳ thị do chính bệnh tâm thần của họ. Hai là, họ sợ không thể đáp ứng tiêu chí "người mẹ tốt". Đặc biệt, phụ nữ bị trầm cảm nhận thấy rằng họ thường bị kỳ thị và gặp phải định kiến, phân biệt đối xử. Như vậy, phụ nữ có dấu hiệu trầm cảm sau sinh có thể cảm nhận xã hội sẽ đánh giá họ là "bà mẹ xấu”. Do đó, nhận biết và hiểu được quan niệm của phụ nữ về vai trò của họ, về bối cảnh văn hóa để có thể cung cấp những hiểu biết đa dạng về rào cản nhận thức và các yếu tố môi trường có ảnh hưởng đến việc ra quyết định tìm kiếm dịch vụ hỗ trợ là rất quan trọng.

                         (Theo Thực trạng trầm cảm và hành vi tìm kiếm hỗ trợ ở phụ nữ mang thai, sau sinh tại huyện Đông Anh, Hà Nội, Luận án Tiến sĩ Y tế Công cộng, Trần Thơ Nhị, 2018)

    Đáp án là:

    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi

    HÀNH VI TÌM KIẾM SỰ HỖ TRỢ CỦA PHỤ NỮ KHI MẮC TRẦM CẢM SAU SINH

    [1] Ở các nền văn hóa khác nhau, nhiều phụ nữ đã không chủ động tìm kiếm sự giúp đỡ khi có dấu hiệu trầm cảm mặc dù họ thường xuyên liên hệ với các chuyên gia y tế trong thời kỳ hậu sản. Một số ít thì miễn cưỡng cung cấp thông tin liên quan đến dấu hiệu trầm cảm sau sinh để có được sự hỗ trợ từ phía chuyên gia y tế. Một nghiên cứu ở Vương quốc Anh cho thấy, hầu hết phụ nữ bị trầm cảm sau sinh không tìm sự giúp đỡ từ bất cứ nguồn nào và chỉ có khoảng 25% tham khảo ý kiến của chuyên gia y tế. Nhiều bà mẹ đã chia sẻ không biết đến đâu để nhận được sự hỗ trợ hoặc là không biết về khả năng điều trị. 

    [2] Một số bà mẹ có biểu hiện một số triệu chứng của trầm cảm sau sinh như: tức ngực, nhức đầu, rối loạn giấc ngủ, mệt mỏi và lo âu ...nhưng vì thiếu kiến thức về vấn đề này nên họ không biết mình bị trầm cảm sau sinh. Vì vậy, họ đã không tìm kiếm dịch vụ hỗ trợ. Một số phụ nữ khác biết mình bị trầm cảm sau sinh nhưng không chịu chấp nhận điều này vì sợ rằng cuộc sống của họ sẽ gặp nhiều bất lợi nếu tiết lộ điều này hoặc có thể ảnh hưởng đến mối quan hệ mẹ con. 

    [3] Bên cạnh đó, có một số phụ nữ nhận ra rằng họ thường không sẵn sàng hoặc không thể tiết lộ cảm xúc của mình với chồng, với các thành viên trong gia đình, bạn bè, hoặc chuyên gia y tế. Họ luôn cố gắng thể hiện cảm xúc bình thường nhằm che giấu triệu chứng của trầm cảm. Hơn thế nữa, một số bà mẹ bị trầm cảm đã tìm cách từ chối điều trị do nhận thức không đầy đủ và thường tạo ra những bất tiện trong các cuộc hẹn với nhân viên y tế. Ví dụ như nhân viên y tế hẹn nhưng họ không đến. Chính vì những lý do này có thể ảnh hưởng đến việc phụ nữ có quyết định tìm kiếm dịch vụ hỗ trợ hay không. 

    [4] Nghiên cứu cũng cho thấy các thành viên trong gia đình thường không thể cung cấp, hỗ trợ hoặc giới thiệu giúp đỡ tìm kiếm dịch vụ hỗ trợ cho phụ nữ bị trầm cảm do sự thiếu hiểu biết về bệnh này. Trong một số nền văn hóa, các thành viên trong gia đình của họ còn ngăn cản người phụ nữ tìm kiếm sự giúp đỡ, vì họ không thừa nhận triệu chứng trầm cảm hoặc không muốn chia sẻ về những khó khăn của họ với người ngoài gia đình vì sợ bị kỳ thị. Một số phụ nữ khác đã rất khó khăn khi tiết lộ tình trạng của họ cho các thành viên trong gia đình. Ví dụ, phụ nữ Bangladesh sống ở Anh cho biết, họ đã nói chuyện một cách thoải mái trong bệnh viện về vấn đề trầm cảm sau sinh nhưng lại gặp khó khăn khi chia sẻ với các thành viên trong gia đình mình. Bên cạnh đó, một số phụ nữ không được chồng hoặc các thành viên khác trong gia đình khuyến khích, động viên họ tìm kiếm sự giúp đỡ khi họ có các dấu hiệu của trầm cảm sau sinh.

    [5] Nhân viên y tế có vai trò quan trọng trong việc hoặc thúc đẩy hành vi tìm kiếm giúp đỡ hoặc cản trở việc tìm kiếm giúp đỡ của phụ nữ có dấu hiệu trầm cảm. Nghiên cứu của McGarry năm 2009 cho thấy, phụ nữ sau sinh bị trầm cảm đã tìm kiếm sự trợ giúp từ nhân viên y tế, cán bộ tâm lý nhưng họ cảm thấy thất vọng khi tiếp xúc vì nhân viên y tế tỏ thái độ không tôn trọng, không quan tâm tới cảm xúc, tâm trạng, dấu hiệu trầm cảm của họ. 

    [6] Ngoài ra, họ không hài lòng hoặc không thỏa mãn với nhân viên y tế, cán bộ tâm lý vì họ bị giới hạn thời gian tư vấn. Nhân viên y tế thường ưu tiên kê đơn thuốc hơn là tư vấn trị liệu tâm lý. Như nghiên cứu trên phụ nữ ở Bangladesh năm 2006 cho thấy: họ phàn nàn rằng nhân viên y tế không có đủ thời gian để tham vấn cho họ; họ không được khám bệnh một cách nghiêm túc; họ không được kiểm tra đúng cách.

    [7] Những chuẩn mực văn hóa xã hội cũng đặt ra cho phụ nữ có liên quan đến việc họ có quyết định tìm kiếm dịch vụ hỗ trợ hay không. Như ở Hoa Kỳ, họ quan niệm "người mẹ tốt" là có thể cảm nhận được tình yêu, sự tôn trọng và chăm sóc vô điều kiện với con cái. Chính vì quan niệm này nên họ không tiết lộ họ bị trầm cảm vì hai lý do: một là, họ sợ bị kỳ thị do chính bệnh tâm thần của họ. Hai là, họ sợ không thể đáp ứng tiêu chí "người mẹ tốt". Đặc biệt, phụ nữ bị trầm cảm nhận thấy rằng họ thường bị kỳ thị và gặp phải định kiến, phân biệt đối xử. Như vậy, phụ nữ có dấu hiệu trầm cảm sau sinh có thể cảm nhận xã hội sẽ đánh giá họ là "bà mẹ xấu”. Do đó, nhận biết và hiểu được quan niệm của phụ nữ về vai trò của họ, về bối cảnh văn hóa để có thể cung cấp những hiểu biết đa dạng về rào cản nhận thức và các yếu tố môi trường có ảnh hưởng đến việc ra quyết định tìm kiếm dịch vụ hỗ trợ là rất quan trọng.

                         (Theo Thực trạng trầm cảm và hành vi tìm kiếm hỗ trợ ở phụ nữ mang thai, sau sinh tại huyện Đông Anh, Hà Nội, Luận án Tiến sĩ Y tế Công cộng, Trần Thơ Nhị, 2018)

  • Câu 42: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Mục đích chính của văn bản trên là gì?

    Hướng dẫn:

    Mục đích chính của văn bản là chỉ ra những rào cản ảnh hưởng đến hành vi tìm kiếm hỗ trợ của phụ nữ bị trầm cảm sau sinh:

    Đoạn [1], [2] : Rào cản từ bản thân người phụ nữ.

    Đoạn [3], [4] : Rào cản từ phía gia đình.

    Đoạn [5], [6] : Rào cản từ phía nhân viên y tế.

    Đoạn [7] : Rào cản từ truyền thống văn hóa, xã hội.

  • Câu 43: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Theo đoạn [1] và [2], đâu là một trong những lí do khiến người phụ nữ không tìm kiếm sự giúp đỡ khi có dấu hiệu trầm cảm sau sinh?

    Hướng dẫn:

    Từ đoạn [2] có thông tin:

    Một số bà mẹ có biểu hiện một số triệu chứng của trầm cảm sau sinh như: tức ngực, nhức đầu, rối loạn giấc ngủ, mệt mỏi và lo âu ...nhưng vì thiếu kiến thức về vấn đề này nên họ không biết mình bị trầm cảm sau sinh.

    => Chọn Không nhận thức được rõ bản thân đang có các biểu hiện của trầm cảm sau sinh.

    - Ý Chủ động tìm kiếm sự giúp đỡ khi có dấu hiệu trầm cảm nhưng không được phản hồi sai vì theo đoạn [1], nhiều phụ nữ không chủ động tìm kiếm sự giúp đỡ khi có dấu hiệu trầm cảm mặc dù họ thường xuyên liên hệ với các chuyên gia y tế trong thời kỳ hậu sản.

    - Ý Họ tuyệt đối không tham khảo ý kiến của chuyên gia y tế sai vì theo đoạn [1], vẫn có khoảng 25% tham khảo ý kiến của chuyên gia y tế.

    - Ý Tất cả phụ nữ đều biết rõ nơi mình cần tìm đến để nhận được sự hỗ trợ nhưng vì mặc cảm nên không tới sai vì theo đoạn [1] thì Nhiều bà mẹ đã chia sẻ không biết đến đâu để nhận được sự hỗ trợ hoặc là không biết về khả năng điều trị.  

  • Câu 44: Thông hiểu
    Kéo thả đáp án vào chỗ trống

    Kéo thả cụm từ phù hợp vào mỗi chỗ trống để hoàn thành thông tin về đoạn [3]:

    Một số phụ nữ nhận ra họ không sẵn sàng chia sẻ về cảm xúc của mình với chồng, người thân, bạn bè và chuyên gia y tế. Để che giấu triệu chứng trầm cảm, họ cố gắng biểu lộ||đưa ra cảm xúc bình thường. Không chỉ vậy, việc thiếu nhận thức cũng là một nguyên nhân khiến một số bà mẹ bị trầm cảm đã tìm cách từ chối điều trị.

    Đáp án là:

    Kéo thả cụm từ phù hợp vào mỗi chỗ trống để hoàn thành thông tin về đoạn [3]:

    Một số phụ nữ nhận ra họ không sẵn sàng chia sẻ về cảm xúc của mình với chồng, người thân, bạn bè và chuyên gia y tế. Để che giấu triệu chứng trầm cảm, họ cố gắng biểu lộ||đưa ra cảm xúc bình thường. Không chỉ vậy, việc thiếu nhận thức cũng là một nguyên nhân khiến một số bà mẹ bị trầm cảm đã tìm cách từ chối điều trị.

    Kéo thả cụm từ phù hợp vào mỗi chỗ trống để hoàn thành thông tin về đoạn [3]: 

    Một số phụ nữ nhận ra họ không sẵn sàng chia sẻ về cảm xúc của mình với chồng, người thân, bạn bè và chuyên gia y tế. Để che giấu triệu chứng trầm cảm, họ cố gắng biểu lộ cảm xúc bình thường. Không chỉ vậy, việc thiếu nhận thức cũng là một nguyên nhân khiến một số bà mẹ bị trầm cảm đã tìm cách từ chối điều trị.

  • Câu 45: Nhận biết
    Xét tính đúng sai của nhận định

    Theo đoạn [4], phụ nữ luôn gặp khó khăn khi chia sẻ về vấn đề trầm cảm sau sinh, đúng hay sai?

    Hướng dẫn:

    Sai, vì theo đoạn [4], phụ nữ đã nói chuyện một cách thoải mái trong bệnh viện về vấn đề trầm cảm sau sinh, nghĩa là họ có thể chia sẻ thoải mái với những người có cùng tình trạng với mình.

