Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm
Đóng
Điểm danh hàng ngày
  • Hôm nay +3
  • Ngày 2 +3
  • Ngày 3 +3
  • Ngày 4 +3
  • Ngày 5 +3
  • Ngày 6 +3
  • Ngày 7 +5
Bạn đã điểm danh Hôm nay và nhận 3 điểm!
Nhắn tin Zalo VNDOC để nhận tư vấn mua gói Thành viên hoặc tải tài liệu Hotline hỗ trợ: 0936 120 169

Đề thi đánh giá năng lực Đại học Bách Khoa Hà Nội Đề 7

Đóng
Bạn đã dùng hết 1 lần làm bài Trắc nghiệm miễn phí. Mời bạn mua tài khoản VnDoc PRO để tiếp tục! Tìm hiểu thêm
Mô tả thêm:

Cùng nhau thử sức với Đề thi đánh giá năng lực Đại học Bách Khoa Hà Nội nhé!

  • Số câu hỏi: 109 câu
  • Số điểm tối đa: 109 điểm
Bắt đầu làm bài
Bạn còn 1 lượt làm bài tập miễn phí. Hãy mua tài khoản VnDoc PRO để học không giới hạn nhé! Bạn đã HẾT lượt làm bài tập miễn phí! Hãy mua tài khoản VnDoc PRO để làm Trắc nghiệm không giới hạn và tải tài liệu nhanh nhé! Mua ngay
Trước khi làm bài bạn hãy
  • 1 Ôn tập kiến thức đã nêu trong phần Mô tả thêm
  • 2 Tìm không gian và thiết bị phù hợp để tập trung làm bài
  • 3 Chuẩn bị sẵn dụng cụ cần dùng khi làm bài như bút, nháp, máy tính
  • 4 Căn chỉnh thời gian làm từng câu một cách hợp lý
  • Câu 1: Nhận biết

    Ghi đáp án vào chỗ trống

    Gọi z là số phức nghịch đảo của ​\frac{3}{25} - \frac{4}{25}i.

    Mô đun của z5.

    Đáp án là:

    Gọi z là số phức nghịch đảo của ​\frac{3}{25} - \frac{4}{25}i.

    Mô đun của z5.

    Số phức nghịch đảo z của \frac{3}{{25}} - \frac{4}{{25}}i là 3 + 4i.

    Ta tính được ∣3 + 4i∣ = 5

  • Câu 2: Thông hiểu

    Tìm tập hợp điểm biểu diễn

    Tập hợp điểm biểu diễn số phức thỏa mãn ∣z + 2 − 3i∣ ≤ 3 là

    z + 2 − 3i∣ là khoảng cách giữa điểm biểu diễn z và −2 + 3i trên hệ trục tọa độ.

    Khi ∣z + 2 − 3i∣ ≤ 3 thì khoảng cách giữa điểm biểu diễn z và −2 + 3i trên hệ trục tọa độ nhỏ hơn hoặc bằng 3.

    loading...

    Tập hợp điểm biểu diễn số phức thỏa mãn ∣z + 2 − 3i∣ ≤ 3 là một hình tròn tâm (−2;3) bán kính bằng 3.

  • Câu 3: Thông hiểu

    Xét tính đúng sai của các khẳng định

    Giá của một chiếc xe ô tô lúc mua mới là 600 triệu đồng. Theo ước tính, sau mỗi năm sử dụng, giá của chiếc xe ô tô giảm 42 triệu đồng.

    Mỗi khẳng định sau đúng hay sai?

    1. Sau 8 năm, giá chiếc xe giảm hơn 50% so với giá ban đầu. Đúng||Sai

    2. Sau 3 năm, giá của chiếc xe còn 516 triệu. Sai||Đúng

    Đáp án là:

    Giá của một chiếc xe ô tô lúc mua mới là 600 triệu đồng. Theo ước tính, sau mỗi năm sử dụng, giá của chiếc xe ô tô giảm 42 triệu đồng.

    Mỗi khẳng định sau đúng hay sai?

