Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm
Đóng
Điểm danh hàng ngày
  • Hôm nay +3
  • Ngày 2 +3
  • Ngày 3 +3
  • Ngày 4 +3
  • Ngày 5 +3
  • Ngày 6 +3
  • Ngày 7 +5
Bạn đã điểm danh Hôm nay và nhận 3 điểm!
Nhắn tin Zalo VNDOC để nhận tư vấn mua gói Thành viên hoặc tải tài liệu Hotline hỗ trợ: 0936 120 169
Đóng
Bạn đã dùng hết 1 lần làm bài Trắc nghiệm miễn phí. Mời bạn mua tài khoản VnDoc PRO để tiếp tục! Tìm hiểu thêm

Đề thi đánh giá năng lực Đại học Bách Khoa Hà Nội Đề 2

Cùng nhau thử sức với Đề thi đánh giá năng lực Đại học Bách Khoa Hà Nội nhé!

Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao
  • Bài kiểm tra này bao gồm 109 câu
  • Điểm số bài kiểm tra: 109 điểm
  • Xem lại kỹ lý thuyết trước khi làm bài
  • Chuẩn bị giấy và bút để nháp trước khi bắt đầu
Bắt đầu!!
00:00:00
  • Câu 1: Vận dụng
    Xét tính đúng sai của các khẳng định

    Khi một quả bóng được đá lên, nó sẽ đạt đến độ cao nào đó rồi rơi xuống. Hình minh hoạ quỹ đạo của quả bóng là một phần của cung parabol trong mặt phẳng toạ độ Oth, trong đó t là thời gian (tính bằng giây) kể từ khi quả bóng được đá lên và h là độ cao (tính bằng mét) của quả bóng. Giả thiết rằng quả bóng được đá từ mặt đất. Sau khoảng 2s, quả bóng lên đến vị trí cao nhất là 8m.

    Trong các khẳng định sau, khẳng định nào đúng, khẳng định nào sai?

    a) Hàm số bậc hai biểu thị độ cao h theo thời gian t và có phần đồ thị trùng với quỹ đạo của quả bóng trong tình huống này là f(t) = - 2t^{2} +
4t. Sai||Đúng

    b) Độ cao của quả bóng sau khi đá lên được 3s là 6m. Đúng||Sai

    c) Sau 4 giây thì quả bóng chạm đất kể từ khi đá lên. Đúng||Sai

    Đáp án là:

    Khi một quả bóng được đá lên, nó sẽ đạt đến độ cao nào đó rồi rơi xuống. Hình minh hoạ quỹ đạo của quả bóng là một phần của cung parabol trong mặt phẳng toạ độ Oth, trong đó t là thời gian (tính bằng giây) kể từ khi quả bóng được đá lên và h là độ cao (tính bằng mét) của quả bóng. Giả thiết rằng quả bóng được đá từ mặt đất. Sau khoảng 2s, quả bóng lên đến vị trí cao nhất là 8m.

    Trong các khẳng định sau, khẳng định nào đúng, khẳng định nào sai?

    a) Hàm số bậc hai biểu thị độ cao h theo thời gian t và có phần đồ thị trùng với quỹ đạo của quả bóng trong tình huống này là f(t) = - 2t^{2} +
4t. Sai||Đúng

    b) Độ cao của quả bóng sau khi đá lên được 3s là 6m. Đúng||Sai

    c) Sau 4 giây thì quả bóng chạm đất kể từ khi đá lên. Đúng||Sai

    a) Gọi hàm số bậc hai biểu thị độ cao h(m) theo thời gian t(s) là:

    h = f(t) = at^{2} + bt + c(a <
0). Theo giả thiết, quả bóng được đá lên từ mặt đất, nghĩa là f(0) = c = 0, do đó f(t) = at^{2} + bt. Sau 2s, quả bóng lên đến vị trí cao nhất là 8m nên

    \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
  { - \frac{b}{{2a}} = 2} \\ 
  {f(2) = 8} 
\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
  {b =  - 4a} \\ 
  {4a + 2b = 8} 
\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
  {b =  - 4a} \\ 
  { - 4a = 8} 
\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
  {a =  - 2} \\ 
  {b = 8.} 
\end{array}} ight.} ight.} ight.} ight.

    Vậy f(t) = - 2t^{2} + 8t.

    b) Độ cao của quả bóng sau khi đá lên được 3s là:

    h = f(3) = - 2.3^{2} + 8.3 = 6(m).

    c) Cách 1. Quả bóng chạm đất (trở lại) khi độ cao h = 0, tức là:

    \left\{ \begin{matrix}
t > 0 \\
- 2t^{2} + 8t = 0 \\
\end{matrix} \Leftrightarrow t = 4. ight.

    Vì thế sau 4s quả bóng sẽ chạm đất kể từ khi đá lên.

    Cách 2. Quỹ đạo chuyển động của quả bóng là một phần của cung parabol có trục đối xứng là đường thẳng t = 2. Điểm xuất phát và điểm quả bóng chạm đất (trở lại) đối xứng nhau qua đường thẳng t = 2. Vì thế sau 4\ s quả bóng sẽ chạm đất kể từ khi đá lên

  • Câu 2: Nhận biết
    Chọn đáp án đúng

    Cho hai hàm số f(x)g(x) cùng đồng biến trên khoảng (a;b). Có thể kết luận gì về chiều biến thiên của hàm số y = f(x) + g(x) trên khoảng (a;b)?

    Hướng dẫn:

    Ta có hàm số y = f(x) +
g(x) đồng biến trên khoảng (a;b).

  • Câu 3: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Tìm tất cả các giá trị của m để hàm số y = \sqrt{- 2x + 3m + 2} + \frac{x +
1}{x + 2m - 4} xác định trên ( -
\infty; - 2).

    Hướng dẫn:

    Hàm số xác định \Leftrightarrow \left\{\begin{matrix}- 2x + 3m + 2 \geq 0 \\x + 2m - 4 eq 0 \\\end{matrix} \Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}x \leq \dfrac{3m + 2}{2} \\x eq 4 - 2m \\\end{matrix} ight.\  ight..

    Hàm số xác định trên

    ( - \infty; - 2) \Leftrightarrow \left\{\begin{matrix}- 2 \leq \dfrac{3m + 2}{2} \\4 - 2m otin ( - \infty; - 2) \\\end{matrix} \Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}- 4 \leq 3m + 2 \\4 - 2m \geq - 2 \\\end{matrix} ight.\  ight.

    \Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}
m \geq - 2 \\
m \leq 3 \\
\end{matrix} \Leftrightarrow - 2 \leq m \leq 3 ight..

  • Câu 4: Vận dụng
    Chọn đáp án đúng

    Một doanh nghiệp tư nhân A chuyên kinh doanh xe gắn máy các loại. Hiện nay doanh nghiệp đang tập trung chiến lược vào kinh doanh xe hon đa Future Fi với chi phí mua vào một chiếc là 27 (triệu đồng) và bán ra với giá là 31 triệu đồng. Với giá bán này thì số lượng xe mà khách hàng sẽ mua trong một năm là 600 chiếc. Nhằm mục tiêu đẩy mạnh hơn nữa lượng tiêu thụ dòng xe đang ăn khách này, doanh nghiệp dự định giảm giá bán và ước tính rằng nếu giảm 1 triệu đồng mỗi chiếc xe thì số lượng xe bán ra trong một năm là sẽ tăng thêm 200 chiếc. Vậy doanh nghiệp phải định giá bán mới là bao nhiêu để sau khi đã thực hiện giảm giá, lợi nhuận thu được sẽ là cao nhất.

    Hướng dẫn:

    Gọi x (triệu) đồng là số tiền mà doanh nghiệp A dự định giảm giá; (0 \leq x \leq 4).

    Khi đó:

    Lợi nhuận thu được khi bán một chiếc xe là 31 - x - 27 = 4 - x (triệu đồng).

    Số xe mà doanh nghiệp sẽ bán được trong một năm là 600 + 200x (chiếc).

    Lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trong một năm là

    f(x) = (4 - x)(600 + 200x) = - 200x^{2}
+ 200x + 2400.

    Lợi nhuận thu được lớn nhất khi x = -
\frac{b}{2a} = - \frac{200}{- 400} = 0,5 triệu đồng.

    Khi đó giá bán mới là 31 - 0,5 =
30,5 triệu đồng.

  • Câu 5: Nhận biết
    Ghi đáp án vào ô trống

    Cho đồ thị hàm số y = a|x|

    Khi đó giá trị của a là 2

    Đáp án là:

    Cho đồ thị hàm số y = a|x|

    Khi đó giá trị của a là 2

    Ta có: với x = 1 thì y = 2 => a = 2

  • Câu 6: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Tìm giá trị thực của tham số m ≠ 0 để hàm số y = mx2 − 2mx − 3m − 2 có giá trị nhỏ nhất bằng -10 trên \mathbb{R}.

    Hướng dẫn:

    Ta có:

    x = - \frac{b}{2a} = \frac{2m}{2m}
= 1,suy ra y = - 4m -
2.

    Để hàm số có giá trị nhỏ nhất bằng -10 khi và chỉ khi

    \left\{ \begin{matrix}
m > 0 \\
- 4m - 2 = - 10 \\
\end{matrix} \Leftrightarrow m = 2. ight.

  • Câu 7: Thông hiểu
    Kéo thả đáp án đúng vào chỗ trống

    Kéo biểu thức ở các ô vuông thả vào vị trí thích hợp trong các câu sau:

    Tìm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của các hàm số y = 2cos2x + 5,x \in \left\lbrack 0;\frac{\pi}{6}
ightbrack lần lượt là 7||26||0,5

    Đáp án là:

    Kéo biểu thức ở các ô vuông thả vào vị trí thích hợp trong các câu sau:

    Tìm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của các hàm số y = 2cos2x + 5,x \in \left\lbrack 0;\frac{\pi}{6}
ightbrack lần lượt là 7||26||0,5

    Ta có: x \in \left\lbrack 0;\frac{\pi}{6}
ightbrack \Leftrightarrow 2x \in \left\lbrack 0;\frac{\pi}{3}
ightbrack.

    Sử dụng đường tròn lượng giác:

    Ta có: \forall x \in \left\lbrack
0;\frac{\pi}{6} ightbrack \Leftrightarrow 2x \in \left\lbrack
0;\frac{\pi}{3} ightbrack:\frac{1}{2} \leq cos2x \leq 1

    \Leftrightarrow 1 \leq 2cos2x \leq
2

    \Leftrightarrow 6 \leq 2cos2x + 5 \leq
7

    Vậy \max_{x \in \left\lbrack
0;\frac{\pi}{6} ightbrack}y = 7 đạt được khi cos2x = 1 \Leftrightarrow x = 0 \in \left\lbrack
0;\frac{\pi}{6} ightbrack ; \min_{x \in \left\lbrack 0;\frac{\pi}{6}
ightbrack}y = 6

    \Leftrightarrow cos2x = \frac{1}{2}
\Leftrightarrow x = \frac{\pi}{6} \in \left\lbrack 0;\frac{\pi}{6}
ightbrack

  • Câu 8: Nhận biết
    Chọn các đáp án đúng

    Chọn các phát biểu đúng:

    Gợi ý:

    Đánh giá từng mệnh đề

    Hướng dẫn:

    Trên \mathbb{R}, hàm số y = \cos x có tập giá trị là \lbrack - 1;1brack.

    Trên \left\lbrack 0;\frac{\pi}{2}
ightbrack, hàm số y = \cos
x có tập giá trị là [0;1].

    Trên \left\lbrack 0;\frac{\pi}{2}
ight) hàm số y = \cos x có tập giá trị là (0;1brack.

    Trên \left\lbrack 0;\frac{3\pi}{4}
ightbrack, hàm số y = \cos
x có tập giá trị là \left\lbrack -
\frac{\sqrt{2}}{2};1 ightbrack.

    Vậy mệnh đề sai là: “Trên \left\lbrack
0;\frac{3\pi}{4} ightbrack, hàm số y = \cos x có tập giá trị là \left\lbrack 0;\frac{\sqrt{2}}{2}
ightbrack.“

  • Câu 9: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Tìm tập giá trị T của hàm số y = \sqrt{7sin^{2}2x + 9}?

    Gợi ý:

    Đánh giá dựa trên kết quả: 0 \leq
sin^{2}2x \leq 1

    Hướng dẫn:

    Ta có:

    \forall x\mathbb{\in R}:0 \leq \sin^{2}2x \leq 1

    \Leftrightarrow 9 \leq 7\sin^{2}2x + 9 \leq 16\Leftrightarrow 3 \leq \sqrt{7\sin^{2}2x + 9} \leq 4.

    \min_{\mathbb{R}}y = 4 đạt được khi sin^{2}2x = 1

    \begin{matrix}
\Leftrightarrow cos2x = 0 \\
\Leftrightarrow 2x = \frac{\pi}{2} + k\pi,k\mathbb{\in Z} \\
\Leftrightarrow x = \frac{\pi}{4} + \frac{k\pi}{2},k\mathbb{\in Z} \\
\end{matrix}

    \min_{\mathbb{R}}y = 3 đạt được khi sin2x = 0 \Leftrightarrow x =
\frac{k\pi}{2},k\mathbb{\in Z}.

    Vậy tập giá trị của hàm số là T = [3;4].

  • Câu 10: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Hằng ngày mực nước của con kênh lên xuống theo thủy triều. Độ sâu h (mét) của mực nước trong kênh được tính tại thời điểm t (giờ) trong một ngày bởi công thức h = 3\cos\left(\frac{\pi t}{8} + \frac{\pi}{4} ight) + 12. Mực nước của con kênh cao nhất khi

    Hướng dẫn:

    Mực nước của con kênh cao nhất khi h lớn nhất

    \Leftrightarrow \cos\left( \frac{\pi
t}{8} + \frac{\pi}{4} ight) = 1 \Leftrightarrow \frac{\pi t}{8} +
\frac{\pi}{4} = k2\pi

    \Rightarrow t = 16k - 2với 0 < t \leq 24 (*)

    \Leftrightarrow k >
\frac{1}{8},k\mathbb{\in Z}

    + Với k = 1 ⇒ t = 14

    + Với k ≥ 2 ⇒ t > 24 => Loại

    Vậy mực nước của con kênh cao nhất khi t = 14 (giờ).

  • Câu 11: Thông hiểu
    Xác định hàm số thích hợp

    Hàm số nào sau đây là hàm số lẻ trên \mathbb{R}?

    Hướng dẫn:

    Xét hàm số y = x\cos x.

    Tập xác định: D\mathbb{= R}.

    +) \forall x \in D \Rightarrow - x \in
D.

    +) \forall x \in D:y( - x) = ( - x)cos( -
x) = - x\cos x = - y(x).

    Vậy hàm số y = x\cos x là hàm số lẻ trên \mathbb{R}.

    Hàm số y = tan^{2}x\sin x;\ \ y =
tan^{3}x là hàm số lẻ trên tập xác định D của nó với D\mathbb{eq R}.

  • Câu 12: Nhận biết
    Tìm số hạng thứ 5 của dãy số

    Cho cấp số nhân (un) có u1 = 2, u3 = 4. Tìm số hạng thứ 5 của cấp số nhân đã cho.

    Hướng dẫn:

    Ta có: q^{2} = \frac{u_{3}}{u_{1}} =
2

    u_{5} = q^{4}.u_{1} = 2.2^{2} =
8

  • Câu 13: Nhận biết
    Chọn đáp án đúng

    Cho cấp số cộng (un) có u1 = 4; u2 = 1. Giá trị của u10 bằng:

    Hướng dẫn:

    d = u_{2} - u_{1} = - 3 \Rightarrow
u_{10} = 4 + 9.( - 3) = - 23

  • Câu 14: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Gọi S là tập hợp tất cả các giá trị x \in
(0;10\pi) và \frac{\sin
x}{2};\sqrt{3}\cos x;tanx theo thứ tự là một cấp số nhân, tính tổng các phần tử của S.

    Hướng dẫn:

    ĐK: x eq \frac{\pi}{2} +
k\pi

    \frac{\sin x}{2};\sqrt{3}\cos x;\ \ \tan
x theo thứ tự là một cấp số nhân nên ta có:

    \frac{\sin x}{2}.tanx = (\sqrt{3}\cos
x)^{2}

    \Leftrightarrow \frac{sin^{2}x}{2cosx} =
3cos^{2}x

    \Leftrightarrow sin^{2}x =
6cos^{3}x

    \Leftrightarrow 1 - cos^{2}x =
6cos^{3}x

    \Leftrightarrow \cos x = \dfrac{1}{2}\Leftrightarrow \left\lbrack \begin{matrix}x = \dfrac{\pi}{3} + k2\pi \\x = - \dfrac{\pi}{3} + k2\pi \\\end{matrix} ight.

    Với x = \frac{\pi}{3} +
k2\pi

    0 < \frac{\pi}{3} + k2\pi < 10\pi
\Leftrightarrow - \frac{\pi}{3} < k2\pi < \frac{29\pi}{3}
\Leftrightarrow \frac{- 1}{6} < k < \frac{29}{6}

    \Rightarrow x \in \left\{
\frac{\pi}{3};\frac{7\pi}{3};\frac{13\pi}{3};\frac{19\pi}{3};\frac{25\pi}{3}
ight\}

    Với x = - \frac{\pi}{3} +
k2\pi

    0 < - \frac{\pi}{3} + k2\pi < 10\pi
\Leftrightarrow \frac{\pi}{3} < k2\pi < \frac{31\pi}{3}
\Leftrightarrow \frac{1}{6} < k < \frac{31}{6}

    \Rightarrow x \in \left\{
\frac{5\pi}{3};\frac{11\pi}{3};\frac{17\pi}{3};\frac{23\pi}{3};\frac{29\pi}{3}
ight\}

    Tổng các phần tử của S là 50π.

  • Câu 15: Thông hiểu
    Viết phương trình đường thẳng

    Cho cấp số cộng \left( u_{n}
ight)u_{1} = 2d = - 3. Trên mặt phẳng tọa độ Oxy lấy các điểm A_{1},A_{2},\ldots sao cho với mỗi số nguyên dương n, điểm A_{n} có tọa độ \left( n;u_{n} ight). Biết rằng khi đó tất cả các điểm A_{1},A_{2},\ldots
A_{n},\ldots cùng nằm trên một đường thẳng. Viết phương trình đường thẳng đó.

    Gợi ý:

    - Tìm số hạng tổng quát của cấp số cộng

    - Liên hệ mối quan hệ giữa n và un và các điểm

    Hướng dẫn:

    Số hạng tổng quát của cấp số cộng (un) là un = −3n + 5

    Ta thấy tọa độ của các điểm An đều thỏa mãn phương trình y = −3x + 5 nên phương trình đường thẳng đi qua các điểm A1, A2,…An,… là y = −3x + 5

  • Câu 16: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Cho dãy số (un) có u_{n} =
n^{2} - 2n + 2 , dãy có bao nhiêu số hạng là số chính phương

    Gợi ý:

    - Với n = 1 tìm un.

    - Với n ≥ 2 chứng minh không tồn tại số chính phương thỏa mãn bài toán.

    Hướng dẫn:

    Ta có: un = n2 − 2n + 2

    Với n = 1 ta có un = 1 là số chính phương

    Với n ≥ 2 ta thấy u2 = 2

    Nếu un = (n − 1)2 + 1 là số chính phương thì (n−1)2 và un là 2 số chính phương liên tiếp

    Khi đó n − 1 = 0 ⇔ n = 1

    Vậy có đúng 1 số chính phương thỏa mãn bài toán.

  • Câu 17: Nhận biết
    Xác định mệnh đề đúng

    Cho hàm số f(x) xác định trên [a; b]. Tìm mệnh đề đúng.

    Hướng dẫn:

    Xét đáp án “Nếu hàm số f(x) liên tục, tăng trên [a;b] và f(a)f(b) >
0 thì phương trình f(x) =
0 không có nghiệm trong khoảng (a;b)”:

    f(a)f(b) > 0 nên f(a)f(b) cùng dương hoặc cùng âm. Mà f(x) liên tục, tăng trên [a;b] nên đồ thị hàm f(x) nằm trên hoặc nằm dưới trục hoành trên [a;b] hay phương trình f(x)
= 0 không có nghiệm trong khoảng (a;b).

  • Câu 18: Nhận biết
    Tìm mệnh đề đúng

    Cho u_{n} = \frac{5.6^{n + 1} +
2^{n}}{4.6^{n} + 3^{n + 2}}. Biết \lim u_{n} = \frac{a}{b} với a,b \in \mathbb{N}^{*}\frac{a}{b} là phân số tối giản. Đặt S = a + b, mệnh đề nào dưới đây là đúng

    Hướng dẫn:

    Ta có \lim u_{n} = \frac{5.6 + \left(
\frac{2}{6} ight)^{n}}{4 + 9.\left( \frac{3}{6} ight)^{n}} =
\frac{5.6}{4} = \frac{15}{2} \Rightarrow S = 17.

  • Câu 19: Thông hiểu
    Xét tính đúng sai của các khẳng định

    Cho dãy số \left( u_{n} ight) được xác định bởi: \left\{ \begin{matrix}
u_{1} = 1 \\
u_{n + 1} = u_{n} + \frac{1}{2^{n}}\ \ (n \geq 1) \\
\end{matrix} ight.

    Trong các khẳng định sau, khẳng định nào đúng, khẳng định nào sai?

    a) Đặt v_{n} = u_{n + 1} -
u_{n}. Khi đó v_{1} + v_{2} +
\ldots + v_{n} = 1 - \frac{1}{2^{n + 1}} Sai||Đúng

    b) u_{n} = 2 - \frac{1}{2^{n -
1}}. Đúng||Sai

    c) \lim u_{n} = 3. Sai||Đúng

    Đáp án là:

    Cho dãy số \left( u_{n} ight) được xác định bởi: \left\{ \begin{matrix}
u_{1} = 1 \\
u_{n + 1} = u_{n} + \frac{1}{2^{n}}\ \ (n \geq 1) \\
\end{matrix} ight.