    Họ gặp khó khăn khi chia sẻ với những đối tượng còn lại trong gia đình và xã hội: đó là người thân, bạn bè hoặc thậm chí là nhân viên y tế.

  • Câu 46: Thông hiểu
    Ghi đáp án đúng vào chỗ trống

    Điền một cụm từ không quá hai tiếng từ đoạn [4] để hoàn thành nhận định sau:

    Việc các triệu chứng trầm cảm không được thừa nhận hoặc không muốn chia sẻ về những khó khăn của họ với người ngoài gia đình vì sợ bị kỳ thị là một trong những lí do khiến các thành viên trong gia đình còn ngăn cản người phụ nữ tìm kiếm sự giúp đỡ.

    Đáp án là:

    Điền một cụm từ không quá hai tiếng từ đoạn [4] để hoàn thành nhận định sau:

    Việc các triệu chứng trầm cảm không được thừa nhận hoặc không muốn chia sẻ về những khó khăn của họ với người ngoài gia đình vì sợ bị kỳ thị là một trong những lí do khiến các thành viên trong gia đình còn ngăn cản người phụ nữ tìm kiếm sự giúp đỡ.

    Từ đoạn [2], có thông tin: Trong một số nền văn hóa, các thành viên trong gia đình của họ còn ngăn cản người phụ nữ tìm kiếm sự giúp đỡ, vì họ không thừa nhận triệu chứng trầm cảm hoặc không muốn chia sẻ về những khó khăn của họ với người ngoài gia đình vì sợ bị kỳ thị.

    => Điền từ "thừa nhận".

  • Câu 47: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Theo đoạn [5], điều gì đã cản trở việc tìm kiếm giúp đỡ của phụ nữ có dấu hiệu trầm cảm sau sinh?

    Hướng dẫn:

    Từ đoạn 5 có thông tin: phụ nữ sau sinh bị trầm cảm đã tìm kiếm sự trợ giúp từ nhân viên y tế, cán bộ tâm lý nhưng họ cảm thấy thất vọng khi tiếp xúc vì nhân viên y tế tỏ thái độ không tôn trọng, không quan tâm tới cảm xúc, tâm trạng, dấu hiệu trầm cảm của họ.

    => Việc nhân viên y tế không tôn trọng và quan tâm đúng mức tới tình trạng của bệnh nhân đã thể hiện rằng họ thờ ơ, vô cảm với người bệnh của mình. Đây chính là một trong những lí do cản trở việc tìm kiếm giúp đỡ của phụ nữ có dấu hiệu trầm cảm sau sinh.

  • Câu 48: Thông hiểu
    Chọn đáp án thích hợp

    Ý nào có thể suy luận từ đoạn [6]?

    Hướng dẫn:

    Từ đoạn [6] có thông tin: Nhân viên y tế thường ưu tiên kê đơn thuốc hơn là tư vấn trị liệu tâm lý.

    Trầm cảm là một bệnh tâm lí nên để chữa trị cần có sự sẻ chia, đồng cảm và giúp họ tháo gỡ được các vấn đề về tâm lí nên không thể chỉ đơn thuần sử dụng thuốc là có thể chữa trị. Thế nhưng các nhân viên y tế thường ưu tiên kê đơn thuốc hơn là tư vấn trị liệu tâm lý. Từ đó cho thấy, việc chia sẻ và giúp bệnh nhân tháo gỡ các vấn đề về tâm lí chưa được chú trọng.

  • Câu 49: Thông hiểu
    Ghi đáp án vào chỗ trống

    Điền một cụm từ không quá bốn tiếng có trong văn bản vào chỗ trống;

    Các nhân viên y tế||cán bộ tâm lí chưa phát huy được vai trò của mình trong việc giúp phụ nữ mắc trầm cảm sau sinh vì việc tư vấn, khám bệnh và kiểm tra vẫn chưa được thực hiện đúng cách.

    Đáp án là:

    Điền một cụm từ không quá bốn tiếng có trong văn bản vào chỗ trống;

    Các nhân viên y tế||cán bộ tâm lí chưa phát huy được vai trò của mình trong việc giúp phụ nữ mắc trầm cảm sau sinh vì việc tư vấn, khám bệnh và kiểm tra vẫn chưa được thực hiện đúng cách.

    Điền nhân viên y tế hoặc cán bộ tâm lí.

    Đây là 2 cụm từ được sử dụng để nói đến các đối tượng có chuyên môn, tư vấn, thăm khám và kê đơn thuốc cho các bệnh nhân. Tuy nhiên, theo đoạn thì họ chưa phát huy được vai trò của mình do không có đủ thời gian để tham vấn cho bệnh nhân; bệnh nhân không được khám bệnh một cách nghiêm túc; không được kiểm tra đúng cách.

  • Câu 50: Thông hiểu
    Kéo thả đáp án vào chỗ trống

    Kéo thả các từ phù hợp vào mỗi ô trống:

    Một trong những lí do tác động đến việc người phụ nữ mắc chứng trầm cảm sau sinh có quyết định tìm kiếm dịch vụ hỗ trợ hay không đó là những chuẩn mực||tiêu chuẩn văn hóa xã hội đặt ra cho phụ nữ. Và ở Hoa Kỳ, quan niệm về "người mẹ tốt" khiến người phụ nữ không tiết lộ||dự đoán lí do bị trầm cảm do họ e ngại sẽ bị kỳ thị do chính bệnh tâm thần của họ.

    Đáp án là:

    Kéo thả các từ phù hợp vào mỗi ô trống:

    Một trong những lí do tác động đến việc người phụ nữ mắc chứng trầm cảm sau sinh có quyết định tìm kiếm dịch vụ hỗ trợ hay không đó là những chuẩn mực||tiêu chuẩn văn hóa xã hội đặt ra cho phụ nữ. Và ở Hoa Kỳ, quan niệm về "người mẹ tốt" khiến người phụ nữ không tiết lộ||dự đoán lí do bị trầm cảm do họ e ngại sẽ bị kỳ thị do chính bệnh tâm thần của họ.

    Đáp án hoàn chỉnh

    Một trong những lí do tác động đến việc người phụ nữ mắc chứng trầm cảm sau sinh có quyết định tìm kiếm dịch vụ hỗ trợ hay không đó là những chuẩn mực văn hóa xã hội đặt ra cho phụ nữ. Và ở Hoa Kỳ, quan niệm về "người mẹ tốt" khiến người phụ nữ không tiết lộ lí do bị trầm cảm do họ e ngại sẽ bị kỳ thị do chính bệnh tâm thần của họ.

  • Câu 51: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Theo đoạn [7], người phụ nữ cảm nhận xã hội dành cho họ cách đối xử thế nào khiến họ cố gắng giấu diếm tình trạng bệnh của mình?

    Hướng dẫn:

    Theo đoạn [6], với một người phụ nữ bị trầm cảm sau sinh ví dụ ở Hoa Kỳ - 1 trong những đất nước tiên tiến và phát triển bậc nhất thế giới cũng vấp phải vấn đề bị kỳ thị và gặp phải định kiến, phân biệt đối xử. Không chỉ vậy, họ còn cảm nhận xã hội sẽ đánh giá họ là "bà mẹ xấu”.

    => Người phụ nữ mắc chứng trầm cảm sau sinh cảm nhận xã hội dành cho họ kì thị, phân biệt đối xử và cách đánh giá đầy định kiến khiến họ cố gắng giấu diếm tình trạng bệnh của mình.

  • Câu 52: Nhận biết
    Đọc và trả lời câu hỏi

    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi

    TÁC ĐỘNG CỦA SUY THOÁI KINH TẾ ĐẾN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP Ở MỘT SỐ TỈNH PHÍA BẮC

         [1] Suy thoái kinh tế (STKT) là một giai đoạn của chu kỳ kinh tế, còn gọi là chu kỳ kinh doanh. Đó là sự biến động của GDP thực tế theo trình tự ba pha lần lượt là suy thoái, phục hồi và hưng thịnh (bùng nổ). Vì pha phục hồi là thứ yếu nên chu kỳ kinh doanh cũng có thể chỉ chia thành gồm hai pha chính là suy thoái và hưng thịnh (Thiện, 2009). 

         [2] Trong giai đoạn 2006 - 2009, tình hình tài sản/nguồn vốn của doanh nghiệp (DN) có những biến động rõ rệt. Tốc độ tăng trưởng bình quân mỗi năm đạt 7,36%. Tuy nhiên, con số này lại không đều qua các năm. Năm 2007 có tốc độ tăng trưởng cao nhất với gần 11%, năm 2009 là thấp nhất với xấp xỉ 4%. Tốc độ tăng trưởng của năm 2008 tương đương với tốc độ tăng trưởng bình quân của cả giai đoạn. Trong khi đó, các nghiên cứu khác về tác động của STKT đều chỉ ra rằng tài sản của DN có xu hướng giảm hay chí ít là tốc độ tăng trưởng cũng giảm so với thời kỳ nền kinh tế không bị suy thoái. Kết quả nghiên cứu cho thấy có khoảng 1/3 số DN được điều tra gặp những khó khăn về vốn trong thời kỳ STKT. Sự khó khăn này là do tồn kho và các khoản phải thu của DN tăng lên đáng kể so với thời kỳ không suy thoái. Trong thời kỳ suy thoái, thời gian trung bình để thu toàn bộ tiền hàng từ khách hàng và nhà phân phối cũng như các khoản hoàn ứng của nhân viên là dài hơn. 

         [3] Trong thời kỳ suy thoái, DN gặp nhiều khó khăn nhưng theo kết quả điều tra, có tới gần 58% DN cho rằng khó khăn quan trọng nhất đó là sức mua của thị trường giảm sút một cách nghiêm trọng. Điều này đã làm giảm lượng cầu gây khó khăn cho vấn đề giải quyết đầu ra của DN. Bên cạnh đó, DN cũng chịu áp lực không nhỏ về giá bán. Theo kết quả điều tra, có tới 35/57, chiếm 61% DN điều tra chịu áp lực rất lớn về giá bán. Trong đó, tỷ lệ doanh nghiệp chế biến (DNCB) chịu áp lực về giá là lớn nhất với khoảng 75%. Con số này của doanh nghiệp sản xuất (DNSX) và doanh nghiệp dịch vụ (DNDV) lần lượt là 70% và 48%. Đối với DN, vì giá đầu vào tăng lên gần 20%, để đảm bảo lợi nhuận cho các nhà đầu tư và cho cả quá trình tái sản xuất mở rộng, DN phải chịu áp lực không nhỏ là phải tăng giá bán. Đối với khách hàng, trong thời kỳ kinh tế khó khăn, với nguồn ngân quỹ tăng lên với tốc độ giảm hoặc thấp hơn so với thời kỳ trước. Vì vậy, để có thể bán được hàng hóa, DN phải giảm giá, đây là một áp lực rất lớn.

         [4] STKT có ảnh hưởng lớn tới thu nhập của người tiêu dùng, do vậy ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường tiêu thụ sản phẩm của DN. Để duy trì và mở rộng thị trường, DN cần tiếp tục và mở rộng chính sách giá linh hoạt đối với các sản phẩm và dịch vụ để thu hút thêm khách hàng; thực hiện niêm yết giá mới mỗi khi có sự thay đổi giá sản phẩm và dịch vụ. Ngoài ra, việc thực hiện chính sách bán hàng trả chậm cũng hết sức quan trọng đối với DN trong thời kỳ suy thoái; tìm kiếm và phát triển thị trường mới nhằm tăng thị phần và tạo sức mua mới cho DN đặc biệt là đối với các sản phẩm, dịch vụ có sức mua bị giảm sút ở thị trường hiện tại; xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiên cứu thị trường, đẩy mạnh các hoạt động Marketing, PR tạo thương hiệu cho DN.

         [5] Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là yêu cầu sống còn để đáp ứng yêu cầu của phát triển kinh tế, xã hội, đặc biệt là trong thời kỳ STKT. Để tồn tại và phát triển, DN cần có các chính sách hợp lý nhằm thu hút, giữ chân lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm thông qua đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm giảm bớt áp lực về việc làm trong thời kỳ STKT. DN nên gắn việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn kết hợp với việc xây dựng kế hoạch về nhân sự nhằm đảm bảo sự phát triển cân bằng, ổn định. DN cần rà soát lại đội ngũ nhân sự để có kế hoạch tuyển dụng và sử dụng hợp lý. 

