Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm
Đóng
Điểm danh hàng ngày
  • Hôm nay +3
  • Ngày 2 +3
  • Ngày 3 +3
  • Ngày 4 +3
  • Ngày 5 +3
  • Ngày 6 +3
  • Ngày 7 +5
Bạn đã điểm danh Hôm nay và nhận 3 điểm!
Nhắn tin Zalo VNDOC để nhận tư vấn mua gói Thành viên hoặc tải tài liệu Hotline hỗ trợ: 0936 120 169

Đề thi đánh giá năng lực Đại học Quốc Gia TPHCM Đề 3

Đóng
Bạn đã dùng hết 1 lần làm bài Trắc nghiệm miễn phí. Mời bạn mua tài khoản VnDoc PRO để tiếp tục! Tìm hiểu thêm
Mô tả thêm:

Cùng nhau thử sức với Đề thi đánh giá năng lực Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh nhé!

  • Số câu hỏi: 137 câu
  • Số điểm tối đa: 137 điểm
Bắt đầu làm bài
Bạn còn 1 lượt làm bài tập miễn phí. Hãy mua tài khoản VnDoc PRO để học không giới hạn nhé! Bạn đã HẾT lượt làm bài tập miễn phí! Hãy mua tài khoản VnDoc PRO để làm Trắc nghiệm không giới hạn và tải tài liệu nhanh nhé! Mua ngay
Trước khi làm bài bạn hãy
  • 1 Ôn tập kiến thức đã nêu trong phần Mô tả thêm
  • 2 Tìm không gian và thiết bị phù hợp để tập trung làm bài
  • 3 Chuẩn bị sẵn dụng cụ cần dùng khi làm bài như bút, nháp, máy tính
  • 4 Căn chỉnh thời gian làm từng câu một cách hợp lý
  • Câu 1: Nhận biết

    Chọn đáp án thích hợp

    Trong các dòng dưới đây, dòng nào chỉ chứa thành ngữ?

    - Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh.

    - Theo đề:

    + Ý “Chị ngã em nâng; Ruột thắt từng cơn”: Cả hai câu đều không phải thành ngữ

    + Ý “Gà trống nuôi con; Tháng rộng năm dài”: “Tháng rộng năm dài” không phải thành ngữ

    + Ý “Thẳng cánh cò bay; Nước mắt chan hòa”: “Nước mắt chan hòa” không phải thành ngữ

  • Câu 2: Nhận biết

    Chọn đáp án thích hợp

    Câu thơ nào sau đây không thuộc tác phẩm Việt Nam?

    + Ý “Dẽ có Ngu Cầm đàn một tiếng/Dân giàu đủ, khắp đòi phương”: Được trích trong tác phẩm “Cảnh ngày hè” của tác giả Nguyễn Trãi

    + Ý “Mạc vị xuân tàn hoa lạc tận/Đình tiền tạc dạ nhất chi mai”: Được trích trong tác phẩm “Cáo bệnh bảo mọi người” của tác giả Mãn Giác

    + Ý “Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống/Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao”: Được trích trong tác phẩm “Nhàn” của tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm

    +Ý “Mày chau tay gẩy khúc sầu/Giãi bày hết nỗi trước sau muôn vàn”: Được trích trong tác phẩm “Tì bà hành” của tác giả Bạch Cư Dị (người tỉnh Thiểm Tây – Trung Quốc. Là nhà thơ nổi tiếng sáng tác rất nhiều tác phẩm thời nhà Đường)

  • Câu 3: Nhận biết

    Chọn các đáp án thích hợp

    Truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam được trích từ tập truyện nào?

    + Ý “Hoa dọc chiến hào”: Tập “Hoa dọc chiến hào” là sáng tác của nhà thơ Xuân Quỳnh

    + Ý “Lửa thiêng”: Tập “Lửa thiêng” là sáng tác của nhà thơ Huy Cận

    + Ý “Vang bóng một thời”: Tập “Vang bóng một thời” là sáng tác của nhà văn Nguyễn Tuân.

    + Ý “Nắng trong vườn”: “Hai đứa trẻ” là truyện ngắn tiêu biểu của nhà văn Thạch Lam được trích từ tập “Nắng trong vườn”

  • Câu 4: Nhận biết

    Chọn đáp án thích hợp

    Dòng nào sau đây chỉ chứa từ láy?

    Nhung nhớ, ngân nga => Từ láy.                                                                                         

    Mòn mỏi, đỏ đen => “đỏ đen” là từ ghép.                            

    Ngân nga, tươi tốt => “tươi tốt” là từ ghép.                                                                         

    Chiều chiều, quan san => “quan san” là từ ghép.

  • Câu 5: Nhận biết

    Chọn đáp án thích hợp

    Điếu phạt” trong câu “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân/Quân điếu phạt trước lo trừ bạo” (Trích Bình Ngô đại cáo – Nguyễn Trãi) có ý nghĩa gì?

    Điếu phạt: Điếu là thương xót, phạt là trừng phạt kẻ có tội. Hai chữ điếu phạt được rút gọn từ điếu dân phạt tội tức là thương dân đánh kẻ có tội.

  • Câu 6: Nhận biết

    Chọn đáp án thích hợp

    Trong tác phẩm “Ai đã đặt tên cho dòng sông” của tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường, con sông Hương được miêu tả như thế nào ở đoạn thượng nguồn?

    Hình ảnh cô gái Di-gan là hình ảnh tượng trưng cho vẻ đẹp của sông Hương khi chảy ở đoạn thượng nguồn. “Giữa lòng Trường Sơn, sông Hương đã sống một nữa cuộc đời mình như một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại. Rừng già đã hun đúc cho nó một bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng”.

  • Câu 7: Thông hiểu

    Tìm đáp án thích hợp

    Chi tiết “lá ngón” xuất hiện lần thứ hai trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” mang ý nghĩa gì?

    Hình ảnh chiếc lá ngón xuất hiện lần thứ hai là trong thời gian Mị làm dâu nhà thống lý.

    Mấy năm qua, bố Mị đã chết nhưng cô không còn ý định ăn lá ngón tự tử nữa.

    Sống lâu trong cái khổ Mị quen rồi.

    Khi không còn ý định tự tử nghĩa là không còn ý thức được cái khổ của bản thân. Mị đã tê liệt về tinh thần.

  • Câu 8: Thông hiểu

    Chọn đáp án thích hợp

    Cảnh Đèo Ngang trong tác phẩm “Qua Đèo Ngang” (Bà huyện thanh quan) được miêu tả vào thời gian nào?

    Cảnh Đèo Ngang được miêu tả vào khi chiều tà được thể hiện qua câu thơ “Bước tới đèo ngang bóng xế tà”

  • Câu 9: Vận dụng

    Tìm đáp án thích hợp

    Cặp quan hệ từ “càng … càng” trong câu “Càng nhìn lại càng ngẩn ngơ/Ôm hôn ảnh Bác mà ngờ Bác hôn” (Thanh Hải) biểu thị mối quan hệ gì?

    Cặp quan hệ từ càng – càng trong câu thể hiện mối quan hẹ tăng tiến. Mạch cảm xúc của tác giả ngày càng dâng trào sâu sắc hơn khi thấy ảnh Bác Hồ

  • Câu 10: Vận dụng

    Chọn đáp án thích hợp

    Trong câu “Trên những nương cao, mạch ba góc mùa thu chín đỏ sậm” (Trích Vùng biên ải, Ma Văn Kháng) đâu là thành phần trạng ngữ?

    - Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, bổ sung ý nghĩa cho nòng cốt câu.

    - Trên nương cao là trạng ngữ chỉ nơi trốn.

  • Câu 11: Nhận biết

    Chọn đáp án thích hợp

    Chọn một từ để điền vào chỗ trống trong câu ca dao sau: “Hoa lài, hoa lựu, hoa ngâu/ Sao bằng hoa bưởi thơm…. dịu dàng”

    Câu ca dao: “Hoa lài, hoa lựu, hoa ngâu/ Sao bằng hoa bưởi thơm lâu dịu dàng”

  • Câu 12: Nhận biết

    Chọn đáp án thích hợp

    Dòng nào sau đây không bao gồm các từ đồng nghĩa

    Trong các từ ở ý “Thấp, nhỏ nhắn, nhỏ nhen”, từ nhỏ nhen mang nghĩa khác với hai từ còn lại.

    - Thấp, nhỏ nhắn là các từ mang ý nghĩa chỉ hình dáng; Nhỏ nhen là từ mang ý nghĩa chỉ tính cách.

  • Câu 13: Nhận biết

    Chọn đáp án thích hợp

    Câu nghi vấn “Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?” (Trích Lũy làng, Ngô Văn Phú) dùng để làm gì?

    Mục đích câu nghi vấn trên dùng để khẳng định tình mẫu tử của thảo mộc (măng tre)

  • Câu 14: Thông hiểu

    Chọn đáp án thích hợp

    Từ “Phòng” trong câu thơ “Ta nghe hè dậy bên lòng/Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi!” trích từ tác phẩm “Khi con tu hú” của Tố Hữu là chỉ không gian nào?

    “Khi con tu hú” là tác phẩm thể hiện lòng yêu cuộc sống, khát khao tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng đang trong cảnh tù đày. Từ phòng trong câu thơ ám chỉ phòng giam nơi tác giả đang bị giam giữ.

  • Câu 15: Nhận biết

    Chọn đáp án thích hợp

    Trong các câu sau:

    I. Con sông hiền hòa mang một vẻ đẹp vô cùng lãng mạng.

    II. Cô gái im lặng rồi sau đó trả lời bằng một cái giọng ráo hoảnh.

    III. Bà lão lật đật trở về với vẻ mặt băn khoăn.

    IV. Có vẻ như một tương lai sáng lạng đang đón chờ thằng bé ở phía trước con đường.

    Những câu nào mắc lỗi:

    I. Từ dùng sai “lãng mạng”. Chữa lại: Lãng mạn

    IV. Từ dùng sai “sáng lạng”. Chữa lại: “Xán lạn”

  • Câu 16: Nhận biết

    Đọc đoạn trích sau và thực hiện các câu hỏi

    Đọc đoạn trích sau và thực hiện các câu hỏi:

    Ai cũng biết Hàn Quốc phát triển kinh tế khá nhanh, vào loại “con rồng nhỏ” có quan hệ khá chặt chẽ với các nước phương Tây, một nền kinh tế thị trường nhộn nhịp, có quan hệ quốc tế rộng rãi. Khắp nơi đều có quảng cáo, nhưng không bao giờ quảng cáo thương mại được đặt ở những nơi công sở, hội trường lớn, danh lam thắng cảnh. Chữ nước ngoài, chủ yếu là tiếng Anh, nếu có thì viết nhỏ đặt dưới chữ Triều Tiên to hơn ở phía trên. Đi đâu, nhìn đâu cũng thấy nổi bật những bảng hiệu chữ Triều Tiên. Trong khi đó thì ở một vài thành phố của ta nhìn vào đâu cũng thấy tiếng Anh, có bảng hiệu của các cơ sở của ta hẳn hoi mà chữ nước ngoài lại lớn hơn cả chữ Việt, có lúc ngỡ ngàng tưởng như mình lạc sang một nước khác.

    (Chữ ta, bài xã luận Bản lĩnh Việt Nam của Hữu Thọ)

    Đáp án là:

    Đọc đoạn trích sau và thực hiện các câu hỏi:

    Ai cũng biết Hàn Quốc phát triển kinh tế khá nhanh, vào loại “con rồng nhỏ” có quan hệ khá chặt chẽ với các nước phương Tây, một nền kinh tế thị trường nhộn nhịp, có quan hệ quốc tế rộng rãi. Khắp nơi đều có quảng cáo, nhưng không bao giờ quảng cáo thương mại được đặt ở những nơi công sở, hội trường lớn, danh lam thắng cảnh. Chữ nước ngoài, chủ yếu là tiếng Anh, nếu có thì viết nhỏ đặt dưới chữ Triều Tiên to hơn ở phía trên. Đi đâu, nhìn đâu cũng thấy nổi bật những bảng hiệu chữ Triều Tiên. Trong khi đó thì ở một vài thành phố của ta nhìn vào đâu cũng thấy tiếng Anh, có bảng hiệu của các cơ sở của ta hẳn hoi mà chữ nước ngoài lại lớn hơn cả chữ Việt, có lúc ngỡ ngàng tưởng như mình lạc sang một nước khác.

    (Chữ ta, bài xã luận Bản lĩnh Việt Nam của Hữu Thọ)

  • Câu 17: Nhận biết

    Chọn đáp án thích hợp

    Đoạn trích trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?

    Đoạn trích trên được trích trong một bài xã luận với phong cách ngôn ngữ chính luận (Là ngôn ngữ dùng trong các văn bản chính luận hoặc lời nói miệng trong các buổi hội nghị, hội thảo, nói chuyện thời sự, … nhằm trình bày, bình luận, đánh giá những sự kiện, những vấn đề về chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng,..).

  • Câu 18: Nhận biết

    Chọn đáp án thích hợp

    Đoạn văn trên sử dụng phương pháp lập luận chính nào?

    Phương pháp lập luận: So sánh.

    Tác giả đưa ra các hiện tượng sử dụng ngôn ngữ trên bảng hiệu ở Hàn Quốc và Việt Nam.

  • Câu 19: Thông hiểu

    Chọn đáp án thích hợp

    Tác giả muốn nêu lên điều gì về việc sử dụng quảng cáo của người Hàn Quốc và tình trạng quảng cáo ở Việt Nam?

    Tác giả muốn nói rằng ở Hàn Quốc họ ưu tiên sử dụng ngôn ngữ của quốc gia mình còn ở Việt Nam thì sính ngôn ngữ ngoại. Điều này ở hai quốc gia là trái ngược nhau và tình trạng sính ngôn ngữ ngoại ở Việt Nam rất phổ biến, điều này làm mất đi giá trị của tiếng nói dân tộc.

  • Câu 20: Thông hiểu

    Chọn đáp án thích hợp

    Cụm từ “con rồng nhỏ” trong câu văn Ai cũng biết Hàn Quốc phát triển kinh tế khá nhanh, vào loại “con rồng nhỏ” có quan hệ khá chặt chẽ với các nước phương Tây, một nền kinh tế thị trường nhộn nhịp, có quan hệ quốc tế rộng rãi" sử dụng biện pháp tu từ cú pháp nào?

    - Ẩn dụ là gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng.

    - Con rồng nhỏ là ám chỉ một nên kinh tế mới phát triển nhưng rất mạnh mẽ và có tiềm lực.

  • Câu 21: Thông hiểu

    Chọn đáp án thích hợp

    Nội dung chính của đoạn trích trên là gì?

    Nội dung chính của đoạn trích: Hiện tượng các biển hiệu in chữ nước ngoài quá nhiều tại Việt Nam. Bày tỏ sự phê phán đối với hiện tượng lạm dụng tiếng nước ngoài và không coi trọng tiếng Việt.

  • Câu 22: Nhận biết

    Choose a suitable word or phrase

    Choose a suitable word or phrase (marked A, B, C or D) to fill in each blank

    I think my wife and I … on a small farm when I am retired.

    Sau các động từ: think, hope, believe, … thường dùng động từ chia thì tương lai đơn.

    Cấu trúc: S + will + V- nguyên thể

    Phương án “will be living” là thì tương lai tiếp diễn.

    Phương án “are living” là thì hiện tại tiếp diễn.

    Phương án “have lived“ là thì hiện tại hoàn thành.

    Tạm dịch: Tôi nghĩ là tôi và vợ sẽ sống ở một trang trại nhỏ khi tôi về hưu.

  • Câu 23: Thông hiểu

    Choose a suitable word or phrase

    Choose a suitable word or phrase (marked A, B, C or D) to fill in each blank

    More than … of his extremely popular books were written after he had reached the age of 70.

    all: toàn bộ

    half: một nửa

    many: nhiều

    several: một vài

    More than (hơn…) => không dùng với các lượng từ chỉ sự tuyệt đối.

    Tạm dịch: Hơn một nửa số sách cực kỳ nổi tiếng của ông được viết sau khi ông đã 70 tuổi.

  • Câu 24: Nhận biết

    Choose a suitable word or phrase

    Choose a suitable word or phrase (marked A, B, C or D) to fill in each blank

    Many Asian people … like hunting elephants for ivory and tiger for bones.

    Trước động từ “like” cần điền một trạng từ.

    (Trạng từ có thể đứng 1 mình đầu câu, đứng trước động từ, đứng trước tính từ, đứng sau động từ)

    particular (adj): đặc biệt, cụ thể

    particularly (adv): một cách đặc biệt

    particularity (n): tính cá biệt, riêng biệt

    particularize (v): nêu rõ, riêng tên riêng biệt

    Tạm dịch: Nhiều người châu Á đặc biệt thích săn voi để lấy ngà và hổ để lấy xương.