    Trong các khẳng định sau, khẳng định nào đúng, khẳng định nào sai?

    a) Đặt v_{n} = u_{n + 1} -
u_{n}. Khi đó v_{1} + v_{2} +
\ldots + v_{n} = 1 - \frac{1}{2^{n + 1}} Sai||Đúng

    b) u_{n} = 2 - \frac{1}{2^{n -
1}}. Đúng||Sai

    c) \lim u_{n} = 3. Sai||Đúng

    a) Ta có v_{n} = u_{n + 1} - u_{n} =
\left( u_{n} + \frac{1}{2^{n}} ight) - u_{n} =
\frac{1}{2^{n}}

    Khi đó A = v_{1} + v_{2} + \ldots + v_{n}
= \frac{1}{2} + \frac{1}{2^{2}} + \ldots + \frac{1}{2^{n}}

    \Rightarrow \frac{A}{2} =
\frac{1}{2}\left( \frac{1}{2} + \frac{1}{2^{2}} + \ldots +
\frac{1}{2^{n}} ight)

    \Rightarrow A - \frac{A}{2} = \left(
\frac{1}{2} + \frac{1}{2^{2}} + \ldots + \frac{1}{2^{n}} ight) -
\left( \frac{1}{2^{2}} + \frac{1}{2^{3}} + \ldots + \frac{1}{2^{n + 1}}
ight) = \frac{1}{2} - \frac{1}{2^{n + 1}}

    \Rightarrow A = 1 -
\frac{1}{2^{n}}

    b) Từ câu a, suy ra A = v_{1} + v_{2} +
\ldots + v_{n} = u_{2} - u_{1} + u_{3} - u_{2} + \ldots + u_{n} - u_{n -
1} + u_{n + 1} - u_{n}

    \Leftrightarrow A = \sum_{i = 1}^{n}v_{i}
= u_{n + 1} - u_{1} = u_{n + 1} - 1 = u_{n} + \frac{1}{2^{n}} - 1
\Rightarrow 1 - \frac{1}{2^{n}} = u_{n} + \frac{1}{2^{n}} -
1

    \Rightarrow u_{n} = 2 - \frac{1}{2^{n -
1}}

    c) \lim u_{n} = \lim\left( 2 -
\frac{1}{2^{n - 1}} ight) = 2

  • Câu 20: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Số thập phân vô hạn tuần hoàn 0,5111… được biểu diễn bởi phân số tối giản \frac{a}{b}. Tính a + b.

    Gợi ý:

    Cách 1: Tách thành tổng của cấp số nhân lùi vô hạn

    Cách 2: Sử dụng máy tính.

    Hướng dẫn:

    Ta có:

    0,5111… = 0,5 + 0,01 + 0,001 + ...

    = 0,5 + \frac{1}{10^{2}} +
\frac{1}{10^{3}} + \ldots

    = 0,5 + \frac{\frac{1}{10^{2}}}{1 -\dfrac{1}{10}} = \dfrac{23}{45}

    Cách 2: Bấm máy tính

    0,5 + ALPHA (dấu căn bậc hai) + ấn số 1 + dấu =

  • Câu 21: Thông hiểu
    Tính giá trị biểu thức

    Cho \lim_{x ightarrow 2}\frac{\sqrt{2x
+ 5} - 3}{x - 2} = \frac{a}{b}, trong đó a, b là các số nguyên dương và phân số \frac{a}{b} tối giản. Tính giá trị biểu thức P = 1984a^{2} +
4b^{2}.

    Hướng dẫn:

    Ta có:

    \lim_{x ightarrow 2}\frac{\sqrt{2x + 5}
- 3}{x - 2} = \lim_{x ightarrow 2}\frac{(2x + 5) - 9}{(x - 2)(\sqrt{2x
+ 5} + 3)}

    = \lim_{x ightarrow 2}\frac{2(x -
2)}{(x - 2)(\sqrt{2x + 5} + 3)} = \lim_{x ightarrow
2}\frac{2}{\sqrt{2x + 5} + 3} = \frac{2}{6} = \frac{1}{3}

    \Rightarrow \left\{ \begin{matrix}
a = 1 \\
b = 3 \\
\end{matrix} ight.\ .

    Vậy P = 1984.1^{2} + 4.3^{2} =
2020.

  • Câu 22: Vận dụng
    Tìm câu sai

    Cho a, b là hai số nguyên thỏa mãn 2a -
5b = - 8\lim_{x ightarrow
0}\frac{\sqrt[3]{ax + 1} - \sqrt{1 - bx}}{x} = 4. Mệnh đề nào dưới đây sai?

    Hướng dẫn:

    \underset{\mathbf{x
ightarrow}\mathbf{0}}{\mathbf{\lim}}\frac{\sqrt[\mathbf{3}]{\mathbf{ax
+}\mathbf{1}}\mathbf{-}\sqrt{\mathbf{1}\mathbf{-
bx}}}{\mathbf{x}}\mathbf{=}\underset{\mathbf{x
ightarrow}\mathbf{0}}{\mathbf{\lim}}\frac{\sqrt[\mathbf{3}]{\mathbf{ax
+}\mathbf{1}}\mathbf{-}\mathbf{1}\mathbf{+}\mathbf{1}\mathbf{-}\sqrt{\mathbf{1}\mathbf{-
bx}}}{\mathbf{x}}

    \mathbf{=}\underset{\mathbf{x
ightarrow}\mathbf{0}}{\mathbf{\lim}}\left(
\frac{\sqrt[\mathbf{3}]{\mathbf{ax
+}\mathbf{1}}\mathbf{-}\mathbf{1}}{\mathbf{x}}\mathbf{+}\frac{\mathbf{1}\mathbf{-}\sqrt{\mathbf{1}\mathbf{-
bx}}}{\mathbf{x}} ight)

    \mathbf{=}\underset{\mathbf{x
ightarrow}\mathbf{0}}{\mathbf{\lim}}\left( \frac{\mathbf{ax
+}\mathbf{1}\mathbf{-}\mathbf{1}}{\mathbf{x}\left\lbrack
\mathbf{(}\sqrt[\mathbf{3}]{\mathbf{ax
+}\mathbf{1}}\mathbf{)}^{\mathbf{2}}\mathbf{+}\sqrt[\mathbf{3}]{\mathbf{ax
+}\mathbf{1}}\mathbf{+}\mathbf{1}
ightbrack}\mathbf{+}\frac{\mathbf{1}\mathbf{-}\mathbf{(1}\mathbf{-
bx}\mathbf{)}}{\mathbf{x}\mathbf{(1}\mathbf{+}\sqrt{\mathbf{1}\mathbf{-
bx}}\mathbf{)}} ight)

    \mathbf{=}\underset{\mathbf{x
ightarrow}\mathbf{0}}{\mathbf{\lim}}\left(
\frac{\mathbf{a}}{\mathbf{(}\sqrt[\mathbf{3}]{\mathbf{ax
+}\mathbf{1}}\mathbf{)}^{\mathbf{2}}\mathbf{+}\sqrt[\mathbf{3}]{\mathbf{ax
+}\mathbf{1}}\mathbf{+}\mathbf{1}}\mathbf{+}\frac{\mathbf{b}}{\mathbf{1}\mathbf{+}\sqrt{\mathbf{1}\mathbf{-
bx}}}
ight)\mathbf{=}\frac{\mathbf{a}}{\mathbf{3}}\mathbf{+}\frac{\mathbf{b}}{\mathbf{2}}

    Theo giả thiết \lim_{x ightarrow
0}\frac{\sqrt[3]{ax + 1} - \sqrt{1 - bx}}{x} = 4 \Rightarrow \frac{a}{3}
+ \frac{b}{2} = 4 \Leftrightarrow 2a + 3b = 24

    Ta có hệ \left\{ \begin{matrix}
2a - 5b = - 8 \\
2a + 3b = 24 \\
\end{matrix} \Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}
a = 6 \\
b = 4 \\
\end{matrix} ight.\  ight. nên |a| \leq 5 là sai.

  • Câu 23: Thông hiểu
    Ghi đáp án vào ô trống

    Điền số thích hợp vào chỗ trống:

    Số A = 1078000 có 120 ước.

    Đáp án là:

    Điền số thích hợp vào chỗ trống:

    Số A = 1078000 có 120 ước.

    Sử dụng máy tính để phân tích 1078000 thành thừa số nguyên tố như sau:

    Bước 1: Bấm số 1078000 rồi ấn dấu “=”

    Bước 2: Ấn SHIFT + FACT

    Khi đó ta được: 1078000 =
2^{4}.5^{3}.7^{2}.11

    Số ước là 5.4.3.2=120 ước.

  • Câu 24: Nhận biết
    Chọn đáp án đúng

    Giả sử từ tỉnh A đến tỉnh B có thể đi bằng các phương tiện: ô tô, tàu hỏa, tàu thủy hoặc máy bay. Mỗi ngày có 10 chuyến ô tô, 5 chuyến tàu hỏa, 3 chuyến tàu thủy và 2 chuyến máy bay. Hỏi có bao nhiêu cách đi từ tỉnh A đến tỉnh B?

    Gợi ý:

    Sử dụng quy tắc cộng.

    Hướng dẫn:

    Số cách đi từ A đến B là: 10 + 5 + 3 + 2 = 20

  • Câu 25: Thông hiểu
    Ghi đáp án vào ô trống

    Cho S là tập hợp gồm các số có 7 chữ số khác nhau đôi một được lập bằng cách dùng 7 chữ số 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9 sao cho hai chữ số chẵn không đứng liền nhau.

    Số phần tử của S là: 3600

    Đáp án là:

    Cho S là tập hợp gồm các số có 7 chữ số khác nhau đôi một được lập bằng cách dùng 7 chữ số 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9 sao cho hai chữ số chẵn không đứng liền nhau.

    Số phần tử của S là: 3600

    - Dùng 7 chữ số đã cho, ta lập được 7! số có 7 chữ số.

    - Trong các số trên có những số có 2 số chẵn liền nhau là {2,4}

     

    Các trường hợp hai chữ số 2, 4 đứng kề nhau:

    Dán hai chữ số 2 và 4 thành chữ số X.

    Bước 1: Sắp xếp X và 5 chữ số còn lại có 6! cách.

    Bước 2: Ứng với mỗi cách xếp ở bước 1, có 2! cách xếp 2 phần tử trong X.

    Vậy có 6!.2! = 1440 số mà 2 chữ số 2 và 4 đứng kề nhau.

    Kết luận có 7! – 1440 = 3600 số thỏa yêu cầu.

  • Câu 26: Nhận biết
    Chọn đáp án vào ô trống

    Có bao nhiêu số tự nhiên có ba chữ số dạng \overline{abc} với a, b, c ∈ {1;2;3;4;5;6} sao cho a < b < c.

    Hướng dẫn:

    Vì số tự nhiên có ba chữ số dạng \overline{abc} với a,b,c ∈{1;2;3;4;5;6} sao cho a < b < c nên a, b,c ∈ {1;2;3;4;5;6}. Suy ra số các số có dạng \overline{abc} là C_{6}^{3} = 20.

  • Câu 27: Thông hiểu
    Ghi đáp án vào ô trống

    Bạn A có 12 bi đỏ, 5 bi xanh và 10 bi vàng. Sau đó bạn A lại cho thêm một số bi đỏ vào. Bạn A lấy ngẫu nhiên 1 viên bi. Xác suất để lấy được bi đỏ là \frac{1}{2}.  

    Số viên bi đỏ bạn A đã cho thêm là 3

    Đáp án là:

    Bạn A có 12 bi đỏ, 5 bi xanh và 10 bi vàng. Sau đó bạn A lại cho thêm một số bi đỏ vào. Bạn A lấy ngẫu nhiên 1 viên bi. Xác suất để lấy được bi đỏ là \frac{1}{2}.  

    Số viên bi đỏ bạn A đã cho thêm là 3

    Gọi x là số bi đỏ bạn A thêm vào.

    Khi đó ta có: |\Omega| = 12 + 10 + 5 + x
= x + 27

    Số cách lấy bi đỏ là x + 12

    Xác suất lấy được viên bi đỏ là: \frac{x
+ 12}{x + 27}

    Khi đó \frac{x + 12}{x + 27} =
\frac{1}{2} \Leftrightarrow x = 3

  • Câu 28: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Tìm số hạng không chứa x trong khai triển \left( x^{2} + \frac{2}{x}
ight)^{6}?

    Hướng dẫn:

    Ta có:

    \left( x^{2} + \frac{2}{x} ight)^{6} =
\sum_{k = 0}^{6}C_{6}^{k}x^{2(6 - k)}.\left( \frac{2}{x}
ight)^{k}

    = \sum_{k = 0}^{6}C_{6}^{k}x^{12 -
3k}.2^{k}

    Số hạng không chứa x là số hạng có 12 - 3k = 0 \Leftrightarrow k =
4

    Vậy số hạng không chứa x là C_{6}^{4}.2^{4} = C_{6}^{2}.2^{4}C_{6}^{4} = C_{6}^{2}

  • Câu 29: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Cho hình lập phương ABCD.A′B′C′D′ (tham khảo hình vẽ).

    Tính cosin góc giữa hai đường thẳng AD và B D’ là

    Hướng dẫn:

    Ta có AD//A'D' \Rightarrow
(BD',AD) = (BD',A'D') = \widehat{BD'A'} .

    Mặt khác BA' = a\sqrt{2},BD' =
a\sqrt{3}.

    Do đó \cos\widehat{BD'A'} =
\frac{D'B^{2} + D'A'^{2} - BA'^{2}}{2.D'B.D'A} =
\frac{(a\sqrt{3})^{2} + a^{2} - (a\sqrt{2})^{2}}{2.a\sqrt{3}.a} =
\frac{\sqrt{3}}{3}.

  • Câu 30: Nhận biết
    Tìm số khẳng định đúng

    Cho hai mặt phẳng (P), (Q) vuông góc với nhau. Có bao nhiêu mệnh đề đúng trong các mệnh đề sau?

    (1) Góc giữa hai mặt phẳng là 90.

    (2) Mọi đường thẳng trong (P) đều vuông góc với (Q).

    (3) Tồn tại đường thẳng trong (Q) vuông góc với (P).

    (4) Nếu (R) vuông góc với (Q) thì (R) song song với (P).

    (5) Nếu mặt phẳng (R) vuông góc với (P),(R) vuông góc với (Q) thì (R) vuông góc với giao tuyến của (P) và (Q).

    Hướng dẫn:

    Mệnh đề thứ nhất đúng theo định nghĩa về góc.

    Mệnh đề thứ hai sai và mệnh đề thứ ba đúng theo định nghĩa hai mặt phẳng vuông góc.

    Mệnh đề thứ tư sai vì (R) có thể trùng với (P)

    Mệnh đề thứ năm đúng theo tính chất hai mặt phẳng cắt nhau cùng vuông góc với mặt phẳng thứ 3 thì giao tuyến của chúng sẽ vuông góc với mặt phẳng ấy.

  • Câu 31: Thông hiểu
    Ghi đáp án vào ô trống

    Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình thoi có cạnh bằng 2a và \widehat{DAB} =
120^{\circ}. Biết hình chiếu vuông góc của đỉnh S xuống mặt phẳng đáy trùng với trung điểm H của cạnh AD và tam giác SAD đều.  

    Số đo của góc giữa đường thẳng SH và mặt phẳng (SBD) là 16o (Làm tròn đến hàng đơn vị).

    Đáp án là:

    Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình thoi có cạnh bằng 2a và \widehat{DAB} =
120^{\circ}. Biết hình chiếu vuông góc của đỉnh S xuống mặt phẳng đáy trùng với trung điểm H của cạnh AD và tam giác SAD đều.  

    Số đo của góc giữa đường thẳng SH và mặt phẳng (SBD) là 16o (Làm tròn đến hàng đơn vị).

    Hình vẽ minh họa

    Ta có: SA \cap (SBC) = \{
S\}.

    Trong mặt phẳng (HBD), từ H kẻ HK\bot
BD tại K. (K là trung điểm của cạnh DO)

    Trong mặt phẳng (SHK), từ H kẻ HI\bot
SK tại I.

    Khi đó: \left\{ \begin{matrix}
BD\bot HK \\
BD\bot SH \\
\end{matrix} \Rightarrow BD\bot(SHK) \Rightarrow BD\bot HI ight..

    HI\bot SK nên HI\bot(SBD).

    Hay SI là hình chiếu vuông góc của SH lên mặt phẳng (SBD).

    Suy ra (SH,(SBD)) = (SH,SI) =
\widehat{ISH} = \widehat{KSH}.

    Xét tam giác SHK vuông tại H, ta có:

    \tan\widehat{KSH} = \frac{HK}{SH} =
\frac{\frac{a}{2}}{a\sqrt{3}} = \frac{\sqrt{3}}{6} \Rightarrow
\widehat{KSH} = \arctan\frac{\sqrt{3}}{6}

    Vậy (SH,(SBD)) =
\arctan\frac{\sqrt{3}}{6}.

  • Câu 32: Thông hiểu
    Tính khoảng cách

    Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác vuông tại A,\widehat{ABC} = 30^{0}, tam giác SBC là tam giác đều cạnh a và nằm trong mặt phẳng vuông góc với đáy. Khoảng cách từ điểm C đến mặt phẳng (SAB) bằng?

    Gợi ý:

    - Chứng minh SH ⊥ (ABC)

    - Trong (SHE), kẻ HK ⊥ SE, (K ∈ SE) (1)

    - Tính HK

    Hướng dẫn:

    Hình vẽ minh họa

    Gọi H là trung điểm của BC

    \left\{ \begin{matrix}
(SBC)\bot(ABC) \\
(SBC) \cap (ABC) = BC \Rightarrow SH\bot(ABC) \\
(SBC) \supset SH\bot BC \\
\end{matrix} ight.

    Vì\ CH \cap (SAB) = B \Rightarrow
\frac{d(C,(SAB))}{d(H,(SAB))} = \frac{CB}{HB} = 2

    \Rightarrow d(C,(SAB)) =
2d(H,(SAB))

    Gọi E là trung điểm của AB \Rightarrow HE//AC \Rightarrow HE\bot
AB

    Trong (SHE), kẻ HK\bot SE,(K \in
SE)(1)

    \left\{ \begin{matrix}
AB\bot HE \\
AB\bot SH \\
\end{matrix} \Rightarrow AB\bot(SHE) \Rightarrow AB\bot HK ight.

    Từ (1) và (2) \Rightarrow HK\bot(SAB)
\Rightarrow d(H,(SAB)) = HK

    Ta có:\ \left\{ \begin{matrix}SH = \dfrac{a\sqrt{3}}{2} \\HE = \dfrac{AC}{2} = \dfrac{BC.sin\widehat{ABC}}{2} = \dfrac{a}{4} \\\end{matrix} ight.

    Xét \Delta SHE vuông tại H có đường cao HK, ta có HK = \frac{SH.HE}{\sqrt{SH^{2} + HE^{2}}} =
\frac{a\sqrt{39}}{26}.

    Vậy d(C,(SAB)) = 2d(H,(SAB)) = 2HK =
\frac{a\sqrt{39}}{13}.

  • Câu 33: Thông hiểu
    Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng

    Cho hình chóp S.ABCD có mặt bên (SAB) là tam giác đều và nằm trong mặt phẳng vuông góc với đáy, ABCD là hình chữ nhật với AB = a,BC = 2a. Khoảng cách giữa hai đường thẳng AC và SD bằng

    Hướng dẫn:

    Gọi O là tâm hình chữ nhật ABCD, H là trung điểm AB.

    Do (SAB)\bot(ABCD)SH\bot AB nên SH\bot(ABCD).

    Gọi I là giao điểm của HD và AC
\Rightarrow ID = 2IH.

    Gọi G là trọng tâm.

    Suy ra IG//SD \Rightarrow
SD//(AGC).

    \Rightarrow d(SD;AC) = d(SD;(AGC)) =
d(D;(AGC)) = 2d(H;(AGC)).

    Dựng HK\bot AC \Rightarrow
AC\bot(GHK).

    Dựng HP\bot GK \Rightarrow
HP\bot(GAC).

    Suy ra d(H;(GAC)) = HP.

    Ta có AH = \frac{AB}{2} = \frac{a}{2};HO
= \frac{BC}{2} = a;SH = \frac{a\sqrt{3}}{2} \Rightarrow HG =
\frac{1}{3}SH = \frac{a\sqrt{3}}{6}.

    Xét tam giác GHK vuông tại H:

    \frac{1}{HP^{2}} = \frac{1}{HK^{2}} +
\frac{1}{HG^{2}} = \frac{1}{HA^{2}} + \frac{1}{HO^{2}} +
\frac{1}{HG^{2}} = \frac{17}{a^{2}}.

    Suy ra HP =
\frac{\sqrt{17}a}{17}.

    Vậy d(SD;AC) =
\frac{2\sqrt{17}a}{17}.

  • Câu 34: Vận dụng
    Chọn đáp án đúng

    Cho lăng trụ đứng ABC.A'B'C' có đáy là tam giác cân, AB = AC = a,\widehat{BAC} =
120^{{^\circ}}. Mặt phẳng (AB'C') tạo với mặt đáy một góc 60^{{^\circ}}. Tính khoảng cách từ đường thẳng BC đến mặt phẳng AB'C' theo a

    Hướng dẫn:

    Hình vẽ minh họa

    - Vì và \Rightarrow d\left(
BC;(AB'C') ight) = d\left( B;(AB'C')
ight).

    - Vì trung điểm A'B nằm trong mp(AB'C') nên d\left( B,(AB'C') ight) = d\left(
A',(AB'C') ight).

    - Do góc giữa (A'B'C')(AB'C') bằng góc giữa (ABC)(AB'C') và bằng 60^{{^\circ}}.

    - Gọi M là trung điểm của B'C', do A'B'C' là tam giác cân nên A'M\bot B'C'.

    Kẻ A'H\bot AM(H \in AM). Ta có

    AA'\bot B'C'\left(
AA'\bot(A'B'C') ight)A'M\bot B'C' \Rightarrow
B'C'\bot(AA'M) \Rightarrow B'C'\bot
A'H.

    A'H\bot AM \Rightarrow
A'H\bot(AB'C') \Rightarrow d\left( A';(AB'C')
ight) = A'H.

    - Vì A'M\bot B'C'AM\bot B'C' \Rightarrow góc giữa (AB'C')(A'B'C') là góc \widehat{AMA'} = 60^{{^\circ}}.

    - Có \widehat{C'A'M} =
\frac{\widehat{B'A'C'}}{2} = 60^{{^\circ}};A'M =
A'C'.cos\widehat{C'A'M} = \frac{a}{2}.

    - A'H = A'M.sin\widehat{A'MA}
= \frac{a\sqrt{3}}{4}.