         [6] Giảm chi phí sản xuất là cách ứng phó quan trọng và là ưu tiên số một của DN trong thời kỳ suy thoái. Tuy nhiên, DN cần chắc chắn rằng việc giảm chi phí này chỉ là đối với những chi phí không hiệu quả và đảm bảo cho các khoản đầu tư cốt yếu trong cả hiện tại và tương lai của DN. Vì vậy, DN phải rà soát nhằm giảm bớt các khoản mục chi phí không cần thiết nhằm giảm giá thành sản phẩm bằng cách tổ chức hợp lý các quá trình sản xuất, lược bớt những khâu không mang lại hiệu quả. 

         [7] Trong điều kiện STKT, DN cần giữ vững các nhà cung cấp hiện có và tìm kiếm thêm các nhà cung ứng mới có uy tín; chủ động đàm phán lại với các nhà cung ứng về giá đầu vào; tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước; xây dựng chính sách quản lý tồn kho hợp lý để giảm bớt chi phí tồn kho và đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất và tránh những rủi ro trong cung cấp đầu vào cho sản xuất. DN cần tận dụng tối đa chính sách hỗ trợ lãi suất của Chính phủ, thực hiện vay vốn ngân hàng để đảm bảo vốn cho sản xuất - kinh doanh. 

    (Tác động của suy thoái kinh tế đến sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ở một số tỉnh phía Bắc, Nguyễn Quốc Chỉnh, Nguyễn Hải Núi, Tạp chí khoa học và phát triển 2013, tập 11)

    Đáp án là:

    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi

    TÁC ĐỘNG CỦA SUY THOÁI KINH TẾ ĐẾN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP Ở MỘT SỐ TỈNH PHÍA BẮC

         [1] Suy thoái kinh tế (STKT) là một giai đoạn của chu kỳ kinh tế, còn gọi là chu kỳ kinh doanh. Đó là sự biến động của GDP thực tế theo trình tự ba pha lần lượt là suy thoái, phục hồi và hưng thịnh (bùng nổ). Vì pha phục hồi là thứ yếu nên chu kỳ kinh doanh cũng có thể chỉ chia thành gồm hai pha chính là suy thoái và hưng thịnh (Thiện, 2009). 

         [2] Trong giai đoạn 2006 - 2009, tình hình tài sản/nguồn vốn của doanh nghiệp (DN) có những biến động rõ rệt. Tốc độ tăng trưởng bình quân mỗi năm đạt 7,36%. Tuy nhiên, con số này lại không đều qua các năm. Năm 2007 có tốc độ tăng trưởng cao nhất với gần 11%, năm 2009 là thấp nhất với xấp xỉ 4%. Tốc độ tăng trưởng của năm 2008 tương đương với tốc độ tăng trưởng bình quân của cả giai đoạn. Trong khi đó, các nghiên cứu khác về tác động của STKT đều chỉ ra rằng tài sản của DN có xu hướng giảm hay chí ít là tốc độ tăng trưởng cũng giảm so với thời kỳ nền kinh tế không bị suy thoái. Kết quả nghiên cứu cho thấy có khoảng 1/3 số DN được điều tra gặp những khó khăn về vốn trong thời kỳ STKT. Sự khó khăn này là do tồn kho và các khoản phải thu của DN tăng lên đáng kể so với thời kỳ không suy thoái. Trong thời kỳ suy thoái, thời gian trung bình để thu toàn bộ tiền hàng từ khách hàng và nhà phân phối cũng như các khoản hoàn ứng của nhân viên là dài hơn. 

         [3] Trong thời kỳ suy thoái, DN gặp nhiều khó khăn nhưng theo kết quả điều tra, có tới gần 58% DN cho rằng khó khăn quan trọng nhất đó là sức mua của thị trường giảm sút một cách nghiêm trọng. Điều này đã làm giảm lượng cầu gây khó khăn cho vấn đề giải quyết đầu ra của DN. Bên cạnh đó, DN cũng chịu áp lực không nhỏ về giá bán. Theo kết quả điều tra, có tới 35/57, chiếm 61% DN điều tra chịu áp lực rất lớn về giá bán. Trong đó, tỷ lệ doanh nghiệp chế biến (DNCB) chịu áp lực về giá là lớn nhất với khoảng 75%. Con số này của doanh nghiệp sản xuất (DNSX) và doanh nghiệp dịch vụ (DNDV) lần lượt là 70% và 48%. Đối với DN, vì giá đầu vào tăng lên gần 20%, để đảm bảo lợi nhuận cho các nhà đầu tư và cho cả quá trình tái sản xuất mở rộng, DN phải chịu áp lực không nhỏ là phải tăng giá bán. Đối với khách hàng, trong thời kỳ kinh tế khó khăn, với nguồn ngân quỹ tăng lên với tốc độ giảm hoặc thấp hơn so với thời kỳ trước. Vì vậy, để có thể bán được hàng hóa, DN phải giảm giá, đây là một áp lực rất lớn.

         [4] STKT có ảnh hưởng lớn tới thu nhập của người tiêu dùng, do vậy ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường tiêu thụ sản phẩm của DN. Để duy trì và mở rộng thị trường, DN cần tiếp tục và mở rộng chính sách giá linh hoạt đối với các sản phẩm và dịch vụ để thu hút thêm khách hàng; thực hiện niêm yết giá mới mỗi khi có sự thay đổi giá sản phẩm và dịch vụ. Ngoài ra, việc thực hiện chính sách bán hàng trả chậm cũng hết sức quan trọng đối với DN trong thời kỳ suy thoái; tìm kiếm và phát triển thị trường mới nhằm tăng thị phần và tạo sức mua mới cho DN đặc biệt là đối với các sản phẩm, dịch vụ có sức mua bị giảm sút ở thị trường hiện tại; xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiên cứu thị trường, đẩy mạnh các hoạt động Marketing, PR tạo thương hiệu cho DN.

         [5] Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là yêu cầu sống còn để đáp ứng yêu cầu của phát triển kinh tế, xã hội, đặc biệt là trong thời kỳ STKT. Để tồn tại và phát triển, DN cần có các chính sách hợp lý nhằm thu hút, giữ chân lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm thông qua đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm giảm bớt áp lực về việc làm trong thời kỳ STKT. DN nên gắn việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn kết hợp với việc xây dựng kế hoạch về nhân sự nhằm đảm bảo sự phát triển cân bằng, ổn định. DN cần rà soát lại đội ngũ nhân sự để có kế hoạch tuyển dụng và sử dụng hợp lý. 

         [6] Giảm chi phí sản xuất là cách ứng phó quan trọng và là ưu tiên số một của DN trong thời kỳ suy thoái. Tuy nhiên, DN cần chắc chắn rằng việc giảm chi phí này chỉ là đối với những chi phí không hiệu quả và đảm bảo cho các khoản đầu tư cốt yếu trong cả hiện tại và tương lai của DN. Vì vậy, DN phải rà soát nhằm giảm bớt các khoản mục chi phí không cần thiết nhằm giảm giá thành sản phẩm bằng cách tổ chức hợp lý các quá trình sản xuất, lược bớt những khâu không mang lại hiệu quả. 

         [7] Trong điều kiện STKT, DN cần giữ vững các nhà cung cấp hiện có và tìm kiếm thêm các nhà cung ứng mới có uy tín; chủ động đàm phán lại với các nhà cung ứng về giá đầu vào; tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước; xây dựng chính sách quản lý tồn kho hợp lý để giảm bớt chi phí tồn kho và đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất và tránh những rủi ro trong cung cấp đầu vào cho sản xuất. DN cần tận dụng tối đa chính sách hỗ trợ lãi suất của Chính phủ, thực hiện vay vốn ngân hàng để đảm bảo vốn cho sản xuất - kinh doanh. 

    (Tác động của suy thoái kinh tế đến sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ở một số tỉnh phía Bắc, Nguyễn Quốc Chỉnh, Nguyễn Hải Núi, Tạp chí khoa học và phát triển 2013, tập 11)

  • Câu 53: Nhận biết
    Chọn đáp án không thích hợp

    Thông tin nào sau đây KHÔNG được đề cập đến trong văn bản?

    Hướng dẫn:

    Đoạn [2] và [3] có nhắc đến tác động của STKT đối với các doanh nghiệp, cụ thể là về quá trình tiêu thụ sản phẩm và tổng tài sản/tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Trong bài viết không nói đến “STKT ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh thu của các doanh nghiệp.”.

  • Câu 54: Thông hiểu
    Ghi đáp án đúng vào ô trống

    Điền một từ không quá hai tiếng từ đoạn [6] để hoàn thành nhận định sau:

    Để các khoản đầu tư cốt yếu được đảm bảo trong hiện tại và tương lai, doanh nghiệp cần giảm chi phí sản xuất.

    Đáp án là:

    Điền một từ không quá hai tiếng từ đoạn [6] để hoàn thành nhận định sau:

    Để các khoản đầu tư cốt yếu được đảm bảo trong hiện tại và tương lai, doanh nghiệp cần giảm chi phí sản xuất.

    Chú ý vào đoạn văn:

    Tuy nhiên, DN cần chắc chắn rằng việc giảm chi phí này chỉ là đối với những chi phí không hiệu quả và đảm bảo cho các khoản đầu tư cốt yếu trong cả hiện tại và tương lai của DN.

    --> Từ cần điền là “đảm bảo”.

  • Câu 55: Thông hiểu
    Xét tính đúng sai của nhận định

    Ở đoạn [3], theo kết quả điều tra có tới 61% doanh nghiệp ở các tỉnh miền Bắc chịu áp lực rất lớn về giá bán. Đúng hay sai?

    Hướng dẫn:

    Theo kết quả điều tra, có tới 35/57, chiếm 61% DN điều tra chịu áp lực rất lớn về giá bán.

    Con số 61% là kết quả điều tra của 57 doanh nghiệp, chứ không phải là tất các doanh nghiệp ở các tỉnh miền Bắc

  • Câu 56: Thông hiểu
    Định thông tin không chính xác

    Dòng nào là thông tin chính xác được đề cập trong văn bản?

    Hướng dẫn:

    - Đoạn [3]: Trong đó, tỷ lệ doanh nghiệp chế biến (DNCB) chịu áp lực về giá là lớn nhất với khoảng 75%. Con số này của doanh nghiệp sản xuất (DNSX) và doanh nghiệp dịch vụ (DNDV) lần lượt là 70% và 48%.

    --> Đáp án “Doanh nghiệp sản xuất chịu áp lực về giá thấp nhất với khoảng 48%.” là sai.

    - Đoạn [4]: STKT có ảnh hưởng lớn tới thu nhập của người tiêu dùng, do vậy ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường tiêu thụ sản phẩm của DN.

    --> Đáp án “Thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp bị ảnh hưởng là vì nguồn nhân lực không đạt yêu cầu.” là sai.

    - Đoạn [3]:  Trong thời kỳ suy thoái, DN gặp nhiều khó khăn nhưng theo kết quả điều tra, có tới gần 58% DN cho rằng khó khăn quan trọng nhất đó là sức mua của thị trường giảm sút một cách nghiêm trọng. Điều này đã làm giảm lượng cầu gây khó khăn cho vấn đề giải quyết đầu ra của DN.

    --> Đáp án “Khoảng 58% doanh nghiệp khẳng định khó khăn lớn nhất là mở rộng thị trường trong thời kỳ STKT.” là sai.

    - Đoạn [2], tác giả có viết: Kết quả nghiên cứu cho thấy có khoảng 1/3 số DN được điều tra gặp những khó khăn về vốn trong thời kỳ STKT. Sự khó khăn này là do tồn kho và các khoản phải thu của DN tăng lên đáng kể so với thời kỳ không suy thoái.

    --> Đáp án “Trong thời kỳ STKT, có 1/3 doanh nghiệp được điều tra gặp khó khăn về vốn do tồn kho và các khoản phải thu tăng lên đáng kể.” là đúng.

  • Câu 57: Thông hiểu
    Kéo thả đáp án đúng vào chỗ trống

    Chọn kéo cụm từ phù hợp vào mỗi chỗ trống:

    Trong thời kỳ suy thoái kinh tế, doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Những chính sách hợp lí sẽ giúp doanh nghiệp thu hút, giữ chân lao động có chuyên môn, kĩ thuật cao. Bên cạnh đó, để có kế hoạch tuyển dụng và sử dụng hợp lý, doanh nghiệp cần rà soát lại đội ngũ nhân sự.