  • Câu 25: Thông hiểu

    Choose a suitable word orphrase

    Choose a suitable word or phrase (marked A, B, C or D) to fill in each blank

    Fortunately, the mess she was driven into by her strange friends turned out to be … serious … we had at first thought.

    much + more + adj dài + than: nhiều … hơn => so sánh hơn

    the most + adj dài: … nhất => so sánh nhất

    less + adj dài + than: ít … hơn => so sánh kém hơn

    so + adj + that: quá … đến nỗi … => mệnh đề kết quả

    Đầu câu có “Fortunately” (may mắn thay) => điều sẽ nói sau đó mang nghĩa tích cực.

    Tạm dịch: May mắn thay, vụ lộn xộn mà cô ấy bị những người bạn lạ của mình lôi vào hóa ra lại ít nghiêm trọng hơn chúng ta nghĩ lúc đầu.

  • Câu 26: Thông hiểu

    Choose a suitable word or phrase

    Choose a suitable word or phrase (marked A, B, C or D) to fill in each blank

    We arrived … our village … Saturday night … October.

    arrive at + địa điểm nhỏ (làng xã, sân bay...)

    arrive in + địa điểm lớn (thành phố, nước...)

    at + night / noon: vào ban đêm/buổi trưa (buổi cụ thể)

    Nhưng khi trước “night” là ngày => dùng “on”.

    in + tháng/năm: vào …

    Tạm dịch: Chúng tôi đến ngôi làng vào một đêm thứ bảy tháng 10.

  • Câu 27: Nhận biết

    Choose a suitable word or phrase

    Choose a suitable word or phrase (marked A, B, C or D) to fill in each blank

    Most of the milk has gone bad. Six glass bottles of milk is still in the Every student were sick last week, so the professor canceled the lecture.

    Chủ ngữ là “Every + N số ít” => động từ theo sau chia số ít.

    Sửa: were => was

    Tạm dịch: Mọi học sinh đều bị ốm vào tuần trước, vì vậy giáo sư đã hủy buổi giảng.

  • Câu 28: Nhận biết

    Choose a suitable word or phrase

    Choose a suitable word or phrase (marked A, B, C or D) to fill in each blank

    Could you lend me some more? I’ve spent a money you gave me yesterday.

    Dùng mạo từ “the” trước danh từ đã xác định.

    “money” được xác định bởi mệnh đề “you gave me yesterday” => nó là danh từ đã xác định.

    Sửa: a => the

    Tạm dịch: Cậu có thể mình mượn thêm chút tiền được không? Mình đã dùng hết số tiền cậu đưa mình hôm qua rồi.

  • Câu 29: Nhận biết

    Choose a suitable word or phrase

    Choose a suitable word or phrase (marked A, B, C or D) to fill in each blank

    I can’t help her with her research because my specialty is different from her.

    her + danh từ: … của cô ấy => phải có danh từ theo sau

    hers: …. của cô ấy => có thể đứng 1 mình cuối câu

    Sửa: her => hers (hers = her specialty)

    Tạm dịch: Tôi không thể giúp cô ấy nghiên cứu vì chuyên môn của tôi khác chuyên môn cô ấy.

  • Câu 30: Nhận biết

    Choose a suitable word or phrase

    Choose a suitable word or phrase (marked A, B, C or D) to fill in each blank

    The people to who she was speaking didn’t know German.

    Trong mệnh đề quan hệ, chỉ dùng các đại từ “whom, which” đứng sau giới từ.

    Chủ ngữ là “The people” chỉ người => dùng “whom”

    Sửa: who => whom

    Tạm dịch: Những người cô ấy đang nói chuyện không biết tiếng Đức.

  • Câu 31: Thông hiểu

    Choose a suitable word or phrase

    Choose a suitable word or phrase (marked A, B, C or D) to fill in each blank

    Alike light waves, microwaves may be reflected and concentrated elements.

    Phân biệt “alike” và “like”:

    - “alike” (adj, prep.): giống nhau

    + Luôn đứng một mình, ở sau hai danh từ hoặc danh từ số nhiều.

    + Không dùng “alike” đứng trước một danh từ.

    - “like” (prep): giống như

    + Không đứng một mình

    + Sau “like” là danh từ

    Cấu trúc: Like + N, S + V: Giống như …

    Sửa: Alike => Like

    Tạm dịch: Giống như sóng ánh sáng, vi sóng có thể bị phản xạ và tập trung vào các nguyên tử.

  • Câu 32: Vận dụng

    Choose a suitable word or phrase

    Choose a suitable word or phrase (marked A, B, C or D) to fill in each blank

    But for him, I wouldn't have been able to finish my work.

    Cách dùng: Câu điều kiện loại 3 diễn tả điều kiện không có thật ở quá khứ, dẫn đến kết quả trái với thực tế ở quá khứ.

    Công thức: If S + had (not) + P2, S + would (not) have P2

    = But for + N, S + would (not) have P2 (nếu không có, nếu không nhờ….)

    Tạm dịch: Nếu không có anh ấy, tôi sẽ đã không thể nào hoàn thành công việc rồi.

    “He stopped me from being able to finish my work”. Anh ấy đã ngăn tôi không thể hoàn thành công việc của mình. => sai nghĩa

    “I tried my best to finish my work for him. Tôi đã cố gắng hết sức để hoàn thành công việc của mình cho anh ấy. => sai nghĩa

    “If he hadn't helped me, I couldn't have finished my work”. Nếu anh ấy không giúp tôi, tôi không thể hoàn thành công việc của mình.

    “I couldn't finish my work because of him”. Tôi không thể hoàn thành công việc của mình vì anh ấy. => sai nghĩa

  • Câu 33: Vận dụng

    Choose a suitable word or phrase

    Choose a suitable word or phrase (marked A, B, C or D) to fill in each blank

    "I'm sorry I forgot your birthday," he told me.

    refuse: từ chối

    beg: cầu xin

    apologize: xin lỗi

    Tạm dịch: "Anh xin lỗi vì anh đã quên sinh nhật của em," anh ấy nói với tôi.

    “He complained that I forgot his birthday”. Anh ấy phàn nàn rằng tôi đã quên sinh nhật của anh ấy. => sai nghĩa

    “He refused to go to my birthday party”. Anh ấy từ chối đi dự tiệc sinh nhật của tôi. => sai nghĩa

    “He begged me to forget my birthday”. Anh ấy cầu xin tôi quên sinh nhật của mình. => sai nghĩa

    “He apologized for forgetting my birthday”. Anh ấy xin lỗi vì đã quên sinh nhật của tôi.

  • Câu 34: Thông hiểu

    Choose a suitable word or phrase

    Choose a suitable word or phrase (marked A, B, C or D) to fill in each blank

    It’s unlikely to rain this afternoon.

    unlikely: không chắc, không có khả năng >< likely, certain: chắc chắn

    mustn’t: không được (phép)

    there’s no way: không cách nào

    might: có thể, có lẽ

    might not: không thể, không có khả năng

    Tạm dịch: Chiều nay không có khả năng mưa.

    “The afternoon mustn’t be dry”. Buổi chiều không được (phép) khô ráo.

    “There’s no way to rain this afternoon”. Chiều nay không có cách nào mưa.

    “The afternoon might be wet”. Buổi chiều có thể ẩm ướt.

    “It might not rain this afternoon”. Chiều nay trời có lẽ không mưa.

  • Câu 35: Thông hiểu

    Choose a suitable word or phrase

    Choose a suitable word or phrase (marked A, B, C or D) to fill in each blank

    The truck is practically as cheap as the van.

    truck (n): xe tải (có thể tháo rời thùng xe, thường rất to)

    van (n): xe tải (không thể tháo rời thùng xe, thường nhỏ)

    as + adj + as: như … => so sánh bằng

    more + adj dài + than: … => so sánh hơn

    the same + N: cùng, giống

    Tạm dịch: Thực tế là xe tải (có thể tháo rời) cũng rẻ như xe tải (không thể tháo rời).

    “The van is more expensive than the truck”. Xe tải không thể tháo rời đắt hơn chiếc xe tải có thể tháo rời. => sai nghĩa

    “The truck is as practical as the van”. Xe tải có thể tháo rời thực dụng như xe tải không thể tháo rời. => sai nghĩa

    “The van and the truck are the same price”. Xe tải có thể tháo rời và xe tải không thể tháo rời có cùng giá.

    “The truck is a little more expensive than the van”. Xe tải không thể tháo rời đắt hơn xe tải có thể tháo rời một chút. => sai nghĩa

  • Câu 36: Vận dụng

    Choose a suitable word or phrase

    Choose a suitable word or phrase (marked A, B, C or D) to fill in each blank

    Stephan had his Christmas tree decorated.

    Cấu trúc câu bị động truyền khiến: have /had + sth + P2 (thuê/nhờ ai đó làm gì)

    Cấu trúc dạng chủ động: have sb do sth

    Tạm dịch: Stephan đã được trang trí cho cây thông Noel của anh ấy.

    “Stephan had to decorate his Christmas tree”. Stephan đã phải trang trí cây thông Noel của mình. => sai nghĩa

    “Stephan had someone decorate his Christmas tree”. Stephan đã có ai đó trang trí cây thông Noel cho mình.

    “His Christmas tree is going to be decorated by Stephan”. Cây thông Noel của anh ấy sẽ được trang trí bởi Stephan. => sai nghĩa

    “Stephan has just decorated his Christmas tree” . Stephan vừa trang trí cây thông Noel của mình. => sai nghĩa

  • Câu 37: Nhận biết

    Read the passage carefully

    Read the passage carefully.

    Basic to any understanding of Canada in the 20 years after the Second World War is the country's impressive population growth. For every three Canadians in 1945, there were over five in 1966. In September 1966 Canada's population passed the 20 million mark. Most of these surging growth came from natural increase. The depression of the 1930s and the war had held back marriages, and the catching-up process began after 1945.

    After the peak year of 1957, the birth rate in Canada began to decline. It continued falling until 1966 it stood at the lowest level in 25 years. Partly this decline reflected the low level of births during the depression and the war, but it was also caused by changes in Canadian society. Young people were staying at school longer; more women were working; young married couples were buying automobiles or houses before starting families; rising living standards were cutting down the size of families.

    It appeared that Canada was once more falling in step with the trend toward smaller families that had occurred all through the Western world since the time of the Industrial Revolution. Although the growth in Canada's population had slowed down by 1966 (the increase in the first half of the 1960s was only nine percent), another large population wave was coming over the horizon. It would be composed of the children of the children who were born during the period of the high birth rate prior to 1957.

    Đáp án là:

    Read the passage carefully.

    Basic to any understanding of Canada in the 20 years after the Second World War is the country's impressive population growth. For every three Canadians in 1945, there were over five in 1966. In September 1966 Canada's population passed the 20 million mark. Most of these surging growth came from natural increase. The depression of the 1930s and the war had held back marriages, and the catching-up process began after 1945.

    After the peak year of 1957, the birth rate in Canada began to decline. It continued falling until 1966 it stood at the lowest level in 25 years. Partly this decline reflected the low level of births during the depression and the war, but it was also caused by changes in Canadian society. Young people were staying at school longer; more women were working; young married couples were buying automobiles or houses before starting families; rising living standards were cutting down the size of families.

    It appeared that Canada was once more falling in step with the trend toward smaller families that had occurred all through the Western world since the time of the Industrial Revolution. Although the growth in Canada's population had slowed down by 1966 (the increase in the first half of the 1960s was only nine percent), another large population wave was coming over the horizon. It would be composed of the children of the children who were born during the period of the high birth rate prior to 1957.

  • Câu 38: Vận dụng cao

    Choose a suitable answer

    Choose an option (A, B, C or D) that best answers each question.

    What does the passage mainly discuss?

    Đoạn văn chủ yếu thảo luận nội dung gì?

    A. Những thay đổi về giáo dục trong xã hội Canada

    B. Canada trong Chiến tranh thế giới thứ hai

    C. Xu hướng dân số ở Canada thời hậu chiến

    D. Mức sống ở Canada

    Thông tin:

    - Basic to any understanding of Canada in the 20 years after the Second World War is the country's impressive population growth.

    - After the peak year of 1957, the birth rate in Canada began to decline.

    - Although the growth in Canada's population had slowed down by 1966 (the increase in the first half of the 1960s was only nine percent), another large population wave was coming over the horizon.

    Tạm dịch:

    - Bất kỳ hiểu biết cơ bản nào về Canada trong 20 năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai đều là sự gia tăng dân số ấn tượng của đất nước.

    - Sau năm đỉnh cao là 1957, tỷ lệ sinh ở Canada bắt đầu giảm.

    - Mặc dù sự tăng trưởng dân số của Canada đã chậm lại vào năm 1966 (mức tăng trong nửa đầu những năm 1960 chỉ là 9%), một làn sóng dân số lớn khác đang đến gần.

  • Câu 39: Vận dụng

    Choose a suitable answer

    Choose an option (A, B, C or D) that best answers each question.

    The word "surging" in paragraph 1 is closest in meaning to …

    Từ "surging" trong đoạn 1 gần nghĩa nhất với …

    A. new (adj): mới

    B. extra (adj): phụ, thêm

    C. accelerating (adj): tăng tốc

    D. surprising (adj): đáng ngạc nhiên

    => surging (adj): tăng vọt, vượt bậc = accelerating

    Thông tin: Most of these surging growth came from natural increase.

    Tạm dịch: Phần lớn sự tăng trưởng vượt bậc này đến từ sự tăng tự nhiên.

  • Câu 40: Thông hiểu

    Choose a suitable answer

    Choose an option (A, B, C or D) that best answers each question.

    The author mentions all of the following as causes of declines in population growth after 1957 EXCEPT … .

    Tác giả đề cập tất cả những điều sau đây là nguyên nhân của sự giảm gia tăng dân số sau năm 1957 TRỪ …

    A. mọi người được giáo dục tốt hơn

    B. mọi người kết hôn sớm hơn

    C. mức sống tốt hơn

    D. cặp vợ chồng mua nhà

    Thông tin: Young people were staying at school longer; more women were working; young married couples were buying automobiles or houses before starting families; rising living standards were cutting down the size of families.

    Tạm dịch: Những người trẻ tuổi đã ở lại trường lâu hơn (A); nhiều phụ nữ đi làm hơn; các cặp vợ chồng trẻ đã mua ô tô hoặc nhà (D) trước khi lập gia đình; mức sống tăng cao (C) đã cắt giảm quy mô gia đình.

  • Câu 41: Vận dụng cao

    Choose a suitable answer

    Choose an option (A, B, C or D) that best answers each question.

    It can be inferred from the passage that before the Industrial Revolution … .

    Có thể suy ra từ đoạn văn rằng trước cuộc Cách mạng Công nghiệp … .

    A. gia đình lớn hơn

    B. thống kê dân số không đáng tin cậy

    C. dân số tăng đều

    D. điều kiện kinh tế tồi tệ

    Thông tin: It appeared that Canada was once more falling in step with the trend toward smaller families that had occurred all through the Western world since the time of the Industrial Revolution.

    Tạm dịch: Có vẻ như Canada một lần nữa rơi vào xu hướng hướng tới các gia đình nhỏ hơn đã xảy ra khắp thế giới phương Tây kể từ thời Cách mạng Công nghiệp.

    => Trước cuộc Cách mạng Công nghiệp, quy mô gia đình ở Canada thường lớn hơn.

  • Câu 42: Nhận biết

    Choose a suitable answer

    Choose an option (A, B, C or D) that best answers each question.

    The word "It" in the last paragraph refers to … .

    Từ "It" trong đoạn cuối ám chỉ … .

    A. horizon (n): chân trời

    B. population wave (n): làn sóng dân số

    C. nine percent: 9%

    D. first half: nửa đầu

    Thông tin: Although the growth in Canada's population had slowed down by 1966 (the increase in the first half of the 1960s was only nine percent), another large population wave was coming over the horizon. It would be composed of the children of the children who were born during the period of the high birth rate prior to 1957.

    Tạm dịch: Mặc dù sự tăng trưởng dân số của Canada đã chậm lại vào năm 1966 (mức tăng trong nửa đầu những năm 1960 chỉ là 9%), một làn sóng dân số lớn khác đang đến gần. Nó sẽ bao gồm con cái của những đứa trẻ được sinh ra trong thời kỳ tỷ lệ sinh cao trước năm 1957.

  • Câu 43: Thông hiểu

    Xác định tham số m thỏa mãn yêu cầu

    Tìm tất cả các giá trị của tham số m sao cho phương trình x^{3} - 3x + 1 + m = 0 có ba nghiệm thực phân biệt.