    1. Sau 8 năm, giá chiếc xe giảm hơn 50% so với giá ban đầu. Đúng||Sai

    2. Sau 3 năm, giá của chiếc xe còn 516 triệu. Sai||Đúng

    1. Sau 3 năm, giá của chiếc xe còn: 600 - 42.3 = 474 triệu.

    2. Sau 8 năm, giá của chiếc xe giảm: 42.8 = 336 triệu.

    Giá của chiếc xe giảm hơn 50% so với giá ban đầu.

  • Câu 4: Nhận biết

    Tìm mệnh đề đúng

    Cho hàm số f(x) có đạo hàm liên tục trên đoạn [a; b] (a > 0). Khi tính tích phân bằng phương pháp đổi biến số, mệnh đề nào trong các mệnh đề sau đây đúng?

    Đặt x = \sqrt{u} \Leftrightarrow u =
x^{2}.

    \Rightarrow \left\{ \begin{matrix}
u \in \left\lbrack a^{2};b^{2} ightbrack \\
dx = \frac{du}{2\sqrt{u}} \\
\end{matrix} ight.

    Vậy \int_{a}^{b}f(x)dx =
\int_{a^{2}}^{b^{2}}f(\sqrt{u}).\frac{du}{2\sqrt{u}}.

  • Câu 5: Nhận biết

    Chọn đáp án đúng

    Trong bốn giới hạn sau đây, giới hạn nào bằng −∞?

    Dễ thấy \lim_{x ightarrow +
\infty}\frac{- 3x + 4}{x - 2} = - 3;\lim_{x ightarrow - \infty}\frac{-
3x + 4}{x - 2} = - 3 (loại).

    \mathop {\lim }\limits_{x \to {2^ - }} ( - 3x + 4) =  - 2 < 0;\mathop {\lim }\limits_{x \to {2^ - }} (x - 2) = 0;x - 2 < 0,\forall x < 2nên \mathop {\lim }\limits_{x \to {2^ - }} \frac{{ - 3x + 4}}{{x - 2}} =  + \infty

    \mathop {\lim }\limits_{x \to {2^ + }} ( - 3x + 4) =  - 2 < 0;\mathop {\lim }\limits_{x \to {2^ + }} (x - 2) = 0;x - 2 > 0,\forall x > 2 nên \mathop {\lim }\limits_{x \to {2^ + }} \frac{{ - 3x + 4}}{{x - 2}} =  - \infty

  • Câu 6: Nhận biết

    Tính thể tích vật thể

    Thể tích của vật thể V giới hạn bởi hai mặt phẳng (P):x = a(Q):x = b được tính bởi công thức:

    V = \int_{a}^{b}{S(t)dt}.

    Với S(t) là diện tích thiết diện của V với mặt phẳng (R):x = t.

    Biết thiết diện tạo bởi vật thể \theta và mặt phẳng (R):x = t là hình vuông có cạnh bằng \frac{1}{t}. Thể tích vật thể \theta giới hạn bởi hai mặt phẳng (P):x = 5(Q):x = 9

    S(t)=\frac{1}{{{t^2}}}

    V = \int_{a}^{b}S(t)dt =
\int_{5}^{9}\frac{1}{t^{2}}\ dt = \frac{4}{45}

  • Câu 7: Nhận biết

    Xét tính đúng sai của các khẳng định

    Biết hàm số f(x) nghịch biến trên khoảng (0; +∞). Các khẳng định sau đúng hay sai?

    1. Nếu x_{1} < x_{2} thì f\left( x_{1} ight) < f\left( x_{2}
ight).Sai||Đúng

    2. Với mọi x > 3 thì \frac{f(x) - f(3)}{x - 3} < 0. Đúng||Sai

    3. f\left( \frac{6}{5} ight) >
f\sqrt{2}. Đúng||Sai

    Đáp án là:

    Biết hàm số f(x) nghịch biến trên khoảng (0; +∞). Các khẳng định sau đúng hay sai?