    Đáp án là:

    Chọn kéo cụm từ phù hợp vào mỗi chỗ trống:

    Trong thời kỳ suy thoái kinh tế, doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Những chính sách hợp lí sẽ giúp doanh nghiệp thu hút, giữ chân lao động có chuyên môn, kĩ thuật cao. Bên cạnh đó, để có kế hoạch tuyển dụng và sử dụng hợp lý, doanh nghiệp cần rà soát lại đội ngũ nhân sự.

    Đọc kĩ đoạn [5] kết hợp với hiểu nghĩa của các từ ngữ.

    - Vị trí (1) điền từ “nhân lực”: sức người, về mặt sử dụng trong lao động sản xuất (nguồn nhân lực).

    - Vị trí (2) điền từ “doanh nghiệp”: đơn vị hoạt động kinh doanh.

    - Vị trí (3) điền từ “kế hoạch”: toàn bộ những điều vạch ra một cách có hệ thống và cụ thể về cách thức, trình tự, thời hạn tiến hành những công việc dự định làm trong một thời gian nhất định, với mục tiêu nhất định.

  • Câu 58: Thông hiểu
    Chọn phương án thích hợp

    Mục đích chính của đoạn [4], [5], [6], [7] là gì?

    Hướng dẫn:

    Lần lượt xem xét các đoạn:

    - Đoạn [4]: Tác giả chỉ ra cụ thể một số giải pháp đối với thị trường đầu ra: DN cần tiếp tục và mở rộng chính sách giá linh hoạt đối với các sản phẩm và dịch vụ để thu hút thêm khách hàng; Thực hiện niêm yết giá mới mỗi khi có sự thay đổi giá sản phẩm và dịch vụ. 

    - Đoạn [5]: Tác giả chỉ ra giải pháp trong việc sử dụng/ quản lí nhân lực:

    + Có các chính sách hợp lý nhằm thu hút, giữ chân lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm thông qua đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm giảm bớt áp lực về việc làm trong thời kỳ STKT.

     + Áp dụng các hình thức tiền lương linh hoạt, tiền lương được trả theo đóng góp lao động, hiệu quả sản xuất - kinh doanh của DN và theo quan hệ thị trường để nâng cao tính kích thích, cạnh tranh của tiền lương.

    - Đoạn [6]: Tác giả chỉ ra giải pháp trong tổ chức sản xuất:

    + Rà soát nhằm giảm bớt các khoản mục chi phí không cần thiết nhằm giảm giá thành sản phẩm bằng cách tổ chức hợp lý các quá trình sản xuất, lược bớt những khâu không mang lại hiệu quả.

    - Đoạn [7]: Tác giả chỉ ra giải pháp đảm bảo đầu vào cho sản xuất

    + Giữ vững các nhà cung cấp hiện có và tìm kiếm thêm các nhà cung ứng mới có uy tín, chủ động đàm phán lại với các nhà cung ứng về giá đầu vào,...

    + Tận dụng tối đa chính sách hỗ trợ lãi suất của Chính phủ, thực hiện vay vốn ngân hàng để đảm bảo vốn cho sản xuất - kinh doanh.

    --> Mục đích chính của đoạn [4], [5], [6], [7] là “Chỉ ra một số giải pháp nhằm hạn chế tác động tiêu cực của STKT tới sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.”

  • Câu 59: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Theo tác giả, giải pháp nào là ưu tiên số một của doanh nghiệp trong thời kỳ suy thoái?

    Hướng dẫn:

    Đọc kĩ đoạn [6]: Giảm chi phí sản xuất là cách ứng phó quan trọng và là ưu tiên số một của DN trong thời kỳ suy thoái.

    Tuy nhiên, DN cần chắc chắn rằng việc giảm chi phí này chỉ là đối với những chi phí không hiệu quả và đảm bảo cho các khoản đầu tư cốt yếu trong cả hiện tại và tương lai của DN.

    Vì vậy, DN phải rà soát nhằm giảm bớt các khoản mục chi phí không cần thiết nhằm giảm giá thành sản phẩm bằng cách tổ chức hợp lý các quá trình sản xuất, lược bớt những khâu không mang lại hiệu quả.

    --> Đáp án đúng là “Giảm chi phí không hiệu quả.”.

  • Câu 60: Thông hiểu
    Xét tính đúng sai của nhận định

    Ở đoạn [2], theo thống kê, trong giai đoạn 2006 – 2009, tốc độ tăng trưởng giảm liên tục còn xấp xỉ 4%. Điều này cho thấy rõ tình hình tài sản/nguồn vốn của doanh nghiệp có những biến động rõ rệt. Đúng hay sai?

    Hướng dẫn:

    Trong giai đoạn 2006 – 2009, tốc độ tăng trưởng giảm so với thời kỳ nền kinh tế không bị suy thoái. Tốc độ tăng trưởng bình quân mỗi năm đạt 7,36%.

    Tuy nhiên, con số này lại không đều qua các năm. Năm 2007 có tốc độ tăng trưởng cao nhất với gần 11%, năm 2009 là thấp nhất với xấp xỉ 4%.

    Vậy nghĩa là tốc độ tăng trưởng không giảm liên tục.

  • Câu 61: Thông hiểu
    Ghi đáp án vào ô trống

    Điền một cụm từ không quá bốn tiếng từ đoạn [2] để hoàn thành nhận định sau:

    So với thời kỳ không suy thoái, để thu toàn bộ tiền hàng từ khách hàng và nhà phân phối cũng như các khoản hoàn ứng của nhân viên, doanh nghiệp phải mất thời gian trung bình dài hơn.

    Đáp án là:

    Điền một cụm từ không quá bốn tiếng từ đoạn [2] để hoàn thành nhận định sau:

    So với thời kỳ không suy thoái, để thu toàn bộ tiền hàng từ khách hàng và nhà phân phối cũng như các khoản hoàn ứng của nhân viên, doanh nghiệp phải mất thời gian trung bình dài hơn.

    Chú ý vào đoạn văn: Trong thời kỳ suy thoái, thời gian trung bình để thu toàn bộ tiền hàng từ khách hàng và nhà phân phối cũng như các khoản hoàn ứng của nhân viên là dài hơn. 

    --> Cụm từ cần điền là “thời gian trung bình”.

  • Câu 62: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Nội dung chính của đoạn [3] là gì?

    Hướng dẫn:

    Đoạn [3] đề cập rất rõ:

    - Trong thời kỳ suy thoái, DN gặp nhiều khó khăn nhưng theo kết quả điều tra, có tới gần 58% DN cho rằng khó khăn quan trọng nhất đó là sức mua của thị trường giảm sút một cách nghiêm trọng. Điều này đã làm giảm lượng cầu gây khó khăn cho vấn đề giải quyết đầu ra của DN.

    - Theo kết quả điều tra, có tới 35/57, chiếm 61% DN điều tra chịu áp lực rất lớn về giá bán. 

    - Đối với DN, vì giá đầu vào tăng lên gần 20%, để đảm bảo lợi nhuận cho các nhà đầu tư và cho cả quá trình tái sản xuất mở rộng, DN phải chịu áp lực không nhỏ là phải tăng giá bán.

    - Đối với khách hàng, trong thời kỳ kinh tế khó khăn, với nguồn ngân quỹ tăng lên với tốc độ giảm hoặc thấp hơn so với thời kỳ trước. Vì vậy, để có thể bán được hàng hóa, DN phải giảm giá, đây là một áp lực rất lớn.

     --> Nội dung chính của đoạn [3] là “Tác động của STKT tới quá trình tiêu thụ sản phẩm.”

  • Câu 63: Nhận biết
    Đọc thông tin sau và trả lời câu hỏi

    Đọc thông tin sau và trả lời các câu hỏi

    Tàu đệm từ hay xe điện đồng cực từ tính (Magnetic levitation transport) là một phương tiện chuyên chở được nâng lên, dẫn lái và chuyển động bởi lực từ hoặc lực điện từ. 

    Tàu đệm từ

    Tàu đệm từ có thể đạt đến tốc độ ngang với máy bay sử dụng động cơ cánh quạt hay phản lực; tức là tới khoảng từ 500 đến 600 km/h. Bởi vì không có sự tiếp xúc trực tiếp giữa đường ray và tàu, nên chỉ có lực ma sát giữa con tàu và không khí. Do đó, tàu đệm từ có khả năng di chuyển với tốc độ rất cao, tiêu tốn ít năng lượng và có thể gây ra ít tiếng ồn.

    Để tàu đạt được tốc độ cao như vậy, các tính toán phải đảm bảo đạt 3 yếu tố gồm: cơ chế nâng, đẩy và dẫn lái để tàu không bay khỏi bề mặt đường ray.

    Cơ chế đẩy: Tàu sử dụng loạt các cuộn dây nam châm điện đặt ở hai bên thành đường ray. Khi từ trường của nam châm điện tương tác với từ trường của nam châm siêu dẫn đặt trên thành tàu sẽ sản sinh ra lực đẩy. Khi các cực của hai nam châm cùng dấu sẽ tạo ra lực đẩy tàu hướng lên phía trước.

    Cơ chế nâng: Cơ chế này tương tự như cơ chế đẩy nhưng lực là lực nâng tàu lên. Tốc độ tàu càng nhanh lực nâng lên càng lớn. Điều này có nghĩa là sẽ không còn lực nâng khi tàu dừng. Vì vậy, ở tốc độ thấp, tàu đệm từ vẫn dùng bánh xe thông thường. Bánh xe sẽ được nâng lên khi tàu đạt tới tốc độ tới hạn. Lực điện từ lúc này đủ mạnh để làm tàu bay trên đường ray giống như máy bay cất cánh.

    Dẫn lái: Có nhiệm vụ luôn làm tàu cân bằng, ổn định giữa các đường ray khi di chuyển. Các kỹ sư cũng sử dụng nguyên lý các nam châm cùng cực thì hút nhau và trái cực thì đẩy nhau để đạt được điều này.

    Đáp án là:

    Đọc thông tin sau và trả lời các câu hỏi

    Tàu đệm từ hay xe điện đồng cực từ tính (Magnetic levitation transport) là một phương tiện chuyên chở được nâng lên, dẫn lái và chuyển động bởi lực từ hoặc lực điện từ. 

    Tàu đệm từ

    Tàu đệm từ có thể đạt đến tốc độ ngang với máy bay sử dụng động cơ cánh quạt hay phản lực; tức là tới khoảng từ 500 đến 600 km/h. Bởi vì không có sự tiếp xúc trực tiếp giữa đường ray và tàu, nên chỉ có lực ma sát giữa con tàu và không khí. Do đó, tàu đệm từ có khả năng di chuyển với tốc độ rất cao, tiêu tốn ít năng lượng và có thể gây ra ít tiếng ồn.

    Để tàu đạt được tốc độ cao như vậy, các tính toán phải đảm bảo đạt 3 yếu tố gồm: cơ chế nâng, đẩy và dẫn lái để tàu không bay khỏi bề mặt đường ray.

    Cơ chế đẩy: Tàu sử dụng loạt các cuộn dây nam châm điện đặt ở hai bên thành đường ray. Khi từ trường của nam châm điện tương tác với từ trường của nam châm siêu dẫn đặt trên thành tàu sẽ sản sinh ra lực đẩy. Khi các cực của hai nam châm cùng dấu sẽ tạo ra lực đẩy tàu hướng lên phía trước.

    Cơ chế nâng: Cơ chế này tương tự như cơ chế đẩy nhưng lực là lực nâng tàu lên. Tốc độ tàu càng nhanh lực nâng lên càng lớn. Điều này có nghĩa là sẽ không còn lực nâng khi tàu dừng. Vì vậy, ở tốc độ thấp, tàu đệm từ vẫn dùng bánh xe thông thường. Bánh xe sẽ được nâng lên khi tàu đạt tới tốc độ tới hạn. Lực điện từ lúc này đủ mạnh để làm tàu bay trên đường ray giống như máy bay cất cánh.

    Dẫn lái: Có nhiệm vụ luôn làm tàu cân bằng, ổn định giữa các đường ray khi di chuyển. Các kỹ sư cũng sử dụng nguyên lý các nam châm cùng cực thì hút nhau và trái cực thì đẩy nhau để đạt được điều này.