    TXĐ: D\mathbb{= R}

    Ta có x^{3} - 3x + 1 + m = 0
\Leftrightarrow m = - x^{3} + 3x - 1(*).

    Số nghiệm của (*) là số giao điểm của đồ thị hàm số y = - x^{3} + 3x - 1 và đường thẳng y = m song song với trục hoành.

    Xét hàm số y = - x^{3} + 3x - 1 có:

    y' = - 3x^{2} + 3 = 0 \Leftrightarrow
\left\lbrack \begin{matrix}
x = 1 \Rightarrow y = 1 \\
x = - 1 \Rightarrow y = - 3 \\
\end{matrix} ight..

    Bảng biến thiên:

     

    Từ BBT ta thấy đường thẳng y = m cắt đồ thị hàm số y = - x^{3} + 3x -
1 tại 3 điểm phân biệt khi - 3 <
m < 1 hay m \in ( -
3;1).

  • Câu 44: Vận dụng

    Xác định phương trình đường thẳng

    Tập hợp các điểm biểu diễn các số phức z thỏa mãn |z - 1| = \left| \overline{z} - i ight| là đường thẳng

    Đặt z = x + yi\left( x,y\mathbb{\in R}
ight), ta có z - 1 = x - 1 +
yi\overline{z} - i = x - (y +
1)i.

    Khi đó |z - 1| = \left| \overline{z} - i
ight| \Leftrightarrow |z - 1|^{2} = \left| \overline{z} - i
ight|^{2}

    \Leftrightarrow (x - 1)^{2} + y^{2} =
x^{2} + (y + 1)^{2}

    \Leftrightarrow x + y = 0.

    Vậy tập hợp các điểm biểu diễn các số phức z là đường thẳng x + y = 0.

  • Câu 45: Vận dụng

    Tính thể tích khối tứ diện

    Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác vuông cân đỉnh B, AB = 4,SA = SB = SC = 12. Gọi M, N, E lần lượt là trung điểm AC, BC, AB. Trên cạnh SB lấy điểm F sao cho \frac{BF}{BS} = \frac{2}{3}. Thể tích khối tứ diện MNEFbằng

    Hình vẽ minh họa

    Gọi D là giao điểm của MB và EN thì D là trung điểm của MB.

    Ta có:

    V_{MNEF} = V_{M.NEF} =
\frac{1}{3}S_{NEF}.d\left( M,(NEF) ight)

    Do D là trung điểm của MB và MB cắt (EFN) tại D nên d\left( M,(NEF) ight) = d\left( B,(NEF)
ight)

    \Rightarrow V_{MNEF} =
\frac{1}{3}S_{NEF}.d\left( B,(NEF) ight) = V_{B.NEF}

    \frac{V_{B.NEF}}{V_{B.CAS}} =
\frac{BN}{BC}.\frac{BE}{BA}.\frac{BF}{BS} =
\frac{1}{2}.\frac{1}{2}.\frac{2}{3} = \frac{1}{6}

    \Rightarrow V_{B.NEF} =
\frac{1}{6}V_{B.CAS} = \frac{1}{6}V_{S.ABC}

    Vì SA = SB = SC nên S nằm trên trục đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC.

    Mà ABC vuông cân nên M là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác.

    Do đó SM\bot(ABC).

    Diện tích tam giác ABC là S_{ABC} =
\frac{1}{2}AB.BC = \frac{1}{2}.4.4 = 8

    Tam giác ABC vuông cân tại B nên AC =
\sqrt{AB^{2} + BC^{2}} = \sqrt{4^{2} + 4^{2}} = 4\sqrt{2}

    \Rightarrow AM = \frac{1}{2}AC =
\frac{1}{2}.4\sqrt{2} = 2\sqrt{2}

    Tam giác SMA vuông tại M nên theo Pitago ta có:

    SM = \sqrt{SA^{2} - AM^{2}} =
\sqrt{12^{2} - \left( 2\sqrt{2} ight)^{2}} = 2\sqrt{34}

    Thể tích khối chóp S.ABC là:

    V_{S.ABC} = \frac{1}{3}S_{ABC}.SM =
\frac{1}{2}.8.2\sqrt{34} = 8\sqrt{34}

    Thể tích khối tứ diện MNEF là:

    V_{MNEF} = \frac{1}{6}.V_{S.ABC} =
\frac{1}{6}.8\sqrt{34} = \frac{4\sqrt{34}}{3}

  • Câu 46: Thông hiểu

    Viết phương trình mặt cầu

    Trong hệ tọa độ Oxyz, cho điểm I(2; - 1; - 1) và mặt phẳng (P):x - 2y - 2z + 3 = 0. Viết phương trình mặt cầu (S) có tâm I và tiếp xúc với mặt phẳng (P)

    Ta có:

    R = d\left( I,(P) ight) = \frac{\left|
2 - 2.( - 1) - 2.( - 1) + 3 ight|}{\sqrt{1^{2} + 2^{2} + 2^{2}}} =
3

    Phương trình mặt cầu:

    (S):(x - 2)^{2} + (y + 1)^{2} + (z +
1)^{2} = 3^{2}

    \Leftrightarrow x^{2} + y^{2} + z^{2} -
4x + 2y + 2z - 3 = 0

  • Câu 47: Vận dụng

    Tính tích phân

    Nếu đặt t = \sqrt{3\tan x + 1} thì tích I =\int_{0}^{\dfrac{\pi}{4}}{\dfrac{6\tan x}{\cos^{2}x\sqrt{3\tan x +1}}dx} trở thành:

    Đặt t = \sqrt{3\tan x + 1} \Leftrightarrow t^{2} = 3\tan x + 1\Leftrightarrow 2tdt = \dfrac{3}{\cos^{2}x}dx\tan x = \frac{t^{2} - 1}{3}

    Đổi cận \left\{ \begin{matrix}x = 0 \Leftrightarrow t = 1 \\x = \dfrac{\pi}{4} \Leftrightarrow t = 2 \\\end{matrix} ight..

    Khi đó ta có:

    I =\int_{1}^{2}{\dfrac{2\tan x.3}{\cos^{2}x\sqrt{3\tan x + 1}}dx} =2\int_{1}^{2}\dfrac{\dfrac{t^{2} - 1}{3}.2tdt}{t} =\dfrac{4}{3}\int_{1}^{2}{\left( t^{2} - 1 ight)dt}

  • Câu 48: Thông hiểu

    Chọn đáp án thích hợp

    Cho 2019 điểm phân biệt nằm trên một đường tròn. Hỏi có thể lập được bao nhiêu tam giác có đỉnh là các điểm đã cho ở trên?

    Do 2019 điểm phân biệt trên đường tròn nên không có 3 điểm nào thẳng hàng.

    Mỗi cách chọn 3 trong 2019 điểm ta được một tam giác nên số tam giác là số cách chọn 3 trong 2019 điểm.

    Vậy có C_{2019}^{3} tam giác.

  • Câu 49: Vận dụng

    Tính xác suất của biến cố

    Trong trận bóng đá chung kết, hai bạn Việt và Nam tham gia sút phạt, biết rằng khả năng sút phạt vào lưới của Việt và Nam lần lượt là 0,7 và 0,8. Tính xác suất để ít nhất một bạn ghi bàn.

    Gọi A là biến cố: “Ít nhất một bạn ghi bàn”

    Khi đó \overline{A} là biến cố: “Không có bạn nào ghi bàn”

    Xác suất để Việt không ghi bàn là: 1 -
0,7 = 0,3.

    Xác suất để Nam không ghi bàn là: 1 - 0,8
= 0,2.

    Xác suất để cả hai bạn không ghi bàn là: P\left( \overline{A} ight) = 0,3.0,2 =
0,06.

    Xác suất để ít nhất một bạn ghi bàn là: P(A) = 1 - P\left( \overline{A} ight) = 1 - 0,06
= 0,94.

  • Câu 50: Vận dụng

    Tìm các giá trị nguyên tham số m thỏa mãn điều kiện

    Có bao nhiêu giá trị nguyên của tham số m ( - 10 < m < 10) để phương trình \log(mx) = 2\log(x + 1) có đúng 1 nghiệm?

    ĐKXĐ: \left\{ \begin{matrix}
x + 1 > 0 \\
mx > 0 \\
\end{matrix} ight.\  \Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}
x > - 1 \\
mx > 0 \\
\end{matrix} ight.

    Ta có:

    \log(mx) = 2\log(x + 1)

    \Leftrightarrow \log(mx) = \log(x +
1)^{2} \Leftrightarrow mx = (x + 1)^{2}

    Do (x + 1)^{2} > 0 nên x eq 0, khi đó ta có mx = x^{2} + 2x + 1 \Leftrightarrow m = x + 2 +
\frac{1}{x} (x > - 1,x eq
0).

    Xét hàm số f(x) = x + \frac{1}{x} +
2 trên khoảng ( - 1;0) \cup (0; +
\infty), có:

    f'(x) = 1 -
\frac{1}{x^{2}},f'(x) = 0 \Leftrightarrow x = \pm 1.

    Ta có BBT sau:

    Số nghiệm của phương trình m = x + 2 +
\frac{1}{x} là số giao điểm của đồ thị hàm số y = f(x) và đường thẳng y = m song song với trục hoành.

    Như vậy, để phương trình đã cho có đúng 1 nghiệm thì \left\lbrack \begin{matrix}
m < 0 \\
m = 4 \\
\end{matrix} ight.\ .

    Với m < 0, phương trình f(x) = m có 1 nghiệm x \in ( - 1;0), nghiệm này là nghiệm âm, do đó thỏa mãn điều kiện mx >
0.

    Với m = 4 > 0, phương trình f(x) = m có 1 nghiệm x = 1, nghiệm này là nghiệm dương, do đó thỏa mãn điều kiện mx > 0.

    Mà m là số nguyên và - 10 < m < 10
\Rightarrow m \in \left\{ - 9; - 8;...; - 1;4 ight\}

    Vậy có 10 giá trị của m thỏa mãn yêu cầu bài toán.

  • Câu 51: Vận dụng

    Chọn đáp án đúng

    Trong một cuộc bầu cử vào chức thị trưởng, ứng cử viên X nhận nhiều hơn 1/3 số phiếu bầu so với ứng cử viên Y, và ứng cử viên Y lại nhận được ít hơn 1/4 số phiếu bầu so với ứng cử viên Z. Biết ứng cử viên Z nhận được 24.000 phiếu bầu, hỏi ứng cử viên X nhận được bao nhiêu phiếu bầu?

    Gọi số phiếu bầu cử của các ứng cử viên X,Y,Z lần lượt là x,y,z\left( x;y;z \in \mathbb{N}^{*}
ight).

    Vì ứng cử viên X nhận nhiều hơn 1/3 số phiếu bầu so với ứng cử viên Y nên ta có phương trình \frac{x - y}{y} =
\frac{1}{3}

    Vì ứng cử viên Y nhận được ít hơn 1/4 số phiếu bầu so với ứng cử viên Z nên ta có phương trình \frac{y - z}{z} = -
\frac{1}{4}

    Do đó ta có hệ phương trình \left\{\begin{matrix}\dfrac{x - y}{y} = \dfrac{1}{3}(1) \\\dfrac{y - z}{z} = - \dfrac{1}{4}(2) \\z = 24000(3) \\\end{matrix} ight.

    Thay (3) vào (2) ta có: \frac{y -
24000}{24000} = - \frac{1}{4} \Leftrightarrow y = 18000

    Thay y = 18000 vào (1) ta có \frac{x - 18000}{18000} = \frac{1}{3}
\Leftrightarrow x = 24000

    Vậy ứng cử viên X nhận được 24000 biếu bầu.

  • Câu 52: Vận dụng

    Chọn đáp án thích hợp

    An, Bình, Cúc vào một cửa hàng mua tập và bút cùng loại. An mua 20 quyển tập, 4 cây bút và 1 hộp đựng bút hết 176000 đồng. Cúc mua 2 cây bút và 1 hộp đựng bút nhửng chỉ trả 36000 đồng do Cúc là khách hàng thân thiết nên được giảm 10% trên tổng số tiền mua. Hỏi nếu Bình mua 2 cây bút và 20 quyển tập thì hết bao nhiêu tiền?

    Gọi giá tiền của một quyển tập, 1 cây bút và một hộp đựng bút lần lượt là x,y,z (đồng) (ĐK: x;y;z > 0)

    Vì An mua 20 quyển tập, 4 cây bút và 1 hộp đựng bút hết 176000 đồng nên ta có phương trình

    20x + 4y + z = 176000

    Vì Cúc mua 2 cây bút và 1 hộp đựng bút nhưng chỉ trả 36000 đồng do Cúc là khách hàng thân thiết nên được giảm 10% trên tổng số tiền mua nên ta có phương trình:

    (2y + z).90\% = 36000 \Leftrightarrow 2y
+ z = 40000

    Bình mua 2 cây bút và 20 quyển tập thì hết số tiền là

    20x + 2y = (20x + 4y + z) - (2y + z) =
176000 - 40000 = 136000 (đồng)

  • Câu 53: Vận dụng

    Tìm mệnh đề sai

    Cho mệnh đề sai: “Nếu đốt nóng thanh sắt thì chiều dài của nó tăng lên” là mệnh đề sai. Số mệnh đề đúng trong các mệnh đề sau là:

    Nếu đốt nóng thanh sắt thì chiều dài của nó không tăng lên.

    Nếu không đốt nóng thanh sắt thì chiều dài của nó tăng lên

    Nếu không đốt nóng thanh sắt thì chiều dài của nó không tăng lên.

    Nếu chiều dài của thanh sắt tăng lên thì đốt nóng thanh sắt.

    Nếu chiều dài của thanh sắt tăng lên thì không đốt nóng thanh sắt.

    Nếu chiều dài của thanh sắt không tăng lên thì ta đốt nóng thanh sắt.

    Nếu chiều dài của thanh sắt không tăng lên thì ta không đốt nóng thanh sắt.

    Gọi A là mệnh đề: “đốt nóng thanh sắt”, B là mệnh đề “chiều dài của nó tăng lên”.

    Theo bài ra ta có A \Rightarrow
B sai nên A đúng, B sai.

    Xét mệnh đề: Nếu đốt nóng thanh sắt thì chiều dài của nó không tăng lên.

    Tức là A \Rightarrow
\overline{B} là mệnh đề đúng do A đúng, \overline{B} đúng.

    Xét mệnh đề: Nếu không đốt nóng thanh sắt thì chiều dài của nó tăng lên.

    Tức là \overline{A} \Rightarrow
B là mệnh đề đúng do \overline{A} sai, B sai.

    Xét mệnh đề: Nếu không đốt nóng thanh sắt thì chiều dài của nó không tăng lên.

    Tức là \overline{A} \Rightarrow
\overline{B} là mệnh đề đúng do \overline{A} sai, \overline{B} đúng.

    Xét mệnh đề: Nếu chiều dài của thanh sắt tăng lên thì đốt nóng thanh sắt.

    Tức là B \Rightarrow A là mệnh đề đúng do B sai, A đúng.

    Xét mệnh đề: Nếu chiều dài của thanh sắt tăng lên thì không đốt nóng thanh sắt.

    Tức là B \Rightarrow
\overline{A} là mệnh đề đúng do B sai, \overline{A} sai.

    Xét mệnh đề: Nếu chiều dài của thanh sắt không tăng lên thì ta đốt nóng thanh sắt.

    Tức là \overline{B} \Rightarrow
A là mệnh đề đúng do \overline{B} đúng, A đúng.

    Xét mệnh đề: Nếu chiều dài của thanh sắt không tăng lên thì ta không đốt nóng thanh sắt.

    Tức là \overline{B} \Rightarrow
\overline{A} là mệnh đề sai do \overline{B} đúng, \overline{A} sai.

    Vậy có tất cả 6 mệnh đề đúng.

  • Câu 54: Thông hiểu

    Chọn đáp án thích hợp

    Một gia đình có 5 người: bà, bố, mẹ, hai bạn X, Y. Gia đình được tặng 2 vé xem phim. 5 ý kiến của 5 người như sau: “Bà và mẹ đi” (A), “Bố và mẹ đi” (B), “Bố và bà đi” (C), “Bà và X đi” (D), “Bố và Y đi” (E). Sau cùng, mọi người theo ý của bà và như vậy ý kiến của mọi người khác đều có một phần đúng. Hỏi bà đã nói ý nào?

    Giả sử ý của bà là A: “Bà và mẹ đi”.

    Khi đó ý kiến E: “Bố và Y đi” không có ý nào đúng

    Giả sử ý của bà là B: “Bố và bà đi”.