  • Câu 35: Vận dụng
    Ghi đáp án vào ô trống

    Khi viết các số tự nhiên tăng dần từ 1, 2, 3,… liên tiếp nhau, ta nhận được một dãy các chữ số 1234567891011121314151617181920…

    Chữ số thứ 191 là 0

    Chữ số thứ 263 là 2

    Chữ số thứ 334 là 1

    Đáp án là:

    Khi viết các số tự nhiên tăng dần từ 1, 2, 3,… liên tiếp nhau, ta nhận được một dãy các chữ số 1234567891011121314151617181920…

    Chữ số thứ 191 là 0

    Chữ số thứ 263 là 2

    Chữ số thứ 334 là 1

    Các số có 1 chữ số: Từ 1 đến 9 => Có 9 số

    Các số có 2 chữ số: Từ 10 đến 99 => Có 90 số

    Các số có 3 chữ số: Từ 100 đến 999 => Có 900 số

    +) Chữ số thứ 191

    191 = 1.9 + 2.90 + 2

    => Ta cần viết đến số tự nhiên thứ (9 + 90) + 1 = 100

    => Chữ số thứ 191 là chữ số hàng chục của 100, và là số 0

    +) Chữ số thứ 263

    263=1.9+2.90+3.24+2

    => Ta cần viết đến số tự nhiên thứ 9 + 90 + 24 + 1 = 124

    Chữ số thứ 263 là chữ số hàng chục của 124, và là số 2

    +) Chữ số thứ 334

    334 = 1.9 + 2.90 + 3.48 + 1

    => Ta cần viết đến số tự nhiên thứ 9+90+48+1=148

    Chữ số thứ 334 là chữ số hàng trăm của 148, và là số 1

  • Câu 36: Thông hiểu
    Xét tính đúng sai của các khẳng định

    Số chính phương hay còn gọi là số hình vuông là số tự nhiên có căn bậc hai là một số tự nhiên, hay nói cách khác, số chính phương bằng bình phương của một số nguyên.

    Trong các khẳng định sau, khẳng định nào đúng, khẳng định nào sai?

    a) Số 529 không là số chính phương. Sai||Đúng

    b) Số C = \underset{2024}{\overset{11\ldots
1}{︸}} + \underset{1012}{\overset{44\ldots 4}{︸}} + 1  là số chính phương. Đúng||Sai

    Đáp án là:

    Số chính phương hay còn gọi là số hình vuông là số tự nhiên có căn bậc hai là một số tự nhiên, hay nói cách khác, số chính phương bằng bình phương của một số nguyên.

    Trong các khẳng định sau, khẳng định nào đúng, khẳng định nào sai?

    a) Số 529 không là số chính phương. Sai||Đúng

    b) Số C = \underset{2024}{\overset{11\ldots
1}{︸}} + \underset{1012}{\overset{44\ldots 4}{︸}} + 1  là số chính phương. Đúng||Sai

    +) Ta có: 529 = 232 nên 529 là số chính phương=> Mệnh đề 1 sai.

    +) Xét số tổng quát C =
\underset{2n}{\overset{11\ldots 1}{︸}} + \underset{n}{\overset{44\ldots
4}{︸}} + 1

    Ta có: C = \underset{n}{\overset{11\ldots
100\ldots 0}{︸}} + \underset{n}{\overset{11\ldots 1}{︸}} +
\underset{n}{\overset{44\ldots 4}{︸}} + 1  

    Đặt a = 11…1 thì 9a = 99…9. Do đó 99…9 + 1 = 10n = 9a + 1

    C = a.10n + a + 4a +1 = a9a + 1 + 5a + 1

    → C − 9a2 + 6a + 1 − 3a − 12 ⇒ C = 33…342

    Vậy C là một số chính phương.

  • Câu 37: Thông hiểu
    Ghi đáp án vào ô trống

    Tìm số tự nhiên n sao cho \frac{n^{3} - 1}{9} là số nguyên tố.   

    Giá trị của n4

    Đáp án là:

    Tìm số tự nhiên n sao cho \frac{n^{3} - 1}{9} là số nguyên tố.   

    Giá trị của n4

    Ta có:

    n^{3} - 1:9 \Rightarrow n^{3} - 1:3
\Rightarrow n chia cho 3 dư 1 (vì nếu n chia cho 3 dư 0 hoặc 2 thì n3 chia hết cho 3 dư 0 hoặc 2).

    Đặt n = 3k + 1\ \ (k \in N).

    Ta có

    \frac{{{n^3} - 1}}{9} = \frac{{{{(3k + 1)}^3} - 1}}{9} = \frac{{27{k^3} + 27{k^2} + 9k}}{9}= 3{k^3} + 3{k^2} + k = k\left( {3{k^2} + 3k + 1} ight)

    Để \frac{n^{3} - 1}{9} là số nguyên tố, phải có k = 1.

    Khi đó n = 4 và \frac{n^{3} - 1}{9} =
\frac{64 - 1}{9} = 7, là số nguyên tố.

  • Câu 38: Vận dụng
    Ghi đáp án đúng vào ô trống

    Cho số nguyên tố p sao cho 43p + 1 là lập phương của một số tự nhiên.

    Số nguyên tố p là 5

    Đáp án là:

    Cho số nguyên tố p sao cho 43p + 1 là lập phương của một số tự nhiên.

    Số nguyên tố p là 5

    Đặt 43p + 1 = n^{3}(n \in N) thì 43p = (n - 1)\left( n^{2} + n + 1
ight)

    Số 43p có bốn ước nguyên dương là 1,43, p, 43p

    a) \left\{ \begin{matrix}
n - 1 = 1\ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \  \\
n^{2} + n + 1 = 43p \\
\end{matrix} ight. khi đó n = 2 và 43p = 2^{2} + 2 + 1 = 7, loại.

    b) \left\{ \begin{matrix}
n - 1 = 43\ \ \ \ \ \  \\
n^{2} + n + 1 = p \\
\end{matrix} ight.  khi đó n = 44 và p = 44^{2} + 44 + 1 = 1981:7, loại.

    c) \left\{ \begin{matrix}
n^{2} + n + 1 = 43 \\
n - 1 = p\ \ \ \ \ \ \ \ \  \\
\end{matrix} ight. khi đó n(n + 1) = 42 ⇒ n = 6, p = 5 (là số nguyên tố).

    Đáp số p = 5.

  • Câu 39: Vận dụng cao
    Ghi đáp án vào ô trống

    Trên bảng viết các số \frac{1}{2015},\frac{2}{2015},\ldots,\frac{2014}{2015},\frac{2015}{2016}. Mỗi lần biến đổi, xóa đi hai số a,b bất kì và thay bằng số a + b - 5ab. Sau 2014 lần thực hiện phép biến đổi trên bảng còn lại một phân số \frac{m}{n}. (tối giản)

    Tổng m + n =  6

    Đáp án là:

    Trên bảng viết các số \frac{1}{2015},\frac{2}{2015},\ldots,\frac{2014}{2015},\frac{2015}{2016}. Mỗi lần biến đổi, xóa đi hai số a,b bất kì và thay bằng số a + b - 5ab. Sau 2014 lần thực hiện phép biến đổi trên bảng còn lại một phân số \frac{m}{n}. (tối giản)

    Tổng m + n =  6

    Nhận xét: c = a + b − 5ab là một tổng mà vai trò của a và b như nhau. Cứ xóa 2 số a, b bất kì và xóa 2014 theo bất kì cách nào thì luôn ra một số duy nhất, nên ta có thể dự đoán: khi xóa đến một số nào đó thì số c là không đổi.

    Giả sử xóa đến số a0 thì được số co = ao + b1 − 5a0b1

    Xóa tiếp số co và b2 thì vẫn được co, tức là: co = co + b2 − 5cob2 ⇔ co = \frac{1}{5}

    Thử lại ta thấy:

    Trong dãy số trên có số \frac{403}{2015}
= \frac{1}{5}

    Vậy m + n = 6.

    Nếu xóa hai số a và b bất kì và thay bằng số mới là c = a + b − 5ab, như vậy sau mỗi lần xóa dãy trên giảm đi một số. Như vậy sau 2014 lần xóa trên bảng còn lại đúng 1 số.

    Ta cứ xóa đến một lúc nào đó ta sẽ xóa \frac{403}{2015} và được thay bằng c = \frac{1}{5} + b - 5.\frac{1}{5}b =
\frac{1}{5}

    Như vậy cứ xóa số \frac{1}{5} và một số b bất kì thì lại viết được c = \frac{1}{5}

    Vậy số cuối cùng còn lại là \frac{1}{5}

  • Câu 40: Thông hiểu
    Kéo đáp án vào ô trống thích hợp

    Kéo biểu thức ở các ô vuông thả vào vị trí thích hợp trong các câu sau:

    Cho x, y là các số nguyên tố thỏa mãn y^{2} - 2x^{2} = 1. Khi đó x =   2||5y = 3||7

    Đáp án là:

    Kéo biểu thức ở các ô vuông thả vào vị trí thích hợp trong các câu sau:

    Cho x, y là các số nguyên tố thỏa mãn y^{2} - 2x^{2} = 1. Khi đó x =   2||5y = 3||7

    Ta có y^{2} - 2x^{2} = 1 \Rightarrow
y^{2} = 2x^{2} + 1 \Rightarrow y là số lẻ

    Đặt y=2x+1 (với k nguyên). Ta có: (2k + 1)^{2} = 2x^{2} + 1

    \Leftrightarrow x^{2} = 2k^{2} + 2k
\Rightarrow x chẵn, mà x nguyên tố \Rightarrow x = 2,y =
3

    Vậy nghiệm của phương trình là (x,y) =
(2,3)

    Cách khác: Thử các số vào.

  • Câu 41: Nhận biết
    Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi

    MÁU MUỖI TIẾT LỘ LỊCH SỬ NHIỄM BỆNH Ở NGƯỜI

    [0] Mới đây, các nhà khoa học đã đưa ra một phương pháp sáng tạo, phân tích mẫu máu muỗi hút lần cuối để tìm bằng chứng nhiễm bệnh ở người hay động vật. Trình bày tại Đại hội quốc tế về bệnh truyền nhiễm tại Kuala Lumpur vào 20/11, các nhà khoa học cho biết có thể dùng phương pháp này để nghiên cứu trước đây người và động vật đã tiếp xúc với những mầm bệnh nào, đồng thời tránh được các vấn đề đạo đức và thực tiễn khi xét nghiệm trực tiếp.

    [1] “Đây là một phương pháp thú vị và mới lạ, cho thấy những cách sáng tạo khi nghiên cứu các yếu tố môi trường xung quanh chúng ta để hiểu thêm về việc tiếp xúc với bệnh tật”, nhà khoa học về vaccine Shelly Bolotin tại Đại học Toronto ở Canada, cho biết.

    [2] Phương pháp này cũng có thể hỗ trợ việc phát hiện sớm ở động vật những căn bệnh như Ebola và SARS-CoV-2, Niels Verhulst, nhà nghiên cứu các mầm bệnh truyền từ côn trùng tại Đại học Zürich, Thụy Sĩ, cho biết. Và nó có thể giúp các nhà khoa học xác định động vật nào là vật chủ của một loại virus mới, Verhulst nói thêm, ông đã thử nghiệm phương pháp này.

    [3] Các nghiên cứu trước đã phát hiện việc tiếp xúc với mầm bệnh trước đây bằng cách xét nghiệm máu để tìm kháng thể, những dấu hiệu nhiễm bệnh trong quá khứ có thể tuần hoàn trong máu hàng tháng tới hàng năm trời, từ các vật chủ cụ thể. Phương pháp này từng được nhà sinh thái học bệnh tật Carla Vieirra tại Viện Nghiên cứu Y khoa QIMR Berghofer ở Brisbane, Úc sử dụng, nó có thể phát hiện kháng thể trong máu từ một loạt động vật và người.

    [4] Vieirra tập trung vào virus sông Ross, một bệnh do muỗi lây truyền có thể gây suy nhược, đây là căn bệnh đặc thù ở Úc và các đảo nam Thái Bình Dương. Virus này thuộc về một họ gồm sốt xuất huyết, viêm não Nhật Bản và sốt vàng da.

    [5] Vieira cùng các cộng sự đã bẫy khoảng 55.000 con muỗi trong các công viên ở Brisbane vào năm 2021 và 2022. Từ những con muỗi vừa hút máu, họ vắt ra vài mililit máu và xét nghiệm nó để tìm kháng thể có thể liên kết với virus sông Ross.

    [6] Trong các kết quả sơ bộ trình bày tại hội nghị, Vieira báo cáo bắt được 480 con muỗi đã hút no máu. Hơn một nửa trong số này đã hút máu ở người, khoảng 9% ở bò, và 6% ở kangaroo, ngoài ra còn có các con vật khác. Trong 253 mẫu từ người, hơn một nửa có kháng thể với virus sông Ross, đây là một con số rất cao. Gần ba phần tư các mẫu từ bò và kangaroo cũng có bằng chứng về việc tiếp xúc với mình trong quá khứ.

    [7] Trong một nghiên cứu riêng biệt được đăng vào tháng Một, Verhulst cùng đồng nghiệp đã phát hiện các kháng thể với SARS-CoV-2 và ký sinh trùng Toxoplasma gondii trong máu mà muỗi hút từ động vật, bao gồm cả lạc đà không bướu và mèo.

    [8] Về lý thuyết, phương pháp này có thể được dùng “đối với hầu hết mọi mầm bệnh gây ra phản ứng miễn dịch trong vật chủ”, nhà côn trùng học và ký sinh trùng Carl Lowenberger tại Đại học Simon Fraser ở Vancouver, Canada, cho biết.

    [9] Kỹ thuật này rất thú vị và có thể giúp các nhà khoa học nghiên cứu một

     số bệnh mà chúng ta chưa hiểu rõ, chẳng hạn bệnh viêm não Nhật Bản ở Úc, một nhà sinh thái học bệnh tật Eloise Skinner tại Đại học Griffith ở Gold Coast, cho biết. “Nhưng nó cũng có những giới hạn lớn”. Ví dụ, dữ liệu thiếu chi tiết về vị trí của người và động vật phơi nhiễm và khi nào họ nhiễm bệnh. Đây là những hạn chế khi sử dụng phương pháp này để giảm thiểu rủi ro lây nhiễm virus.

    [10] Một nhược điểm khác của kỹ thuật này là nó không làm rõ tỷ lệ mẫu máu chứa kháng thể phản ánh tỷ lệ người nhiễm bệnh chính xác thế nào, nhà dịch tễ học y tế David Harley tại Đại học Queensland ở Brisbane, cho biết. Nhiều con muỗi có thể đã cắn cùng một người.

    [11] Cũng rất khó bắt được những con muỗi đã hút no máu, điều này hạn chế việc sử dụng kỹ thuật này để giám sát bệnh bùng phát. Dựa trên việc muỗi bị thu hút bởi khí carbon dioxide, Verhulst và đồng nghiệp đã tạo ra một hỗn hợp được sản xuất bằng cách lên men mật mía để bắt được nhiều muỗi đã hút máu hơn so với khi không dùng hỗn hợp này. Họ hy vọng sẽ sớm có thể thử nghiệm phương pháp này ngoài phòng thí nghiệm.

    Nguồn: Phương Anh lược dịch, Tạp chí Tia sáng, Bộ Khoa học và Công nghệ, đăng ngày 11/12/2022

    Đáp án là:

    MÁU MUỖI TIẾT LỘ LỊCH SỬ NHIỄM BỆNH Ở NGƯỜI

    [0] Mới đây, các nhà khoa học đã đưa ra một phương pháp sáng tạo, phân tích mẫu máu muỗi hút lần cuối để tìm bằng chứng nhiễm bệnh ở người hay động vật. Trình bày tại Đại hội quốc tế về bệnh truyền nhiễm tại Kuala Lumpur vào 20/11, các nhà khoa học cho biết có thể dùng phương pháp này để nghiên cứu trước đây người và động vật đã tiếp xúc với những mầm bệnh nào, đồng thời tránh được các vấn đề đạo đức và thực tiễn khi xét nghiệm trực tiếp.

    [1] “Đây là một phương pháp thú vị và mới lạ, cho thấy những cách sáng tạo khi nghiên cứu các yếu tố môi trường xung quanh chúng ta để hiểu thêm về việc tiếp xúc với bệnh tật”, nhà khoa học về vaccine Shelly Bolotin tại Đại học Toronto ở Canada, cho biết.

    [2] Phương pháp này cũng có thể hỗ trợ việc phát hiện sớm ở động vật những căn bệnh như Ebola và SARS-CoV-2, Niels Verhulst, nhà nghiên cứu các mầm bệnh truyền từ côn trùng tại Đại học Zürich, Thụy Sĩ, cho biết. Và nó có thể giúp các nhà khoa học xác định động vật nào là vật chủ của một loại virus mới, Verhulst nói thêm, ông đã thử nghiệm phương pháp này.

    [3] Các nghiên cứu trước đã phát hiện việc tiếp xúc với mầm bệnh trước đây bằng cách xét nghiệm máu để tìm kháng thể, những dấu hiệu nhiễm bệnh trong quá khứ có thể tuần hoàn trong máu hàng tháng tới hàng năm trời, từ các vật chủ cụ thể. Phương pháp này từng được nhà sinh thái học bệnh tật Carla Vieirra tại Viện Nghiên cứu Y khoa QIMR Berghofer ở Brisbane, Úc sử dụng, nó có thể phát hiện kháng thể trong máu từ một loạt động vật và người.

    [4] Vieirra tập trung vào virus sông Ross, một bệnh do muỗi lây truyền có thể gây suy nhược, đây là căn bệnh đặc thù ở Úc và các đảo nam Thái Bình Dương. Virus này thuộc về một họ gồm sốt xuất huyết, viêm não Nhật Bản và sốt vàng da.

    [5] Vieira cùng các cộng sự đã bẫy khoảng 55.000 con muỗi trong các công viên ở Brisbane vào năm 2021 và 2022. Từ những con muỗi vừa hút máu, họ vắt ra vài mililit máu và xét nghiệm nó để tìm kháng thể có thể liên kết với virus sông Ross.

    [6] Trong các kết quả sơ bộ trình bày tại hội nghị, Vieira báo cáo bắt được 480 con muỗi đã hút no máu. Hơn một nửa trong số này đã hút máu ở người, khoảng 9% ở bò, và 6% ở kangaroo, ngoài ra còn có các con vật khác. Trong 253 mẫu từ người, hơn một nửa có kháng thể với virus sông Ross, đây là một con số rất cao. Gần ba phần tư các mẫu từ bò và kangaroo cũng có bằng chứng về việc tiếp xúc với mình trong quá khứ.

    [7] Trong một nghiên cứu riêng biệt được đăng vào tháng Một, Verhulst cùng đồng nghiệp đã phát hiện các kháng thể với SARS-CoV-2 và ký sinh trùng Toxoplasma gondii trong máu mà muỗi hút từ động vật, bao gồm cả lạc đà không bướu và mèo.

    [8] Về lý thuyết, phương pháp này có thể được dùng “đối với hầu hết mọi mầm bệnh gây ra phản ứng miễn dịch trong vật chủ”, nhà côn trùng học và ký sinh trùng Carl Lowenberger tại Đại học Simon Fraser ở Vancouver, Canada, cho biết.

    [9] Kỹ thuật này rất thú vị và có thể giúp các nhà khoa học nghiên cứu một

     số bệnh mà chúng ta chưa hiểu rõ, chẳng hạn bệnh viêm não Nhật Bản ở Úc, một nhà sinh thái học bệnh tật Eloise Skinner tại Đại học Griffith ở Gold Coast, cho biết. “Nhưng nó cũng có những giới hạn lớn”. Ví dụ, dữ liệu thiếu chi tiết về vị trí của người và động vật phơi nhiễm và khi nào họ nhiễm bệnh. Đây là những hạn chế khi sử dụng phương pháp này để giảm thiểu rủi ro lây nhiễm virus.

    [10] Một nhược điểm khác của kỹ thuật này là nó không làm rõ tỷ lệ mẫu máu chứa kháng thể phản ánh tỷ lệ người nhiễm bệnh chính xác thế nào, nhà dịch tễ học y tế David Harley tại Đại học Queensland ở Brisbane, cho biết. Nhiều con muỗi có thể đã cắn cùng một người.

    [11] Cũng rất khó bắt được những con muỗi đã hút no máu, điều này hạn chế việc sử dụng kỹ thuật này để giám sát bệnh bùng phát. Dựa trên việc muỗi bị thu hút bởi khí carbon dioxide, Verhulst và đồng nghiệp đã tạo ra một hỗn hợp được sản xuất bằng cách lên men mật mía để bắt được nhiều muỗi đã hút máu hơn so với khi không dùng hỗn hợp này. Họ hy vọng sẽ sớm có thể thử nghiệm phương pháp này ngoài phòng thí nghiệm.

    Nguồn: Phương Anh lược dịch, Tạp chí Tia sáng, Bộ Khoa học và Công nghệ, đăng ngày 11/12/2022

  • Câu 42: Nhận biết
    Chọn đáp án đúng

    Ý chính của bài viết là gì? 

    Gợi ý:

    Căn cứ vào nội dung đoạn trích, cụ thể ở nhan đề.

    Hướng dẫn:

    Ý chính của bài viết là: Trình bày phương pháp phân tích mẫu máu muỗi để tìm bằng chứng nhiễm bệnh ở người và động vật.

    Các nhà khoa học sử dụng phương pháp thu thập mẫu máu muỗi để phân tích và khảo sát việc tiếp xúc với các mầm bệnh ở người và động vật, có thể giúp phát hiện sớm những căn bệnh như Ebola, SARS-CoV-2, xác định động vật nào là vật chủ của một loại virus mới, tuy nhiên phương pháp này còn những hạn chế và nhược điểm nhất định.

  • Câu 43: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Virus sông Ross là một bệnh do muỗi lây truyền có thể gây suy nhược, đặc thù ở Úc và các đảo nam Thái Bình Dương. Từ hiểu biết của mình, hãy cho biết Virus này thuộc về họ nào sau đây?

    Gợi ý:

    Căn cứ nội dung đoạn [4] của đoạn trích và hiểu biết của bản thân

    Hướng dẫn:

    Virus sông Ross là một bệnh do muỗi lây truyền có thể gây suy nhược, đặc thù ở Úc và các đảo nam Thái Bình Dương. Virus này thuộc Họ Togaviridae.

    Giải thích:

    Virus sông Ross là một bệnh do muỗi lây truyền có thể gây suy nhược, đặc thù ở Úc và các đảo nam Thái Bình Dương. Virus này thuộc về họ Togaviridae, cùng với các virus khác như virus Đông ngựa và virus ngựa phương Tây.