  • Câu 64: Nhận biết
    Chọn đáp án đúng

    Đáy tàu đệm từ được làm từ

    Hướng dẫn:

    Đáy tàu đệm từ được làm từ vật liệu siêu dẫn.

  • Câu 65: Nhận biết
    Chọn đáp án đúng

    Tàu đệm từ có thể đạt tới tốc độ

    Hướng dẫn:

    Tàu đệm từ có thể đạt tới tốc độ từ từ 500 đến 600 km/h.

  • Câu 66: Thông hiểu
    Chọn đáp án thích hợp

    Vì sao tàu đệm từ có thể di chuyển với tốc độ rất lớn?

    Hướng dẫn:

    Tàu đệm từ có thể di chuyển với tốc độ rất lớn vì không có lực ma sát giữa tàu và đường ray.

  • Câu 67: Thông hiểu
    Kéo thả đáp án đúng vào chỗ trống

    Điền từ còn thiếu vào chỗ trống:

    Nguyên lí hoạt động của tàu đệm từ: Khi dòng điện chạy qua cuộn dây dẫn điện, nó sẽ sinh ra một điện trường trong các vòng dây. Sau đó các vòng dây này sẽ bị từ hóa và tạo ra từ trường. Với từ trường này nó có thể hút hoặc đẩy một vật có từ tính khác nằm trong từ trường của nó. Từ trường này có tính chất tương đương với từ trường của nam châm. Vì vậy khi dòng điện trong các cuộn dây dẫn liên tục đổi chiều, thì các nam châm điện cũng liên tục thay đổi từ cực, làm đoàn tàu di chuyển về phía trước nhờ vào lực đẩy và lực hút giữa các nam châm với nhau.

    (Kéo thả hoặc click vào để điền)

    Đáp án là:

    Điền từ còn thiếu vào chỗ trống:

    Nguyên lí hoạt động của tàu đệm từ: Khi dòng điện chạy qua cuộn dây dẫn điện, nó sẽ sinh ra một điện trường trong các vòng dây. Sau đó các vòng dây này sẽ bị từ hóa và tạo ra từ trường. Với từ trường này nó có thể hút hoặc đẩy một vật có từ tính khác nằm trong từ trường của nó. Từ trường này có tính chất tương đương với từ trường của nam châm. Vì vậy khi dòng điện trong các cuộn dây dẫn liên tục đổi chiều, thì các nam châm điện cũng liên tục thay đổi từ cực, làm đoàn tàu di chuyển về phía trước nhờ vào lực đẩy và lực hút giữa các nam châm với nhau.

    (Kéo thả hoặc click vào để điền)

    Đáp án hoàn chỉnh:

    Nguyên lí hoạt động của tàu đệm từ: Khi dòng điện chạy qua cuộn dây dẫn điện, nó sẽ sinh ra một điện trường trong các vòng dây. Sau đó các vòng dây này sẽ bị từ hóa và tạo ra từ trường. Với từ trường này nó có thể hút hoặc đẩy một vật có từ tính khác nằm trong từ trường của nó. Từ trường này có tính chất tương đương với từ trường của nam châm. Vì vậy khi dòng điện trong các cuộn dây dẫn liên tục đổi chiều, thì các nam châm điện cũng liên tục thay đổi từ cực, làm đoàn tàu di chuyển về phía trước nhờ vào lực đẩy và lực hút giữa các nam châm với nhau.

  • Câu 68: Thông hiểu
    Chọn kết luận đúng

    Nam châm siêu dẫn đã tạo ra từ trường mạnh để giúp tàu đệm từ di chuyển với tốc độ cao. Hiện tượng siêu dẫn là hiện tượng gì?

    Hướng dẫn:

    Hiện tượng siêu dẫn là hiện tượng điện trở của vật dẫn giảm xuống bằng không khi nhiệt độ của nó nhỏ hơn giá trị nhiệt độ tới hạn.

  • Câu 69: Thông hiểu
    Ghi đáp án vào chỗ trống

    Một đầu tàu đệm từ nặng 19 tấn chạy ổn định với vận tốc 540 km/h. Biết lực cản của không khí được tính theo biểu thức: F = k.v2 với k = 0,5. Hỏi lực từ tổng hợp tác dụng lên đầu tàu là bao nhiêu?

    Trả lời: 190332||190 332 N

    Đáp án là:

    Một đầu tàu đệm từ nặng 19 tấn chạy ổn định với vận tốc 540 km/h. Biết lực cản của không khí được tính theo biểu thức: F = k.v2 với k = 0,5. Hỏi lực từ tổng hợp tác dụng lên đầu tàu là bao nhiêu?

    Trả lời: 190332||190 332 N

    Ta có:

    F_{nang\ } = P = mg = 19000.10 =
190000N

    Khi tàu chạy ổn định thì: 

    F_{day} = F_{can} = kv^{2} = 0,5.150^{2}
= 11250N

    F = \sqrt{F_{nang\ }^{2} + F_{day\ }^{2}}
= 190333\ N

  • Câu 70: Thông hiểu
    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi

    Đọc thông tin sau và trả lời các câu hỏi 

    Sét hay tia sét là hiện tượng phóng điện trong không khí giữa các đám mây và đất hay giữa các đám mây mang các điện tích khác dấu, đôi khi sét còn xuất hiện trong các trận phun trào núi lửa hay bão bụi.

    Sét

    Khi có cơn giông, các đám mây gần mặt đất thường tích điện âm và mặt đất tích điện dương. Giữa đám mây và mặt đất có hiệu điện thế lớn. Sét là tia lửa điện hình thành giữa đám mây mưa và mặt đất nên thường đánh vào các mô đất cao, ngọn cây,...

    Khi phóng điện trong khí quyển tia sét có thể di chuyển với tốc độ 36 000 km/s. Sự phát tia lửa của sét làm áp suất không khí tăng đột ngột, gây ra tiếng nổ gọi là tiếng sấm (nếu phóng điện giữa hai đám mây), hoặc tiếng sét (nếu phóng điện giữa đám mây và mặt đất).

    Đáp án là:

    Đọc thông tin sau và trả lời các câu hỏi 

    Sét hay tia sét là hiện tượng phóng điện trong không khí giữa các đám mây và đất hay giữa các đám mây mang các điện tích khác dấu, đôi khi sét còn xuất hiện trong các trận phun trào núi lửa hay bão bụi.

    Sét

    Khi có cơn giông, các đám mây gần mặt đất thường tích điện âm và mặt đất tích điện dương. Giữa đám mây và mặt đất có hiệu điện thế lớn. Sét là tia lửa điện hình thành giữa đám mây mưa và mặt đất nên thường đánh vào các mô đất cao, ngọn cây,...

    Khi phóng điện trong khí quyển tia sét có thể di chuyển với tốc độ 36 000 km/s. Sự phát tia lửa của sét làm áp suất không khí tăng đột ngột, gây ra tiếng nổ gọi là tiếng sấm (nếu phóng điện giữa hai đám mây), hoặc tiếng sét (nếu phóng điện giữa đám mây và mặt đất).

  • Câu 71: Nhận biết
    Chọn đáp án đúng

    Hiện tượng hình thành sét chứng tỏ rằng chất khí có thể dẫn điện trong điều kiện

    Hướng dẫn:

    Hiện tượng hình thành sét chứng tỏ rằng chất khí có thể dẫn điện trong điều kiện hiệu điện thế rất cao.

  • Câu 72: Thông hiểu
    Kéo đáp án đúng vào chỗ trống

    Kéo thả hoặc click vào để điền:

    1. Sét là quá trình phóng điện tự lực||không tự lực

    2. Sấm là tiếng nổ khi có sự phóng điện giữa hai đám mây.

    3. Sét là tiếng nổ khi có sự phóng điện giữa đám mây và mặt đất.

    Đáp án là:

    Kéo thả hoặc click vào để điền:

    1. Sét là quá trình phóng điện tự lực||không tự lực

    2. Sấm là tiếng nổ khi có sự phóng điện giữa hai đám mây.

    3. Sét là tiếng nổ khi có sự phóng điện giữa đám mây và mặt đất.

    Đáp án hoàn chỉnh

    1. Sét là quá trình phóng điện tự lực  . 

    2. Sấm là tiếng nổ khi có sự phóng điện giữa hai đám mây.

    3. Sét là tiếng nổ khi có sự phóng điện giữa đám mây và mặt đất.

  • Câu 73: Thông hiểu
    Chọn đáp án chính xác

    Tại sao sét thường đánh vào các mô đất cao, ngọn cây?

    Hướng dẫn:

    Sét thường đánh vào các mô đất cao, ngọn cây vì các nơi đó giống như những mũi nhọn nên có điện trường mạnh nhất.

  • Câu 74: Thông hiểu
    Định những lợi ích của sét

    Cho các ảnh hưởng của sét lên đời sống như sau:

    (1) Sét phá hủy các công trình cao tầng và gây các đám cháy rừng lớn.

    (2) Khi có chớp (tia lửa điện) sẽ tạo điều kiện cho nitơ hoạt động.

    (3) Sét đánh thẳng vào nhà cửa, công trình hoặc bồn nước kim loại hay trụ anten nằm trên công trình đó, đánh vào cây cối, đánh vào người đang di chuyển khi đang có dông.

    (4) Khi có sấm chớp tạo ra một lượng nhỏ khí ozon (O3) có tác dụng sát khuẩn trong không khí và hấp thụ các tia tử ngoại để bảo vệ sự sống trên Trái Đất.

    (5) Tia lửa điện từ sét giúp nitơ và oxy trong không khí kết hợp lại thành NO2 theo nước mưa thành phân đạm cho đất.

    Những lợi ích của sét là

    Hướng dẫn:

    Những lợi ích của sét là:

    (2) Khi có chớp (tia lửa điện) sẽ tạo điều kiện cho nitơ hoạt động.

    (4) Khi có sấm chớp tạo ra một lượng nhỏ khí ozon (O3) có tác dụng sát khuẩn trong không khí và hấp thụ các tia tử ngoại để bảo vệ sự sống trên Trái Đất.

    (5) Tia lửa điện từ sét giúp nitơ và oxy trong không khí kết hợp lại thành NO2 theo nước mưa thành phân đạm cho đất.

  • Câu 75: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Một dòng điện được tạo ra trong một ống chứa khí hidro. Khi có một hiệu điện thế đủ cao giữa hai điện cực của ống, chất khí bị ion hoá và các electron chuyển động về cực dương, các ion dương về cực âm. Khi có 4,2.1018 electron và 2,2.1018 proton chuyển động qua tiết diện của ống trong mỗi giây thì cường độ và chiều của dòng điện chạy qua ống khí này là

    Hướng dẫn:

    Chiều dòng điện trong ống phóng điện là từ cực dương sang cực âm của ống.

    Cường độ dòng điện qua ống:

    I = \frac{q}{t} = \frac{\left( n_{e} +n_{p} ight).|e|}{t}= \frac{4,2.10^{18} + 2,2.10^{18}.1,6.10^{-19}}{1} = 1,024\ A

  • Câu 76: Nhận biết
    Đọc thông tin và trả lời câu hỏi

    Đọc thông tin sau và trả lời các câu hỏi

    Để dẫn điện từ nhà máy phát điện đến hộ tiêu thụ cần phải có đường dây tải điện. Nếu khoảng cách từ nơi sản xuất điện đến hộ tiêu thụ lớn, một vấn đề đặt ra là việc truyền tải điện năng đi xa làm sao cho kinh tế nhất.

    Cùng một công suất truyền tải trên đường dây, nếu điện áp truyền tải cao thì dòng điện chạy trên đường dây nhỏ, do đó trọng lượng và chi phí dây dẫn sẽ giảm xuống, đồng thời tổn hao năng lượng trên đường dây sẽ giảm. Vì thế, muốn truyền tải công suất lớn đi xa ít tổn hao và tiết kiệm kim loại màu, người ta phải dùng điện áp cao, thường là 35, 110, 220, 500 kV. Thực tế các máy phát điện chỉ phát ra điện áp trong khoảng 3 - 21 kV, do đó phải có thiết bị tăng điện áp ở đầu đường dây. Mặt khác các hộ tiêu thụ thường yêu cầu điện áp thấp, từ 0,4 - 6 kV, vì vậy cuối đường dây phải có thiết bị giảm điện áp xuống. Thiết bị dùng để tăng điện áp ở đầu đường dây và giảm điện áp cuối đường dây gọi là máy biến áp.

    loading...