    1. Nếu x_{1} < x_{2} thì f\left( x_{1} ight) < f\left( x_{2}
ight).Sai||Đúng

    2. Với mọi x > 3 thì \frac{f(x) - f(3)}{x - 3} < 0. Đúng||Sai

    3. f\left( \frac{6}{5} ight) >
f\sqrt{2}. Đúng||Sai

    Biết hàm số f(x) nghịch biến trên khoảng (0; +∞). Các khẳng định sau đúng hay sai?

     

    Đúng

    Sai

    Nếu x_{1} < x_{2} thì f\left( x_{1} ight) < f\left( x_{2} ight).

     

    x

    Với mọi x > 3 thì \frac{f(x) - f(3)}{x - 3} < 0

    x

     

    f\left( \frac{6}{5} ight) >
f\sqrt{2}

    x

     

     

  • Câu 8: Thông hiểu

    Tính diện tích hình phẳng S

    Diện tích hình phẳng S giới hạn bởi các đường y = e^{x} + x,\ \ x - y + 1 = 0 và x = ln5

    Ta có x - y + 1 = 0 \Leftrightarrow y = x
+ 1.

    Phương trình hoành độ giao điểm: e^{x} +
x = x + 1 \Leftrightarrow e^{x} = 1 \Leftrightarrow x = 0.

    S = \int_{0}^{ln5}\left| \left( e^{x} + x
ight) - (x + 1) ight|dx = \int_{0}^{ln5}{\left| e^{x} - 1
ight|dx}

    = \int_{0}^{ln5}{\left( e^{x} - 1
ight)dx} = \left. \ \left( e^{x} - x ight) ight|_{0}^{ln5} = 4 -
ln5.

  • Câu 9: Nhận biết

    Tìm số cực trị của hàm số

    Hàm số y = x^{4} + 4x^{3} - 16x +
2 có bao nhiêu điểm cực trị thuộc khoảng (−∞;0)?

    y' = 4{x^3} + 12{x^2} - 16

    \mathbf{y}\mathbf{'}\mathbf{=}\mathbf{4(}\mathbf{x
-}\mathbf{1)(}\mathbf{x +}\mathbf{2}\mathbf{)}^{\mathbf{2}}

    Lập BTT, hàm số y′ chỉ đạt cực trị tại điểm x = 1 (nghiệm bội lẻ).

    Đối với điểm x = −2 (nghiệm bội chẵn), hàm số y sẽ không đổi dấu khi đi qua điểm này, nên x = −2 không phải điểm cực trị.

    Vậy hàm số  y = x^{4} + 4x^{3} - 16x +
2  có 0 điểm cực trị thuộc khoảng (−∞;0).

  • Câu 10: Thông hiểu

    Tính thể tích khối chóp

    Cho khối chóp S.ABCD có đáy là hình vuông cạnh a, cạnh bên SA vuông góc với đáy và SA = 2a. Thể tích khối chóp S.ABC bằng

    loading...

    Diện tích tam giác ABC là \frac{a^{2}}{2}.

    Thể tích khối chóp S.ABC là  \frac{1}{3}.2a.\frac{{{a^2}}}{2} = \frac{{{a^3}}}{3}.

  • Câu 11: Nhận biết

    Chọn đáp án đúng

    Trong không gian Oxyz, cho đường thẳng d:\frac{x + 5}{2} = \frac{y + 2}{1} = \frac{z -
3}{- 3}. Điểm nào dưới đây thuộc đường thẳng (d)?

    Tọa độ điểm A(5;3; - 12) thuộc đường thẳng d:\frac{x + 5}{2} = \frac{y +
2}{1} = \frac{z - 3}{- 3}d:\frac{{5 + 5}}{2} = \frac{{3 + 2}}{1} = \frac{{ - 12 - 3}}{{ - 3}} = 5

  • Câu 12: Nhận biết

    Viết phương trình mặt phẳng (P)

    Trong không gian Oxyz, cho mặt phẳng (P) đi qua điểm M(2;3;-4) và có vectơ pháp tuyến là \overrightarrow{n} = (3;-2;5). Phương trình của mặt phẳng (P)

    Phương trình mặt phẳng (P) đi qua điểm  và nhận  \overrightarrow{n}  là vectơ pháp tuyến là

    \begin{matrix}
3(x - 2) - 2(y - 3) + 5(z + 4) = 0 \\
\Leftrightarrow 3x - 6 - 2y + 6 + 5z + 20 = 0 \\
\end{matrix}

    \Leftrightarrow 3x - 2y + 5z + 20 =
0

    Hay  - 3x + 2y - 5z - 20 =
0 .