    Khi đó tất cả các ý kiến khác đều có 1 phần đúng

    Giả sử ý của bà là C: “Bà và X đi”.

    Khi đó ý kiến B: “Bố và mẹ đi”, ý kiến E: “Bố và Y đi” không có ý nào đúng

    Giả sử ý của bà là D: “Bà và X đi”.

    Khi đó ý kiến B: “Bố và mẹ đi”, ý kiến E: “Bố và Y đi” không có ý nào đúng

  • Câu 55: Nhận biết

    Đọc thông tin và trả lời các câu hỏi

    Đọc thông tin và trả lời các câu hỏi1:

    Thành viên của hai tiểu ban X và Y được chọn từ một nhóm gồm 7 người: An, Bình, Châu, Danh, Lan, Mai, Nga.

    Mỗi một người phải làm việc trong đúng một tiểu ban, X hoặc Y.

    An không thể cùng tiểu ban với Bình và Lan.

    Châu không thể cùng tiểu ban với Danh.

    Đáp án là:

    Đọc thông tin và trả lời các câu hỏi1:

    Thành viên của hai tiểu ban X và Y được chọn từ một nhóm gồm 7 người: An, Bình, Châu, Danh, Lan, Mai, Nga.

    Mỗi một người phải làm việc trong đúng một tiểu ban, X hoặc Y.

    An không thể cùng tiểu ban với Bình và Lan.

    Châu không thể cùng tiểu ban với Danh.

  • Câu 56: Vận dụng

    Chọn đáp án thích hợp

    Nếu Châu là thành viên tiểu ban X thì điều nào dưới đây buộc phải đúng

    Vì Châu không thể cùng tiểu ban với Danh nên nếu Châu là thành viên của tiểu ban X thì Danh phải là thành viên của tiển ban Y.

    Do đó điều bắt buộc phải đúng là đáp án “Mai là thành viên tiểu ban X”.

  • Câu 57: Vận dụng

    Chọn đáp án thích hợp

    Nếu có đúng 2 người làm việc ở tiểu ban X, ai dưới đây có thể là một trong hai người đó?

    Vì An không thể cùng tiểu ban với Bình và Lan nên giả sử Bình và Lan ở tiểu ban X thì An ở tiểu ban Y.

    Khi đó tiểu ban X đã đủ 2 người => Châu và Danh phải cùng ở tiểu ban Y => Trái với giả thiết “Châu không thể cùng tiểu ban với Danh.”

    => Giả sử sai => Bình và Lan ở tiểu ban Y, An ở tiểu ban X.

    Khi đó nếu Châu ở tiểu ban X thì Danh ở tiểu ban Y và ngược lại => Châu có thể ở tiểu ban X.

  • Câu 58: Vận dụng

    Chọn kết luận đúng

    Nếu Nga không làm việc chung với Mai hoặc Danh trong một tiểu ban thì điều nào dưới đây không thể đúng?

    Vì đề bài cho “Nga không làm việc chung với Mai hoặc Danh”, tức là Mai và Danh ở khác tiểu ban.

    Do đó khẳng định không thể đúng là “Danh cùng tiểu ban với Mai.”

  • Câu 59: Vận dụng

    Chọn đáp án thích hợp

    Ta sẽ chỉ có đúng một cách phân 7 người vào hai tổ nếu hạn chế nào dưới đây được thêm vào?

    Xét đáp án A: An và Nga phải làm ở tiểu ban X, Châu phải làm ở tiểu ban Y.

    Ta có bảng sau:

    => Danh làm việc ở tiểu ban X, Bình và Lan ở tiểu ban Y.

    Còn Mai không có điều kiện gì, nên có thể làm việc ở một trong hai tiểu ban, khi đó ta có 2 cách:

     Hoặc:

    => Loại đáp án “An và Nga phải làm ở tiểu ban X, Châu phải làm ở tiểu ban Y”.

    Xét đáp án B: Lan, Châu phải làm ở tiểu ban X và Mai, Nga phải là ở tiểu ban Y.

    Ta có bảng sau:

    => Danh làm việc ở tiểu ban Y, An làm việc ở tiểu ban Y, Bình làm việc ở tiểu ban X.

    Tức là chỉ có 1 cách phân 7 người vào 2 tiểu ban, đó là:

  • Câu 60: Nhận biết

    Đọc thông tin và trả lời các câu hỏi

    Đọc thông tin và trả lời các câu hỏi:

    Danh phân vân không biết nên chọn mua cuốn nào trong 4 cuốn sách. Danh đang xem xét một cuốn truyện trinh thám, một truyện kinh dị, một tiểu thuyết và một cuốn truyện khoa học viễn tưởng. Các cuốn sách được viết bởi các tác giả Thuận, Giang, Bình, và Hùng, không nhất thiết theo thứ tự đó và được xuất bản bởi các nhà xuất bản H, P, B, và S, không nhất thiết theo thứ tự đó.

    1. Cuốn sách của tác giả Ruận được xuất bản bởi S

    2. Truyện trinh thám được xuất bản bởi H

    3. Truyện khoa học viễn tưởng được viết bởi tác giả Bình và không được xuất bản bởi B

    4. Tiểu thuyết được viết bởi tác giả Hùng

    Đáp án là:

    Đọc thông tin và trả lời các câu hỏi:

    Danh phân vân không biết nên chọn mua cuốn nào trong 4 cuốn sách. Danh đang xem xét một cuốn truyện trinh thám, một truyện kinh dị, một tiểu thuyết và một cuốn truyện khoa học viễn tưởng. Các cuốn sách được viết bởi các tác giả Thuận, Giang, Bình, và Hùng, không nhất thiết theo thứ tự đó và được xuất bản bởi các nhà xuất bản H, P, B, và S, không nhất thiết theo thứ tự đó.

    1. Cuốn sách của tác giả Ruận được xuất bản bởi S

    2. Truyện trinh thám được xuất bản bởi H

    3. Truyện khoa học viễn tưởng được viết bởi tác giả Bình và không được xuất bản bởi B

    4. Tiểu thuyết được viết bởi tác giả Hùng

  • Câu 61: Vận dụng

    Chọn đáp án đúng

    P xuất bản

    Theo bài ra ta có bảng sau:

    Do “Truyện khoa học viễn tưởng được viết bởi tác giả Bình và không được xuất bản bởi B” nên được xuất phản bởi nhà xuất bản P.

    Vậy P xuất bản truyệt khoa học viễn tưởng.

  • Câu 62: Vận dụng

    Chọn đáp án đúng

    Truyện của tác giả Giang là

    Theo bài ra ta và theo câu 56 có bảng sau:

    Do đó tác giả Giang sáng tác truyện trinh thám, xuất bản bởi H.

  • Câu 63: Vận dụng

    Chọn đáp án thích hợp

    Danh mua sách của các tác giả Bình và Hùng. Anh ấy đã không mua

    Theo bài ra ta và theo câu 56 có bảng sau:

    Dựa vào bảng trên ta thấy, Danh mua sách của các tác giả Bình và Hùng thì anh ấy đã không mua truyện kinh dị.

  • Câu 64: Vận dụng

    Chọn đáp án thích hợp

    Dựa trên cơ sở của các điều kiện đầu và chỉ các điều kiện (2), (3), và (4) có thể suy ra rằng

    I. tác giả Thuận viết truyện kinh dị hoặc truyện trinh thám

    II. S xuất bản truyện kinh dị hoặc truyện trinh thám

    III. cuốn sách của tác giả Bình được xuất bản bởi S hoặc P

    Ta có các thông tin sau:

    Danh phân vân không biết nên chọn mua cuốn nào trong 4 cuốn sách. Danh đang xem xét một cuốn truyện trinh thám, một truyện kinh dị, một tiểu thuyết và một cuốn truyện khoa học viễn tưởng.

    Các cuốn sách được viết bởi các tác giả Thuận, Giang, Bình, và Hùng, không nhất thiết theo thứ tự đó và được xuất bản bởi các nhà xuất bản H, P, B, và S, không nhất thiết theo thứ tự đó.

         2. Truyện trinh thám được xuất bản bởi H

         3. Truyện khoa học viễn tưởng được viết bởi tác giả Bình và không được xuất bản bởi B

         4. Tiểu thuyết được viết bởi tác giả Hùng

    Khi đó ta có bảng sau:

    Tác giả Thuận viết truyện kinh đị hoặc truyện trinh thám => Khẳng định I đúng.

    H đã xuất bản truyện trinh thám nên S không thể xuất bản truyện trinh thám => Khẳng định II sai.

    Cuốn sách của tác giả Bình là khoa học viễn tưởng, không được xuất bản bởi B, và H đã xuất bản truyện trinh thám, nên có thể xuất bản bởi P hoặc S => Khẳng định III đúng.

  • Câu 65: Nhận biết

    Đọc thông tin và trả lời các câu hỏi

    Dựa vào những thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi từ 61 - 63

    Đáp án là:

    Dựa vào những thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi từ 61 - 63

  • Câu 66: Vận dụng

    Chọn kết quả đúng

    Trong giai đoạn 1998 – 2001, trung bình mỗi năm Hàn Quốc sản xuất được khoảng bao nhiêu film?

    * Hàn Quốc:

    - Năm 1998: 50 film

    - Năm 1999: 52 film

    - Năm 2000: 70 film

    - Năm 2001: 88 film

    Trung bình mỗi năm Hàn Quốc sản xuất được số film là:

    (50 + 52 + 70 + 88):4 = 65 (film)

  • Câu 67: Vận dụng

    Chọn đáp án đúng

    Năm nào số film Mỹ sản xuất chiếm tỉ lệ cao nhất trong tổng số film 4 quốc gia đã sản xuất?

    Tỉ số phần trăm số film Mỹ sản xuất so với 4 quốc gia đã sản xuất qua từng năm như sau:

    Năm 1998:  \frac{85}{85 + 50 + 8 +
15}.100\% = \frac{85}{158}.100\% \approx 53,8\%

    Năm 1999: \frac{85}{85 + 52 + 15 +
9}.100\% = \frac{85}{161}.100\% \approx 52,8\%

    Năm 2000: \frac{80}{80 + 70 + 17 +
12}.100\% = \frac{80}{179}.100\% \approx 44,7\%

    Năm 2001: \frac{90}{90 + 88 + 23 +
34}.100\% = \frac{90}{235}.100\% \approx 38,3\%

    Như vậy, năm 1998 số film Mỹ sản xuất chiếm tỉ lệ cao nhất trong tổng số film 4 quốc gia đã sản xuất.

  • Câu 68: Vận dụng

    Chọn đáp án đúng

    Trong năm 1999, số film Thái Lan sản xuất nhiều hơn số film Việt Nam sản xuất bao nhiêu phần trăm?

    * Năm 1999:

    - Thái Lan: 15 film

    - Việt Nam: 9 film

    Số film Thái Lan sản xuất nhiều hơn số film Việt Nam sản xuất số phần trăm là:

    \frac{15 - 9}{9}.100\% \approx
66,7\%

  • Câu 69: Nhận biết

    Đọc thông tin và trả lời các câu hỏi

    Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi

    Có tài liệu về chỉ tiêu doanh thu bán hàng của cửa hàng bách hóa Tràng Tiền như sau:

    Đáp án là:

    Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi

    Có tài liệu về chỉ tiêu doanh thu bán hàng của cửa hàng bách hóa Tràng Tiền như sau:

  • Câu 70: Thông hiểu

    Chọn đáp án đúng

    Doanh thu bán hàng trung bình mỗi năm của bách hóa Tràng Tiền là ………

     

    Doanh thu bán hàng trung bình mỗi năm của bách hóa Tràng Tiền là:

    \frac{7510 + 7860 + 8050 + 8380 +
8500}{5} = 8060 (triệu đồng) = 8,06 tỉ đồng.

  • Câu 71: Thông hiểu

    Chọn đáp án đúng

    Doanh thu bán hàng năm 2008 so với năm 2007 tăng bao nhiêu phần trăm?

    Doanh thu bán hàng năm 2008 so với năm 2007 tăng số phần trăm là:

    \frac{8500 - 8380}{8380}.100\% \approx
1,43\%

  • Câu 72: Thông hiểu

    Chọn đáp án đúng

    Tỉ số doanh thu bán hàng năm 2004 và năm 2008 là:

    Doanh thu bán hàng (triệu đồng):

    Năm 2004: 7510

    Năm 2008: 8500

    Tỉ số doanh thu bán hàng năm 2004 và năm 2008 là: \frac{7510}{8500} \approx 0,88.

  • Câu 73: Nhận biết

    Đọc thông tin và trả lời các câu hỏi

    Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi

    Tài liệu thu thập được tại một doanh nghiệp gồm 3 phân xưởng cùng sản xuất một loại sản phẩm trong quý 4 năm 2008 như sau:

    Đáp án là:

    Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi

    Tài liệu thu thập được tại một doanh nghiệp gồm 3 phân xưởng cùng sản xuất một loại sản phẩm trong quý 4 năm 2008 như sau:

  • Câu 74: Thông hiểu

    Chọn đáp án đúng

    Năng suất lao động bình quân của 1 công nhân toàn doanh nghiệp là

    Số công nhân phân xưởng 1 là: 50000:500= 100 (người)

    Số công nhân phân xưởng 2 là: 72000:600 =
120 (người)

    Số công nhân phân xưởng 3 là: 50050:550= 91 (người)

    Tổng số công nhân của cả ba phân xưởng là: 100 + 120 + 91 = 311 (người)

    Tổng sản lượng của cả ba phân xưởng là: 50000 + 72000 + 50050 = 172050 (kg)

    Năng suất lao động bình quân chung là: 172050:311 \approx 553,215 (kg/người)

    Đáp số: 553,215 kg/người.

  • Câu 75: Thông hiểu

    Chọn đáp án đúng

    Chi phí sản xuất của ba phân xưởng là:

    Chi phí sản xuất của cả ba phân xưởng là:

    20 \times 50000 + 18 \times 72000 + 19 \times50050 = 3246950 (nghìn đồng)

    Đổi: 3 246 950 nghìn đồng = 3 246 950 000 đồng = 3 246, 95 triệu đồng = 3, 24695 tỉ đồng

  • Câu 76: Thông hiểu

    Chọn đáp án thích hợp

    Giá thành đơn vị sản phẩm bình quân của doanh nghiệp là ……. nghìn đồng.

    Chi phí sản xuất của cả ba phân xưởng là:

    2.\ 50\ 000 + 1.\ 72\ 000 + 19.50\ 050 = 3\ 246\
950 (nghìn đồng)

    Tổng sản lượng của cả 3 phân xưởng là:

    50\ 000 + 72\ 000 + 50\ 050 = 172\ 050 (kg)

    Giá thành đơn vị sản phẩm bình quân của doanh nghiệp là:

    3\ 246\ 950:172\ 050 \approx 18,87 (nghìn đồng)

  • Câu 77: Thông hiểu

    Chọn đáp án đúng

    Mức lương bình quân của 1 công nhân toàn doanh nghiệp là …….. đồng/người.

    Theo câu 67 ta đã tính được: Phân xưởng 1 có 100 công nhân, phân xưởng 2 có 120 công nhân và phân xưởng 3 có 91 công nhân.

    Tổng lương của các công nhân phân xưởng 1 là: 100 \times 2000 = 200000 (nghìn đồng) = 200 triệu đồng

    Tổng lương của các công nhân phân xưởng 2 là: 120 \times 2200 = 264000 (nghìn đồng) = 264 triệu đồng

    Tổng lương của các công nhân phân xưởng 3 là: 91 \times 2100 = 191100 (nghìn đồng) = 191,1 triệu đồng

    Tổng số công nhân của cả ba phân xưởng là: 311 người (câu 67)

    Mức lương bình quân của một công nhân là:

    (200 + 264 + 191,1):311 \approx
2,106 (triệu đồng) = 2 106 000 đồng/người

    Đáp số: 2 106 000 đồng/người.

  • Câu 78: Vận dụng cao

    Chọn đáp án đúng

    Bằng phân tích quang phổ, người ta phát hiện trong “khí quyển” của sao thủy có kim loại X. Biết X có cấu trúc mạng tinh thể lập phương tâm khối (độ đặc khít 68%) và bán kính nguyên tử là 0,230 nm. Khối lượng riêng của nguyên tố này là 0,862 g/cm3. (Biết Al = 27; K = 39; Zn = 65; Ba = 137). Kim loại X là

    Xét 1 mol tinh thể kim loại X (có chứa 6,022.1023 nguyên tử X)

    Ta có: R = 0,23 nm = 2,3.10-8 cm.

    V1 nguyên tử = \frac{4}{3}\pi
R^{3} = 5,1.10-23 (cm3).