    Máy biến áp

    Đáp án là:

    Đọc thông tin sau và trả lời các câu hỏi

    Để dẫn điện từ nhà máy phát điện đến hộ tiêu thụ cần phải có đường dây tải điện. Nếu khoảng cách từ nơi sản xuất điện đến hộ tiêu thụ lớn, một vấn đề đặt ra là việc truyền tải điện năng đi xa làm sao cho kinh tế nhất.

    Cùng một công suất truyền tải trên đường dây, nếu điện áp truyền tải cao thì dòng điện chạy trên đường dây nhỏ, do đó trọng lượng và chi phí dây dẫn sẽ giảm xuống, đồng thời tổn hao năng lượng trên đường dây sẽ giảm. Vì thế, muốn truyền tải công suất lớn đi xa ít tổn hao và tiết kiệm kim loại màu, người ta phải dùng điện áp cao, thường là 35, 110, 220, 500 kV. Thực tế các máy phát điện chỉ phát ra điện áp trong khoảng 3 - 21 kV, do đó phải có thiết bị tăng điện áp ở đầu đường dây. Mặt khác các hộ tiêu thụ thường yêu cầu điện áp thấp, từ 0,4 - 6 kV, vì vậy cuối đường dây phải có thiết bị giảm điện áp xuống. Thiết bị dùng để tăng điện áp ở đầu đường dây và giảm điện áp cuối đường dây gọi là máy biến áp.

    loading...

    Máy biến áp

  • Câu 77: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Máy biến áp được dùng để

    Hướng dẫn:

    Máy biến áp được dùng để biến đổi điện áp của dòng điện xoay chiều.

  • Câu 78: Nhận biết
    Chọn các đáp án đúng

    Máy biến áp hoạt động dựa vào hiện tượng

    Hướng dẫn:

    Máy biến áp hoạt động dựa vào hiện tượng cảm ứng điện từ.

  • Câu 79: Thông hiểu
    Chọn phương án thích hợp

    Một máy biến áp có số vòng dây cuộn sơ cấp lớn hơn số vòng dây của cuộn thứ cấp. Máy biến áp này có tác dụng

    Hướng dẫn:

    Cuộn sơ cấp có số vòng là N1, cuộn thứ cấp có số vòng là N2.

    Ta có: \frac{N_{1}}{N_{2}} =
\frac{U_{1}}{U_{2}} = \frac{I_{2}}{I_{1}}

    N_{1} > N_{2} \Rightarrow U_{1} >
U_{2};I_{1} < I_{2}

  • Câu 80: Thông hiểu
    Chọn đáp án thích hợp

    Muốn làm giảm hao phí do tỏa nhiệt của dòng fuco gây trên khối kim loại người ta thường

    Hướng dẫn:

    Muốn làm giảm hao phí do tỏa nhiệt của dòng fuco gây trên khối kim loại người ta thường chia khối kim loại thành nhiều lá kim loại mỏng ghép cách điện nhau.

    Khi đó dòng fuco chỉ chạy trong từng lá mỏng, vì từng lá đơn lẻ có kích thước nhỏ nên có điện trở lớn, cường độ dòng điện fuco trong các lá sẽ giảm đi nhiều so với cường độ dòng điện fuco trong cả khối lớn.

  • Câu 81: Thông hiểu
    Ghi đáp án vào chỗ trống

    Bằng đường dây truyền tải một pha, điện năng từ một nhà máy phát điện nhỏ được đưa đến một khu tái định cư. Các kĩ sư tính toán được rằng: nếu tăng điện áp truyền đi từ U lên 2U thì số hộ dân được nhà máy cung cấp đủ điện năng tăng từ 36 lên 144. Biết rằng chỉ có hao phí trên đường dây là đáng kể; các hộ dân tiêu thụ điện năng như nhau. Điện áp truyền đi là 3U, nhà máy này cung cấp đủ điện năng cho bao nhiêu hộ dân?

    Trả lời: 164 hộ dân.

    Đáp án là:

    Bằng đường dây truyền tải một pha, điện năng từ một nhà máy phát điện nhỏ được đưa đến một khu tái định cư. Các kĩ sư tính toán được rằng: nếu tăng điện áp truyền đi từ U lên 2U thì số hộ dân được nhà máy cung cấp đủ điện năng tăng từ 36 lên 144. Biết rằng chỉ có hao phí trên đường dây là đáng kể; các hộ dân tiêu thụ điện năng như nhau. Điện áp truyền đi là 3U, nhà máy này cung cấp đủ điện năng cho bao nhiêu hộ dân?

    Trả lời: 164 hộ dân.

    Công suất điện của nhà máy: P

    Công suất tiêu thụ của mỗi hộ dân là P0

    Điện trở đường dây tải là R

    n là số hộ dân được cung cấp điện khi điện áp truyền đi là 3U

    Công suất hao phí trên đường dây: \Delta
P = \frac{P^{2}R}{U^{2}}

    Theo bài ta có: 

    P = 36P_{0} +
\frac{P^{2}R}{U^{2}}  (1)

    P = 144P_{0} +
\frac{P^{2}R}{4U^{2}} (2)

    P = nP_{0} +
\frac{P^{2}R}{9U^{2}}  (3)

    Giải các phương trình trên ta tìm được n = 164.

  • Câu 82: Nhận biết
    Đọc thông tin và trả lời các câu hỏi

    Đọc thông tin dưới đây và trả lời các câu hỏi

    Khi thay nhóm OH ở nhóm cacboxyl của axit cacboxylic bằng nhóm OR thì được este. Este thường có mùi thơm dễ chịu của các loại hoa quả khác nhau và được ứng dụng trong mỹ phẩm, thực phẩm.

    Để điều chế este của ancol, người ta thường thực hiện phản ứng este hoá giữa axit hữu cơ và ancol thu được este và nước.

    Nhưng đối với các este đặc biệt như este của phenol, người ta phải thực hiện phản ứng giữa anhiđrit axit và phenol, hay este vinyl axetat...

    Đáp án là:

    Đọc thông tin dưới đây và trả lời các câu hỏi

    Khi thay nhóm OH ở nhóm cacboxyl của axit cacboxylic bằng nhóm OR thì được este. Este thường có mùi thơm dễ chịu của các loại hoa quả khác nhau và được ứng dụng trong mỹ phẩm, thực phẩm.

    Để điều chế este của ancol, người ta thường thực hiện phản ứng este hoá giữa axit hữu cơ và ancol thu được este và nước.

    Nhưng đối với các este đặc biệt như este của phenol, người ta phải thực hiện phản ứng giữa anhiđrit axit và phenol, hay este vinyl axetat...

  • Câu 83: Thông hiểu
    Chọn phương trình phản ứng đúng

    Phương trình phản ứng điều chế este vinyl axetat là

    Hướng dẫn:

    Không thể điều chế trực tiếp vinyl axetat từ axit axetic và ancol vinylic vì ancol này không bền, do đó phải thực hiện phản ứng giữa axit axetic và axetilen.

  • Câu 84: Thông hiểu
    Chọn đáp án thích hợp

    Thực hiện phản ứng điều chế isoamyl axetat (dầu chuối) theo trình tự sau:

    - Bước 1: Cho 2 ml ancol isomylic, 2 ml axit axetic nguyên chất và 2 giọt axit sunfuric đặc vào ống nghiệm khô.

    - Bước 2: Lắc đều, đun cách thuỷ hỗn hợp 8-10 phút trong nồi nước sôi.

    - Bước 3: Để nguội, rồi rót hỗn hợp sản phẩm và ống nghiệm chứa 3-4 ml nước lạnh.

    Phát biểu nào sau đây đúng?

    Hướng dẫn:

    (1) Từ hỗn hợp thu được sau bước 3, tách lấy isoamyl axetat bằng phương pháp chiết.

    Đúng. Do este thu được không tan trong nước, nổi lên trên, nên có thể sử dụng phương pháp chiết để tách este (chiết là phương pháp dùng để tách hai chất lỏng không hoà tan vào nhau).

    (2) Sau bước 3, hỗn hợp thu được tách thành 3 lớp.

    Sai. Hỗn hợp bị tách thành 2 lớp, trong đó lớp este bên trên, lớp bên dưới chứa ancol dư, axit dư, nước.

    (3) Phản ứng este hoá giữa ancol isoamylic với axit axetic là phản ứng một chiều.

    Sai. Phản ứng este hoá là phản ứng thuận nghịch.

    (4) Việc cho hỗn hợp sản phẩm vào nước lạnh ở bước 3 nhằm tránh sự thuỷ phân của isoamyl axetat.

    Sai. Thêm nước lạnh để tăng tỉ khối của hỗn hợp giúp tách este ra dễ dàng hơn.

  • Câu 85: Thông hiểu
    Xác định số phát biểu đúng

    Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau:

    - Bước 1: Cho vào hai ống nghiệm mỗi ống 2 ml etyl axetat.

    - Bước 2: Thêm 2 ml dung dịch H2SO4 20% vào ống thứ nhất; 4 ml dung dịch NaOH 30% vào ống thứ hai.

    - Bước 3: Lắc đều cả hai ống nghiệm, lắp ống sinh hàn, đun sôi nhẹ trong khoảng 5 phút, để nguội.

    Cho các phát biểu sau:

    (a) Sau bước 2, chất lỏng trong cả hai ống nghiệm đều phân thành hai lớp.

    (b) Sau bước 3, chất lỏng trong cả hai ống nghiệm đều đồng nhất.

    (c) Sau bước 3, ở hai ống nghiệm đều thu được sản phẩm giống nhau.

    (d) Ở bước 3, có thể thay việc đun sôi nhẹ bằng đun cách thuỷ (ngâm trong nước nóng).

    (e) Ống sinh hàn có tác dụng hạn chế sự thất thoát của các chất lỏng trong ống nghiệm.

    Số phát biểu đúng là

    Hướng dẫn:

    (a) Sau bước 2, chất lỏng trong cả hai ống nghiệm đều phân thành hai lớp.

    Đúng. Do este không tan trong nước.

    (b) Sau bước 3, chất lỏng trong cả hai ống nghiệm đều đồng nhất.

    Sai. Do phản ứng thuỷ phân este trong môi trường axit là phản ứng không hoàn toàn, nên ống nghiệm thứ nhất hỗn hợp bị tách thành hai lớp.

    (c) Sau bước 3, ở hai ống nghiệm đều thu được sản phẩm giống nhau.

    Sai. Ống 1 thu được CH3COOH và C2H5OH, cùng với CH3COOC2H5 dư. Ống 2 thu được CH3COONa và C2H5OH.

    (d) Ở bước 3, có thể thay việc đun sôi nhẹ bằng đun cách thuỷ (ngâm trong nước nóng).

    Đúng. Cả hai cách đều cung cấp nhiệt độ cho phản ứng ở mức 50 - 70 độ C.

    (e) Ống sinh hàn có tác dụng hạn chế sự thất thoát của các chất lỏng trong ống nghiệm.

    Đúng. Trong ống sinh hàn, những chất bay hơi khi gặp lạnh sẽ ngưng tụ và chảy ngược trở lại ống nghiệm.

  • Câu 86: Nhận biết
    Đọc thông tin và trả lời các câu hỏi

    Đọc thông tin dưới đây và trả lời các câu hỏi

    Axit sunfuric có nhiều ứng dụng và nó được sản xuất với lượng lớn hơn bất kì chất hoá học nào, ngoại trừ nước. Sản lượng của thế giới năm 2001 là 165 triệu tấn, với giá trị xấp xỉ 8 tỷ USD. Ứng dụng chủ yếu của nó bao gồm sản xuất phân bón, chế biến quặng, tổng hợp hóa học, xử lý nước thải và tinh chế dầu mỏ.

    Có ba công nghệ thông dụng để sản xuất axit sunfuric là công nghệ tiếp xúc, công nghệ NOx và công nghệ CaSO4. Nguyên lý chung của các công nghệ này đều là thu SO2 từ các nguyên liệu đầu vào khác nhau như lưu huỳnh, quặng pirit sắt, chalkopyrit, sphalerit, galenit, CaSO4, các loại khí rửa, khí thải chứa lưu huỳnh oxit…Tiếp theo, SOđược oxy hóa thành SO3 trong các thiết bị tiếp xúc có sử dụng xúc tác. Cuối cùng, SO3 được hấp thụ trong axit loãng để thành H­SO­4­.