    Virus sông Ross được phát hiện lần đầu tiên ở Queensland, Úc vào năm 1959. Nó được đặt tên theo sông Ross, nơi mà nhiều trường hợp nhiễm bệnh được ghi nhận.

    Virus sông Ross có thể gây ra các triệu chứng như sốt, đau khớp, phù nề và phát ban. Triệu chứng thường xuất hiện từ 3 đến 11 ngày sau khi bị muỗi cắn. Hầu hết các trường hợp nhiễm virus sông Ross sẽ tự khỏi trong vòng một tuần, nhưng một số người có thể có các biến chứng như viêm khớp mãn tính hoặc viêm não.

  • Câu 44: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Phương pháp sáng tạo, phân tích mẫu máu muỗi hút lần cuối để tìm bằng chứng nhiễm bệnh có thể hỗ trợ việc phát hiện sớm ở động vật và người những căn bệnh như Ebola, SARS-CoV-2. Ngoài ra, nó còn giúp các nhà khoa học xác định động vật nào là vật chủ của một loại virus mới.

    Đúng hay sai?

    Gợi ý:

    Căn cứ nội dung đoạn [2] của đoạn trích 

    Hướng dẫn:

    → Ý kiến trên: SAI

    Trong bài viết đã đề cập: 

    Phương pháp này cũng có thể hỗ trợ việc phát hiện sớm ở động vật những căn bệnh như Ebola và SARS-CoV-2 và nó có thể giúp các nhà khoa học xác định động vật nào là vật chủ của một loại virus mới.

    -> Bài viết đề cập đến việc phát hiện bệnh ở động vật chứ không phải ở người như ý kiến trên. Do đó, ý kiến trên sai.

  • Câu 45: Thông hiểu
    Kéo từ thích hợp vào ô trống

    Từ thông tin của đoạn 3, hãy hoàn thành câu sau bằng cách kéo thả các từ vào đúng vị trí.

    Các nghiên cứu đã sử dụng||lựa chọn phương pháp xét nghiệm máu để tìm kháng thể và phát hiện||tìm kiếm dấu hiệu nhiễm bệnh trong quá khứ||cơ thể từ các vật chủ cụ thể. Nhà sinh thái học||sinh vật bệnh tật Carla Vieirra tại Viện Nghiên cứu Y khoa QIMR Berghofer ở Brisbane, Úc đã sử dụng phương pháp này để phát hiện trong máu từ một loạt động vật và người.

    Đáp án là:

    Từ thông tin của đoạn 3, hãy hoàn thành câu sau bằng cách kéo thả các từ vào đúng vị trí.

    Các nghiên cứu đã sử dụng||lựa chọn phương pháp xét nghiệm máu để tìm kháng thể và phát hiện||tìm kiếm dấu hiệu nhiễm bệnh trong quá khứ||cơ thể từ các vật chủ cụ thể. Nhà sinh thái học||sinh vật bệnh tật Carla Vieirra tại Viện Nghiên cứu Y khoa QIMR Berghofer ở Brisbane, Úc đã sử dụng phương pháp này để phát hiện trong máu từ một loạt động vật và người.

    Căn cứ vào nội dung đoạn 3:

    Các nghiên cứu trước đã phát hiện việc tiếp xúc với mầm bệnh trước đây bằng cách xét nghiệm máu để tìm kháng thể, những dấu hiệu nhiễm bệnh trong quá khứ có thể tuần hoàn trong máu hàng tháng tới hàng năm trời, từ các vật chủ cụ thể. Phương pháp này từng được nhà sinh thái học bệnh tật Carla Vieirra tại Viện Nghiên cứu Y khoa QIMR Berghofer ở Brisbane, Úc sử dụng, nó có thể phát hiện kháng thể trong máu từ một loạt động vật và người.

    Dựa vào nội dung đoạn trên cùng cách sử dụng từ ngữ trong bài đọc, ta có các từ phù hợp để kéo thả vào các vị trí là:

    Vị trí thả 1: sử dụng 

    - Vị trí thả 2: phát hiện 

    - Vị trí thả 3: quá khứ 

    - Vị trí thả 4: sinh thái học

  • Câu 46: Thông hiểu
    Chọn các đáp án đúng

    Thông tin nào dưới đây xuất hiện trong đoạn 5 và đoạn 7?

    Chọn hai đáp án đúng:

    Gợi ý:

    Căn cứ nội dung đoạn [5]  đoạn [7] của đoạn trích 

    Hướng dẫn:

    - Đoạn [5] trình bày: Từ những con muỗi vừa hút máu, họ vắt ra vài mililit máu và xét nghiệm nó để tìm kháng thể có thể liên kết với virus sông Ross. (đáp án “Các nhà khoa học vắt máu từ những con muỗi vừa hút máu để tìm kháng thể có thể liên kết với virus sông Ross”)

    - Đoạn [7] trình bày: Trong một nghiên cứu riêng biệt được đăng vào tháng Một, Verhulst cùng đồng nghiệp đã phát hiện các kháng thể với SARS-CoV-2 và ký sinh trùng Toxoplasma gondii trong máu mà muỗi hút từ động vật, bao gồm cả lạc đà không bướu và mèo. (đáp án “Verhulst và các đồng nghiệp đã phát hiện kháng thể đối với SARS-CoV-2 và ký sinh trùng Toxoplasma gondii trong máu mà muỗi hút từ động vật”)

    => Thông tin xuất hiện trong đoạn 5 và đoạn 7 là: Các nhà khoa học vắt máu từ những con muỗi vừa hút máu để tìm kháng thể có thể liên kết với virus sông Ross” và Verhulst và các đồng nghiệp đã phát hiện kháng thể đối với SARS-CoV-2 và ký sinh trùng Toxoplasma gondii trong máu mà muỗi hút từ động vật”

  • Câu 47: Thông hiểu
    Điền từ thích hợp vào chỗ trống

    Hãy tìm một cụm từ không quá hai tiếng trong văn bản để hoàn thành nhận định sau: 

    Theo lý luận, phương pháp này có thể áp dụng “cho hầu như bất kỳ loại bệnh nào gây ra sự phản ứng của hệ thống miễn dịch trong cơ thể chủ”, chuyên gia côn trùng học và ký sinh trùng Carl Lowenberger tại Trường Đại học Simon Fraser ở Vancouver, Canada, nói.

    Đáp án là:

    Hãy tìm một cụm từ không quá hai tiếng trong văn bản để hoàn thành nhận định sau: 

    Theo lý luận, phương pháp này có thể áp dụng “cho hầu như bất kỳ loại bệnh nào gây ra sự phản ứng của hệ thống miễn dịch trong cơ thể chủ”, chuyên gia côn trùng học và ký sinh trùng Carl Lowenberger tại Trường Đại học Simon Fraser ở Vancouver, Canada, nói.

    Căn cứ vào nội dung đoạn 8:

    Về lý thuyết, phương pháp này có thể được dùng “đối với hầu hết mọi mầm bệnh gây ra phản ứng miễn dịch trong vật chủ”, nhà côn trùng học và ký sinh trùng Carl Lowenberger tại Đại học Simon Fraser ở Vancouver, Canada, cho biết.

    -> Như vậy, từ phù hợp nhất để điền vào chỗ trống là: phản ứng

  • Câu 48: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Cụm từ “kỹ thuật này” (in đậm, gạch chân) trong đoạn 9 đang nói đến:

    Gợi ý:

    Căn cứ vào nội dung đoạn [9]

    Hướng dẫn:

    Trong đoạn [9], cụm từ "kỹ thuật này" được sử dụng để nói đến phương pháp phân tích mẫu máu muỗi để tìm kiếm bằng chứng nhiễm bệnh ở người hay động vật đã tiếp xúc với các mầm bệnh.

    Đây là kỹ thuật được nhà sinh thái học bệnh tật Eloise Skinner tại Đại học Griffith ở Gold Coast đề cập và ông ta nhận xét rằng kỹ thuật này rất thú vị và có thể giúp các nhà khoa học nghiên cứu một số bệnh mà chúng ta chưa hiểu rõ, chẳng hạn bệnh viêm não Nhật Bản ở Úc.

  • Câu 49: Thông hiểu
    Ghi đáp án thích hợp vào chỗ trống

    Hãy tìm một cụm từ không quá hai tiếng trong văn bản để hoàn thành nhận định sau: 

    Phương pháp phân tích mẫu máu muỗi cũng có những hạn chế, bao gồm việc không thể làm rõ tỷ lệ mẫu máu chứa kháng thể phản ánh tỷ lệ người nhiễm bệnh chính xác thế nào. Ngoài ra, cần lưu ý rằng nhiều con muỗi có thể đã cắn cùng một người, điều này hạn chế sử dụng kỹ thuật này để giám sát bệnh bùng phát.

    Đáp án là:

    Hãy tìm một cụm từ không quá hai tiếng trong văn bản để hoàn thành nhận định sau: 

    Phương pháp phân tích mẫu máu muỗi cũng có những hạn chế, bao gồm việc không thể làm rõ tỷ lệ mẫu máu chứa kháng thể phản ánh tỷ lệ người nhiễm bệnh chính xác thế nào. Ngoài ra, cần lưu ý rằng nhiều con muỗi có thể đã cắn cùng một người, điều này hạn chế sử dụng kỹ thuật này để giám sát bệnh bùng phát.

    Căn cứ vào nội dung đoạn 10 và đoạn 11:

    Một nhược điểm khác của kỹ thuật này là nó không làm rõ tỷ lệ mẫu máu chứa kháng thể phản ánh tỷ lệ người nhiễm bệnh chính xác thế nào, nhà dịch tễ học y tế David Harley tại Đại học Queensland ở Brisbane, cho biết. Nhiều con muỗi có thể đã cắn cùng một người. 

    Cũng rất khó bắt được những con muỗi đã hút no máu, điều này hạn chế việc sử dụng kỹ thuật này để giám sát bệnh bùng phát. 

    -> Như vậy, từ phù hợp nhất để điền vào chỗ trống là: bùng phát.

  • Câu 50: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Hoàn thành câu hỏi bằng cách chọn đáp án Đúng hoặc Sai.

    Đoạn 11 đề cập đến cách mà nhà nghiên cứu Niels Verhulst và đồng nghiệp tạo ra một hỗn hợp từ mật mía để bắt được nhiều muỗi hút máu hơn. Hỗn hợp này được sản xuất bằng cách lên men mật mía để tạo ra khí CO2 thu hút muỗi. Nhà nghiên cứu hy vọng sẽ sớm có thể thử nghiệm phương pháp này ngoài phòng thí nghiệm.

    Đúng hay sai?

    Gợi ý:

    Căn cứ vào nội dung đoạn [11] văn bản.

    Hướng dẫn:

    -> Ý kiến trên là: ĐÚNG

    Căn cứ vào nội dung đoạn 11:

    Dựa trên việc muỗi bị thu hút bởi khí carbon dioxide, Verhulst và đồng nghiệp đã tạo ra một hỗn hợp được sản xuất bằng cách lên men mật mía để bắt được nhiều muỗi đã hút máu hơn so với khi không dùng hỗn hợp này. Họ hy vọng sẽ sớm có thể thử nghiệm phương pháp này ngoài phòng thí nghiệm.

    - Khí carbon dioxide chính là khí CO2 và các nội dung khác đúng với đoạn trích. Do đó, ý kiến trên đúng.

  • Câu 51: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Theo bài đọc, một trong những lợi ích của kỹ thuật phân tích máu muỗi là gì?

    Gợi ý:

    Căn cứ vào nội dung đoạn trích, chủ yếu ở đoạn [2].

    Hướng dẫn:

    Theo bài đọc, một trong những lợi ích của kỹ thuật phân tích máu muỗi là: Tránh được các vấn đề đạo đức và thực tiễn khi xét nghiệm trực tiếp.

    - Phân tích, loại trừ:

    + Đáp án "Giảm thiểu rủi ro lây nhiễm virus cho người và động vật" không đúng vì kỹ thuật này không giảm thiểu rủi ro lây nhiễm virus cho người và động vật, mà chỉ phát hiện sự tiếp xúc với virus trong quá khứ.

    + Đáp án "Tránh được các vấn đề đạo đức và thực tiễn khi xét nghiệm trực tiếp" đúng vì bài đọc có nói rằng “các nhà khoa học cho biết có thể dùng phương pháp này để nghiên cứu trước đây người và động vật đã tiếp xúc với những mầm bệnh nào, đồng thời tránh được các vấn đề đạo đức và thực tiễn khi xét nghiệm trực tiếp”.

    + Đáp án "Tăng cường hiệu quả giám sát bệnh bùng phát" không đúng vì kỹ thuật này rất khó bắt được những con muỗi đã hút no máu, điều này hạn chế việc sử dụng kỹ thuật này để giám sát bệnh bùng phát.

    + Đáp án "Làm rõ tỷ lệ người nhiễm bệnh chính xác" không đúng vì kỹ thuật này không làm rõ tỷ lệ mẫu máu chứa kháng thể phản ánh tỷ lệ người nhiễm bệnh chính xác thế nào. Một nguyên nhân có thể gây ra hiện tượng này là nhiều con muỗi có thể đã cắn cùng một người.

  • Câu 52: Thông hiểu
    Đọc và trả lời câu hỏi

    Cái chết của con Mực

    [1] Người ta định giết Mực đã lâu rồi. Mực là con già hơn trong hai con chó của nhà. Nhưng cũng là con nhiều nết xấu. Nó tục ăn: đó là thường. Nó nhiều vắt: cái ấy đủ khổ cho nó. Nó cắn càn ấy là cái khổ của bọn ăn mày. Nhưng nó lại sủa như một con gà gáy: cái này thì không thể nào tha thứ được. Thoạt tiên người ta định ngày chết cho nó vào dịp Thanh Minh. May cho nó hôm ấy bà chủ nhà bị ốm. 

    [2] Rồi thì là Tết tháng năm. Bỗng nhiên đứa con út của bà ươn mình: bà phải kiêng để lấy sữa lành cho con bú. Sau cùng người ta nhất định thịt nó vào rằm tháng bảy ai ốm mặc. Nhưng lần nầy Mực vẫn còn thoát nạn là vì nhờ có Du. Người con cả xa xôi ấy vừa viết thư báo chẳng bao lâu sẽ về. Bà mẹ mừng như tìm được một vật quý bị rơi và bà nhất định lùi ngày xử con Mực lại. 

    [3] Chiều hôm qua con người phóng đãng ấy đã khệ nệ xách cái vali rất nặng bước vào sân, miệng mỉm cười và mặt đỏ. Cái nhà tranh, mấy cây cau hình như vừa đứng thẳng hơn lên để chào chàng. Rồi đến lũ em ầm ỹ đẩy mành chạy oà ra, và bà mẹ mừng quá cười và khóc. Nhưng kẻ lên tiếng trước nhất là con Mực. Con chó già nua ấy rít lên cái thứ tiếng gà gáy của nó và chạy lại Du. Bà mẹ thét lên và lũ em chửi những câu thô tục. Du bỡ ngỡ nhìn mọi người. 

    [4] Hình như mẹ không được khoẻ, ồ các em đã lớn cả rồi: Thanh, Tú, đứa nào đây? À, Thảo con chuột nhắt, trông Thảo xinh quá nhỉ? À! Con Mực, vẫn con chó ngày ấy đấy à?… Trông nó già đi tệ!… 

    [5] Con chó đã nhận ra người chủ cũ. Nó đứng lặng vẫy đuôi, đầu cúi xuống, hai mắt nhèm ươn ướt nhìn đất như tủi phận. Du thương hại: đó là người bạn lặng lẽ thui thủi bên chàng những năm xưa khi đêm vắng, chàng ngồi nhìn trăng mà mơ mộng. Chàng muốn cúi xuống vuốt ve. Nhưng nó bẩn ghê gớm quá, lông rụng từng mảng, thịt trắng lộ ra có nơi sần mụn nữa. Dáng điệu thì già nua, có vẻ buồn và len lén như phòng bị một cách yếu ớt. Không còn những cái vẫy đuôi mạnh dạn những cái nhìn rất bạn bè và những cái hít chân vồ vập như khi một con chó đã vui và không ngờ vực. Du thấy lòng nằng nặng.

    [6] Chàng đưa chân chạm khẽ vào con chó để tỏ tình thương. Con chó vẫy đuôi mạnh hơn nhưng len lén lánh ra: dáng điệu một kẻ sợ hãi cố cười với người nó sợ. Và tức khắc nó vặn vẹo mình và rít lên một tiếng ngắn và to; đứa em tưởng anh đá hụt trả thù cho anh bằng một cái đá mạnh vào sườn con vật. Nó lấm lét lảng dần cũng không dám chạy một cách thẳng thắn để đi trốn nữa.

    [7] Sáng hôm sau lúc ăn cơm chàng thoáng thấy nó đi qua, đầu cúi mắt nhìn nghiêng như những người giả trá. Chàng muốn gọi nó vào kẹp nó vào giữa hai bàn chân và vừa ăn vừa vẩy cho nó miếng cơm chung một bát. Nhưng mà không thể được: dịu dàng quá là yếu tâm hồn, và ai hiểu được rằng mình lại có thể yêu thương một con chó bẩn ghê gớm như thế được? 

    [8] Sau cùng thì chàng bực mình: chàng nhận ra rằng một con chó đã làm mất sự bình tĩnh của tâm hồn chàng. Và đột nhiên chàng muốn giết con Mực lắm. Chàng muốn có đủ can đảm để giết người. Phải dám giết mà không run tay khi cần phải giết. Còn làm được trò gì nữa nếu chỉ giết một con chó mà tim cũng đập?

    [9] Ðêm đã khuya. Du lại nghe tiếng Mực rống lên. Chàng thấy toát mồ hôi và nhất định không giết con chó nữa. Nhưng trời gần sáng chàng còn đương mơ mộng, thì đã nghe tiếng Hoa gọi cuống cuồng lên. Con vật khốn nạn không biết mỏi mệt thế nào mà ngủ quên đi ngay ở giữa sân để đến nỗi bị Hoa úp được. 

    [10] Lần này thì người ta cẩn thận hơn. Hai ba người nắm vào hai đầu gậy tre ngáng sẵn bên cạnh thúng rồi Hoa mới hơi hé miệng thúng lên. Thấy sáng con Mực nhô ra ngoài cái mõm ướt phì phì. Hoa nhích lên tí nữa nhưng một cái gối đã tì sẵn trên thúng. Mực lách cả cái đầu ra. Cái gậy đè mạnh xuống. Con vật khốn nạn không còn kịp kêu.

    – Ðè chặt, thật chặt, đừng buông nó ra nó cắn đấy!

    [11] Du kêu lên như thế nhưng tiếng chàng đã hơi run run. Con chó phì một cái nữa: hơi thở mới thoát ra một nửa bị tắc. Cái gậy đè sát đất, mắt nó trợn lên. Lòng đen ươn ướt cứ đờ dần rồi ngược lên lần một nửa vào mí trên. Lòng trắng đã hơi đục. Lúc Hoa trói xong cả chân trước, chân sau và buộc mõm rồi thì con chó đã mềm ra không còn cựa quậy nữa.

    Du nghẹn ngào nén khóc…

    (Trích Cái chết của con mực, Tuyển tập truyện ngắn Nam Cao, NXB Văn học, Hà Nội, 1977)

    Đáp án là:

    Cái chết của con Mực

    [1] Người ta định giết Mực đã lâu rồi. Mực là con già hơn trong hai con chó của nhà. Nhưng cũng là con nhiều nết xấu. Nó tục ăn: đó là thường. Nó nhiều vắt: cái ấy đủ khổ cho nó. Nó cắn càn ấy là cái khổ của bọn ăn mày. Nhưng nó lại sủa như một con gà gáy: cái này thì không thể nào tha thứ được. Thoạt tiên người ta định ngày chết cho nó vào dịp Thanh Minh. May cho nó hôm ấy bà chủ nhà bị ốm. 

    [2] Rồi thì là Tết tháng năm. Bỗng nhiên đứa con út của bà ươn mình: bà phải kiêng để lấy sữa lành cho con bú. Sau cùng người ta nhất định thịt nó vào rằm tháng bảy ai ốm mặc. Nhưng lần nầy Mực vẫn còn thoát nạn là vì nhờ có Du. Người con cả xa xôi ấy vừa viết thư báo chẳng bao lâu sẽ về. Bà mẹ mừng như tìm được một vật quý bị rơi và bà nhất định lùi ngày xử con Mực lại. 

    [3] Chiều hôm qua con người phóng đãng ấy đã khệ nệ xách cái vali rất nặng bước vào sân, miệng mỉm cười và mặt đỏ. Cái nhà tranh, mấy cây cau hình như vừa đứng thẳng hơn lên để chào chàng. Rồi đến lũ em ầm ỹ đẩy mành chạy oà ra, và bà mẹ mừng quá cười và khóc. Nhưng kẻ lên tiếng trước nhất là con Mực. Con chó già nua ấy rít lên cái thứ tiếng gà gáy của nó và chạy lại Du. Bà mẹ thét lên và lũ em chửi những câu thô tục. Du bỡ ngỡ nhìn mọi người. 

    [4] Hình như mẹ không được khoẻ, ồ các em đã lớn cả rồi: Thanh, Tú, đứa nào đây? À, Thảo con chuột nhắt, trông Thảo xinh quá nhỉ? À! Con Mực, vẫn con chó ngày ấy đấy à?… Trông nó già đi tệ!… 

    [5] Con chó đã nhận ra người chủ cũ. Nó đứng lặng vẫy đuôi, đầu cúi xuống, hai mắt nhèm ươn ướt nhìn đất như tủi phận. Du thương hại: đó là người bạn lặng lẽ thui thủi bên chàng những năm xưa khi đêm vắng, chàng ngồi nhìn trăng mà mơ mộng. Chàng muốn cúi xuống vuốt ve. Nhưng nó bẩn ghê gớm quá, lông rụng từng mảng, thịt trắng lộ ra có nơi sần mụn nữa. Dáng điệu thì già nua, có vẻ buồn và len lén như phòng bị một cách yếu ớt. Không còn những cái vẫy đuôi mạnh dạn những cái nhìn rất bạn bè và những cái hít chân vồ vập như khi một con chó đã vui và không ngờ vực. Du thấy lòng nằng nặng.

    [6] Chàng đưa chân chạm khẽ vào con chó để tỏ tình thương. Con chó vẫy đuôi mạnh hơn nhưng len lén lánh ra: dáng điệu một kẻ sợ hãi cố cười với người nó sợ. Và tức khắc nó vặn vẹo mình và rít lên một tiếng ngắn và to; đứa em tưởng anh đá hụt trả thù cho anh bằng một cái đá mạnh vào sườn con vật. Nó lấm lét lảng dần cũng không dám chạy một cách thẳng thắn để đi trốn nữa.