    ⟹ Vthực = V1 nguyên tử . 6,022.1023 = 5,1.10-23.6,022.1023 = 30,7 (cm3).

    Độ đặc khít của mạng tinh thể lập phương tâm khối là 68%.

    ⟹ Vtinh thể = Vthực /68% = 30,7.(100/68) = 45,1 (cm3).

    ⟹ mtinh thể = Dtinh thể.Vtinh thể = 0,862.45,1 = 39 gam.

    ⟹ MX = m = 39 (do xét 1 mol tinh thể kim loại X).

    Vậy X là kim loại K.

  • Câu 79: Nhận biết

    Chọn đáp án đúng

    Clorua vôi có công thức hóa học là CaOCl2. Clorua vôi thuộc loại muối là

    Clorua vôi được tạo bởi kim loại Ca và 2 gốc axit khác nhau là Cl- và ClO- nên được gọi là muối hỗn tạp.

  • Câu 80: Vận dụng

    Chọn đáp án đúng

    Hỗn hợp X gồm 0,1 mol C2H2; 0,15 mol C2H4; 0,2 mol C2H6 và 0,3 mol H2. Đun nóng X với bột Ni xúc tác 1 thời gian được hỗn hợp Y. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp Y được số gam CO2 và H2O lần lượt là (cho nguyên tử khối H = 1; C = 12)

    Ta có:

    \overset{BTNT.C}{ightarrow}n_{CO_{2}}
= 2n_{C_{2}H_{2}} + 2n_{C_{2}H_{4}} + 2n_{C_{2}H_{6}} =
0,9(mol)

    ightarrow m_{CO_{2}} =
39,6(g)

    \overset{BTNT.H}{ightarrow}n_{H_{2}O}
= n_{C_{2}H_{2}} + 2n_{C_{2}H_{4}} + 3n_{C_{2}H_{6}} + n_{H_{2}} =
1,3(mol)

    ightarrow m_{H_{2}O} =
23,4(g)

  • Câu 81: Thông hiểu

    Chọn đáp án thích hợp

    Thủy phân không hoàn toàn peptit Y mạch hở thu được hỗn hợp sản phẩm trong đó có hai đipeptit Gly-Gly và Ala-Ala. Để thủy phân hoàn toàn 1 mol Y cần 4 mol NaOH. Số công thức cấu tạo của Y phù hợp là

    - Để thủy phân hoàn toàn 1 mol Y cần 4 mol NaOH ⟹ Y là tetrapeptit.

    - Thủy phân không hoàn toàn peptit Y mạch hở thu được hỗn hợp sản phẩm trong đó có hai đipeptit Gly-Gly và Ala-Ala

    ⟹ Có 2 CTCT phù hợp với Y là Gly-Gly-Ala-Ala và Ala-Ala-Gly-Gly.

  • Câu 82: Nhận biết

    Chọn đáp án thích hợp

    Đơn vị đo của mức cường độ âm là:

    Đơn vị đo của mức cường độ âm là Ben (B).

  • Câu 83: Vận dụng

    Chọn đáp án thích hợp

    Trên mặt nước tại hai điểm A và B cách nhau 25cm, có hai nguồn kết hợp dao động điều hòa cùng biên độ, cùng pha với tần số 25Hz theo phương thẳng đứng. Tốc độ truyền sóng trên mặt nước là 3(m/s). Một điểm M nằm trên mặt nước cách A, B lần lượt là 15cm và 17cm có biên độ dao động bằng 12mm. Điểm N nằm trên đoạn AB cách trung điểm O của AB là 2cm dao động với biên độ là

    Bước sóng là: \lambda = \frac{v}{f} =
\frac{3}{25} = 0,12(m) = 12(cm)

    Biên độ dao động của điểm M là:

    a_{M} = 2A\left| \cos\frac{\pi\left(
d_{2} - d_{1} ight)}{\lambda} ight| = 2A\left| \cos\frac{\pi.(17 -
15)}{12} ight| = 12

    \Rightarrow A = 4\sqrt{3}mm

    Điểm N cách trung điểm O 2 cm, có: \left\{ \begin{matrix}
AN = 10,5cm \\
BN = 14,5cm \\
\end{matrix} ight.

    Biên độ dao động của điểm N là:

    a_{N} =
2A\left| \cos\frac{\pi(BN - AN)}{\lambda} ight| = 2.4\sqrt{3}\left|
\cos\frac{\pi.(14,5 - 10,5)}{12} ight| = 4\sqrt{3}(mm)

  • Câu 84: Nhận biết

    Chọn kết luận đúng

    Một vật dao động điều hòa với theo phương trình x = A\cos(\omega t + \varphi) với A,\omega,\varphi là hằng số thì pha của dao động

    Phương trình dao động: x = A\cos(\omega t
+ \varphi)

    Pha dao động là: (\omega t +
\varphi) là hàm bậc nhất với thời gian

  • Câu 85: Thông hiểu

    Chọn đáp án đúng

    Pin quang điện (còn gọi là pin Mặt Trời) là thiết bị sử dụng năng lượng ánh sáng. Nó biến đổi trực tiếp quang năng thành

    Pin quang điện biến đổi trực tiếp quang năng thành điện năng

  • Câu 86: Nhận biết

    Chọn đáp án thích hợp

    Xét về mặt năng lượng, quang hợp ở thực vật là quá trình

    Xét về mặt năng lượng, quang hợp ở thực vật là quá trình chuyển hóa năng lượng ánh sáng thành năng lượng hóa học.

  • Câu 87: Thông hiểu

    Chọn kết luận đúng

    Bề mặt trao đổi khí của cơ quan hô hấp ở động vật có các đặc điểm nào?

    1. Diện tích lớn; 2. Mỏng và luôn khô ráo;

    3. Mỏng và luôn ẩm ướt; 4. Có sự lưu thông khí tạo sự chênh lệch nồng độ O2 và CO2;

    5. Diện tích hạn chế; 6. Có nhiều mao mạch và máu có sắc tố hô hấp.

    Bề mặt trao đổi khí có đặc điểm:

    1. Diện tích lớn;

    3. Mỏng và luôn ẩm ướt;

    4. Có sự lưu thông khí tạo sự chênh lệch nồng độ O2 và CO2;

    6. Có nhiều mao mạch và máu có sắc tố hô hấp.

  • Câu 88: Vận dụng

    Chọn kết luận đúng

    Một quần thể thú ngẫu phối, xét 4 gen: gen 1 và gen 2 cùng nằm trên 1 NST thường, gen 3 và gen 4 cùng nằm ở vùng không tương đồng trên NST giới tính X. Cho biết quần thể này có tối đa 8 loại giao tử thuộc gen 1 và gen 2; tối đa 7 loại tinh trùng thuộc gen 3 và gen 4 (trong đó có cả tinh trùng mang NST X và tinh trùng mang NST Y). Theo lí thuyết, quần thể này có tối đa bao nhiêu loại kiểu gen thuộc các gen đang xét?

    Xét gen 1 và gen 2 tạo ra tối đa 8 loại giao tử → số alen của gen 1 × số alen của gen 2 = 8, ta coi như 1 gen có 8 alen.

    + Số kiểu gen đồng hợp: 8

    + Số kiểu gen dị hợp: C_{8}^{2} =
28

    Số kiểu gen tối đa về 2 gen này là: 28 + 8 = 36 KG.

    Xét gen 3 và gen 4 tạo ra tối đa 7 loại tinh trùng (gồm 6 loại X và 1 loại Y)

    + Số kiểu gen ở giới XX : C_{6}^{2} + 6 =
21

    + Số kiểu gen ở giới XY : 6

    Số kiểu gen tối đa về 2 gen này là: 21 + 6 = 27 KG.

    Số kiểu gen tối đa trong quần thể là 36 × 27= 972 KG.

  • Câu 89: Nhận biết

    Chọn phương án đúng

    Khi xử lí các dạng lưỡng bội có kiểu gen AA, Aa, aa bằng tác nhân consixin, có thể tạo ra được các dạng tứ bội nào sau đây?

    (1) AAAA. (2) AAAa. (3) AAaa. (4) Aaaa. (5) aaaa.

    Phương án đúng là:

    Khi xử lí các dạng lưỡng bội có kiểu gen AA, Aa, aa bằng tác nhân consixin, có thể tạo ra được các dạng tứ bội: AAAA, AAaa, aaaa

  • Câu 90: Nhận biết

    Chọn đáp án thích hợp

    Vị trí địa lí quy định đặc điểm nước ta có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú là

    Nước ta nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại dương, liền kề vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương và Địa Trung Hải nên có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú.

  • Câu 91: Vận dụng

    Chọn đáp án thích hợp

    Điểm giống nhau giữa đồng bằng sông Hồng và với đồng bằng sông Cửu Long là

    Điểm giống nhau giữa đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long là: cả 2 đồng bằng đều có nguồn gốc hình thành do phù sa của các hệ thống lớn bồi đắp nên.

    - Đồng bằng sông Hồng do phù sa sông Hồng và sông Thái Bình

    - Đồng bằng sông Cửu Long do phù sa sông Tiền và sông Hậu

  • Câu 92: Thông hiểu

    Chọn đáp án thích hợp

    Địa điểm nào sau đây ở nước ta không có mùa đông lạnh?

    - Gió mùa đông Bắc chỉ hoạt động mạnh ở khu vực miền Bắc từ dãy Bạch Mã trở ra Bắc, đem lại mùa đông lạnh.

    => Do vậy các tỉnh/thành phố như Hà Nội, Nghệ An, Bắc Giang đều có đặc điểm khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với một mùa đông lạnh.

    - Riêng Quảng Nam thuộc miền khí hậu phía Nam, do dãy Bạch Mã chắn lại nên không chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc, không có mùa đông lạnh.

  • Câu 93: Vận dụng cao

    Chọn kết luận đúng

    Đâu không phải là nguyên nhân khiến thiên nhiên nước ta chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển?

    - Nguyên nhân khiến nước ta chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển là do:

    + Vị trí tiếp giáp biển Đông rộng lớn => biển Đông là nguồn dự trữ ẩm dồi dào, đem lại lương mưa lớn, khiến khí hậu nước ta mang tính hải dương điều hòa.

    + Lãnh thổ kéo dài và hẹp ngang + địa hình có hướng nghiêng tây bắc – đông nam thấp dần về phía biển => tạo điều kiện thuận lợi cho tác động của biển vào sâu trong đất liền và dễ dàng hơn.

    - Địa hình chủ yếu là đồi núi không phải là đặc điểm khiến nước ta chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển

  • Câu 94: Nhận biết

    Tìm kết luận đúng

    Theo quyết định của Hội nghị lanta (2-1945), những nước nào sau đây trở thành những nước trung lập?

    Theo quyết định của Hội nghị lanta (2-1945), Áo và Phần Lan trở thành những nước trung lập.

  • Câu 95: Vận dụng cao

    Chọn đáp án thích hợp

    Thành công của công cuộc cải cách - mở cửa của Trung Quốc đã để lại bài học kinh nghiệm đối với các nước xây dựng chủ nghĩa xã hội, trong đó có Việt Nam là

    “xây dựng chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc” loại vì nội dung của phương án này chỉ phù hợp với thực tế Trung Quốc.

    “tập trung vào chính sách mở cửa, xây dựng các đặc khu kinh tế”, “tập trung ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp nặng” loại vì việc xây dựng đặc khu kinh tế hay phát triển công nghiệp nặng phải tùy thuộc vào tình hình thực tế của đất nước.

    “chuyển sang kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa linh hoạt hơn “ chọn vì thành công của công cuộc cải cách - mở cửa của Trung Quốc đã để lại bài học kinh nghiệm đối với các nước xây dựng chủ nghĩa xã hội, trong đó có Việt Nam là chuyển sang kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa linh hoạt hơn. Điều này phù hợp với tình hình thực tiễn lịch sử của Việt Nam. Trên thực tế, Việt Nam đã xây dựng nền kinh nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự quản lí của nhà nước.

  • Câu 96: Vận dụng cao

    Chọn kết luận đúng

    Từ các chiến lược phát triển kinh tế của nhóm nước sáng lập ASEAN, Việt Nam có thể rút ra bài học kinh nghiệm gì cho trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế đất nước hiện nay?

    “Chỉ chú trọng thu hút vốn, khoa học kĩ thuật của nước ngoài” loại vì nội dung của phương án này thiếu thị trường trong nước.

    “Chú trọng thị trường nội địa và khai thác nguồn nguyên liệu, nhân lực sẵn có”, “Khuyến khích người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” loại vì nội dung của phương án này thiếu thị trường nước ngoài, vốn, kĩ thuật bên ngoài.

  • Câu 97: Vận dụng

    Chọn đáp án thích hợp

    Điểm giống nhau về chính sách đối ngoại của Nga và Mĩ sau Chiến tranh lạnh là

    - Nga: từ sau năm 1991, Nga thực hiện chính sách đối ngoại ngả về phương Tây. Mặt khác, khôi phục và phát triển mối quan hệ với các nước châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ, các nước ASEAN, …).

    - Mĩ: trong thập niên 90, chính quyền B. Clinton thực hiện chiến lược “Cam kết và mở rộng”. Sau khi trật tự hai cực Ianta tan rã, Mĩ càng tìm cách vươn lên chi phối, lãnh đạo thế giới.

    => Điểm chung: cả Nga và Mĩ đều ra sức điều chỉnh chính sách đối ngoại để mở rộng ảnh hưởng.

  • Câu 98: Vận dụng

    Đọc thông tin và trả lời các câu hỏi

    Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi

    Kim loại kiềm thuộc nhóm IA trong bảng tuần hoàn. Kim loại thuộc nhóm IA được gọi là kim loại kiềm vì hiđroxit của chúng có tính chất kiềm mạnh. Các kim loại kiềm có màu trắng bạc và có ánh kim rất mạnh. Ánh kim mất nhanh chóng khi kim loại tiếp xúc với không khí do bị oxi hóa.

    Một số hợp chất của kim loại kiềm có nhiều ứng dụng quan trọng như natri hiđrocacbonat dùng trong y học, công nghệ dược phẩm, chế tạo nước giải khát,... Natri cacbonat dùng trong công nghiệp thủy tinh, xà phòng, giấy,... Hợp chất của Na, K rất cần thiết đối với con người, động vật và thực vật. Kali là một trong 3 nguyên tố cần thường xuyên cung cấp cho đất để tăng năng suất vụ mùa. Natri cần thiết cho con người và động vật giống như kali cần thiết cho cây trồng.

    Đáp án là:

    Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi

    Kim loại kiềm thuộc nhóm IA trong bảng tuần hoàn. Kim loại thuộc nhóm IA được gọi là kim loại kiềm vì hiđroxit của chúng có tính chất kiềm mạnh. Các kim loại kiềm có màu trắng bạc và có ánh kim rất mạnh. Ánh kim mất nhanh chóng khi kim loại tiếp xúc với không khí do bị oxi hóa.

    Một số hợp chất của kim loại kiềm có nhiều ứng dụng quan trọng như natri hiđrocacbonat dùng trong y học, công nghệ dược phẩm, chế tạo nước giải khát,... Natri cacbonat dùng trong công nghiệp thủy tinh, xà phòng, giấy,... Hợp chất của Na, K rất cần thiết đối với con người, động vật và thực vật. Kali là một trong 3 nguyên tố cần thường xuyên cung cấp cho đất để tăng năng suất vụ mùa. Natri cần thiết cho con người và động vật giống như kali cần thiết cho cây trồng.

  • Câu 99: Vận dụng

    Xác định kim loại

    Điện phân nóng chảy hoàn toàn 4,25 g muối clorua của một kim loại kiềm thu được 1,568 lít khí tại anot (đo ở 109,2°C và 1 atm). (Biết Li = 7; Na = 23; K = 39; Rb = 85). Kim loại kiềm đó là

    Gọi công thức của muối clorua là MCl

    PTHH: 2MCl \overset{t^{0}}{ightarrow} 2M + Cl2

    Ta có: n_{Cl_{2}} =
\frac{1.1,568}{0,082.(109,2 + 273)} = 0,05 (mol).

    Theo PTHH ⟹ n_{MCl} = 2n_{Cl_{2}} =
0,1 (mol).

    M_{MCl} = \frac{4,25}{0,1} =
42,5

    M_{M} = 42,5 - 35,5 = 7.

    Vậy M là Li.