  • Câu 13: Nhận biết

    Chọn đáp án đúng

    Số cạnh của hình bát diện đều là

    loading...

    Hình bát diện đều có thể hiểu là hình được ghép lại từ hai hình chóp tứ giác đều.

    Ta đếm thấy có 12 cạnh.

  • Câu 14: Nhận biết

    Kéo thả đáp án đúng vào chỗ trống

    Trong không gian, cho tam giác ABC vuông tại B, trong đó BC = 6 và AB = 8. Quay tam giác ABC xung quanh trục AB tạo thành một hình nón:

    Kéo biểu thức ở các ô vuông thả vào vị trí thích hợp trong các câu sau:

    a) Diện tích đáy của hình nón được tạo ra bằng 36π ||64π

    b) Diện tích toàn phần của hình nón được tạo ra bằng 96π||60π

    Đáp án là:

    Trong không gian, cho tam giác ABC vuông tại B, trong đó BC = 6 và AB = 8. Quay tam giác ABC xung quanh trục AB tạo thành một hình nón:

    Kéo biểu thức ở các ô vuông thả vào vị trí thích hợp trong các câu sau:

    a) Diện tích đáy của hình nón được tạo ra bằng 36π ||64π

    b) Diện tích toàn phần của hình nón được tạo ra bằng 96π||60π

    Đường sinh của hình nón là: l = AC = \sqrt {A{B^2} + B{C^2}}  = 10;

    Bán kính đáy của hình nón là: BC =
6.

    Diện tích đáy của hình nón là: \pi.6^{2}
= 36\pi

    Diện tích xung quanh của hình nón là: \pi
rl = 60\pi.

    Diện tích toàn phần của hình nón là: 36\pi + 60\pi = 96\pi.

  • Câu 15: Thông hiểu

    Ghi đáp án vào ô trống

    Xét nk là hai số nguyên không âm, n \geq k, kí hiệu \begin{pmatrix}
n \\
k \\
\end{pmatrix} được gọi là số tổ hợp chập k của n phân tử và được định nghĩa là số nguyên \frac{n!}{k!.(n - k)!}. (nếu k = 0 thì quy ước giá trị của nó là 1). Sử dụng kí hiệu trên, tính tổng dưới đây, nhập kết quả vào ô trống:

    \begin{pmatrix}
10 \\
7 \\
\end{pmatrix} + \begin{pmatrix}
10 \\
8 \\
\end{pmatrix} + \begin{pmatrix}
10 \\
9 \\
\end{pmatrix} + \begin{pmatrix}
10 \\
10 \\
\end{pmatrix} =176

    Đáp án là:

    Xét nk là hai số nguyên không âm, n \geq k, kí hiệu \begin{pmatrix}
n \\
k \\
\end{pmatrix} được gọi là số tổ hợp chập k của n phân tử và được định nghĩa là số nguyên \frac{n!}{k!.(n - k)!}. (nếu k = 0 thì quy ước giá trị của nó là 1). Sử dụng kí hiệu trên, tính tổng dưới đây, nhập kết quả vào ô trống:

    \begin{pmatrix}
10 \\
7 \\
\end{pmatrix} + \begin{pmatrix}
10 \\
8 \\
\end{pmatrix} + \begin{pmatrix}
10 \\
9 \\
\end{pmatrix} + \begin{pmatrix}
10 \\
10 \\
\end{pmatrix} =176

    Theo định nghĩa trên, ta có thể hiểu \left( {\begin{array}{*{20}{l}}
  n \\ 
  k 
\end{array}} ight) = C_n^k; tổ hợp chập k của n phần tử.