    [7] Sáng hôm sau lúc ăn cơm chàng thoáng thấy nó đi qua, đầu cúi mắt nhìn nghiêng như những người giả trá. Chàng muốn gọi nó vào kẹp nó vào giữa hai bàn chân và vừa ăn vừa vẩy cho nó miếng cơm chung một bát. Nhưng mà không thể được: dịu dàng quá là yếu tâm hồn, và ai hiểu được rằng mình lại có thể yêu thương một con chó bẩn ghê gớm như thế được? 

    [8] Sau cùng thì chàng bực mình: chàng nhận ra rằng một con chó đã làm mất sự bình tĩnh của tâm hồn chàng. Và đột nhiên chàng muốn giết con Mực lắm. Chàng muốn có đủ can đảm để giết người. Phải dám giết mà không run tay khi cần phải giết. Còn làm được trò gì nữa nếu chỉ giết một con chó mà tim cũng đập?

    [9] Ðêm đã khuya. Du lại nghe tiếng Mực rống lên. Chàng thấy toát mồ hôi và nhất định không giết con chó nữa. Nhưng trời gần sáng chàng còn đương mơ mộng, thì đã nghe tiếng Hoa gọi cuống cuồng lên. Con vật khốn nạn không biết mỏi mệt thế nào mà ngủ quên đi ngay ở giữa sân để đến nỗi bị Hoa úp được. 

    [10] Lần này thì người ta cẩn thận hơn. Hai ba người nắm vào hai đầu gậy tre ngáng sẵn bên cạnh thúng rồi Hoa mới hơi hé miệng thúng lên. Thấy sáng con Mực nhô ra ngoài cái mõm ướt phì phì. Hoa nhích lên tí nữa nhưng một cái gối đã tì sẵn trên thúng. Mực lách cả cái đầu ra. Cái gậy đè mạnh xuống. Con vật khốn nạn không còn kịp kêu.

    – Ðè chặt, thật chặt, đừng buông nó ra nó cắn đấy!

    [11] Du kêu lên như thế nhưng tiếng chàng đã hơi run run. Con chó phì một cái nữa: hơi thở mới thoát ra một nửa bị tắc. Cái gậy đè sát đất, mắt nó trợn lên. Lòng đen ươn ướt cứ đờ dần rồi ngược lên lần một nửa vào mí trên. Lòng trắng đã hơi đục. Lúc Hoa trói xong cả chân trước, chân sau và buộc mõm rồi thì con chó đã mềm ra không còn cựa quậy nữa.

    Du nghẹn ngào nén khóc…

    (Trích Cái chết của con mực, Tuyển tập truyện ngắn Nam Cao, NXB Văn học, Hà Nội, 1977)

  • Câu 53: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Đâu là lý do mà từ lâu nay người ta lại định giết mực?

    Chọn đáp án đúng nhất:

    Gợi ý:

    Căn cứ vào nội dung đoạn [8,9,10]

    Hướng dẫn:

    Lý do mà từ lâu nay người ta lại định giết mực vì: Mực có nhiều nết xấu như tục ăn, nhiều vắt và sủa như gà gáy

    Phương pháp suy luận, loại trừ:

    Đáp án “Vì Mực rất ngon và béo” -> sai: vì trong truyện không có nói rằng Mực rất ngon và béo. Người ta định giết Mực không phải vì thèm ăn mà vì ghét nó. Đáp án A cũng không thể hiện được sự tàn bạo và vô cảm của con người đối với loài vật mà tác giả muốn chỉ trích.

    Đáp án “Vì Mực có nhiều nết xấu như tục ăn, nhiều vắt và sủa như gà gáy” -> đúng: vì trong truyện có nói rằng Mực có nhiều nết xấu như tục ăn, nhiều vắt và sủa như gà gáy. Đây là những lý do mà người ta định giết Mực. Đáp án B cũng thể hiện được sự tàn bạo và vô cảm của con người đối với loài vật mà tác giả muốn chỉ trích.

    Đáp án “Vì Mực hay cắn càn và làm phiền người ta” -> sai: vì trong truyện không có nói rằng Mực hay cắn càn và làm phiền người ta. Ngược lại, Mực chỉ sủa như gà gáy và tục ăn. Đáp án C cũng không thể hiện được sự tàn bạo và vô cảm của con người đối với loài vật mà tác giả muốn chỉ trích.

    Đáp án “Vì Mực là con chó già và không còn ích lợi gì” -> sai: vì trong truyện không có nói rằng Mực là con chó già và không còn ích lợi gì. Ngược lại, Mực còn được Du yêu thương và coi là người bạn thân thiết. Đáp án “Vì Mực là con chó già và không còn ích lợi gì” cũng không phản ánh được sự tàn bạo và vô cảm của con người đối với loài vật mà tác giả muốn chỉ trích.

  • Câu 54: Nhận biết
    Chọn đáp án đúng

    Hoàn thành câu hỏi bằng cách chọn đáp án Đúng hoặc Sai.

    Người ta không thể nào tha thứ cho Mực vì Mực tham lam và bẩn thỉu.

    Đúng hay sai?

    Gợi ý:

    Căn cứ vào nội dung đoạn [1]

    Hướng dẫn:

    → Ý kiến trên: SAI

    Căn cứ vào nội dung đoạn 1:

    Nó tục ăn: đó là thường. Nó nhiều vắt: cái ấy đủ khổ cho nó. Nó cắn càn ấy là cái khổ của bọn ăn mày. Nhưng nó lại sủa như một con gà gáy: cái này thì không thể nào tha thứ được.

    -> Như vậy, người ta không thể nào tha thứ cho Mực không phải vì Mực tham lam và bẩn thỉu, mà vì Mực sủa như một con gà gáy. Đó là điều được nói rõ trong đoạn văn bản.

  • Câu 55: Thông hiểu
    Kéo thả đáp án vào chỗ trống

    Từ thông tin của câu chuyện, hãy hoàn thành câu sau bằng cách kéo thả các từ vào đúng vị trí

    - Cảm xúc của Du khi trở về nhà sau một thời gian xa xôi: vui mừng||buồn bã

    - Cảm xúc của Du khi gặp lại Mực - người bạn lặng lẽ bên chàng những năm xưa, nay già nua và bẩn thỉu: thương hại||nghẹn ngào

    - Cảm xúc của Du khi hét lên bảo mọi người phải đè thật chặt cái Mực: run run||hào hứng

    - Cảm xúc của Du khi thấy Mực bị Hoa úp thúng, trói chân và buộc mõm: run run||hào hứngnghẹn ngào||thương hại

    Đáp án là:

    Từ thông tin của câu chuyện, hãy hoàn thành câu sau bằng cách kéo thả các từ vào đúng vị trí

    - Cảm xúc của Du khi trở về nhà sau một thời gian xa xôi: vui mừng||buồn bã

    - Cảm xúc của Du khi gặp lại Mực - người bạn lặng lẽ bên chàng những năm xưa, nay già nua và bẩn thỉu: thương hại||nghẹn ngào

    - Cảm xúc của Du khi hét lên bảo mọi người phải đè thật chặt cái Mực: run run||hào hứng

    - Cảm xúc của Du khi thấy Mực bị Hoa úp thúng, trói chân và buộc mõm: run run||hào hứngnghẹn ngào||thương hại

    Phân tích, suy luận, loại trừ:

    Cảm xúc của Du khi trở về nhà sau một thời gian xa xôi

    → Đáp án đúng là: vui mừng. Vì câu chuyện nói rằng "Chiều hôm qua con người phóng đãng ấy đã khệ nệ xách cái vali rất nặng bước vào sân, miệng mỉm cười và mặt đỏ." Đây là những dấu hiệu của sự vui mừng khi gặp lại gia đình.

    Cảm xúc của Du khi gặp lại Mực - người bạn lặng lẽ bên chàng những năm xưa nay già nua và bẩn thỉu:

    → Đáp án đúng là: thương hại. Vì câu chuyện nói rằng "Du thương hại: đó là người bạn lặng lẽ thui thủi bên chàng những năm xưa khi đêm vắng, chàng ngồi nhìn trăng mà mơ mộng." Đây là cảm xúc khi bạn thấy ai đó đang gặp khó khăn hoặc đau khổ và bạn muốn giúp đỡ họ.

    → Đáp án bỡ ngỡ là sai vì đã nhận ra Mực là con chó của mình. Đáp án nghẹn ngào là sai vì Du không khóc hay than khóc khi gặp Mực. Đáp án buồn bã là sai vì Du không có biểu hiện nào của sự buồn bã khi gặp Mực.

    Cảm xúc của Du khi hét lên bảo mọi người phải đè thật chặt cái Mực: 

    → Đáp án đúng là: run run. Vì câu chuyện nói rằng "Du kêu lên như thế nhưng tiếng chàng đã hơi run run." Đây là cảm xúc khi bạn sợ hãi hoặc lo lắng cho ai đó hoặc cho chính mình.

    → Đáp án lo lắng là sai vì Du không chỉ lo lắng cho Mực mà còn sợ hãi cho chính mình. Đáp án tức giận là sai vì Du không có lý do gì để tức giận với Mực. Đáp án sợ hãi là sai vì Du không chỉ sợ hãi cho Mực mà còn lo lắng cho chính mình.

    Cảm xúc của Du khi thấy Mực bị Hoa úp thúng, trói chân và buộc mõm: 

    → Đáp án đúng là: nghẹn ngào. Vì câu chuyện nói rằng "Du nghẹn ngào nén khóc…" Đây là cảm xúc khi bạn cảm thấy đau khổ hoặc xúc động quá mức và không thể nói ra lời nào.

    → Đáp án thương hại là sai vì Du không chỉ thương hại cho Mực mà còn cảm thấy đau khổ và xúc động. Đáp án buồn bã là sai vì Du không chỉ buồn bã mà còn nghẹn ngào và nén khóc. Đáp án cảm động là sai vì Du không chỉ cảm động mà còn đau khổ và nghẹn ngào.

    Dựa vào nội dung đoạn trên cùng cách phân tích và suy luận, ta có các từ phù hợp để kéo thả vào các vị trí là:

    Vị trí thả 1: vui mừng

    - Vị trí thả 2: thương hại

    - Vị trí thả 3: run run

    - Vị trí thả 4: nghẹn ngào

  • Câu 56: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Đọc đoạn 5 và trả lời câu hỏi, tại sao Du thấy lòng nằng nặng?

    Chọn đáp án đúng nhất:

    Gợi ý:

    Căn cứ vào nội dung đoạn [5]

    Hướng dẫn:

    Căn cứ vào nội dung đoạn 5:

    Du thương hại: đó là người bạn lặng lẽ thui thủi bên chàng những năm xưa khi đêm vắng, chàng ngồi nhìn trăng mà mơ mộng. Chàng muốn cúi xuống vuốt ve. Nhưng nó bẩn ghê gớm quá, lông rụng từng mảng, thịt trắng lộ ra có nơi sần mụn nữa. Dáng điệu thì già nua, có vẻ buồn và len lén như phòng bị một cách yếu ớt. Không còn những cái vẫy đuôi mạnh dạn những cái nhìn rất bạn bè và những cái hít chân vồ vập như khi một con chó đã vui và không ngờ vực. Du thấy lòng nằng nặng.

    → Du thấy lòng nằng nặng: Vì anh cảm thấy mất mát - con chó đã già đi và không còn như ngày xưa nữa. 

    Con chó - người bạn năm xưa của anh giờ không còn khoẻ mạnh và vui vẻ như trước, thay vào đó là một con chó bẩn thỉu, yếu ớt, buồn bã. Anh cảm thấy thương hại cho nó.

    Đây là cảm xúc chung của nhiều người khi gặp lại người bạn cũ sau một thời gian dài xa cách. Anh nhớ lại những kỷ niệm đẹp đẽ với Mực khi còn trẻ và khoẻ mạnh, và thấy lòng nặng trĩu vì biết rằng Mực sắp không còn ở bên anh nữa.

  • Câu 57: Thông hiểu
    Ghi đáp án vào ô trống

    Hãy chọn một trong hai từ sau điền vào chỗ trống đề hoàn thành câu sau: vui mừng, háo hức

    Bà mẹ rất vui mừng và cả khóc lẫn cười khi người con trai về, bà thấy như tìm được một vật quý bị rơi vậy.

    Đáp án là:

    Hãy chọn một trong hai từ sau điền vào chỗ trống đề hoàn thành câu sau: vui mừng, háo hức

    Bà mẹ rất vui mừng và cả khóc lẫn cười khi người con trai về, bà thấy như tìm được một vật quý bị rơi vậy.

    Căn cứ vào nội dung đoạn 3:

    Chiều hôm qua con người phóng đãng ấy đã khệ nệ xách cái vali rất nặng bước vào sân, miệng mỉm cười và mặt đỏ. Cái nhà tranh, mấy cây cau hình như vừa đứng thẳng hơn lên để chào chàng. Rồi đến lũ em ầm ỹ đẩy mành chạy oà ra, và bà mẹ mừng quá cười và khóc. 

    => Đáp án cần điền là: vui mừng

  • Câu 58: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Từ nội dung của đoạn 6, hoàn thành câu hỏi bằng cách chọn đáp án Đúng hoặc Sai.

    Con chó vẫy đuôi mạnh hơn khi Du đưa chân chạm khẽ vào người nó. Nhưng nó lại len lén lánh ra vì nó sợ.

    Đúng hay sai?

    Gợi ý:

    Căn cứ vào nội dung đoạn [6]

    Hướng dẫn:

    → Ý kiến trên: Đúng. 

    - Căn cứ vào nội dung ở đoạn 6:

    Con chó vẫy đuôi mạnh hơn khi Du đưa chân chạm khẽ vào người nó, nhưng nó lại len lén lánh ra vì nó sợ Du. Đoạn văn đã miêu tả rõ ràng như vậy:

    -> Con chó vẫy đuôi mạnh hơn nhưng len lén lánh ra: dáng điệu một kẻ sợ hãi cố cười với người nó sợ.

    - Các lý do khiến Mực sợ là: 

    + Nó đã bị người nhà đối xử tàn nhẫn và bị đe dọa giết thịt nhiều lần, nên nó không còn tin tưởng vào con người. Nó cảm thấy mình là kẻ bị ruồng bỏ và không có ai yêu thương. 

    + Một lý do khác là nó đã già yếu và bệnh tật, nên nó không còn sức mạnh để chống lại hay bảo vệ mình. Nó biết rằng mình sẽ chết sớm hay muộn, nên nó chỉ còn biết chấp nhận số phận. 

    + Một lý do nữa là nó không nhận ra được tình cảm của Du dành cho nó, và chỉ cảm nhận được sự khác biệt giữa Du và những người khác trong nhà. Nó sợ rằng Du cũng sẽ đối xử với nó như những kẻ khác. Do đó, nó sợ hãi và lén tránh ra khi được Du chạm chân vào người.

    → Ý kiến trên hoàn toàn phù hợp với nội dung của đoạn văn và câu chuyện. Do đó, ý kiến trên đúng.

  • Câu 59: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Hoàn thành câu hỏi bằng cách chọn đáp án Đúng hoặc Sai từ nội dung đoạn 1.

    Cái chết của con Mực là cái chết của tâm hồn người lao động.

    Đúng hay sai?

    Gợi ý:

    Căn cứ vào nội dung đoạn [7; 8]

    Hướng dẫn:

    → Ý kiến trên: SAI

    Căn cứ vào nội dung đoạn 7 và đoạn 8:

    Nhưng mà không thể được: dịu dàng quá là yếu tâm hồn, và ai hiểu được rằng mình lại có thể yêu thương một con chó bẩn ghê gớm như thế được?

    Sau cùng thì chàng bực mình: chàng nhận ra rằng một con chó đã làm mất sự bình tĩnh của tâm hồn chàng. Và đột nhiên chàng muốn giết con Mực lắm. Chàng muốn có đủ can đảm để giết người. Phải dám giết mà không run tay khi cần phải giết. Còn làm được trò gì nữa nếu chỉ giết một con chó mà tim cũng đập?

    -> Cái chết của con Mực là cái chết của tâm hồn người trí thức không phải cái chết của tâm hồn người lao động.

    Khi con Mực bị giết, Du cũng mất đi phần tốt đẹp nhất trong mình và trở nên vô cảm, tuyệt vọng. Qua cái chết của Mực, Nam Cao gián tiếp đặt ra những vấn đề nhân cách tha hoá, tâm hồn mòn gỉ hay sự bất lực của con người trước sự chi phối của hoàn cảnh xã hội.

    Với Nam Cao, hơn cả sự đau đớn của cái chết thể xác là bi kịch của “cái chết tinh thần” - “chết ngay trong lúc sống”, đó là sự vô cảm, thờ ơ trước nỗi đau của người khác, bản chất, bản tính tự nhiên tốt đẹp của con người tạm thời biến đổi hay bị che lấp bởi hoàn cảnh xã hội.

    → Ý kiến trên không đúng với nội dung và ý nghĩa của câu chuyện. Do đó, ý kiến trên sai.

  • Câu 60: Thông hiểu
    Xét tính đúng sai của các đáp án

    Từ nội dung của câu chuyện, hoàn thành câu hỏi bằng cách chọn đáp án Đúng hoặc Sai.

    a) Mực 3 lần thoát được cái chết đã được mọi người định sẵn. Đúng||Sai

    b) Du luôn tỏ ra thân thiết với Mực sau một thời gian dài gặp lại người bạn cũ. Sai||Đúng

    c) Mực cảm thấy tủi thân và sợ hãi khi bị mọi người ghét bỏ và đối xử tàn nhẫn. Đúng||Sai

    Đáp án là:

    Từ nội dung của câu chuyện, hoàn thành câu hỏi bằng cách chọn đáp án Đúng hoặc Sai.

    a) Mực 3 lần thoát được cái chết đã được mọi người định sẵn. Đúng||Sai

    b) Du luôn tỏ ra thân thiết với Mực sau một thời gian dài gặp lại người bạn cũ. Sai||Đúng

    c) Mực cảm thấy tủi thân và sợ hãi khi bị mọi người ghét bỏ và đối xử tàn nhẫn. Đúng||Sai

    Phân tích, lý giải:

    Mực 3 lần thoát được cái chết đã được mọi người định sẵn.

    → Ý kiến trên: Đúng

    - Tại vì: Trong truyện, có ba lần người ta định giết Mực nhưng nó đều may mắn thoát được vì có những lý do khác nhau:

    +  Lần đầu tiên là vào dịp Thanh Minh, nhưng may cho nó hôm ấy bà chủ nhà bị ốm.

    + Lần thứ hai là vào Tết tháng năm, nhưng may cho nó lúc ấy bà chủ nhà phải kiêng để lấy sữa cho con út.

    + Lần thứ ba là vào rằm tháng bảy, nhưng may cho nó lúc ấy Du về thăm nhà nên cả nhà quyết định đợi Du về mới làm thịt Mực.

    Du luôn tỏ ra thân thiết với Mực sau một thời gian dài gặp lại người bạn cũ.

    → Ý kiến trên: Sai

    - Tại vì: Trong truyện, Du chỉ có một lần muốn cúi xuống vuốt ve Mực khi gặp lại nó, nhưng nó bẩn ghê gớm quá nên chàng không dám. Sau đó, chàng cũng không dám gọi nó vào kẹp nó vào giữa hai bàn chân và vừa ăn vừa vẩy cho nó miếng cơm vì sợ bị mọi người chê cười. Chàng cũng không can thiệp khi Mực bị Hoa bắt và giết để làm thịt cho Tết. Chỉ có khi Mực đã chết rồi, Du mới nghẹn ngào nén khóc.

    Mực cảm thấy tủi thân và sợ hãi khi bị mọi người ghét bỏ và đối xử tàn nhẫn.

    → Ý kiến trên: Đúng

    - Tại vì: Trong truyện, Mực được miêu tả là một con chó già nua, bẩn và sủa nhiều. Nó bị mọi người trong nhà ghét bỏ và đối xử tàn nhẫn vì nó không có giá trị gì trong gia đình. 

    Sự tủi thân của Mực được thể hiện qua các chi tiết:

    + "Nó đứng lặng vẫy đuôi, đầu cúi xuống, hai mắt nhèm ươn ướt nhìn đất như tủi phận."

    + "Nó không có bạn bè và không được sống tự do. Nó cảm thấy cô đơn và bất lực trước số phận bi thảm của mình."

    + "Lòng đen ươn ướt cứ đờ dần rồi ngược lên lần một nửa vào mí trên. Lòng trắng đã hơi đục."

    Sự sợ hãi của Mực được thể hiện qua những đoạn văn sau:

    + "Nó vẫy đuôi mạnh hơn nhưng len lén lánh ra: dáng điệu một kẻ sợ hãi cố cười với người nó sợ."

    + "Nó lấm lét lảng dần cũng không dám chạy một cách thẳng thắn để đi trốn nữa."

  • Câu 61: Nhận biết
    Chọn các đáp án đúng

    Xuyên suốt câu chuyện, đâu là những cảm xúc của Du khi gặp lại Mực?

    Hướng dẫn:

    Phân tích, suy luận:

    - Thương hại: Du thương hại Mực khi thấy nó già nua và bẩn thỉu và nó né tránh sự chạm vào của anh. Anh cũng nhớ lại tình bạn của họ trong quá khứ. Anh muốn vuốt ve nó nhưng không thể.

    -Bực mình: Du bực mình với Mực khi nó làm phiền giấc ngủ của anh bằng tiếng sủa. Anh cũng cảm thấy Mực đã làm mất sự bình tĩnh của tâm hồn anh. Anh đột nhiên muốn giết nó nhưng không đủ can đảm.

    - Nghẹn ngào: Du nghẹn ngào khi thấy Mực bị Hoa úp thúng và trói chặt. Anh muốn khóc nhưng không thể.

    - Vui mừng: Đây không phải là đáp án đúng vì Du không thể hiện sự vui mừng khi gặp lại Mực. Anh chỉ ngạc nhiên và bỡ ngỡ về ngoại hình và cách cư xử của nó.

  • Câu 62: Thông hiểu
    Sắp xếp các sự kiện theo trình tự

    Từ thông tin của câu chuyện, hãy sắp xếp lại thứ tự các sự kiện quan trọng trong truyện theo đúng trình tự xảy ra bằng cách kéo thả các từ vào đúng vị trí.