  • Câu 100: Vận dụng

    Chọn phương trình hóa học thích hợp

    Để có được những chiếc bánh to và đẹp, một cơ sở sản xuất bánh bao thường trộn một ít bột natri hiđrocacbonat nhào với bột mì làm thành nhiều chiếc bánh nhỏ, sau đó cho bánh vào lò nung ở nhiệt độ cao. Sau một thời gian, thu được những chiếc bánh bao to, tròn nóng hổi rất thơm ngon. Phương trình hóa học giải thích cho việc làm đó là

    Ở nhiệt độ cao, NaHCO3  bị nhiệt phân tạo ra CO2 khiến cho bánh trở nên phồng xốp hơn.

    PTHH: 2NaHCO3 \overset{t{^\circ}}{ightarrow} Na2CO3 + CO2 + H2O.

  • Câu 101: Vận dụng

    Chọn kết luận sai

    Nhận định nào sau đây sai?

    “Các kim loại kiềm có cấu trúc mạng tinh thể lập phương tâm diện” sai vì các kim loại kiềm có cấu trúc mạng tinh thể lập phương tâm khối.

  • Câu 102: Nhận biết

    Đọc thông tin và trả lời các câu hỏi

    Đọc thông tin và trả lời các câu hỏi:

    Trong thực tế, glucozơ là một hợp chất được sử dụng rất rộng rãi là chất có giá trị dinh dưỡng đối với con người, nhất là trẻ em. Người ta còn sử dụng nó để làm thuốc tăng lực, pha huyết thanh, làm nguyên liệu sản xuất vitamin C trong y học. Ngoài ra glucozơ được dùng để tráng gương, tráng phích, khi có enzim làm xúc tác glucozơ lên men tạo ancol etylic. Glucozơ có trong hầu hết các bộ phận của cây như lá, hoa, rễ, ... và nhất là trong quả chín. Đặt biệt, glucozơ có nhiều trong trong quả nho chín nên còn gọi là đường nho, trong mật ong có nhiều glucozơ (khoảng 30%). Glucozơ cũng có trong cơ thể người và động vật. Trong máu người có một lượng nhỏ glucozơ, hầu như không đổi (nồng độ khoảng 0,1%).

    Fructozơ là đồng phân của glucozơ, là chất rắn tan tốt trong nước, ngọt hơn glucozơ gấp gần 2,5 lần và ngọt hơn đường mía. Nó có nhiều trong hoa quả cùng với glucozơ, trong mật ong nó chiếm tới 40%.

    Đáp án là:

    Đọc thông tin và trả lời các câu hỏi:

    Trong thực tế, glucozơ là một hợp chất được sử dụng rất rộng rãi là chất có giá trị dinh dưỡng đối với con người, nhất là trẻ em. Người ta còn sử dụng nó để làm thuốc tăng lực, pha huyết thanh, làm nguyên liệu sản xuất vitamin C trong y học. Ngoài ra glucozơ được dùng để tráng gương, tráng phích, khi có enzim làm xúc tác glucozơ lên men tạo ancol etylic. Glucozơ có trong hầu hết các bộ phận của cây như lá, hoa, rễ, ... và nhất là trong quả chín. Đặt biệt, glucozơ có nhiều trong trong quả nho chín nên còn gọi là đường nho, trong mật ong có nhiều glucozơ (khoảng 30%). Glucozơ cũng có trong cơ thể người và động vật. Trong máu người có một lượng nhỏ glucozơ, hầu như không đổi (nồng độ khoảng 0,1%).

    Fructozơ là đồng phân của glucozơ, là chất rắn tan tốt trong nước, ngọt hơn glucozơ gấp gần 2,5 lần và ngọt hơn đường mía. Nó có nhiều trong hoa quả cùng với glucozơ, trong mật ong nó chiếm tới 40%.

  • Câu 103: Vận dụng

    Xác định số phát biểu đúng

    Cho các nhận định sau về glucozơ và fructozơ:

    (1) Glucozơ và fructozơ đều là chất rắn, không màu, tan nhiều trong nước và có vị ngọt.

    (2) Glucozơ có vị ngọt hơn fructozơ.

    (3) Glucozơ và fructozơ có trong hoa quả tạo nên vị ngọt của hoa quả.

    (4) Nếu nồng độ glucozơ trong máu của người vượt quá 0,1% thì có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.

    (5) Có thể truyền dung dịch fructozơ trực tiếp qua đường máu để tăng lực cho bệnh nhân.

    (6) Để tráng ruột phích người ta dùng phản ứng của glucozơ với dung dịch AgNO3 trong NH3.

    (7) Hàm lượng fructozơ trong mật ong cao (khoảng 40%) nên mật ong có vị ngọt đậm.

    (8) Glucozơ và fructozơ là đồng đẳng của nhau.

    Số phát biểu đúng là

    (1) đúng.

    (2) sai, fructozơ ngọt hơn glucozơ.

    (3) đúng.

    (4) đúng.

    (5) sai, để tăng lực cho bệnh nhân ta truyền glucozơ trực tiếp qua đường máu.

    (6) đúng.

    (7) đúng.

    (8) sai, glucozơ và fructozơ là đồng phân của nhau.

    Vậy có 5 phát biểu đúng.

  • Câu 104: Thông hiểu

    Tìm phương án chưa chính xác

    Phát biểu nào sau đây không đúng về glucozơ và fructozơ?

    - “Glucozơ và fructozơ là đồng phân cấu tạo của nhau. “ đúng, vì chúng có cùng CTPT là C6H12O6.

    - “Glucozơ và fructozơ đều bị khử bởi hiđro và tạo ra cùng một sản phẩm có tên gọi là sobitol được dùng làm thuốc nhuận tràng” đúng.

    - “Fructozơ không dùng để tráng ruột phích do khi cho nó tác dụng với dung dịch AgNO3 trong NH3, phản ứng tráng bạc không xảy ra” sai, fructozơ có phản ứng tráng gương.

    - “Trong công nghiệp để điều chế glucozơ bằng cách thủy phân tinh bột nhờ xúc tác axit clohiđric hoặc enzim” đúng.

  • Câu 105: Vận dụng cao

    Chọn phương án đúng

    Để tráng một số lượng gương soi có diện tích bề mặt 0,35m2 với độ dày 0,1μm người ta đun nóng dung dịch chứa 30,6 gam glucozơ với một lượng dung dịch bạc nitrat trong amoniac. Biết khối lượng riêng của bạc là 10,49 g/cm3, hiệu suất phản ứng tráng gương là 80% (tính theo glucozơ). Số lượng gương soi tối đa sản xuất được là (cho nguyên tử khối H = 1; C = 12; Ag = 108)

    Đổi đơn vị: 0,35 m2 = 3500 cm2; 0,1 μm = 10-5 cm.

    - Xét 1 gương:

    + Thể tích lớp bạc trên 1 gương là: V = S.d = 3500.10-5 = 0,035 cm3.

    + Khối lượng bạc trên 1 gương là: m = D.V = 10,49.0,035 = 0,36715 gam.

    - Xét phản ứng tráng gương:

    PTHH:

    C5H11O5-CHO + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O \overset{t^{o}}{ightarrow} C5H11O5-COONH4 + 2Ag + 2NH4NO3

    + Theo PTHH: n_{Ag} =
2n_{C_{6}H_{12}O_{6}(pu)} = 2.0,136 = 0,272(mol)

    + Khối lượng Ag sinh ra trong phản ứng tráng gương là:

    m_{Ag} = 0,272.108 =
29,376(g)

    - Số lượng gương sản xuất được là: \frac{29,376}{0,36715} = 80 (chiếc).

  • Câu 106: Nhận biết

    Đọc thông tin và trả lời các câu hỏi

    Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi

    Sơ đồ của máy lọc bụi được trình bày bên hình dưới đây. Không khí có nhiều bụi, được quạt vào máy qua lớp lọc bụi thông thường. Tại đây, các hạt bụi có kích thước lớn bị gạt lại. Dòng không khí có lẫn các hạt bụi có kích thước nhỏ vẫn bay lên. Hai lưới 1 và 2 thực chất là 2 điện cực: lưới 1 là điện cực dương, lưới 2 là điện cực âm. Khi bay qua lưới 1, các hạt bụi nhiễm điện dương. Do đó khi gặp lưới 2 nhiễm điện âm, các hạt bụi bị hút vào lưới. Vì vậy qua lưới 2 không khí đã được lọc sạch bụi. Sau đó có thể cho không khí đi qua lớp lọc bằng thanh để khử mùi. Bằng cách này có thể lọc đến 95% bụi trong không khí

    Đáp án là:

    Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi

    Sơ đồ của máy lọc bụi được trình bày bên hình dưới đây. Không khí có nhiều bụi, được quạt vào máy qua lớp lọc bụi thông thường. Tại đây, các hạt bụi có kích thước lớn bị gạt lại. Dòng không khí có lẫn các hạt bụi có kích thước nhỏ vẫn bay lên. Hai lưới 1 và 2 thực chất là 2 điện cực: lưới 1 là điện cực dương, lưới 2 là điện cực âm. Khi bay qua lưới 1, các hạt bụi nhiễm điện dương. Do đó khi gặp lưới 2 nhiễm điện âm, các hạt bụi bị hút vào lưới. Vì vậy qua lưới 2 không khí đã được lọc sạch bụi. Sau đó có thể cho không khí đi qua lớp lọc bằng thanh để khử mùi. Bằng cách này có thể lọc đến 95% bụi trong không khí

  • Câu 107: Vận dụng

    Chọn đáp án đúng

    Nếu khoảng cách giữa lưới 1 và lưới 2 của một máy lọc bụi là 5cm thì mỗi electron ở lưới 2 sẽ hút một hạt bụi mang điện tích q = 9,3.10^{- 13}Cvừa ra khỏi luới 1 một lực là bao nhiêu?

    Lực điện giữa một electron và một hạt bụi là:

    F = k\frac{\left| q_{1}q_{2}
ight|}{\varepsilon r^{2}} = 9.10^{9}.\frac{\left| - 1,6.10^{-
19}.9,3.10^{- 13} ight|}{1.0,05^{2}} = 5,3568.10^{-
19}(N)

  • Câu 108: Vận dụng cao

    Chọn kết luận đúng

    Khói thải từ một số nhà máy, xí nghiệp có thể chứa nhiều hạt bụi gây ô nhiễm môi trường. Một biện pháp có thể giữ lại phần lớn các hạt bụi này là dùng máy lọc bụi tĩnh điện. Bài toán sau mô tả nguyên tắc cơ bản của máy lọc này. Hai bản kim loại tích điện trái dấu được đặt thẳng đứng, khoảng cách giữa 2 bản là d =
25cm, chiều cao của mỗi bản tụ là l. Hiệu điện thế giữa hai bản tụ là U = 5.10^{4}V. Không khí chứa bụi được thổi đi lên theo phương thẳng đứng qua khoảng giữa hai bản tụ. Cho rằng mỗi hạt bụi đều có khối lượng m =
10^{- 9}kg, điện tích là 4.10^{-
14}C. Khi bắt đầu đi vào khoảng giữa hai bản tụ, hạt bụi có vận tốc v_{0} = 18m/s theo phương thẳng đứng hướng lên. Bỏ qua tác dụng của trọng lực. Tìm l để mọi hạt bụi để dính hút vào bản kim loại

    Chọn gốc tọa độ nơi hạt bụi đi vào điện trường là sát bản âm

    Trục Ox nằm ngang từ bản âm sang bản dương

    Trục Oy thẳng đứng hướng lên

    Gốc thời gian là lúc hạt bụi đi vào điện trường

    Do bỏ qua tác dụng của trọng lực → theo phương Oy, hạt bụi chuyển động đều với vận tốc v_{0}

    Theo phương Ox, lực tác dụng lên hạt bụi là:

    F = |q|\frac{U}{d} = ma
\Rightarrow a = \frac{|q|U}{m.d}

    Phương trình vận tốc của hạt bụi theo phương Ox,Oy là: \left\{ \begin{matrix}
v_{x} = a.t \\
x_{y} = v_{0} \\
\end{matrix} ight.

    Phương trình chuyển động của hạt bụi theo phương Ox,Oy là: \left\{ \begin{matrix}x = \dfrac{at^{2}}{2} \\y = v_{0}t \Rightarrow t = \dfrac{y}{v_{0}} \\\end{matrix} ight.\  \Rightarrow x = \dfrac{ay^{2}}{2{v_{0}}^{2}} =\dfrac{|q|Uy^{2}}{2m.d.{v_{0}}^{2}}

    Để mọi hạt bụi dính vào bản tụ, ta có:

    \left\{ \begin{matrix}x = d \\y \leq l \\\end{matrix} ight.\  \Rightarrow d \leq\dfrac{|q|Ul^{2}}{2md{v_{0}}^{2}} \Rightarrow l^{2} \geq\dfrac{2md^{2}{v_{0}}^{2}}{|q|U}

    \Rightarrow l^{2} \geq 20,25 \Rightarrow
l \geq 4,5(m)

  • Câu 109: Vận dụng cao

    Chọn đáp án đúng

    Giả sử các hạt bụi qua máy hút bụi tĩnh điện với vận tốc không đổi là 6m/s và chúng được cung cấp một điện tích 2.10^{- 5}C/kg. Hỏi muốn làm lệch các hạt bụi 0,5m theo phương ngang khi chúng vượt qua 24m ống khói thì cường độ điện trường theo phương ngang phải có giá trị là bao nhiêu?

    Lực điện tác dụng lên hạt bụi theo phương ngang là:

    F = |q|E = ma \Rightarrow a =
\frac{|q|}{m}.E

    Theo phương thẳng đứng, hạt bụi chuyển động đều với thời gian là: t = \frac{l}{v_{0}} = \frac{24}{6} =
4(s)

    Chuyển động của hạt bụi theo phương ngang là:

    d = \frac{1}{2}at^{2} \Rightarrow d =
\frac{1}{2}.\frac{|q|}{m}.E.t^{2}

    \Rightarrow E =\dfrac{2d}{\dfrac{|q|}{m}.t^{2}} = \dfrac{2.0,5}{2.10^{- 5}.4^{2}} =3125(V/m)

  • Câu 110: Nhận biết

    Đọc thông tin và trả lời các câu hỏi

    Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi

    Màn hình ngày càng phổ biến trong các thiết bị điện tử, đặc biệt là laptop và điện thoại di động, nó là thành phần khá quan trọng. CRT (viết tắt của cathode-ray tube) sử dụng màn huỳnh quang và ống phóng tia cathode tác động vào các điểm ảnh để tạo sự phản xạ ánh sáng.

    CRT thể hiện màu trung thực, sắc nét, tốc độ phản ứng cao, phù hợp với game thủ và các chuyên gia thiết kế, xử lí đồ họa. Tuy vậy, nó cồng kềnh, chiếm nhiều diện tích và tiêu tốn điện năng hơn các loại màn hình khác.

    Đáp án là:

    Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi

    Màn hình ngày càng phổ biến trong các thiết bị điện tử, đặc biệt là laptop và điện thoại di động, nó là thành phần khá quan trọng. CRT (viết tắt của cathode-ray tube) sử dụng màn huỳnh quang và ống phóng tia cathode tác động vào các điểm ảnh để tạo sự phản xạ ánh sáng.

    CRT thể hiện màu trung thực, sắc nét, tốc độ phản ứng cao, phù hợp với game thủ và các chuyên gia thiết kế, xử lí đồ họa. Tuy vậy, nó cồng kềnh, chiếm nhiều diện tích và tiêu tốn điện năng hơn các loại màn hình khác.

  • Câu 111: Vận dụng

    Chọn đáp án đúng

    Dòng điện chạy qua bóng đèn hình của một tivi CRT có cường độ là 50\mu A. Số electron đến đập vào màn hình tivi trong mỗi giây là bao nhiêu? Biết điện tích của electron là - 1,6.10^{- 19}C

    Cường độ dòng điện chạy qua bóng đèn hình là:

    I = \frac{q}{t} =
\frac{n|e|}{t}

    \Rightarrow \frac{n}{t} = \frac{I}{|e|}
= \frac{50.10^{- 6}}{\left| - 1,6.10^{- 19} ight|} =
3,125.10^{14}(electron/s)

  • Câu 112: Vận dụng

    Chọn đáp án đúng

    Electron trong đèn phải có động năng cỡ 40.10^{- 20}J thì khi đập vào màn hình nó mới làm phát quang lớp bột phát quang phủ ở đó. Để tăng tốc electron, người ta phải cho electron bay qua một tụ điện phẳng, dọc theo đường sức điện. Ở hai bản tụ có khoét 2 lỗ tròn cùng trục và có đường kính. Electron chui vào trong tụ qua một lỗ và chui ra lỗ bên kia. Tính hiệu điện thế giữa hai bản của tụ điện (bỏ qua động năng ban đầu của electron khi bắt đầu đi vào điện trường trong tụ điện).