    Trên thế giới, công nghệ tiếp xúc là công nghệ hiện đại và được áp dụng phổ biến nhất. Về nguyên liệu, ở Mỹ người ta chủ yếu sử dụng nguyên liệu lưu huỳnh, còn các nước khác phần lớn đều sử dụng quặng pirit để sản xuất axit sunfuric.

    Đáp án là:

    Đọc thông tin dưới đây và trả lời các câu hỏi

    Axit sunfuric có nhiều ứng dụng và nó được sản xuất với lượng lớn hơn bất kì chất hoá học nào, ngoại trừ nước. Sản lượng của thế giới năm 2001 là 165 triệu tấn, với giá trị xấp xỉ 8 tỷ USD. Ứng dụng chủ yếu của nó bao gồm sản xuất phân bón, chế biến quặng, tổng hợp hóa học, xử lý nước thải và tinh chế dầu mỏ.

    Có ba công nghệ thông dụng để sản xuất axit sunfuric là công nghệ tiếp xúc, công nghệ NOx và công nghệ CaSO4. Nguyên lý chung của các công nghệ này đều là thu SO2 từ các nguyên liệu đầu vào khác nhau như lưu huỳnh, quặng pirit sắt, chalkopyrit, sphalerit, galenit, CaSO4, các loại khí rửa, khí thải chứa lưu huỳnh oxit…Tiếp theo, SOđược oxy hóa thành SO3 trong các thiết bị tiếp xúc có sử dụng xúc tác. Cuối cùng, SO3 được hấp thụ trong axit loãng để thành H­SO­4­.

    Trên thế giới, công nghệ tiếp xúc là công nghệ hiện đại và được áp dụng phổ biến nhất. Về nguyên liệu, ở Mỹ người ta chủ yếu sử dụng nguyên liệu lưu huỳnh, còn các nước khác phần lớn đều sử dụng quặng pirit để sản xuất axit sunfuric.

  • Câu 87: Nhận biết
    Chọn đáp án thích hợp

    Ứng dụng nào sau đây không phải của axit sunfuric?

    Hướng dẫn:

    Đất chua là đất có dư axit (ion H+), do đó sẽ không dùng axit để khử chua đất trồng.

  • Câu 88: Nhận biết
    Chọn phương án thích hợp

    Phát biểu sau đây đúng hay sai? Hiện nay, công nghệ CaSO4 là công nghệ được áp dụng phổ biến nhất để chế tạo axit sunfuric.

    Hướng dẫn:

    Sai, công nghệ tiếp xúc.

  • Câu 89: Thông hiểu
    Ghi đáp án vào chỗ trống

    Ở Mỹ, nguyên liệu chính được sử dụng để sản xuất axit sunfuric là lưu huỳnh.

    Đáp án là:

    Ở Mỹ, nguyên liệu chính được sử dụng để sản xuất axit sunfuric là lưu huỳnh.

    Ở Mỹ, nguyên liệu chính được sử dụng để sản xuất axit sunfuric là lưu huỳnh.

  • Câu 90: Thông hiểu
    Chọn phương án thích hợp

    Cho sơ đồ điều chế axit sunfuric: A → SO2 → B → H2SO4. Khi đó A và B lần lượt là 

    Hướng dẫn:

    (1) 4FeS2 + 11O2 → 2Fe2O3 + 8SO2

    (2) 2SO2 + O2 → 2SO3

    (3) SO3 + H2O → H2SO4

  • Câu 91: Vận dụng
    Tính khối lượng quặng

    Có một loại quặng pirit chứa 96% FeS2. Nếu mỗi ngày, nhà máy sản xuất 100 tấn axit sunfuric 98% thì tiêu thụ bao nhiêu tấn quặng pirit đó? Biết hiệu suất của quá trình sản xuất là 90%. 

    Hướng dẫn:

    Ta có sơ đồ: FeS2    →    2H2SO4

                        1 mol      →    2 mol

                      120 gam   →  196 gam

                      60 tấn        ←    98 tấn

    Khối lượng FeS2 lý thuyết để sản xuất được 98 tấn H2SO4 là 60 tấn.

    → Khối lượng FeS2 thực tế là: \frac{60}{90\%} = 66,67 (tấn)

    Quặng pirit chứa 96% FeS2 → Khối lượng quặng là: \frac{66,67}{96\%} = 69,44 (tấn)

  • Câu 92: Vận dụng
    Chọn đáp án đúng

    Giả sử lưới thức ăn của một quần xã sinh vật gồm các loài sinh vật được kí hiệu là A, B, C, D, E, F, G và H. Cho biết loài A và loài C là sinh vật sản xuất, các loài còn lại đều là sinh vật tiêu thụ. Trong lưới thức ăn này, nếu loại bỏ loài C ra khỏi quần xã thì chỉ có loài D và loài F mất đi. Sơ đồ lưới thức ăn nào dưới đây đúng với các thông tin đã cho?

    Hướng dẫn:

    Sơ đồ I, nếu loại bỏ C thì mất đi 3 loài là B, D và F.

    Sơ đồ II, nếu loại bỏ C thì chỉ mất đi loài B.

    Sơ đồ III, nếu loại bỏ C thì mất đi 2 loài là G và F.

    Sơ đồ IV, nếu loại bỏ C thì mất đi 2 loài là D và F.

  • Câu 93: Thông hiểu
    Dựa vào thông tin trên, hãy trả lời các câu hỏi

    Đọc thông tin dưới đây và trả lời các câu hỏi

    Giả sử một quần xã có lưới thức ăn gồm 7 loài được kí hiệu là A, B, C, D, E, G, H. Trong đó loài A là sinh vật sản xuất, các loài còn lại là sinh vật tiêu thụ.

    Đáp án là:

    Đọc thông tin dưới đây và trả lời các câu hỏi

    Giả sử một quần xã có lưới thức ăn gồm 7 loài được kí hiệu là A, B, C, D, E, G, H. Trong đó loài A là sinh vật sản xuất, các loài còn lại là sinh vật tiêu thụ.

  • Câu 94: Thông hiểu
    Ghi đáp án vào chỗ trống

    Điền đáp án đúng vào chỗ trống để hoàn thiện câu:

    Chuỗi thức ăn dài nhất có 5 bậc dinh dưỡng.

    Đáp án là:

    Điền đáp án đúng vào chỗ trống để hoàn thiện câu:

    Chuỗi thức ăn dài nhất có 5 bậc dinh dưỡng.

    Các chuỗi thức ăn có 5 bậc dinh dưỡng bao gồm:

    A → B → E → C → D

    A → G → E → C → D

    A → B → E → H → D

    A → G → E → H → D

  • Câu 95: Vận dụng
    Ghi đáp án vào ô trống

    Điền đáp án thích hợp vào chỗ trống:

    Theo lí thuyết, lưới thức ăn trên có tổng số 11 chuỗi thức ăn.

    Đáp án là:

    Điền đáp án thích hợp vào chỗ trống:

    Theo lí thuyết, lưới thức ăn trên có tổng số 11 chuỗi thức ăn.

    Lưới thức ăn trên có tổng số 11 chuỗi thức ăn.

    A → B → E → C → D

    A → G → E → C → D

    A → B → E → D

    A → E → D

    A → E → H → D

    A → G → E → D

    A → B → E → H → D

    A → G → E → H → D

    A → G → H → D

    A → B → C → D

    A → E → C → D

     

  • Câu 96: Thông hiểu
    Ghi đáp án vào chỗ trống

    Điền đáp án đúng vào chỗ trống để hoàn thiện nhận định:

    Nếu loài C bị nhiễm độc ở nồng độ thấp thì loài D sẽ bị nhiễm độc ở nồng độ cao hơn so với loài C.

    Đáp án là:

    Điền đáp án đúng vào chỗ trống để hoàn thiện nhận định:

    Nếu loài C bị nhiễm độc ở nồng độ thấp thì loài D sẽ bị nhiễm độc ở nồng độ cao hơn so với loài C.

    Loài D sử dụng loài C làm thức ăn nên loài D sẽ bị nhiễm độc ở nồng độ cao hơn nếu như loài C bị nhiễm độc.

  • Câu 97: Nhận biết
    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi

    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi

    Quan niệm hiện đại trên cơ sở của các thành tựu nghiên cứu vật liệu di truyền cho rằng, đột biến là những biến đổi gián đoạn trong vật chất di truyền, có liên quan rất phức tạp với môi trường trong và ngoài cơ thể. Đột biến là những biến đổi gián đoạn, đột ngột về số lượng, chất lượng và cấu trúc vật chất di truyền không phải do sự phân ly và trong tuyệt đại đa số trường hợp không phải do sự tổ hợp lại gen. Đột biến khi đã biểu hiện thành kiểu hình thì gọi là thể đột biến.

    Đột biến có thể xảy ra trong nhân hoặc phần di truyền ngoài nhân, có thể xảy ra ở mức độ gen (đột biến gen) hoặc mức độ nhiễm sắc thể (đột biến nhiễm sắc thể). Trong cơ thể đa bào, đột biến có thể xảy ra trong tế bào phát sinh giao tử, tạo ra những giao tử đột biến (đột biến giao tử) hoặc phát sinh trong tế bào sinh dưỡng (đột biến soma). Các đột biến giao tử có thể di truyền cho thế hệ sau qua sinh sản hữu tính. Đột biến soma có thể đưa đến những trực trặc về chức năng, hoặc làm chết tế bào và có thể gây ung thư. Các đột biến soma được nhân lên trong mô và thường tạo thể khảm. Một số trường hợp đột biến phát sinh trong tế bào ở giai đoạn phôi 2 - 8 tế bào, có thể di truyền qua sinh sản hữu tính.

    Các gen riêng rẽ có thể bị ảnh hưởng bởi đột biến điểm, dẫn đến sự trao đổi hoặc thay thế cặp bazơ nitric theo kiểu thay thế đồng hoán (đột biến thay thế nucleotit xảy ra trong mỗi nhóm purin hoặc pirimidin...), hoặc thay thế dị hoán (đột biến thay thế nucleotit của nhóm purin bằng nucleotit thuộc nhóm pirimidin và ngược lại...), hoặc đột biến có thể đưa đến mất nucleotit (đột biến mất nucleotit) hoặc thêm (đột biến thêm nucleotit), hoặc đảo vị trí của các nucleotit của gen.

    Đột biến thay thế một cặp bazơ nitơ này bằng một cặp bazơ nitơ khác có thể ảnh hưởng hoặc không ảnh hưởng đến chức năng của gen, nhưng đột biến làm mất hoặc thêm một hoặc vài cặp nucleotit thường đưa đến làm mất chức năng gen.

    Đáp án là:

    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi

    Quan niệm hiện đại trên cơ sở của các thành tựu nghiên cứu vật liệu di truyền cho rằng, đột biến là những biến đổi gián đoạn trong vật chất di truyền, có liên quan rất phức tạp với môi trường trong và ngoài cơ thể. Đột biến là những biến đổi gián đoạn, đột ngột về số lượng, chất lượng và cấu trúc vật chất di truyền không phải do sự phân ly và trong tuyệt đại đa số trường hợp không phải do sự tổ hợp lại gen. Đột biến khi đã biểu hiện thành kiểu hình thì gọi là thể đột biến.

    Đột biến có thể xảy ra trong nhân hoặc phần di truyền ngoài nhân, có thể xảy ra ở mức độ gen (đột biến gen) hoặc mức độ nhiễm sắc thể (đột biến nhiễm sắc thể). Trong cơ thể đa bào, đột biến có thể xảy ra trong tế bào phát sinh giao tử, tạo ra những giao tử đột biến (đột biến giao tử) hoặc phát sinh trong tế bào sinh dưỡng (đột biến soma). Các đột biến giao tử có thể di truyền cho thế hệ sau qua sinh sản hữu tính. Đột biến soma có thể đưa đến những trực trặc về chức năng, hoặc làm chết tế bào và có thể gây ung thư. Các đột biến soma được nhân lên trong mô và thường tạo thể khảm. Một số trường hợp đột biến phát sinh trong tế bào ở giai đoạn phôi 2 - 8 tế bào, có thể di truyền qua sinh sản hữu tính.