    • Mực thoát được cái chết vào Tết tháng năm||Mực thoát được cái chết vào rằm tháng bảy|| Du về thăm nhà||Mực bị bắt và giết để làm thịt Tết
    Bạn đã trả lời chưa đúng rồi, thứ tự là:
    • Mực thoát được cái chết vào Tết tháng năm||Mực thoát được cái chết vào rằm tháng bảy|| Du về thăm nhà||Mực bị bắt và giết để làm thịt Tết
    Hướng dẫn:

    - Phân tích, suy luận:

    Sự kiện thứ năm xảy ra trước sự kiện thứ tư vì trong truyện có nói: "Rồi thì là Tết tháng năm. Bỗng nhiên đứa con út của bà ươn mình: bà phải kiêng để lấy sữa lành cho con bú. Sau cùng người ta nhất định thịt nó vào rằm tháng bảy ai ốm mặc."

    Có nghĩa là Mực phải thoát chết ở Tết tháng năm thì mới thoát được qua tháng bảy. Do đó, sự kiện thứ năm xảy ra đầu tiên, sau đó đến sự kiện thứ tư.

    Sự kiện thứ tư xảy ra trước sự kiện thứ nhất vì trong truyện có nói: "Nhưng lần nầy Mực vẫn còn thoát nạn là vì nhờ có Du. Người con cả xa xôi ấy vừa viết thư báo chẳng bao lâu sẽ về."

    Sự kiện thứ nhất xảy ra trước sự kiện thứ hai vì trong truyện có nói: "Chiều hôm qua con người phóng đãng ấy đã khệ nệ xách cái vali rất nặng bước vào sân, miệng mỉm cười và mặt đỏ." và "Nhưng trời gần sáng chàng còn đương mơ mộng, thì đã nghe tiếng Hoa gọi cuống cuồng lên. Con vật khốn nạn không biết mỏi mệt thế nào mà ngủ quên đi ngay ở giữa sân để đến nỗi bị Hoa úp được."

    Sự kiện thứ ba không đúng vì Mực bị đá vào sườn là một chi tiết trong truyện, không phải là một sự kiện quan trọng. Nó không ảnh hưởng đến số phận của Mực hay t́nh cảm của Du.

    Sự kiện thứ sáu không đúng vì Mực không bị bà chủ nhà bắt, mà bị Hoa, một người khác trong nhà, úp thúng và trói chặt. Bà chủ nhà chỉ là người quyết định ngày chết cho Mực, nhưng không thực hiện hành động bắt nó.

    Từ nội dung trên, ta có các từ phù hợp để kéo thả vào các vị trí là:

    - Vị trí thả 1: Mực thoát được cái chết vào Tết tháng năm

    - Vị trí thả 2: Mực thoát được cái chết vào rằm tháng bảy

    - Vị trí thả 3: Du về thăm nhà

    - Vị trí thả 4: Mực bị bắt và giết để làm thịt Tết

  • Câu 63: Nhận biết
    Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi

    Một nhà khoa học muốn nghiên cứu mối quan hệ giữa áp suất, thể tích và nhiệt độ của chất khí. Ông tiến hành ba thí nghiệm, kết quả của chúng được ghi lại dưới đây.

    Thí nghiệm 1: Nhà khoa học thay đổi thể tích và áp suất của khí trong xi lanh trong khi giữ nguyên các yếu tố khác. Nhà khoa học ghi kết quả vào bảng 1 dưới đây.

    Bảng 1

    Lần

    Thể tích (l)

    Áp suất (atm)

    Tích P.V

    1

    8

    1

    8

    2

    4

    2

    8

    3

    2

    4

    8

    4

    1

    8

    8

    Thí nghiệm 2: Nhà khoa học thay đổi thể tích và nhiệt độ của khí trong xi lanh trong khi giữ nguyên các yếu tố khác. Nhà khoa học ghi kết quả vào bảng 2 dưới đây.

    Bảng 1

    Lần

    Thể tích (l)

    Áp suất (atm)

    Tích P.V

    1

    8

    1

    8

    2

    4

    2

    8

    3

    2

    4

    8

    4

    1

    8

    8

    Thí nghiệm 3: Nhà khoa học làm thay đổi nhiệt độ của khí trong xi lanh bằng cách đốt nóng xi lanh và đo áp suất ở mỗi nhiệt độ. Nhà khoa học ghi kết quả vào bảng 3 dưới đây.

    Hình 3. Thí nghiệm 3

    Bảng 3

    Lần

    Nhiệt độ - T (K)

    Áp suất - P (Torr)

    P/T (Torr/K)

    1

    200

    600

    3

    2

    300

    900

    3

    3

    400

    1200

    3

    4

    500

    1500

    3

    Đáp án là:

    Một nhà khoa học muốn nghiên cứu mối quan hệ giữa áp suất, thể tích và nhiệt độ của chất khí. Ông tiến hành ba thí nghiệm, kết quả của chúng được ghi lại dưới đây.

    Thí nghiệm 1: Nhà khoa học thay đổi thể tích và áp suất của khí trong xi lanh trong khi giữ nguyên các yếu tố khác. Nhà khoa học ghi kết quả vào bảng 1 dưới đây.

    Bảng 1

    Lần

    Thể tích (l)

    Áp suất (atm)

    Tích P.V

    1

    8

    1

    8

    2

    4

    2

    8

    3

    2

    4

    8

    4

    1

    8

    8

    Thí nghiệm 2: Nhà khoa học thay đổi thể tích và nhiệt độ của khí trong xi lanh trong khi giữ nguyên các yếu tố khác. Nhà khoa học ghi kết quả vào bảng 2 dưới đây.

    Bảng 1

    Lần

    Thể tích (l)

    Áp suất (atm)

    Tích P.V

    1

    8

    1

    8

    2

    4

    2

    8

    3

    2

    4

    8

    4

    1

    8

    8

    Thí nghiệm 3: Nhà khoa học làm thay đổi nhiệt độ của khí trong xi lanh bằng cách đốt nóng xi lanh và đo áp suất ở mỗi nhiệt độ. Nhà khoa học ghi kết quả vào bảng 3 dưới đây.

    Hình 3. Thí nghiệm 3

    Bảng 3

    Lần

    Nhiệt độ - T (K)

    Áp suất - P (Torr)

    P/T (Torr/K)

    1

    200

    600

    3

    2

    300

    900

    3

    3

    400

    1200

    3

    4

    500

    1500

    3

  • Câu 64: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Kết quả của 2 thí nghiệm ủng hộ kết luận rằng khi trọng lượng của một vật tăng lên, thì lực trung bình cần thiết để di chuyển vật khỏi trạng thái nghỉ sẽ:

    Gợi ý:

    Phân tích bảng số liệu

    Hướng dẫn:

    Từ bảng 3, có thể thấy rằng khi nhiệt độ tăng thì áp suất tăng. Vì nhiệt độ tỷ lệ thuận với áp suất (P/T = 3), nên có thể suy ra rằng tăng gấp đôi áp suất của chất khí sẽ dẫn đến tăng gấp đôi nhiệt độ của nó.

  • Câu 65: Nhận biết
    Chọn đáp án đúng

    Đồ thị nào sau đây là đồ thị P.V – P theo kết quả của thí nghiệm 1?

    Gợi ý:

    Phân tích bảng số liệu

    Hướng dẫn:

    Từ bảng 1, có thể thấy rằng 'Áp suất × Thể tích' không đổi khi áp suất tăng. Chỉ có lựa chọn trả lời (D) hiển thị 'Áp suất × Thể tích' không đổi khi 'Áp suất' tăng lên.

    Đồ thị có dạng Đường thẳng song song trục hoành

  • Câu 66: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Dựa vào kết quả của thí nghiệm 2, hãy cho biết thể tích khí trong xi lanh sẽ là bao nhiêu nếu nung nóng xi lanh đến 350K?

    Gợi ý:

    Phân tích bảng số liệu

    Hướng dẫn:

    Từ bảng 2, có thể thấy rằng tỷ lệ thể tích và nhiệt độ là không đổi.

    Suy ra ta có công thức: \frac{V'}{350K} = \frac{4ml}{K} \RightarrowV' = 1400ml

  • Câu 67: Thông hiểu
    Chọn các đáp án đúng

    Thí nghiệm nào sau đây sẽ giúp nhà khoa học nghiên cứu tốt nhất mối quan hệ giữa thể tích khí (tính bằng ml) và lượng khí (tính bằng mol)?

    Gợi ý:

    Phân tích thông tin từ bài đọc và đáp án

    Vận dụng kiến thức đã học về các quá trình biến đổi trạng thái của chất

    Hướng dẫn:

    Để nghiên cứu mối quan hệ giữa thể tích của một chất khí và lượng của chất khí đó, nhà khoa học nên thiết lập một thí nghiệm trong đó chỉ có hai yếu tố đó thay đổi, còn tất cả các yếu tố khác không đổi. Thí nghiệm C là một thí nghiệm như vậy.

    Thí nghiệm A sẽ không thực hiện được vì cần phải giữ cả nhiệt độ và áp suất không đổi, nhưng như đã mô tả, chỉ có nhiệt độ được giữ không đổi. Thí nghiệm A cũng không làm thay đổi tương đối số mol. Thí nghiệm B sẽ không hoạt động vì âm lượng được giữ không đổi. Cần phải biến thiên thể tích để nghiên cứu mối quan hệ giữa thể tích và lượng khí. Thí nghiệm D sẽ không thực hiện được vì áp suất không được giữ cố định.

  • Câu 68: Nhận biết
    Xét tính đúng sai của các khẳng định

    Dựa vào kết quả của thí nghiệm 2, nếu một nhà khoa học thổi không khí vào một quả bóng bay cho đến khi đường kính của quả bóng bay đạt 20 cm rồi tiếp tục hơ quả bóng bay trên ngọn lửa đèn Bunsen thì các nhận xét sau đây đúng hay sai với quả bóng bay khi nó được nung nóng?

    1. Nhiệt độ của quả bóng sẽ giữ nguyên. Sai||Đúng

    2. Thể tích của quả bóng sẽ giảm. Sai||Đúng

    3. Thể tích của quả bóng sẽ tăng lên.Đúng||Sai

    4. Nhiệt độ của quả bóng sẽ giảm. Sai||Đúng

    Đáp án là:

    Dựa vào kết quả của thí nghiệm 2, nếu một nhà khoa học thổi không khí vào một quả bóng bay cho đến khi đường kính của quả bóng bay đạt 20 cm rồi tiếp tục hơ quả bóng bay trên ngọn lửa đèn Bunsen thì các nhận xét sau đây đúng hay sai với quả bóng bay khi nó được nung nóng?

    1. Nhiệt độ của quả bóng sẽ giữ nguyên. Sai||Đúng

    2. Thể tích của quả bóng sẽ giảm. Sai||Đúng

    3. Thể tích của quả bóng sẽ tăng lên.Đúng||Sai

    4. Nhiệt độ của quả bóng sẽ giảm. Sai||Đúng

    Từ thí nghiệm 2, có thể thấy rằng khi nhiệt độ tăng thì thể tích cũng tăng. Do đó nhận xét cho rằng khi quả bóng được làm nóng, thể tích của quả bóng sẽ tăng lên là chính xác

  • Câu 69: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Nhìn vào kết quả của các thí nghiệm 1, 2 và 3, bạn cho biết điều gì sẽ xảy ra với thể tích khí trong một xi lanh nếu cả áp suất và nhiệt độ của khí đều tăng gấp đôi và tất cả các yếu tố khác được giữ không đổi?

    Gợi ý:

    Phân tích thông tin từ bài đọc và các số liệu từ kết quả thí nghiệm

    Hướng dẫn:

    Từ thí nghiệm 1 có thể thấy thể tích tỉ lệ nghịch với áp suất; khi áp suất tăng, thể tích giảm.

    Từ thí nghiệm 2, có thể thấy thể tích tỉ lệ thuận với nhiệt độ; khi nhiệt độ tăng, thể tích tăng.

    Vì thể tích tỷ lệ thuận với nhiệt độ và tỷ lệ nghịch với áp suất, nên việc tăng gấp đôi nhiệt độ của khí sẽ bù đắp tác động của việc tăng gấp đôi áp suất. 

  • Câu 70: Nhận biết
    Chọn đáp án đúng

    Từ kết quả của thí nghiệm 3, ta có đồ thị nhiệt độ - áp suất có dạng là đường thẳng song song với trục hoành, đúng hay sai

    Gợi ý:

    Phân tích thông tin từ bài đọc và các số liệu từ kết quả thí nghiệm

    Hướng dẫn:

    Tử bảng 3, ta xác định định đồ thị của P-T là đường thẳng đi qua gốc tọa độ

  • Câu 71: Nhận biết
    Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi

    Nam châm và điện tích cho thấy những điểm tương đồng nhất định. Ví dụ, cả nam châm và điện tích đều có thể tác dụng lực lên môi trường xung quanh chúng. Lực này, khi được tạo ra bởi một nam châm, được gọi là từ trường. Khi nó được tạo ra bởi một điện tích, lực được gọi là điện trường. Người ta đã quan sát thấy rằng cường độ của cả từ trường và điện trường đều tỷ lệ nghịch với bình phương khoảng cách giữa một nam châm hoặc một điện tích và các vật thể mà chúng tác động.

    Dưới đây, ba nhà khoa học tranh luận về mối quan hệ giữa điện và từ.

    Nhà khoa học 1:

    Điện và từ là hai hiện tượng khác nhau. Các vật liệu như sắt, coban và niken chứa các miền từ tính: các vùng từ tính nhỏ, mỗi vùng có hai cực. Thông thường, các miền có hướng ngẫu nhiên và không thẳng hàng, vì vậy từ tính của một số miền sẽ triệt tiêu từ tính của các miền khác; tuy nhiên, trong nam châm, các miền sắp xếp theo cùng một hướng, tạo ra hai cực của nam châm và gây từ tính.

    Ngược lại, điện là một điện tích chuyển động được gây ra bởi dòng điện tử chạy qua vật liệu. Các electron di chuyển qua vật liệu từ vùng có điện thế cao hơn (điện tích âm hơn) sang vùng có điện thế thấp hơn (điện tích dương hơn). Chúng ta có thể đo dòng điện tử này dưới dạng dòng điện, nghĩa là lượng điện tích được truyền trong một khoảng thời gian.

    Nhà khoa học 2:

    Điện và từ là những hiện tượng tương tự nhau; tuy nhiên, cái này không thể được rút gọn thành cái kia. Điện bao gồm hai loại điện tích: điện tích dương và điện tích âm. Mặc dù điện có thể xảy ra ở dạng chuyển động (ở dạng dòng điện hoặc điện tích di chuyển qua dây dẫn), nó cũng có thể xảy ra ở dạng tĩnh. Tĩnh điện không liên quan đến điện tích di chuyển. Thay vào đó, các vật thể có thể có phần dư điện tích dương hoặc phần dư điện tích âm  - do bị mất hoặc nhận thêm các electron tương ứng. Khi hai điện tích dương tĩnh hoặc hai điện tích âm tĩnh được đặt lại gần nhau, chúng sẽ đẩy nhau. Tuy nhiên, khi một điện tích tĩnh dương và âm được đặt lại gần nhau, chúng sẽ hút nhau.

    Tương tự như vậy, tất cả các nam châm đều có hai cực. Các cực từ giống nhau thì đẩy nhau, trong khi các cực từ khác nhau thì hút nhau. Nam châm và điện tích tĩnh giống nhau ở chỗ chúng đều thể hiện lực hút và lực đẩy trong những trường hợp tương tự. Tuy nhiên, trong khi các điện tích tĩnh bị cô lập xảy ra trong tự nhiên, không có các cực từ đơn lẻ, bị cô lập. Tất cả các nam châm đều có hai cực không thể tách rời nhau.

    Nhà khoa học 3:

    Điện và từ là hai mặt của cùng một hiện tượng. Một dòng chuyển động của các electron tạo ra một từ trường xung quanh nó. Như vậy, ở đâu có dòng điện thì ở đó có từ trường. Từ trường do dòng điện tạo ra có phương vuông góc với chiều dòng điện chạy qua.

    Ngoài ra, một từ trường có thể tạo ra một dòng điện. Điều này có thể xảy ra khi một dây dẫn di chuyển qua từ trường hoặc khi từ trường di chuyển gần dây dẫn điện. Bởi vì từ trường có thể tạo ra điện trường và điện trường có thể tạo ra từ trường, nên chúng ta có thể hiểu điện và từ là các bộ phận của một hiện tượng: điện từ.

    Đáp án là:

    Nam châm và điện tích cho thấy những điểm tương đồng nhất định. Ví dụ, cả nam châm và điện tích đều có thể tác dụng lực lên môi trường xung quanh chúng. Lực này, khi được tạo ra bởi một nam châm, được gọi là từ trường. Khi nó được tạo ra bởi một điện tích, lực được gọi là điện trường. Người ta đã quan sát thấy rằng cường độ của cả từ trường và điện trường đều tỷ lệ nghịch với bình phương khoảng cách giữa một nam châm hoặc một điện tích và các vật thể mà chúng tác động.

    Dưới đây, ba nhà khoa học tranh luận về mối quan hệ giữa điện và từ.

    Nhà khoa học 1:

    Điện và từ là hai hiện tượng khác nhau. Các vật liệu như sắt, coban và niken chứa các miền từ tính: các vùng từ tính nhỏ, mỗi vùng có hai cực. Thông thường, các miền có hướng ngẫu nhiên và không thẳng hàng, vì vậy từ tính của một số miền sẽ triệt tiêu từ tính của các miền khác; tuy nhiên, trong nam châm, các miền sắp xếp theo cùng một hướng, tạo ra hai cực của nam châm và gây từ tính.

    Ngược lại, điện là một điện tích chuyển động được gây ra bởi dòng điện tử chạy qua vật liệu. Các electron di chuyển qua vật liệu từ vùng có điện thế cao hơn (điện tích âm hơn) sang vùng có điện thế thấp hơn (điện tích dương hơn). Chúng ta có thể đo dòng điện tử này dưới dạng dòng điện, nghĩa là lượng điện tích được truyền trong một khoảng thời gian.

    Nhà khoa học 2:

    Điện và từ là những hiện tượng tương tự nhau; tuy nhiên, cái này không thể được rút gọn thành cái kia. Điện bao gồm hai loại điện tích: điện tích dương và điện tích âm. Mặc dù điện có thể xảy ra ở dạng chuyển động (ở dạng dòng điện hoặc điện tích di chuyển qua dây dẫn), nó cũng có thể xảy ra ở dạng tĩnh. Tĩnh điện không liên quan đến điện tích di chuyển. Thay vào đó, các vật thể có thể có phần dư điện tích dương hoặc phần dư điện tích âm  - do bị mất hoặc nhận thêm các electron tương ứng. Khi hai điện tích dương tĩnh hoặc hai điện tích âm tĩnh được đặt lại gần nhau, chúng sẽ đẩy nhau. Tuy nhiên, khi một điện tích tĩnh dương và âm được đặt lại gần nhau, chúng sẽ hút nhau.

    Tương tự như vậy, tất cả các nam châm đều có hai cực. Các cực từ giống nhau thì đẩy nhau, trong khi các cực từ khác nhau thì hút nhau. Nam châm và điện tích tĩnh giống nhau ở chỗ chúng đều thể hiện lực hút và lực đẩy trong những trường hợp tương tự. Tuy nhiên, trong khi các điện tích tĩnh bị cô lập xảy ra trong tự nhiên, không có các cực từ đơn lẻ, bị cô lập. Tất cả các nam châm đều có hai cực không thể tách rời nhau.

    Nhà khoa học 3:

    Điện và từ là hai mặt của cùng một hiện tượng. Một dòng chuyển động của các electron tạo ra một từ trường xung quanh nó. Như vậy, ở đâu có dòng điện thì ở đó có từ trường. Từ trường do dòng điện tạo ra có phương vuông góc với chiều dòng điện chạy qua.

    Ngoài ra, một từ trường có thể tạo ra một dòng điện. Điều này có thể xảy ra khi một dây dẫn di chuyển qua từ trường hoặc khi từ trường di chuyển gần dây dẫn điện. Bởi vì từ trường có thể tạo ra điện trường và điện trường có thể tạo ra từ trường, nên chúng ta có thể hiểu điện và từ là các bộ phận của một hiện tượng: điện từ.

  • Câu 72: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Trong một thí nghiệm, một thanh sắt không có từ tính được nung nóng và để nguội, được đặt theo hướng Bắc - Nam với từ trường của Trái đất. Sau khi nguội, thanh sắt được phát hiện có từ tính. Nhà khoa học 1 rất có thể sẽ giải thích kết quả này bằng cách nói điều nào sau đây?

    Gợi ý:

    Phân tích nghiên cứu của nhà khoa học 1

    Hướng dẫn:

    Nhà khoa học 1 tuyên bố rằng từ tính xảy ra khi các miền từ tính trong vật liệu thẳng hàng.

    Vì ban đầu thanh sắt không có từ tính nên chúng ta có thể giả định rằng các miền từ tính của nó ban đầu được định hướng ngẫu nhiên và nó không có cực từ.

    Đồng thời, thanh sắt trở nên có từ tính sau khi được nung nóng và làm mát, nên quá trình nung nóng và làm mát có thể đã định hướng lại các miền từ tính trong thanh sắt để chúng trở nên thẳng hàng hơn, tạo ra hai cực từ.

    => Kết luận đúng là: Thí nghiệm cho phép các miền từ tính của thanh thẳng hàng, làm cho thanh có từ tính.

  • Câu 73: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Khi đặt hai dây dẫn có dòng điện gần nhau, người ta 2 dây hút nhau với một lực khá nhỏ. Điều này có thể được nhà khoa học 3 rất có thể sẽ giải thích như thế nào?

    Gợi ý:

    Phân tích nghiên cứu của nhà khoa học 3

    Vận dụng kiến thức đã học về từ trường và điện trường

    Hướng dẫn:

    Nhà khoa học 3 cho rằng rằng một dòng điện có thể tạo ra một từ trường xung quanh nó. Vì vậy, khi có hai dây dẫn mang dòng điện, nhà khoa học cho rằng cả hai dây dẫn đều tạo ra từ trường. Vì khi hai dây bị hút vào nhau, nên từ trường cũng có khả năng hút lẫn nhau.

    Cuối cùng, Nhà khoa học 3 cũng tuyên bố rằng từ trường do dòng điện tạo ra tồn tại vuông góc với hướng dòng điện chạy qua. Vì vậy, các từ trường được định hướng vuông góc với các dây tạo ra chúng.