    Áp dụng định lí biến thiên động năng, ta có:

    A = W_{ds} - W_{dt} \Rightarrow |q|U = W_{d} -
0

    \Rightarrow U = \frac{W_{d}}{|q|} =
\frac{40.10^{- 20}}{\left| - 1,6.10^{- 19} ight|} =
2,5(V)

  • Câu 113: Vận dụng

    Tìm số câu đúng

    Trong đèn hình của một máy thu hình, các electron được tăng tốc bởi hiệu điện thế 2,5.10^{3}V. Hỏi khi electron đập vào màn hình thì vận tốc của nó bằng bao nhiêu? Cho rằng electron có vận tốc đầu bằng 00; khối lượng của electron bằng 9,1.10^{- 31}g và không phụ thuộc vào vận tốc; điện tích của electron bằng - 1,6.10^{-19} C.

    Áp dụng định lí biến thiên động năng, ta có:

    A = W_{ds} - W_{dt} \Rightarrow |q|U =
\frac{1}{2}mv^{2} - 0 \Rightarrow v =
\sqrt{\frac{2|q|U}{m}}

    \Rightarrow v = \sqrt{\frac{2.\left| -
1,6.10^{- 19} ight|.2,5.10^{3}}{9,1.10^{- 31}}} \approx
3.10^{7}(m/s)

  • Câu 114: Vận dụng

    Đọc thông tin và trả lời các câu hỏi

    Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi:

    Sự di truyền ti thể

    Bộ gen của thi thể được kí hiệu mtDNA (mitochondrial DNA), có hai chức năng chủ yếu:

    - Mã hóa nhiều thành phần của ti thể : hai loại rARN, tất cả tARN trong ti thể và nhiều loại protein có trong thành phần của màng trong ti thể.

    - Mã hóa cho một số protein tham gia chuỗi chuyền electron hô hấp.

    Người ta đã làm nhiều thực nghiệm chứng minh cơ sở di truyền của tính kháng thuộc là từ gen ti thể. Các tế bào kháng thuốc được tách nhân, cho kết hợp với tế bào bình thường mẫn cảm thuốc tạo ra tế bào kháng thuốc. Điều đó chứng tỏ tính kháng thuộc được truyền qua gen ngoài nhân.

    Đáp án là:

    Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi:

    Sự di truyền ti thể

    Bộ gen của thi thể được kí hiệu mtDNA (mitochondrial DNA), có hai chức năng chủ yếu:

    - Mã hóa nhiều thành phần của ti thể : hai loại rARN, tất cả tARN trong ti thể và nhiều loại protein có trong thành phần của màng trong ti thể.

    - Mã hóa cho một số protein tham gia chuỗi chuyền electron hô hấp.

    Người ta đã làm nhiều thực nghiệm chứng minh cơ sở di truyền của tính kháng thuộc là từ gen ti thể. Các tế bào kháng thuốc được tách nhân, cho kết hợp với tế bào bình thường mẫn cảm thuốc tạo ra tế bào kháng thuốc. Điều đó chứng tỏ tính kháng thuộc được truyền qua gen ngoài nhân.

  • Câu 115: Nhận biết

    Chọn đáp án thích hợp

    Khi nói về gen ngoài nhân, phát biểu nào sau đây đúng?

    Phát biểu đúng về gen ngoài nhân là: “Gen ngoài nhân được di truyền theo dòng mẹ”.

    “Gen ngoài nhân chỉ biểu hiện ra kiểu hình khi ở trạng thái đồng hợp tử” sai, gen ngoài nhân không tồn tại thành từng cặp, biểu hiện ngay ra kiểu hình.

    “Các gen ngoài nhân luôn được phân chia đều cho các tế bào con trong phân bào” sai, do sự phân chia tế bào chất không đều nên gen ngoài nhân được phân chia không đều.

    “Gen ngoài nhân chỉ biểu hiện ra kiểu hình ở giới cái mà không biểu hiện ra kiểu hình ở giới đực” sai, gen ngoài nhân biểu hiện ở cả giới cái và giới đực.

  • Câu 116: Thông hiểu

    Chọn kết luận đúng

    Một đột biến gen trong ti thể gây ra bệnh động kinh co giật cơ ở người. Gen đột biến không tạo ra được các protein hình thành enzyme của quá trình hô hấp. Nếu tế bào não chứa các ti thể mang gen đột biến có thể gây ra các cơn động kinh do tế bào bị thiếu năng lượng. Nhận định nào sau đây đúng

    Gen trong tế bào chất di truyền theo dòng mẹ. Nếu mẹ bị bệnh thì con có thể bị bệnh hoặc không bị.

    Con bị bệnh trong trường hợp: tế bào chất của trứng có gen gây bệnh, hợp tử phân chia nhiều lần, những ti thể mang gen gây bệnh nằm trong tế bào não của người con.

    Con không bị bệnh trong trường hợp: người mẹ đó tạo ra trứng không mang ti thể có gen đột biến hoặc ti thể mang gen đột biến không nằm trong tế bào não của người con.

  • Câu 117: Thông hiểu

    Chọn kết luận đúng

    Ở một loài động vật, tính trạng chiều cao do gen nằm trên NST thường qui định, tính trạng kháng thuốc do gen nằm trong ti thể qui định. Chuyển nhân từ tế bào xôma của một con đực A có chân cao, kháng thuốc vào tế bào trứng mất nhân của cơ thể cái B có chân thấp, không kháng thuốc tạo được tế bào C. Tế bào này nếu có thể phát triển thành cơ thể thì kiểu hình của cơ thể này là:

    Chuyển nhân từ tế bào xoma con đực A : chân cao, kháng thuốc vào tế bào trứng mất nhân của cơ thể cái B chân thấp, không kháng thuốc được tế bào C

    Tế bào C gồm : nhân A : đực, chân cao + tế bào chất (chứa ti thể) B không kháng thuốc

    Kiểu hình cá thể C là : đực, chân cao, không kháng thuốc

  • Câu 118: Nhận biết

    Đọc thông tin và trả lời các câu hỏi

    Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi

    Sự tăng trưởng kích thước quần thể phụ thuộc vào 4 nhân tố nêu trên (mức sinh sản, mức tử vong, mức nhập cư, mức xuất cư), song mức sinh sản và tử vong là 2 nhân tố mang tính quyết định, được sử dụng trong nghiên cứu tăng trưởng số lượng.

    Nếu gọi b là tốc độ sinh sản riêng tức thời (tính trên đơn vị thời gian và trên đầu mỗi cá thể) và d là tốc độ tử vong riêng tức thời của quần thể thì r hệ số hay tốc độ tăng trưởng riêng tức thời của quần thể được tính theo biểu thức: r = b - d

    Kích thước quần thể được mô tả bằng công thức tổng quát dưới đây:

    N = No + B - D + I - E

    Trong đó: N, và No là số lượng cá thể của quần thể ở thời điểm t và to,

    B- mức sinh sản, D mức tử vong, I - mức nhập cư và E - mức xuất cư.

    Đáp án là:

    Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi

    Sự tăng trưởng kích thước quần thể phụ thuộc vào 4 nhân tố nêu trên (mức sinh sản, mức tử vong, mức nhập cư, mức xuất cư), song mức sinh sản và tử vong là 2 nhân tố mang tính quyết định, được sử dụng trong nghiên cứu tăng trưởng số lượng.

    Nếu gọi b là tốc độ sinh sản riêng tức thời (tính trên đơn vị thời gian và trên đầu mỗi cá thể) và d là tốc độ tử vong riêng tức thời của quần thể thì r hệ số hay tốc độ tăng trưởng riêng tức thời của quần thể được tính theo biểu thức: r = b - d

    Kích thước quần thể được mô tả bằng công thức tổng quát dưới đây:

    N = No + B - D + I - E

    Trong đó: N, và No là số lượng cá thể của quần thể ở thời điểm t và to,

    B- mức sinh sản, D mức tử vong, I - mức nhập cư và E - mức xuất cư.

  • Câu 119: Nhận biết

    Chọn kết luận đúng

    Kích thước quần thể phụ thuộc vào

    Kích thước quần thể phụ thuộc vào tỷ lệ sinh và tỷ lệ tử cũng như xuất nhập cư.

  • Câu 120: Thông hiểu

    Chọn đáp án thích hợp

    Trong trường hợp nào sau đây thì kích thước của quần thể tăng lên?

    Trong trường hợp: B>D; I=E thì kích thước quần thể sẽ tăng.

    “B=D; I<E”, “B+I<D+E”: kích thước quần thể giảm

    “B+I = D+E “: kích thước quần thể không đổi.

  • Câu 121: Thông hiểu

    Chọn đáp án thích hợp

    Một quần thể có kích thước 5 000 cá thể. Sau một năm thống kê thấy có 2% số cá thể tử vong, trong khi đó có 2% số cá thể được sinh ra, 4% số cá thể đã di cư vào mùa đông. Hãy cho biết thời điểm thống kê, kích thước quần thể là bao nhiêu?

    Kích thước của quần thể đó ở thời điểm thống kê là

    5000 . (100% + 2% - 2% - 4%) = 4800

  • Câu 122: Nhận biết

    Đọc thông tin và trả lời các câu hỏi

    Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi:

    Đô thị hóa, tăng trưởng kinh tế và dân số tăng nhanh đang đặt ra những thách thức ngày càng lớn về quản lý chất thải và xử lý ô nhiễm. Lượng rác thải của Việt Nam dự báo tăng gấp đôi trong vòng chưa đầy 15 năm tới. Bên cạnh đó là vấn đề rác thải nhựa đại dương. Theo ước tính, 90% rác thải nhựa đại dương toàn cầu được thải ra từ 10 con sông, trong đó có sông Mê Kông. Việt Nam cũng là một trong mười quốc gia trên thế giới bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi ô nhiễm không khí. Ô nhiễm nguồn nước đang gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối với năng suất của các ngành quan trọng và với sức khỏe của người dân.

    Chính phủ đang nỗ lực giảm thiểu tác động của tăng trưởng lên môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu một cách hiệu quả. Các chiến lược và kế hoạch thúc đẩy tăng trưởng xanh và khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên đã được áp dụng. Chính phủ cũng thực hiện các biện pháp giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu, đối phó với thời tiết khắc nghiệt và thiên tai thông qua việc triển khai chương trình Đóng góp Quốc gia tự quyết định (NDCs).

    (Nguồn: Ngân hàng thế giới tại Việt Nam, website: https://www.worldbank.org/vi/country/vietnam/overview)

    Đáp án là:

    Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi:

    Đô thị hóa, tăng trưởng kinh tế và dân số tăng nhanh đang đặt ra những thách thức ngày càng lớn về quản lý chất thải và xử lý ô nhiễm. Lượng rác thải của Việt Nam dự báo tăng gấp đôi trong vòng chưa đầy 15 năm tới. Bên cạnh đó là vấn đề rác thải nhựa đại dương. Theo ước tính, 90% rác thải nhựa đại dương toàn cầu được thải ra từ 10 con sông, trong đó có sông Mê Kông. Việt Nam cũng là một trong mười quốc gia trên thế giới bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi ô nhiễm không khí. Ô nhiễm nguồn nước đang gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối với năng suất của các ngành quan trọng và với sức khỏe của người dân.

    Chính phủ đang nỗ lực giảm thiểu tác động của tăng trưởng lên môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu một cách hiệu quả. Các chiến lược và kế hoạch thúc đẩy tăng trưởng xanh và khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên đã được áp dụng. Chính phủ cũng thực hiện các biện pháp giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu, đối phó với thời tiết khắc nghiệt và thiên tai thông qua việc triển khai chương trình Đóng góp Quốc gia tự quyết định (NDCs).

    (Nguồn: Ngân hàng thế giới tại Việt Nam, website: https://www.worldbank.org/vi/country/vietnam/overview)

  • Câu 123: Nhận biết

    Chọn phương án thích hợp

    Theo bài đọc, Việt Nam đang phải đối mặt với những vấn đề môi trường nghiêm trọng nào sau đây?

    Theo bài đọc, Việt Nam đang phải đối mặt với những vấn đề môi trường nghiêm trọng như: rác thải nhựa, ô nhiễm không khí và ô nhiễm nguồn nước

    - Lượng rác thải của Việt Nam dự báo tăng gấp đôi trong vòng chưa đầy 15 năm tới

    - Việt Nam cũng là một trong mười quốc gia trên thế giới bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi ô nhiễm không khí

    - Ô nhiễm nguồn nước đang gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối với năng suất của các ngành quan trọng và với sức khỏe của người dân.

  • Câu 124: Vận dụng

    Chọn phương án thích hợp

    Theo bài đọc, nguyên nhân gây nên các vấn đề về ô nhiễm môi trường ở nước ta không phải do:

    Theo bài đọc, nguyên nhân gây nên các vấn đề về ô nhiễm môi trường ở nước ta là do mặt trái của quá trình đô thị hóa, tăng trưởng kinh tế và gia tăng dân số.

    Ví dụ:

    -  Đô thị hóa kéo theo sự tập trung dân cư đông đúc, tự phát => gia tăng lượng rác thải, khói bụi, tiếng ồn.

    - Kinh tế phát triển sẽ hình thành nhiều khu công nghiệp, nếu không có biện pháp môi trường hợp lí sẽ thải ra rất nhiều chất thải công nghiệp độc hại.

    - Gia tăng dân số quá nhanh cũng gây nên những áp lực về rác thải và tài nguyên.

    - Đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ chỉ quy định 1 số đặc điểm nổi bật của thiên nhiên nước ta, đây không phải là nguyên nhân gây nên các vấn đề ô nhiễm môi trường.

  • Câu 125: Nhận biết

    Chọn đáp án thích hợp

    NDCs là viết tắt của chương trình môi trường?

    NDCs là viết tắt của chương trình Đóng góp Quốc gia tự quyết định.

    Một số hiểu biết về NDCs:

    Tại Hội nghị lần thứ 21 (COP21) năm 2015, các Bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (sau đây gọi tắt là Công ước) đã thông qua Thoả thuận Paris về biến đổi khí hậu. Đây là Thoả thuận mang tính lịch sử, là cơ sở pháp lý toàn cầu đầu tiên ràng buộc trách nhiệm của tất cả các Bên trong ứng phó với biến đổi khí hậu. Việc thực hiện trách nhiệm của mỗi Bên trong ứng phó với biến đổi khí hậu chủ yếu thông qua Đóng góp dự kiến do quốc gia tự quyết định (INDC). INDC của Việt Nam bao gồm hợp phần giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và hợp phần thích ứng với biến đổi khí hậu.

  • Câu 126: Nhận biết

    Đọc thông tin và trả lời các câu hỏi sau

    Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi:

    Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm là một trong những ngành công nghiệp trọng điểm ở nước ta với cơ cấu ngành đa dạng nhờ nguồn nguyên liệu tại chỗ phong phú và thị trường tiêu thụ rộng lớn ở trong và ngoài nước. Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm nước ta gồm 3 phân ngành chính: chế biến sản phẩm trồng trọt, chế biến sản phẩm chăn nuôi và chế biến thủy, hải sản.

    Bên cạnh những cơ hội, ngành chế biến thực phẩm đang đối mặt với những thách thức rất lớn. Cụ thể, công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm là ngành có áp lực cạnh tranh cao, đặc biệt từ các doanh nghiệp nước ngoài. Phần lớn các các doanh nghiệp, cơ sở chế biến trong nước có quy mô nhỏ, nguồn vốn hạn chế, việc đầu tư về công nghệ, máy móc, chất lượng sản phẩm chưa đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế. Ngoài ra, mặc dù nước ta có nguồn nguyên liệu rất dồi dào, sản lượng xuất khẩu lớn nhưng nguyên liệu phục vụ sản xuất trong nước không ổn định cả về chất lượng và số lượng, tình trạng nguyên liệu khi dôi thừa, khi thiếu vẫn còn thường xuyên diễn ra.

    Hiện tại, Việt Nam đã và đang tham gia ký các hiệp định thương mại tự do (FTA, CPTPP), điều này mở ra rất nhiều lợi thế về thị trường cho doanh nghiệp ngành chế biến lương thực, thực phẩm phát triển. Do đó, để nhanh chóng nắm bắt được cơ hội, doanh nghiệp trong nước cần chú trọng đầu tư mạnh thiết bị, công nghệ hiện đại để nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng và xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm. Đồng thời, các đơn vị liên quan cần xây dựng kế hoạch quy hoạch vùng nguyên liệu thông qua những giải pháp căn cơ theo hướng tăng hiệu quả liên kết giữa các tỉnh, thành phố, giữa nông dân - DN sản xuất - nhà quản lý để tạo ra vùng nguồn nguyên liệu ổn định...