    Các gen riêng rẽ có thể bị ảnh hưởng bởi đột biến điểm, dẫn đến sự trao đổi hoặc thay thế cặp bazơ nitric theo kiểu thay thế đồng hoán (đột biến thay thế nucleotit xảy ra trong mỗi nhóm purin hoặc pirimidin...), hoặc thay thế dị hoán (đột biến thay thế nucleotit của nhóm purin bằng nucleotit thuộc nhóm pirimidin và ngược lại...), hoặc đột biến có thể đưa đến mất nucleotit (đột biến mất nucleotit) hoặc thêm (đột biến thêm nucleotit), hoặc đảo vị trí của các nucleotit của gen.

    Đột biến thay thế một cặp bazơ nitơ này bằng một cặp bazơ nitơ khác có thể ảnh hưởng hoặc không ảnh hưởng đến chức năng của gen, nhưng đột biến làm mất hoặc thêm một hoặc vài cặp nucleotit thường đưa đến làm mất chức năng gen.

  • Câu 98: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Loại đột biến nào dưới đây không phải đột biến nhiễm sắc thể?

    Hướng dẫn:

    Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể là những biến đổi trong cấu trúc nhiễm sắc thể; bao gồm: mất đoạn, lặp đoạn, đảo đoạn, chuyển đoạn.

    Đột biến số lượng nhiễm sắc thể là những đột biến làm thay đổi về số lượng nhiễm sắc thể trong tế bào; bao gồm: đột biến lệch bội (dị bội) và đột biến đa bội.

  • Câu 99: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Loại đột biến nào dưới đây dẫn đến sự trao đổi hoặc thay thế cặp bazơ nitric theo kiểu thay thế đồng hoán?

    Hướng dẫn:

    Kiểu thay thế đồng hoán là đột biến thay thế nucleotit xảy ra trong mỗi nhóm purin hoặc pirimidin.

    Nhóm purin gồm A và G.

    Nhóm pirimidin gồm T và X.

  • Câu 100: Thông hiểu
    Chọn đáp án thích hợp

    Khi nói về đột biến điểm, phát biểu nào dưới đây đúng?

    Hướng dẫn:

    - Đột biến điểm bao gồm: mất một cặp nucleotit, thêm một cặp nucleotit và thay thế một cặp nucleotit.

    → Khi mất và thêm một cặp nucleotit thì tổng số nucleotit sẽ thay đổi.

    - Nếu đột biến xảy ra ở vùng điều hòa thì có thể không làm thay đổi cấu trúc của chuỗi nhưng có thể làm tăng số lượng chuỗi.

    → Đột biến vẫn có thể gây hại.

    - Vì là đột biến điểm và không làm thay đổi tổng liên kết hiđro.

    → Dạng thay A - T bằng T - A hoặc thay G - X bằng X - G.

    → Tổng nucleotit không đổi.

    → Chiều dài của gen không đổi.

  • Câu 101: Vận dụng cao
    Chọn đáp án đúng

    Tính trạng thân xám (A), cánh dài (B) ở ruồi giấm là trội hoàn toàn so với thân đen (a), cánh cụt (b); 2 gen quy định tính trạng trên cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thường. Gen D quy định màu mắt đỏ là trội hoàn toàn so với d quy định mắt trắng nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X. Thế hệ P cho giao phối ruồi cái \frac{Ab}{aB}X^{D}X^{d} với ruồi đực \frac{AB}{ab}X^{d}Y được F1 gồm 160 cá thể trong đó có 6 ruồi cái thân đen, cánh dài, mắt trắng. Cho rằng tất cả các trứng tạo ra đều tham gia vào quá trình thụ tinh và hiệu suất thụ tinh của trứng là 80%; 100% trứng được thụ tinh phát triển thành cá thể. Có bao nhiêu tế bào sinh trứng của ruồi giấm nói trên không xảy ra hoán vị gen trong quá trình tạo giao tử?

    Hướng dẫn:

    Đối tượng của câu hỏi là ruồi giấm → Hoán vị gen chỉ xảy ra ở giới cái, không xảy ra ở giới đực.

    Ta có: aaB_{-}X^{d}X^{d} = 6:160 =
3,75\%.

    ightarrow aaB = 15\%\left( X^{D}X^{d}
\times X^{d}Y ightarrow 1/4X^{d}X^{d} ight)

    Mặt khác ở ruồi giấm, hoán vị gen chỉ xảy ra ở con cái.

    → Con đực cho ra giao tử ab = 1/2.

    → Ở con cái giao tử aB = 30%.

    → Tần số hoán vị gen là 40%.

    Số trứng tham gia thụ tinh: 160 : 80% = 200.

    → Số trứng xảy ra hoán vị: 200 x 40% = 80.

    → Số tế bào xảy ra hoán vị: 80 x 2 = 160 (do 1 tế bào cho 1 trứng).

    Tế bào xảy ra hoán vị cho 1/2 giao tử hoán vị và 1/2 giao tử liên kết.

    → Số tế bào không hoán vị: 200 - 160 = 40 tế bào.

  • Câu 102: Thông hiểu
    Xác định số nhiễm sắc thể

    Ở ruồi giấm có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n = 8. Xét hai tế bào sinh dục sơ khai ở vùng sinh sản đều nguyên phân liên tiếp 11 đợt. 1,5625% tế bào con trải qua giảm phân. Số lượng nhiễm sắc thể đơn môi trường cần cung cấp cho qua trình giảm phân là bao nhiêu?

    Hướng dẫn:

    Bộ NST lưỡng bội của loài 2n = 8.

    Hai tế bào sinh dục sơ khai nguyên phân 11 đợt tạo ra 2 x 211 = 4096 tế bào.

    Số tế bào tham gia giảm phân là 4096 x 0,015625 = 64 tế bào.

    Số NST đơn môi trường cung cấp cho giảm phân là 64 x 8 = 512 NST.

  • Câu 103: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Quá trình tổng hợp của vi sinh vật được ứng dụng trong những quá trình sản xuất nào dưới đây?

    I. Sản xuất rượu, tương, cà muối.

    II. Sản xuất chất xúc tác sinh học, gôm.

    III. Sản xuất protein đơn bào.

    IV. Sản xuất nem chua, nước mắm.

    Hướng dẫn:

    Việc sản xuất rượu, tương, cà muối, nem chua và nước mắm dựa trên quá trình phân giải vi sinh vật.

  • Câu 104: Thông hiểu
    Chọn phương án thích hợp

    Trong quá trình nhân lên của virut, giai đoạn nào xảy ra sự liên kết giữa các thụ thể của virut với thụ thể của tế bào chủ?

    Hướng dẫn:

    Giai đoạn hấp phụ: virut bám vào tế bào chủ nhờ các gai glycoprotein hoặc protein bề mặt của virut (đối với virut không có vỏ ngoài) tương tác đặc hiệu với các thụ thể trên bề mặt của tế bào chủ (như chìa khóa và ổ khóa).

  • Câu 105: Thông hiểu
    Chọn phương án thích hợp

    Các con đực của nhiều loài ruồi Drosophila khác nhau sống trên cùng một vùng của quần đảo Hawaii có các trình tự giao hoan tinh tế bao gồm cả việc đánh đuổi các con đực khác và các kiểu di chuyển đặc trưng nhằm thu hút các con cái. Sự hình thành các con ruồi trên là ví dụ minh hoạ cho con đường hình thành loài bằng kiểu cách li sinh sản nào?

    Hướng dẫn:

    Cách li tập tính: Các cá thể của các loài khác nhau có thể có những tập tính giao phối riêng nên giữa chúng thường không giao phối với nhau.

  • Câu 106: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Trên cơ thể con người, những bộ phận nào dưới đây được xem là cơ quan thoái hoá?

    Hướng dẫn:

    Cơ quan thoái hoá cũng là các cơ quan tương đồng vì chúng được bắt nguồn từ một cơ quan ở một loài tổ tiên nhưng nay không còn chức năng hoặc chức năng bị tiêu giảm.

    Xương cùng, ruột thừa và răng khôn ở người được xem là cơ quan thoái hoá.

  • Câu 107: Vận dụng
    Tính hiệu suất sinh thái

    Giả sử trong một hồ tự nhiên, tảo là thức ăn của giáp xác; cá mương sử dụng giáp xác làm thức ăn đồng thời lại làm mồi cho cá quả. Cá quả tích luỹ được 1152 × 103 kcal, tương đương với 10% năng lượng tích luỹ ở bậc dinh dưỡng thấp hơn liền kề với nó. Cá mương tích luỹ được một lượng năng lượng tương đương với 8% năng lượng tích luỹ ở giáp xác. Tảo tích luỹ được 12 × 108 kcal. Hiệu suất sinh thái giữa bậc dinh dưỡng cấp 2 và bậc dinh dưỡng cấp 1 là bao nhiêu?

    Hướng dẫn:

    - Bậc dinh dưỡng cấp 2 là giáp xác.

    - Bậc dinh dưỡng cấp 1 là tảo, tích luỹ được 12 × 108 kcal.

    - Cá quả tích luỹ được 1152 × 103 kcal = 10% năng lượng tích luỹ ở cá mương.

    → Số năng lượng cá mương tích luỹ được là: 1152 × 104 kcal.

    - Cá mương tích luỹ được một lượng năng lượng tương đương với 8% năng lượng tích luỹ ở giáp xác.

    → Số năng lượng tích luỹ ở giáp xác là: 144 × 106 kcal.

    - Hiệu suất sinh thái giữa bậc dinh dưỡng cấp 2 và bậc dinh dưỡng cấp 1 là

    (144 × 106) : (12 × 108) = 12%.

  • Câu 108: Thông hiểu
    Xác định hiện tượng không thích hợp

    Hiện tượng nào dưới đây phản ánh dạng biến động số lượng của quần thể sinh vật không theo chu kì?

    Hướng dẫn:

    - Ở đồng rêu phương Bắc, cứ 3 - 4 năm, số lượng cáo lại tăng lên gấp 100 lần và sau đó lại giảm.

    → Biến động theo chu kì, cứ 3 - 4 năm lại lặp lại.

    - Ở Việt Nam, vào mùa xuân khí hậu ấm áp, sâu hại thường xuất hiện nhiều.

    → Biến động theo chu kì, ở nước ta thì mùa xuân năm nào cũng ấm áp.

    - Ở miền Bắc Việt Nam, số lượng ếch và nhái giảm vào những năm có mùa động giá rét, nhiệt độ xuống dưới 8oC.

    → Không xác định được những năm có mùa đông giá rét có lặp đi lặp lại được hay không.

    → Biến động không theo chu kì.

    - Ở Việt Nam, hàng năm vào mùa thu hoạch lúa và ngô, chim cu gáy thường xuất hiện nhiều.

    → Biến động theo chu kì, có từ "hàng năm" tức là có sự lặp đi lặp lại.

  • Câu 109: Thông hiểu
    Tìm câu sai

    Khi nói về hình thức sinh sản trinh sinh, phát biểu nào dưới đây sai?

    Hướng dẫn:

    Trinh sinh là một hình thức sinh sản vô tính mà trứng không thụ tinh phát triển thành cá thể mới có bộ nhiễm sắc thể đơn bội (n).

    Trinh sinh thường ở các loài chân đốt như ong, kiến, rệp; một vài loài cá, lưỡng cư, bò sát.

Chúc mừng Bạn đã hoàn thành bài!

Kết quả làm bài:
  • Nhận biết (23%):
    2/3
  • Thông hiểu (65%):
    2/3
  • Vận dụng (9%):
    2/3
  • Vận dụng cao (3%):
    2/3
  • Thời gian làm bài: 00:00:00
  • Số câu làm đúng: 0
  • Số câu làm sai: 0
  • Điểm số: 0
  • Điểm thưởng: 0
Làm lại
Bạn còn 1 lượt làm bài tập miễn phí. Hãy mua tài khoản VnDoc PRO để học không giới hạn nhé! Bạn đã HẾT lượt làm bài tập miễn phí! Hãy mua tài khoản VnDoc PRO để làm Trắc nghiệm không giới hạn và tải tài liệu nhanh nhé! Mua ngay
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
Sắp xếp theo
🖼️

Lớp 12

Xem thêm