  • Câu 74: Thông hiểu
    Xét tính đúng sai của các đáp án

    Trong một chiếc la bàn, một chiếc kim quay để căn chỉnh hướng Bắc-Nam, theo từ trường của Trái đất. Giả sử đặt một chiếc la bàn gần dây dẫn có dòng điện chạy qua, người ta quan sát thấy kim la bàn không còn thẳng hàng với hướng Bắc-Nam. Từ đó kết quả nghiên cứu của nhà khoa học 2 và 3 có ảnh hưởng. Các nhận xét sau đây về sự ảnh hưởng về kết quả nghiên cứu là đúng hay sai?

    1. Nó sẽ củng cố lập luận của Nhà khoa học 2 và nó sẽ làm suy yếu lập luận của Nhà khoa học 3. Sai||Đúng

    2. Nó sẽ làm suy yếu lập luận của Nhà khoa học 2 và nó sẽ củng cố lập luận của Nhà khoa học 3. Sai||Đúng

    3. Nó sẽ củng cố lập lập của cả 2 Nhà khoa học. Sai||Đúng

    4. Nó sẽ không ảnh hưởng gì đến lập luận của Nhà khoa học 2 và nó sẽ củng cố lập luận của Nhà khoa học 3. Đúng||Sai

    Đáp án là:

    Trong một chiếc la bàn, một chiếc kim quay để căn chỉnh hướng Bắc-Nam, theo từ trường của Trái đất. Giả sử đặt một chiếc la bàn gần dây dẫn có dòng điện chạy qua, người ta quan sát thấy kim la bàn không còn thẳng hàng với hướng Bắc-Nam. Từ đó kết quả nghiên cứu của nhà khoa học 2 và 3 có ảnh hưởng. Các nhận xét sau đây về sự ảnh hưởng về kết quả nghiên cứu là đúng hay sai?

    1. Nó sẽ củng cố lập luận của Nhà khoa học 2 và nó sẽ làm suy yếu lập luận của Nhà khoa học 3. Sai||Đúng

    2. Nó sẽ làm suy yếu lập luận của Nhà khoa học 2 và nó sẽ củng cố lập luận của Nhà khoa học 3. Sai||Đúng

    3. Nó sẽ củng cố lập lập của cả 2 Nhà khoa học. Sai||Đúng

    4. Nó sẽ không ảnh hưởng gì đến lập luận của Nhà khoa học 2 và nó sẽ củng cố lập luận của Nhà khoa học 3. Đúng||Sai

    Ở đây, vì la bàn (từ tính) không còn thẳng hàng với hướng Bắc- Nam khi nó ở gần dây, điều này ngụ ý rằng có một loại từ trường nào đó gần dây đang cản trở la bàn. Điều này hỗ trợ những gì Nhà khoa học 3 nói trong đoạn đầu tiên của lời giải thích của cô ấy: rằng một dòng điện có thể tạo ra một từ trường xung quanh nó.

    Tuy nhiên, nhà khoa học 2 không đề cập đến loại cảm ứng điện từ này trong lời giải thích của mình; tuy nhiên, anh ấy cũng không nói rằng điều đó là không thể.

    Lời giải thích của ông chủ yếu là về cách các cực từ giống và khác với các điện tích tĩnh. Vì vậy, lập luận của ông không bị ảnh hưởng bởi quan sát cho rằng dòng điện gây ra từ trường.

  • Câu 75: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Cho rằng tất cả những nhận xét sau đây đều đúng, điều nào sau đây, nếu được tìm thấy sẽ có thể chống lại giả thuyết của Nhà khoa học 1?

    Gợi ý:

    Phân tích thông tin bài đọc

    Vận dụng kiến thức đã học về điện trường và từ trường

    Hướng dẫn:

    Nhà khoa học 1 cho rằng rằng điện và từ là những hiện tượng hoàn toàn riêng biệt; tuy nhiên, nếu một dây dẫn mang dòng điện tác dụng lực hút lên một cực của nam châm và lực đẩy lên cực kia của nam châm thì phải có sự tương tác giữa dòng điện chạy qua dây dẫn và nam châm.

    Cụ thể, như dòng điện chạy qua dây dẫn đang tạo ra từ trường riêng của nó, từ trường này hút một cực của nam châm và đẩy cực kia.

  • Câu 76: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Theo Nhà khoa học 2, điều nào sau đây sẽ là một ví dụ về điện tích tĩnh?

    Gợi ý:

    Phân tích thông tin bài đọc và kết quả của nhà khoa học 2

    Hướng dẫn:

    Nhà khoa học 2 cho rằng điện tích tĩnh xảy ra khi một vật thể có quá nhiều điện tích dương hoặc âm. Theo Nhà khoa học 2, điện tích tĩnh cũng không liên quan đến điện tích chuyển động. Vì vậy, một ví dụ về điện tích tĩnh là một quả bóng bay đã hút các electron thừa: nó thừa điện tích âm, nhưng điện tích không chuyển động.

    ⇒ Độ dẫn điện theo thứ tự tăng dần sẽ là niken, vonfram, nhôm, đồng

  • Câu 77: Thông hiểu
    Kéo thả đáp án đúng vào chỗ trống

    Kéo thả các từ khóa sau vào chỗ trống:

    a) Nhà khoa học 3 cho rằng từ trường||điện trường có thể tạo ra dòng điện||dòng chảy

    b) Khi cuộn dây quay giữa các cực của nam châm thì trong cuộn dây sinh ra dòng điện. Kết quả này đã ủng hộ||làm suy yếu lập luận của Nhà khoa học 3

    Đáp án là:

    Kéo thả các từ khóa sau vào chỗ trống:

    a) Nhà khoa học 3 cho rằng từ trường||điện trường có thể tạo ra dòng điện||dòng chảy

    b) Khi cuộn dây quay giữa các cực của nam châm thì trong cuộn dây sinh ra dòng điện. Kết quả này đã ủng hộ||làm suy yếu lập luận của Nhà khoa học 3

    Nhà khoa học 3 cho rằng từ trường có thể tạo ra dòng điện. Cụ thể đó là việc di chuyển một sợi dây qua từ trường có thể tạo ra dòng điện trong dây.

    Khi cuộn dây quay giữa các cực của nam châm thì trong cuộn dây sinh ra dòng điện. Kết quả này đã ủng hộ lập luận của Nhà khoa học 3 

  • Câu 78: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Điều nào sau đây sẽ là một ví dụ về điện theo Nhà khoa học 2, nhưng không phải theo Nhà khoa học 1?

    Gợi ý:

    Phân tích thông tin từ bài đọc

    Vận dụng kiến thức đã học về tương tác tính điện

    Hướng dẫn:

    Theo Nhà khoa học 2, điện có thể có hai dạng: tĩnh điện và dòng điện. 

    Nhà khoa học 2 phát biểu rằng trong khi dòng điện bao gồm một điện tích chuyển động, thì tĩnh điện không bao gồm một điện tích chuyển động. 

    Nhà khoa học 2 cho rằng tĩnh điện có thể khiến hai vật thể đẩy hoặc hút lẫn nhau. Ngược lại, Nhà khoa học 1 định nghĩa điện là điện tích chuyển động - ông nói rằng điện phải liên quan đến dòng điện tích.

    Vì vậy, một tình huống không có dòng điện tích - trong đó hai vật thể đẩy nhau do tĩnh điện sẽ được Nhà khoa học 2 coi là một ví dụ về điện, chứ không phải bởi Nhà khoa học 1.

  • Câu 79: Nhận biết
    Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi

    ỐC BƯƠU VÀNG (AMPILLARIIDAE)

    Ngành động vật thân mềm là một trong những ngành rất đa dạng về mặt sinh học, có số lượng loài lớn nhất với 160.000 loài và được chia 8 lớp, trong đó lớp chân bụng (Gastropoda) là lớp lớn nhất với hơn 40.000 loài ốc (Joshi et al., 2017). Lớp động vật thân mềm chân bụng là lớp thích ứng cao nhất với

    Các loài ốc thuộc Họ Ampullariidae có tỷ lệ giới tính không đều, ốc cái chiếm tỷ lệ cao hơn ốc đực trong quần đàn, quần thể càng già thì tỷ lệ con cái càng tăng. Họ ốc Ampullariidae sinh sản hữu tính, ốc đực và ốc cái phát triển giới tính riêng biệt, sau khi bắt cặp giao phối thì quá trình thụ tinh diễn ra trong buồng chứa tinh của con cái.

    Các loài ốc thuộc Họ Ampullariidae có tập tính sinh sản khác nhau và có đặc điểm là chúng đẻ trứng thành từng đám và bám vào hốc đất, bùn hay trên thân cây thực vật thủy sinh. Hoạt động sinh sản tập trung vào mùa mưa sau thời kỳ vùi mình dưới đất.

    Ốc thuộc họ Ampullariidae đẻ từng trứng hoặc từng đôi trứng đi ra khỏi đường sinh dục cái qua cơ quan đẻ trứng, sau đó trứng được đẩy ra khỏi cơ thể và gắn vào cạnh dưới của tổ trứng. Con cái có kích thước lớn hơn con đực các loài ốc thuộc họ Ampullariidae.

    Trứng đẻ ra ngoài rất mềm có màu trong suốt và sau một thời gian được vôi hóa bởi một lớp canxi và hạt trứng trở nên cứng chắc và màu sắc hạt trứng cũng khác nhau tùy loài.

    (Trích “TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA HỌ ỐC BƯƠU AMPULLARIIDAE”, Ngô Văn Bình và Ngô Thị Thu Thảo, 2022)

    Đáp án là:

    ỐC BƯƠU VÀNG (AMPILLARIIDAE)

    Ngành động vật thân mềm là một trong những ngành rất đa dạng về mặt sinh học, có số lượng loài lớn nhất với 160.000 loài và được chia 8 lớp, trong đó lớp chân bụng (Gastropoda) là lớp lớn nhất với hơn 40.000 loài ốc (Joshi et al., 2017). Lớp động vật thân mềm chân bụng là lớp thích ứng cao nhất với

    Các loài ốc thuộc Họ Ampullariidae có tỷ lệ giới tính không đều, ốc cái chiếm tỷ lệ cao hơn ốc đực trong quần đàn, quần thể càng già thì tỷ lệ con cái càng tăng. Họ ốc Ampullariidae sinh sản hữu tính, ốc đực và ốc cái phát triển giới tính riêng biệt, sau khi bắt cặp giao phối thì quá trình thụ tinh diễn ra trong buồng chứa tinh của con cái.

    Các loài ốc thuộc Họ Ampullariidae có tập tính sinh sản khác nhau và có đặc điểm là chúng đẻ trứng thành từng đám và bám vào hốc đất, bùn hay trên thân cây thực vật thủy sinh. Hoạt động sinh sản tập trung vào mùa mưa sau thời kỳ vùi mình dưới đất.

    Ốc thuộc họ Ampullariidae đẻ từng trứng hoặc từng đôi trứng đi ra khỏi đường sinh dục cái qua cơ quan đẻ trứng, sau đó trứng được đẩy ra khỏi cơ thể và gắn vào cạnh dưới của tổ trứng. Con cái có kích thước lớn hơn con đực các loài ốc thuộc họ Ampullariidae.

    Trứng đẻ ra ngoài rất mềm có màu trong suốt và sau một thời gian được vôi hóa bởi một lớp canxi và hạt trứng trở nên cứng chắc và màu sắc hạt trứng cũng khác nhau tùy loài.

    (Trích “TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA HỌ ỐC BƯƠU AMPULLARIIDAE”, Ngô Văn Bình và Ngô Thị Thu Thảo, 2022)

  • Câu 80: Nhận biết
    Ghi đáp án vào ô trống

    Điền từ thích hợp vào chỗ trống

    Ốc bươu vàng (Ampullariidea) thuộc ngành động vật thân mềm.

    Đáp án là:

    Điền từ thích hợp vào chỗ trống

    Ốc bươu vàng (Ampullariidea) thuộc ngành động vật thân mềm.

    Ốc bươu vàng (Ampullariidea) thuộc ngành động vật thân mềm.

    Đáp án: thân mềm.

  • Câu 81: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Đặc điểm nào sau đây xuất hiện ở ốc bươu vàng (Ampullariidea)?

    Hướng dẫn:

    “Ốc bươu vàng sinh sản hữu tính” đúng.

    Các loài ốc thuộc Họ Ampullariidae có tỷ lệ giới tính không đều, ốc cái chiếm tỷ lệ cao hơn ốc đực trong quần đàn, quần thể càng già thì tỷ lệ con cái càng tăng => “Quần thể có tỉ lệ ốc đực và ốc cái luôn xấp xỉ 1:1” sai.

    Ốc đực và ốc cái phát triển giới tính riêng biệt, sau khi bắt cặp giao phối thì quá trình thụ tinh diễn ra trong buồng chứa tinh của con cái => “Cơ thể ốc bươu vàng là lưỡng tính” sai.

    Con cái có kích thước lớn hơn con đực các loài ốc thuộc họ Ampullariidae. => “Ốc cái thường có kích thước nhỏ hơn các con ốc đực” sai.

  • Câu 82: Nhận biết
    Chọn đáp án đúng

    Chọn đáp án chính xác nhất

    Hoạt động sinh sản của ốc bươu vàng (Ampullariidae) tập trung vào mùa nào?

    Hướng dẫn:

    Hoạt động sinh sản tập trung vào mùa mưa sau thời kỳ vùi mình dưới đất.

    Đáp án: mùa mưa.

  • Câu 83: Thông hiểu
    Xét tính đúng sai của nhận định

    Nhận định dưới đây đúng hay sai?

    Trứng ốc khi được đẻ ra ngoài là trứng chưa được thụ tinh, sau một thời gian trứng mới được con đực thụ tinh trong môi trường nước.

    Hướng dẫn:

    Sau khi bắt cặp giao phối thì quá trình thụ tinh diễn ra trong buồng chứa tinh của con cái => Trứng ốc khi được đẻ ra ngoài là trứng đã được thụ tinh.

    Đáp án: Sai

  • Câu 84: Nhận biết
    Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi

    THÀNH TẾ BÀO VI KHUẨN

    Thành tế bào vi khuẩn có độ dày từ 10-20nm và được cấu tạo bởi lớp peptidoglican (bao gồm polisaccarit liên kết với peptit). Tuỳ theo cấu tạo của lớp peptidoglican mà thành tế bào có tính chất nhuộm màu phân biệt với thuốc nhuộm Gram (do nhà vi khuẩn học Christian Gram phát kiến), người ta phân biệt hai loại vi khuẩn Gram dương (G*) và vi khuẩn Gram âm (G). Sự khác biệt này có tầm quan trọng trong việc sử dụng các loại kháng sinh đặc hiệu để chống từng nhóm vi khuẩn gây bệnh.

    Thành tế bào gram dương được cấu tạo chủ yếu bởi peptidoglycan. Các lớp peptidoglycan này giúp nâng đỡ màng tế bào và cung cấp vị trí liên kết cho các phân tử. Các lớp dày là nguyên nhân khiến cho vi khuẩn gram dương có thể giữ lại hầu hết chất nhuộm tím trong tinh thể qua quá trình nhuộm khiến chúng có màu tím. Tế bào gram dương cũng chứa các chuỗi axit teichoic kéo dài từ màng sinh chất qua peptidoglycan. Axit teichoic giúp một số vi khuẩn gram dương xâm nhập vào tế bào và gây bệnh.

    Cũng giống vi khuẩn gram dương, thành tế bào vi khuẩn gram âm được cấu tạo bởi peptidoglycan. Tuy nhiên, peptidoglycan của vi khuẩn gram âm chỉ là một lớp mỏng duy nhất so với các lớp dày của tế bào gram dương. Vì mỏng nên lớp này không giữ lại màu nhuộm tím của thuốc nhuộm ban đầu mà tạo ra màu hồng trong quá trình nhuộm gram. Vi khuẩn gram dương có tường tế bào dày 20-30nm còn gram âm có tường tế bào dày 8-12nm.

    Ở một số loài vi khuẩn, bao bọc ngoài thành tế bào còn có lớp vỏ bọc nhày dày, mỏng khác nhau, có chức năng khác nhau.

    Hình 1. Cấu trúc thành vi khuẩn gram âm và gram dương (nguồn: sưu tầm).

    Đáp án là:

    THÀNH TẾ BÀO VI KHUẨN

    Thành tế bào vi khuẩn có độ dày từ 10-20nm và được cấu tạo bởi lớp peptidoglican (bao gồm polisaccarit liên kết với peptit). Tuỳ theo cấu tạo của lớp peptidoglican mà thành tế bào có tính chất nhuộm màu phân biệt với thuốc nhuộm Gram (do nhà vi khuẩn học Christian Gram phát kiến), người ta phân biệt hai loại vi khuẩn Gram dương (G*) và vi khuẩn Gram âm (G). Sự khác biệt này có tầm quan trọng trong việc sử dụng các loại kháng sinh đặc hiệu để chống từng nhóm vi khuẩn gây bệnh.

    Thành tế bào gram dương được cấu tạo chủ yếu bởi peptidoglycan. Các lớp peptidoglycan này giúp nâng đỡ màng tế bào và cung cấp vị trí liên kết cho các phân tử. Các lớp dày là nguyên nhân khiến cho vi khuẩn gram dương có thể giữ lại hầu hết chất nhuộm tím trong tinh thể qua quá trình nhuộm khiến chúng có màu tím. Tế bào gram dương cũng chứa các chuỗi axit teichoic kéo dài từ màng sinh chất qua peptidoglycan. Axit teichoic giúp một số vi khuẩn gram dương xâm nhập vào tế bào và gây bệnh.

    Cũng giống vi khuẩn gram dương, thành tế bào vi khuẩn gram âm được cấu tạo bởi peptidoglycan. Tuy nhiên, peptidoglycan của vi khuẩn gram âm chỉ là một lớp mỏng duy nhất so với các lớp dày của tế bào gram dương. Vì mỏng nên lớp này không giữ lại màu nhuộm tím của thuốc nhuộm ban đầu mà tạo ra màu hồng trong quá trình nhuộm gram. Vi khuẩn gram dương có tường tế bào dày 20-30nm còn gram âm có tường tế bào dày 8-12nm.

    Ở một số loài vi khuẩn, bao bọc ngoài thành tế bào còn có lớp vỏ bọc nhày dày, mỏng khác nhau, có chức năng khác nhau.

    Hình 1. Cấu trúc thành vi khuẩn gram âm và gram dương (nguồn: sưu tầm).

  • Câu 85: Nhận biết
    Ghi đáp án vào ô trống

    Điền nội dung thích hợp vào chỗ trống.

    Thành tế bào vi khuẩn được cấu tạo bởi lớp peptidoglican.

    Đáp án là:

    Điền nội dung thích hợp vào chỗ trống.

    Thành tế bào vi khuẩn được cấu tạo bởi lớp peptidoglican.

    Thành tế bào vi khuẩn có độ dày từ 10-20nm và được cấu tạo bởi lớp peptidoglican (bao gồm polisaccarit liên kết với peptit).

    Đáp án: peptidoglican

  • Câu 86: Thông hiểu
    Xác định tính đúng sai của nhận định

    Nhận định dưới đây đúng hay sai?

    Vi khuẩn gram âm có thành tế bào gồm một lớp mỏng peptidoglycan và màng ngoài có lipopolysaccharide (thành phần này không có ở vi khuẩn gram dương).

    Hướng dẫn:

    Điểm khác nhau chủ yếu để phân biệt vi khuẩn gram âm và vi khuẩn gram dương liên quan đến thành phần thành tế bào của chúng.

    Vi khuẩn gram dương có thành tế bào được cấu tạo chủ yếu từ một lớp được gọi là peptidoglycan. Các vi khuẩn này sẽ có màu tím sau khi nhuộm gram.

    Vi khuẩn gram âm có thành tế bào gồm một lớp mỏng peptidoglycan và màng ngoài có lipopolysaccharide (thành phần này không có ở vi khuẩn gram dương). Vi khuẩn gram âm có màu đỏ hoặc hồng sau khi nhuộm gram.

    Đáp án: Đúng

  • Câu 87: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng nhất

    Chọn đáp án chính xác nhất

    Khi nghiên cứu 1 loài vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa(trực khuẩn mủ xanh), gây các bệnh: nhiễm trùng vết thương, viêm tai ngoài, viêm kết mạc, viêm giác mạc, viêm phổi, nhiễm trùng tiểu, nhiễm trùng huyết,…, các nhà khoa học thực hiện nhuộm gram. Kết quả như hình dưới, theo em, vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa thuộc loại vi khuẩn nào?

    Hướng dẫn:

    Kết quả cho thấy vi khuẩn được nghiên cứu bắt màu thuốc nhuộm 

    => Vi khuẩn gram dương.

  • Câu 88: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Cấu trúc nào dưới đây không có ở vi khuẩn gram âm?

    Hướng dẫn:

    Chuỗi axit teichoic chỉ có ở vi khuẩn gram dương, Axit teichoic giúp một số vi khuẩn gram dương xâm nhập vào tế bào và gây bệnh.

    => Chọn Chuỗi axit teichoic

  • Câu 89: Nhận biết
    Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi

    TẾ BÀO VI KHUẨN

    Tuỳ theo độ phức tạp về cấu trúc, người ta phân biệt hai dạng tế bào: tế bào nhân sơ (Procaryota) cấu tạo nên cơ thể vi khuẩn và tế bào nhân chuẩn (Eucaryota) cấu tạo nên cơ thể động vật đơn bào, tảo, nấm, thực vật và động vật.

    Vi khuẩn rất đa dạng nhưng đều thuộc dạng tế bào nhân sơ và có những đặc điểm cấu tạo chung. Ở đây chúng ta xem xét cấu trúc của tế bào vi khuẩn điển hình.

    Đa số vi khuẩn là đơn bào, cơ thể của chúng chỉ gồm một tế bào, có kích thước trung bình 1 – 3nm. Các tế bào riêng lẻ có thể liên kết với nhau tạo thành chuỗi hoặc nhóm nhỏ. Tế bào vi khuẩn rất đa dạng có thể là hình cầu (cầu khuẩn), hình phẩy (phẩy khuẩn), hình que (trực khuẩn), hình xoắn (xoắn khuẩn)

    Hình 1. Cấu trúc tế bào vi khuẩn Escherichia coli

    (Trích Giáo trình Sinh học tế bào – Nguyễn Như Hiền)

    Đáp án là:

    TẾ BÀO VI KHUẨN

    Tuỳ theo độ phức tạp về cấu trúc, người ta phân biệt hai dạng tế bào: tế bào nhân sơ (Procaryota) cấu tạo nên cơ thể vi khuẩn và tế bào nhân chuẩn (Eucaryota) cấu tạo nên cơ thể động vật đơn bào, tảo, nấm, thực vật và động vật.