    Đáp án là:

    Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi:

    Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm là một trong những ngành công nghiệp trọng điểm ở nước ta với cơ cấu ngành đa dạng nhờ nguồn nguyên liệu tại chỗ phong phú và thị trường tiêu thụ rộng lớn ở trong và ngoài nước. Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm nước ta gồm 3 phân ngành chính: chế biến sản phẩm trồng trọt, chế biến sản phẩm chăn nuôi và chế biến thủy, hải sản.

    Bên cạnh những cơ hội, ngành chế biến thực phẩm đang đối mặt với những thách thức rất lớn. Cụ thể, công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm là ngành có áp lực cạnh tranh cao, đặc biệt từ các doanh nghiệp nước ngoài. Phần lớn các các doanh nghiệp, cơ sở chế biến trong nước có quy mô nhỏ, nguồn vốn hạn chế, việc đầu tư về công nghệ, máy móc, chất lượng sản phẩm chưa đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế. Ngoài ra, mặc dù nước ta có nguồn nguyên liệu rất dồi dào, sản lượng xuất khẩu lớn nhưng nguyên liệu phục vụ sản xuất trong nước không ổn định cả về chất lượng và số lượng, tình trạng nguyên liệu khi dôi thừa, khi thiếu vẫn còn thường xuyên diễn ra.

    Hiện tại, Việt Nam đã và đang tham gia ký các hiệp định thương mại tự do (FTA, CPTPP), điều này mở ra rất nhiều lợi thế về thị trường cho doanh nghiệp ngành chế biến lương thực, thực phẩm phát triển. Do đó, để nhanh chóng nắm bắt được cơ hội, doanh nghiệp trong nước cần chú trọng đầu tư mạnh thiết bị, công nghệ hiện đại để nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng và xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm. Đồng thời, các đơn vị liên quan cần xây dựng kế hoạch quy hoạch vùng nguyên liệu thông qua những giải pháp căn cơ theo hướng tăng hiệu quả liên kết giữa các tỉnh, thành phố, giữa nông dân - DN sản xuất - nhà quản lý để tạo ra vùng nguồn nguyên liệu ổn định...

  • Câu 127: Thông hiểu

    Chọn phương án thích hợp

    Thế mạnh để phát triển công nghiệp chế biến lương thực – thực phẩm ở nước ta là?

    Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm là một trong những ngành công nghiệp trọng điểm ở nước ta với cơ cấu ngành đa dạng nhờ nguồn nguyên liệu tại chỗ phong phú và thị trường tiêu thụ rộng lớn ở trong và ngoài nước.

  • Câu 128: Thông hiểu

    Chọn kết luận đúng

    Đâu không phải là hạn chế của công nghiệp chế biến lương thực – thực phẩm nước ta?

    Công nghiệp chế biến lương thực – thực phẩm ở nước ta có thế mạnh là thị trường tiêu thụ rộng lớn cả trong và ngoài nước => do vậy nhận định thị trường tiêu thụ hạn chế là sai

  • Câu 129: Vận dụng

    Chọn đáp án thích hợp

    Việc tham gia ký các hiệp định thương mại tự do (FTA, CPTPP) đã mang lại cơ hội nào cho ngành chế biến lương thực – thực phẩm Việt Nam?

    Việt Nam đã và đang tham gia ký các hiệp định thương mại tự do (FTA, CPTPP), điều này mở ra rất nhiều lợi thế về thị trường cho doanh nghiệp ngành chế biến lương thực nước ta.

  • Câu 130: Nhận biết

    Đọc thông tin và trả lời các câu hỏi

    Đọc thông tin và trả lời các câu hỏi:

    Sau khi đến Quảng Châu, Nguyễn Ái Quốc mở lớp huấn luyện, đào tạo cán bộ. Phần lớn học viên là thanh niên, học sinh, trí thức Việt Nam yêu nước. Họ học làm cách mạng, học cách hoạt động bí mật. Phần lớn số học viên đó sau khi học xong, họ lại bí mật về nước truyền bá lí luận giải phóng dân tộc và tổ chức nhân dân”.

    Một số người được gửi sang học tại Trường Đại học Phương Đông ở Mátxcơva (Liên Xô) hoặc Trường Quân sự Hoàng Phố (Trung Quốc).

    Nguyễn Ái Quốc đã lựa chọn, giác ngộ một số thanh niên tích cực trong Tâm tâm xã, lập ra Cộng sản đoàn (2 - 1925.

    Tháng 6 – 1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên nhằm tổ chức và lãnh đạo quần chúng đoàn kết, tranh đấu để đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và tay sai để tự cứu lấy mình. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Tổng bộ, trong đó có Nguyễn Ái Quốc, Hồ Tùng Mậu, Lê Hồng Sơn. Trụ sở của Tổng bộ đặt tại Quảng Châu.

    Báo Thanh niên của Hội do Nguyễn Ái Quốc sáng lập, ra số đầu tiên ngày 21 – 6 - 1925.

    Đầu năm 1927, tác phẩm Đường Kách mệnh, gồm những bài giảng của Nguyễn Ái Quốc ở các lớp huấn luyện tại Quảng Châu, được xuất bản.

    Báo Thanh niên và tác phẩm Đường Kách mệnh đã trang bị lí luận cách mạng giải phóng dân tộc cho cán bộ của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên để tuyên truyền đến giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân dân Việt Nam.

    Tại Quảng Châu, ngày 9 – 7 - 1925, Nguyễn Ái Quốc đã cùng một số nhà yêu nước Triều Tiên, Inđônêxia v.v. lập ra Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông. Tôn chỉ của Hội là liên lạc với các dân tộc bị áp bức để cùng làm cách mạng, đánh đổ đế quốc.

    Cuối năm 1928, thực hiện chủ trương “Vô sản hoá”, nhiều cán bộ của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên đi vào các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền, cùng sinh hoạt và lao động với công nhân để tuyên truyền vận động cách mạng, nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp công nhân. Phong trào công nhân vì thế càng phát triển mạnh mẽ hơn và trở thành nòng cốt của phong trào dân tộc trong cả nước. Đấu tranh của công nhân đã nổ ra ở nhiều nơi.

    Đáp án là:

    Đọc thông tin và trả lời các câu hỏi:

    Sau khi đến Quảng Châu, Nguyễn Ái Quốc mở lớp huấn luyện, đào tạo cán bộ. Phần lớn học viên là thanh niên, học sinh, trí thức Việt Nam yêu nước. Họ học làm cách mạng, học cách hoạt động bí mật. Phần lớn số học viên đó sau khi học xong, họ lại bí mật về nước truyền bá lí luận giải phóng dân tộc và tổ chức nhân dân”.

    Một số người được gửi sang học tại Trường Đại học Phương Đông ở Mátxcơva (Liên Xô) hoặc Trường Quân sự Hoàng Phố (Trung Quốc).

    Nguyễn Ái Quốc đã lựa chọn, giác ngộ một số thanh niên tích cực trong Tâm tâm xã, lập ra Cộng sản đoàn (2 - 1925.

    Tháng 6 – 1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên nhằm tổ chức và lãnh đạo quần chúng đoàn kết, tranh đấu để đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và tay sai để tự cứu lấy mình. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Tổng bộ, trong đó có Nguyễn Ái Quốc, Hồ Tùng Mậu, Lê Hồng Sơn. Trụ sở của Tổng bộ đặt tại Quảng Châu.

    Báo Thanh niên của Hội do Nguyễn Ái Quốc sáng lập, ra số đầu tiên ngày 21 – 6 - 1925.

    Đầu năm 1927, tác phẩm Đường Kách mệnh, gồm những bài giảng của Nguyễn Ái Quốc ở các lớp huấn luyện tại Quảng Châu, được xuất bản.

    Báo Thanh niên và tác phẩm Đường Kách mệnh đã trang bị lí luận cách mạng giải phóng dân tộc cho cán bộ của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên để tuyên truyền đến giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân dân Việt Nam.

    Tại Quảng Châu, ngày 9 – 7 - 1925, Nguyễn Ái Quốc đã cùng một số nhà yêu nước Triều Tiên, Inđônêxia v.v. lập ra Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông. Tôn chỉ của Hội là liên lạc với các dân tộc bị áp bức để cùng làm cách mạng, đánh đổ đế quốc.

    Cuối năm 1928, thực hiện chủ trương “Vô sản hoá”, nhiều cán bộ của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên đi vào các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền, cùng sinh hoạt và lao động với công nhân để tuyên truyền vận động cách mạng, nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp công nhân. Phong trào công nhân vì thế càng phát triển mạnh mẽ hơn và trở thành nòng cốt của phong trào dân tộc trong cả nước. Đấu tranh của công nhân đã nổ ra ở nhiều nơi.

  • Câu 131: Nhận biết

    Chọn đáp án đúng

    Cơ quan ngôn luận của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên là

    Cơ quan ngôn luận của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên là báo Thanh niên.

  • Câu 132: Thông hiểu

    Chọn kết luận đúng

    Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên là tổ chức cách mạng đi theo khuynh hướng nào?

    Sau khi tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc là con đường cách mạng vô sản thì Nguyễn Ái Quốc đã tích cực nghiên cứu và truyền bá chủ nghĩa Mác – Lê-nin, lí luận giải phóng dân tộc về nước.

    Tháng 6/1925, Người sáng lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên là tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam sau này => Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên là tổ chức cách mạng đi theo khuynh hướng vô sản.

  • Câu 133: Vận dụng

    Tìm nhận định đúng

    Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên không có đóng góp nào sau đây đối với cách mạng Việt Nam?

    Vai trò của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên đối với cách mạng Việt Nam:

    - Tích cực truyền bá lý luận giải phóng dân tộc theo con đường vô sản vào Việt Nam, xác lập một con đường cứu nước mới, góp phần giải quyết vấn đề đường lối cho cách mạng Việt Nam đầu thế kỉ XX.

    - Tích cực chuẩn bị điều kiện về tư tưởng chính trị và tổ chức cho sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam.

    - Góp phần vào sự thắng thế của khuynh hướng vô sản trong cuộc đấu tranh giành quyền lãnh đạo cách mạng Việt Nam đầu thế kỉ XX.

  • Câu 134: Nhận biết

    Đọc thông tin và trả lời các câu hỏi

    Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi:

    Tháng 10 - 1929, khủng hoảng kinh tế bùng nổ ở Mĩ, sau đó lan ra toàn bộ thế giới tư bản, chấm dứt thời kì ổn định và tăng trưởng của chủ nghĩa tư bản. Cuộc khủng hoảng kéo dài gần 4 năm, trầm trọng nhất là năm 1932, chẳng những tàn phá nặng nề nền kinh tế các nước tư bản chủ nghĩa mà còn gây ra những hậu quả nghiêm trọng về chính trị, xã hội. Hàng chục triệu công nhân thất nghiệp, nông dân mất ruộng đất, sống trong cảnh nghèo đói, túng quẫn. Nhiều cuộc đấu tranh, biểu tình, tuần hành của những người thất nghiệp diễn ra ở khắp các nước.

    Khủng hoảng kinh tế đã đe doạ nghiêm trọng sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản. Để cứu vãn tình thế, các nước tư bản buộc phải xem xét lại con đường phát triển của mình. Trong khi các nước Mĩ, Anh, Pháp tiến hành những cải cách kinh tế - xã hội để khắc phục hậu quả của cuộc khủng hoảng và đổi mới quá trình quản lí, tổ chức sản xuất thì các nước Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản lại tìm kiếm lối thoát bằng những hình thức thống trị mới. Đó là việc thiết lập các chế độ độc tài phát xít - nên chuyên chính khủng bố công khai của những thế lực phản động nhất, hiếu chiến nhất.

    Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản là những nước không có hoặc có ít thuộc địa, ngày càng thiếu vốn, thiểu nguyên liệu và thị trường, đã đi theo con đường phát xít hoá chế độ chính trị để cứu vãn tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng của mình. Quan hệ giữa các cường quốc tự bản chuyển biến ngày càng phức tạp. Sự hình thành hai khối đế quốc đối lập : một bên là Mĩ, Anh, Pháp với một bên là Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản và cuộc chạy đua vũ trang ráo riết đã báo hiệu nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới.

    Đáp án là:

    Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi:

    Tháng 10 - 1929, khủng hoảng kinh tế bùng nổ ở Mĩ, sau đó lan ra toàn bộ thế giới tư bản, chấm dứt thời kì ổn định và tăng trưởng của chủ nghĩa tư bản. Cuộc khủng hoảng kéo dài gần 4 năm, trầm trọng nhất là năm 1932, chẳng những tàn phá nặng nề nền kinh tế các nước tư bản chủ nghĩa mà còn gây ra những hậu quả nghiêm trọng về chính trị, xã hội. Hàng chục triệu công nhân thất nghiệp, nông dân mất ruộng đất, sống trong cảnh nghèo đói, túng quẫn. Nhiều cuộc đấu tranh, biểu tình, tuần hành của những người thất nghiệp diễn ra ở khắp các nước.

    Khủng hoảng kinh tế đã đe doạ nghiêm trọng sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản. Để cứu vãn tình thế, các nước tư bản buộc phải xem xét lại con đường phát triển của mình. Trong khi các nước Mĩ, Anh, Pháp tiến hành những cải cách kinh tế - xã hội để khắc phục hậu quả của cuộc khủng hoảng và đổi mới quá trình quản lí, tổ chức sản xuất thì các nước Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản lại tìm kiếm lối thoát bằng những hình thức thống trị mới. Đó là việc thiết lập các chế độ độc tài phát xít - nên chuyên chính khủng bố công khai của những thế lực phản động nhất, hiếu chiến nhất.

    Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản là những nước không có hoặc có ít thuộc địa, ngày càng thiếu vốn, thiểu nguyên liệu và thị trường, đã đi theo con đường phát xít hoá chế độ chính trị để cứu vãn tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng của mình. Quan hệ giữa các cường quốc tự bản chuyển biến ngày càng phức tạp. Sự hình thành hai khối đế quốc đối lập : một bên là Mĩ, Anh, Pháp với một bên là Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản và cuộc chạy đua vũ trang ráo riết đã báo hiệu nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới.

  • Câu 135: Nhận biết

    Chọn đáp án đúng

    Các nước thắng trận tổ chức Hội nghị ở Vécxai và Oasinhtơn nhằm mục đích gì?

    Ngày 17-2-1859, khi thực dân Pháp nổi súng đánh thành Gia Định, quân đội triều đình tan rã nhanh chóng.

  • Câu 136: Thông hiểu

    Chọn đáp án thích hợp

    Điểm nổi bật trong mối quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ nhất là

    - Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, các nước tư bản đã tổ chức Hội nghị hòa bình ở Véc-xai (1919 - 1920) và Oa-sinh-tơn (1921 - 1922) để kí kết hòa ước và các hiệp ước phân chia quyền lợi.

    - Một trật tự thế giới mới được thiết lập thông qua các văn kiện được kí kết ở Véc-xai và Oa-sinh-tơn. Được gọi là hệ thống Véc-xai - Oa-sinh-tơn.

  • Câu 137: Vận dụng

    Chọn kết luận đúng

    Hậu quả nặng nề nhất đối với nền chính trị thế giới dưới tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 là gì?

    “Làm sụp đổ hoàn toàn trật tự Véc-xai-Oa-sinh-tơn” loại vì cuộc khủng hoảng 1929 – 1933 chỉ làm xói mòn trật tự Véc-xai-Oa-sinh-tơn.

    “Làm xuất hiện các khối quân sự Liên minh và Hiệp ước, gây ra chiến tranh thế giới lần thứ hai” loại vì các khối liên minh quân sự được hình thành do tham vọng của các cường quốc nhằm chia lại thị trường thế giới.

    “Làm xuất hiện Chủ nghĩa phát xít” chọn vì để vượt qua khủng hoảng, các nước đế quốc đã có những lựa chọn khác nhau. Trái ngược với việc thực hiện cải cách như Mĩ, Anh, các nước Đức, Ý, Nhật lựa chọn phát xít hóa bộ máy chính quyền và bành trước xâm lược.

    “Làm suy yếu nghiêm trọng Chủ nghĩa đế quốc” loại vì chủ nghĩa đế quốc có bị suy yếu sau cuộc khủng hoảng nhưng đây không phài là hậu quả lớn nhất của cuộc khủng hoảng 1929 – 1933.

Chúc mừng Bạn đã hoàn thành bài!

Đề thi đánh giá năng lực Đại học Quốc Gia TPHCM Đề 3 Kết quả
  • Thời gian làm bài: 00:00:00
  • Số câu đã làm: 0
  • Điểm tạm tính: 0
  • Điểm thưởng: 0
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
Sắp xếp theo