    Vi khuẩn rất đa dạng nhưng đều thuộc dạng tế bào nhân sơ và có những đặc điểm cấu tạo chung. Ở đây chúng ta xem xét cấu trúc của tế bào vi khuẩn điển hình.

    Đa số vi khuẩn là đơn bào, cơ thể của chúng chỉ gồm một tế bào, có kích thước trung bình 1 – 3nm. Các tế bào riêng lẻ có thể liên kết với nhau tạo thành chuỗi hoặc nhóm nhỏ. Tế bào vi khuẩn rất đa dạng có thể là hình cầu (cầu khuẩn), hình phẩy (phẩy khuẩn), hình que (trực khuẩn), hình xoắn (xoắn khuẩn)

    Hình 1. Cấu trúc tế bào vi khuẩn Escherichia coli

    (Trích Giáo trình Sinh học tế bào – Nguyễn Như Hiền)

  • Câu 90: Nhận biết
    Chọn đáp án đúng nhất

    Chọn đáp án chính xác nhất. Cơ thể vi khuẩn được cấu tạo từ dạng tế bào nào?

    Hướng dẫn:

    Tế bào nhân sơ (Procaryota) cấu tạo nên cơ thể vi khuẩn

    => Đáp án: Procaryota.

  • Câu 91: Nhận biết
    Chọn đáp án đúng nhất

    Chú thích chính xác đối với hình 1 là?

    Hướng dẫn:

    Chú thích chính xác đối với hình 1 là:

    (1) Tế bào chất; (2) Vùng nhân; (3) Ribosome; (4) Plasmid; (5) Màng nhầy; (6) Thành tế bào; (7) Màng sinh chất.

  • Câu 92: Nhận biết
    Chọn đáp án đúng

    Vùng nhân của tế bào vi khuẩn có đặc điểm

    Hướng dẫn:

    Vùng nhân của tế bào vi khuẩn chứa một phân tử ADN dạng vòng, đơn

    => Chọn Chứa một phân tử ADN dạng vòng, đơn.

  • Câu 93: Thông hiểu
    Xét tính đúng sai của nhận định

    Nhận định dưới đây, đúng hay sai? Khi vi khuẩn mất đi thành tế bào, chúng vẫn có thể sống được một thời gian dài sau đó.

    Gợi ý:

    Thành tế bào

       - Đặc điểm cấu tạo: có thành phần chính là peptiđôglican.

       - Chức năng: quy định hình dạng của tế bào.

    Hướng dẫn:

    Thành tế bào có chức năng duy trì hình thái, áp suất thẩm thấu bên trong tế bào, bảo vệ tế bào trước những tác nhân vật lý hóa học và thực hiện việc tích điện ở bề mặt tế bào.

    Khi bị mất thành tế bào dẫn tới vi khuẩn mất khả năng chống lại sức trương nước làm vỡ tế bào.

    => Khi bị mất thành tế bào vi khuẩn thường bị chết.

    Đáp án: Sai

  • Câu 94: Nhận biết
    Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi

    Một sinh viên thực hiện thí nghiệm nghiên cứu phản ứng phân hủy một muối carbonate của kim loại hóa trị II bằng hai phương pháp thông qua hai thí nghiệm khác nhau.

    Thí nghiệm 1:

    Bước

    Nội dung thực hiện

    Số liệu (gam)

    1

    Đo khối lượng của ống nghiệm rỗng

    59,14

    2

    Đo khối lượng của ống nghiệm và muối carbonate trước khi nung

    63,34

    3

    Đo khối lượng của ống nghiệm và muối carbonate sau khi nung lần 1

    61,78

    4

    Đo khối lượng của ống nghiệm và muối carbonate sau khi nung lần 2

    61,14

    5

    Đo khối lượng của ống nghiệm và muối carbonate sau khi nung lần 3

    61,14

    Thí nghiệm 2:

    Thiết lập hệ thống thiết bị thể hiện trong sơ đồ dưới đây. Cân chính xác m gam muối carbonate. Mở nút cao su và nhanh chóng thêm lượng muối trên vào bình tam giác đã có chứa dung dịch HCl. Đến khi muối carbonate đã bị hòa tan hoàn toàn, quan sát thấy pittong bị đẩy ra do phản ứng sinh khí CO2 đến điểm dừng như hình vẽ.

    Đáp án là:

    Một sinh viên thực hiện thí nghiệm nghiên cứu phản ứng phân hủy một muối carbonate của kim loại hóa trị II bằng hai phương pháp thông qua hai thí nghiệm khác nhau.

    Thí nghiệm 1:

    Bước

    Nội dung thực hiện

    Số liệu (gam)

    1

    Đo khối lượng của ống nghiệm rỗng

    59,14

    2

    Đo khối lượng của ống nghiệm và muối carbonate trước khi nung

    63,34

    3

    Đo khối lượng của ống nghiệm và muối carbonate sau khi nung lần 1

    61,78

    4

    Đo khối lượng của ống nghiệm và muối carbonate sau khi nung lần 2

    61,14

    5

    Đo khối lượng của ống nghiệm và muối carbonate sau khi nung lần 3

    61,14

    Thí nghiệm 2:

    Thiết lập hệ thống thiết bị thể hiện trong sơ đồ dưới đây. Cân chính xác m gam muối carbonate. Mở nút cao su và nhanh chóng thêm lượng muối trên vào bình tam giác đã có chứa dung dịch HCl. Đến khi muối carbonate đã bị hòa tan hoàn toàn, quan sát thấy pittong bị đẩy ra do phản ứng sinh khí CO2 đến điểm dừng như hình vẽ.

  • Câu 95: Nhận biết
    Chọn đáp án đúng

    Khối lượng muối carbonate đã dùng trong thí nghiệm 1 là

    Gợi ý:

    Khối lượng muối carbonate đã dùng trong thí nghiệm 1 = Khối lượng ống nghiệm ở bước 2 - khối lượng ống nghiệm bước 1

    Hướng dẫn:

    Khối lượng muối carbonate trước khi nung là: 63,34 - 59,14 = 4,2 gam

  • Câu 96: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Khi phản ứng phân hủy xảy ra hoàn toàn khối lượng của COthoát ra ở thí nghiệm 1 là

    Gợi ý:

    Khối lượng khí CO2 đã thoát ra = Khối lượng ống nghiệm bước 2 - Khối lượng ống nghiệm bước 5.

    Hướng dẫn:

    Sau khi nung lần 4, lần 5, khối lượng của ống nghiệm không đổi nên tại bước 5 muối carbonate đã được nhiệt phân hoàn toàn.

    Vậy khối lượng ống nghiệm giảm đi so với trước khi nung chính là khối lượng của khí CO2 thoát ra.

    Khối lượng khí CO2 đã thoát ra = 63,34 - 61,14 = 2,20 gam.

  • Câu 97: Nhận biết
    Xét tính đúng sai

    Phát biểu sau đây đúng hay sai?

     Thể tích khí CO2 thu được khi kết thúc phản ứng ở thí nghiệm 2 là 54 mL.

    Hướng dẫn:

    Thể tích khí CO2 thu được khi kết thúc phản ứng là 54 ml (tương ứng đường A)

  • Câu 98: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Ở điều kiện đang xét thể tích mol của chất khí là 24 lít. Giá trị m (khối lượng muối carbonate được lấy ban đầu là 

    Gợi ý:

    Áp dụng công thức m = n.M

    Hướng dẫn:

    Số mol của chất khí là 54/24000 = 2,25.10-3 mol

    => Khối lượng muối carbonate là 2,25.10-3.(24 + 12 + 3.16) = 0,189 gam

  • Câu 99: Thông hiểu
    Tìm câu đúng

    Các sinh viên khác cũng làm tương tự thí nghiệm này nhưng thấy rằng các kết quả có thể khác nhau. Lý do nào dưới đây không hợp lý để giải thích sự khác nhau ở trên?

    Hướng dẫn:

    Đáp án “Lượng acid được dùng ở các sinh viên khác nhau về thể tích và nồng độ nhưng số mol như nhau” sai vì số mol HCl ở các thí nghiệm là như nhau thì lượng khí COthu được cũng phải giống nhau, chứ không phải do nồng độ mol và thể tích của HCl khác nhau gây nên lượng khí thu được giữa các thí nghiệm là khác nhau.

  • Câu 100: Thông hiểu
    Điền kí hiệu nguyên tố vào ô trống

    Điền kí hiệu hoá học thích hợp vào chỗ trống:

    Kim loại hóa trị II đang xét là Mg

    Đáp án là:

    Điền kí hiệu hoá học thích hợp vào chỗ trống:

    Kim loại hóa trị II đang xét là Mg

    Số mol CO2 phản ứng là 2,2/40 = 0,05 mol

    RCO_{3} ightarrow RO +CO_{2}

    Từ PTHH => Số mol của RCO3 là 0,05 mol

    Có khối lượng của muối carbonate đã dùng là 4,2 gam => R là Mg.

  • Câu 101: Nhận biết
    Xét tính đúng sai của mệnh đề

    Trong thí nghiệm trên, bạn học sinh đã thực hiện nung muối carbonate của kim loại ba lần. Theo em, nhận định dưới đây là đúng hay sai?

    Bạn học sinh nung muối carbonate của kim loại ba lần để chắc chắn rằng phản ứng xảy ra hoàn toàn.

    Hướng dẫn:

    Nhận thấy sau khi nung lần 2 và lần 3 thì khối lượng của ống nghiệm và muối carbonate sau khi nung là giống nhau => Phản ứng xảy ra hoàn toàn.

  • Câu 102: Nhận biết
    Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi

    Acid và base là những chất hóa học phản ứng với nhau và các nguyên tố khác để tạo ra các hợp chất như muối. Các nhà hóa học đã thảo luận rất nhiều về phản ứng đặc biệt giữa acid và base, và dưới đây là ba lý thuyết chính cố gắng giải thích cách acid và base phản ứng với nhau:

    Lý thuyết 1: Thuyết acid/base của Arrhenius tập trung vào hydrogen và cách acid và base trung hòa nhau để tạo thành muối và nước. Acid phân ly trong dung dịch thành ion H+, trong khi base phân ly trong dung dịch thành ion OH-. Khi thêm acid vào nước, sẽ làm tăng lượng ion H+ (có thể được quan sát dưới dạng ion H3O+) hoặc giảm lượng ion OH- có mặt trong dung dịch. Ngược lại, một base sẽ làm tăng lượng ion OH- hoặc giảm lượng ion H3O+ khi hoà tan vào nước. Đây là cách duy nhất để xác định xem một chất là acid hay base. Khi một acid tiếp xúc với một base, một phản ứng trung hòa xảy ra khi proton (H+) của axit kết hợp với các ion hydroxide (OH-) để tạo ra nước và muối.

    Lý thuyết 2:  Thuyết Bronsted-Lowry liên quan đến sự nhường ion H+ của acid cho base và sự hình thành các cặp liên hợp. Thuyết này định nghĩa acid là chất cho proton, base là chất nhận proton. Vì các phản ứng có thể xảy ra thuận nghịch nên các acid bị loại bỏ ion H+ sẽ trở thành base liên hợp của acid đó và các base nhận ion H+đó trở thành axit liên hợp của base ban đầu. Điều này là đúng bởi vì nếu đảo ngược phản ứng, acid trước đó mất proton sẽ nhận lại ion H+ (trở thành base), và base trước đó đã nhận proton sẽ cho H+ đi (trở thành acid). Các phản ứng sau đó tạo ra các base và acid mới, không trung hòa để tạo ra muối và nước. Lý thuyết acid - base này không cần dung môi.

    Lý thuyết 3:  Lý thuyết Lewis loại bỏ mối quan tâm với các ion H+ và tập trung vào việc tặng cặp electron. Theo lý thuyết này, acid là những chất có thể nhận một cặp electron trong khi base là những chất có thể cho đi một cặp electron. Điều này mở rộng việc xem xét một chất là base hay acid một cách rõ rệt hơn, loại bỏ nhu cầu xác định các chất dựa trên việc sử dụng ion H+. Các hợp chất có chỗ trống trong lớp vỏ 8 electron có thể được coi là acid theo thuyết Lewis và các hợp chất có dư electron để hình thành lớp vỏ 8 electron có thể được coi là base theo thuyết Lewis.

    Đáp án là:

    Acid và base là những chất hóa học phản ứng với nhau và các nguyên tố khác để tạo ra các hợp chất như muối. Các nhà hóa học đã thảo luận rất nhiều về phản ứng đặc biệt giữa acid và base, và dưới đây là ba lý thuyết chính cố gắng giải thích cách acid và base phản ứng với nhau:

    Lý thuyết 1: Thuyết acid/base của Arrhenius tập trung vào hydrogen và cách acid và base trung hòa nhau để tạo thành muối và nước. Acid phân ly trong dung dịch thành ion H+, trong khi base phân ly trong dung dịch thành ion OH-. Khi thêm acid vào nước, sẽ làm tăng lượng ion H+ (có thể được quan sát dưới dạng ion H3O+) hoặc giảm lượng ion OH- có mặt trong dung dịch. Ngược lại, một base sẽ làm tăng lượng ion OH- hoặc giảm lượng ion H3O+ khi hoà tan vào nước. Đây là cách duy nhất để xác định xem một chất là acid hay base. Khi một acid tiếp xúc với một base, một phản ứng trung hòa xảy ra khi proton (H+) của axit kết hợp với các ion hydroxide (OH-) để tạo ra nước và muối.

    Lý thuyết 2:  Thuyết Bronsted-Lowry liên quan đến sự nhường ion H+ của acid cho base và sự hình thành các cặp liên hợp. Thuyết này định nghĩa acid là chất cho proton, base là chất nhận proton. Vì các phản ứng có thể xảy ra thuận nghịch nên các acid bị loại bỏ ion H+ sẽ trở thành base liên hợp của acid đó và các base nhận ion H+đó trở thành axit liên hợp của base ban đầu. Điều này là đúng bởi vì nếu đảo ngược phản ứng, acid trước đó mất proton sẽ nhận lại ion H+ (trở thành base), và base trước đó đã nhận proton sẽ cho H+ đi (trở thành acid). Các phản ứng sau đó tạo ra các base và acid mới, không trung hòa để tạo ra muối và nước. Lý thuyết acid - base này không cần dung môi.

    Lý thuyết 3:  Lý thuyết Lewis loại bỏ mối quan tâm với các ion H+ và tập trung vào việc tặng cặp electron. Theo lý thuyết này, acid là những chất có thể nhận một cặp electron trong khi base là những chất có thể cho đi một cặp electron. Điều này mở rộng việc xem xét một chất là base hay acid một cách rõ rệt hơn, loại bỏ nhu cầu xác định các chất dựa trên việc sử dụng ion H+. Các hợp chất có chỗ trống trong lớp vỏ 8 electron có thể được coi là acid theo thuyết Lewis và các hợp chất có dư electron để hình thành lớp vỏ 8 electron có thể được coi là base theo thuyết Lewis.

  • Câu 103: Nhận biết
    Xét tính đúng sai của các phương án

    Điều nào sau đây là đúng với cả ba lý thuyết acid - base đã nêu? Em hãy chọn Đúng/Sai phù hợp cho mỗi ý kiến.

    1. Phản ứng giữa acid và base tạo ra nước và muối. Sai||Đúng

    2. Phản ứng giữa acid và base có thể tạo ra nước.Sai||Đúng

    3. Phản ứng giữa acid và base mất ít nhất vài giờ. Sai||Đúng

    Đáp án là:

    Điều nào sau đây là đúng với cả ba lý thuyết acid - base đã nêu? Em hãy chọn Đúng/Sai phù hợp cho mỗi ý kiến.

    1. Phản ứng giữa acid và base tạo ra nước và muối. Sai||Đúng

    2. Phản ứng giữa acid và base có thể tạo ra nước.Sai||Đúng

    3. Phản ứng giữa acid và base mất ít nhất vài giờ. Sai||Đúng

    - Phản ứng acid - base the thuyết Lewis không đề cập đến việc sau phản ứng sản phẩm tạo ra có nước nên nhận định “Phản ứng giữa acid và base tạo ra nước và muối” và “Phản ứng giữa acid và base có thể tạo ra nước” sai

    - Không có bất kỳ lý thuyết nào trao đổi về tốc độ phản ứng của acid - base nên nhận định “Phản ứng giữa acid và base mất ít nhất vài giờ” là sai.

  • Câu 104: Thông hiểu
    Điền đáp án thích hợp vào chỗ trống

    Điền số thích hợp vào chỗ trống:

    Nếu xác định một chất là acid hoặc base theo lý thuyết 3 thì số lượng chất được coi là acid, base phù hợp với thuyết này sẽ là lớn nhất.

    Đáp án là:

    Điền số thích hợp vào chỗ trống:

    Nếu xác định một chất là acid hoặc base theo lý thuyết 3 thì số lượng chất được coi là acid, base phù hợp với thuyết này sẽ là lớn nhất.

    Lý thuyết 3 xem xét số lượng lớn nhất các chất acid hoặc base vì nó là định nghĩa rộng nhất cho những chất nào có thể là acid hoặc base.

    Bất kỳ hợp chất mà trong lớp vỏ electron của nó chưa đủ 8 electron thoả mãn quy tắc octet thì sẽ được coi là acid Lewis và ngược lại.

    Còn các lý thuyết khác yêu cầu sự hiện diện của các ion H+ khi xác định một chất là acid hoặc base.

  • Câu 105: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Giả sử có một khám phá mới phát hiện ra rằng các phản ứng acid - base không thực sự đảo ngược. Khám phá này sẽ bác bỏ hoàn toàn khái niệm nào?

    Hướng dẫn:

    Như đã nêu trong đề bài, ý tưởng về các cặp acid - base liên hợp trong lý thuyết Bronsted - Lowry là dựa trên phản ứng thuận nghịch của các chất acid - base.

    Các câu trả lời khác không dựa vào điều này và sẽ không bị ảnh hưởng ở mức độ tương tự như các cặp liên hợp.

  • Câu 106: Nhận biết
    Chọn đáp án đúng

    Lý thuyết nào ủng hộ khái niệm rằng các phản ứng acid - base dựa trên sự cho - nhận giữa acid và base? 

    Hướng dẫn:

    Cả lý thuyết 2 và lý thuyết 3 đều dựa trên định nghĩa của họ về các phản ứng acid - base dựa trên khái niệm cho - nhận.

    Lý thuyết 2 liên quan đến sự cho các ion H+từ acid sang base, trong khi lý thuyết 3 liên quan đến sự cho các cặp electron từ base sang acid. Lý thuyết 1 không thảo luận về sự cho - nhận bất kì yếu tố gì.

  • Câu 107: Nhận biết
    Chọn đáp án đúng

    Lý thuyết nào sẽ coi BF3 là một axit?

    Hướng dẫn:

    BF3 không có H trong hợp chất và do đó không thể phân ly ra H+ trong nước hoặc nhường H+ cho base.

    Nó chỉ có thể là một phần của phản ứng acid - base thông qua việc nhận một cặp electron, vì vậy chỉ có thuyết 3 mới coi nó là một acid.

  • Câu 108: Thông hiểu
    Xét tính đúng sai của mệnh đề

    Giả sử lý thuyết 2 được chứng minh là đúng và lý thuyết 1 và 3 bị bác bỏ. Điều nào sau đây sẽ là kết quả của điều này?

    1. Phản ứng acid - base sẽ không còn được coi là một phần của hóa học. Sai||Đúng

    2. Phản ứng acid - base không có ion H+ sẽ bị bỏ qua. Đúng||Sai

    3. Phản ứng acid - base chỉ xảy ra trong dung dịch. Sai||Đúng

    Đáp án là:

    Giả sử lý thuyết 2 được chứng minh là đúng và lý thuyết 1 và 3 bị bác bỏ. Điều nào sau đây sẽ là kết quả của điều này?

    1. Phản ứng acid - base sẽ không còn được coi là một phần của hóa học. Sai||Đúng

    2. Phản ứng acid - base không có ion H+ sẽ bị bỏ qua. Đúng||Sai

    3. Phản ứng acid - base chỉ xảy ra trong dung dịch. Sai||Đúng

    Lý thuyết 2 yêu cầu sự cho H+ để xảy ra phản ứng acid - base.

    Nếu Lý thuyết 2 được chứng minh là hoàn toàn đúng thì phản ứng giữa các chất không có sự cho ion H+sẽ không được coi là phản ứng acid - base.

    Nếu chỉ có lý thuyết 1 được chứng minh là đúng, thì chỉ những phản ứng liên quan đến sự thay đổi nồng độ của các ion H+và/hoặc ion OHtrong nước mới được coi là phản ứng acid - base. Phản ứng acid - base vẫn sẽ là một phần của hóa học.

  • Câu 109: Thông hiểu
    Chọn kết quả đúng

    Theo thuyết 2, đâu được coi là dạng base liên hợp của HCl trong phản ứng sau?

    H_{2}O + HCl ightarrow H_{3}O^{+} +Cl^{-}

    Gợi ý:

    Dựa vào nội dung lý thuyết 2.

    Hướng dẫn:

    Dạng base liên hợp của một acid điển hình là acid đấy bị loại đi ion H+. Như vậy, khi HCl loại đi H+ ta sẽ có dạng base liên hợp của nó là Cl-.

Chúc mừng Bạn đã hoàn thành bài!

Kết quả làm bài:
  • Nhận biết (33%):
    2/3
  • Thông hiểu (61%):
    2/3
  • Vận dụng (6%):
    2/3
  • Vận dụng cao (1%):
    2/3
  • Thời gian làm bài: 00:00:00
  • Số câu làm đúng: 0
  • Số câu làm sai: 0
  • Điểm số: 0
  • Điểm thưởng: 0
Làm lại
Bạn còn 1 lượt làm bài tập miễn phí. Hãy mua tài khoản VnDoc PRO để học không giới hạn nhé! Bạn đã HẾT lượt làm bài tập miễn phí! Hãy mua tài khoản VnDoc PRO để làm Trắc nghiệm không giới hạn và tải tài liệu nhanh nhé! Mua ngay
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
Sắp xếp theo
🖼️

Lớp 12

Xem thêm