    Do đó, \left( {\begin{array}{*{20}{c}}
  {10} \\ 
  7 
\end{array}} ight) + \left( {\begin{array}{*{20}{c}}
  {10} \\ 
  8 
\end{array}} ight) + \left( {\begin{array}{*{20}{c}}
  {10} \\ 
  9 
\end{array}} ight) + \left( {\begin{array}{*{20}{c}}
  {10} \\ 
  {10} 
\end{array}} ight)= C_{10}^7 + C_{10}^8 + C_{10}^9 + C_{10}^{10} = 176

  • Câu 16: Nhận biết

    Chọn đáp án đúng

    Tủ sách Toán - Khoa học của một thư viện có một số quyển sách bao gồm các môn: Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Tin học. Tỉ lệ số sách theo môn được thể hiện qua biểu đồ sau:

    loading...

    Lấy ngẫu nhiên một quyển sách trong tủ sách đó. Xác suất để quyển sách lấy được không phải sách Sinh học là

    Số quyển sách không phải sách Sinh học chiếm: 100% − 18% = 82%.

    Vậy xác suất lấy được quyển sách không phải sách Sinh học bằng 82% = 0,82.

  • Câu 17: Nhận biết

    Chọn đáp án đúng

    Dãy số \left( u_{n} ight) cho bởi u_{1} = 1;u_{n + 1} = \frac{- 2}{2u_{n}
- 1} với mọi n \geq 1. Số hạng u_{2}

    Ta có: u_{2} = \frac{- 2}{2u_{1} - 1} =
\frac{- 2}{2.1 - 1} = - 2.

  • Câu 18: Vận dụng

    Tìm tổng S

    Cho hình vuông ABCD có cạnh bằng a và có diện tích S_{1}. Nối 4 trung điểm A_{1},B_{1},C_{1},D_{1} theo thứ tự của 4 cạnh AB, BC, CD, DA ta được hình vuông thứ hai có diện tích S_{2}. Tiếp tục làm như thế, ta được hình vuông thứ ba là A_{2}B_{2}C_{2}D_{2} có diện tích S_{3},S_{4},\ldots Tính tổng S = S_{1} + S_{2} + S_{3} + \ldots +
S_{100}.

    Ta có S_{1} = a^{2};S_{2} =
\frac{1}{2}a^{2};S_{3} = \frac{1}{4}a^{2},\ldots

    Do đó S_{1},S_{2},S_{3},\ldots,S_{100} là cấp số nhân với số hạng đầu u_{1} = S_{1} =
a^{2} và công bội q =
\frac{1}{2}.

    Suy ra S = S_{1} +
S_{2} + S_{3} + \ldots + S_{100} = S_{1}.\frac{1 - q^{n}}{1 - q} =
\frac{a^{2}\left( 2^{100} - 1 ight)}{2^{99}}.​

  • Câu 19: Thông hiểu

    Chọn công thức đúng

    Cho hàm số y = f(x) liên tục trên đoạn [a,b] có đồ thị như hình vẽ và c ∈ [a,b].

    loading...

    Gọi S là diện tích của hình phẳng (H) giới hạn bởi đồ thị hàm số y = f(x) và các đường thẳng y = 0, x = ax = b. Mệnh đề nào sau đây sai?

    Ta có f(x) \geq 0,\forall x \in \lbracka;cbrackf(x) \leq 0,\forall x\in \lbrack c;bbrack nên diện tích hình phẳng là:

    S = \int_{a}^{b}{\left| f(x) ight|dx}= \int_{a}^{c}{\left| f(x) ight|dx} + \int_{c}^{b}{\left| f(x)ight|dx}

    = \int_{a}^{c}{f(x)dx} -\int_{c}^{b}{f(x)dx} = \int_{a}^{c}f(x)dx +\int_{b}^{c}{f(x)dx}.

  • Câu 20: Nhận biết

    Chọn mệnh đề đúng

    Cho hàm số f(x) có đạo hàm liên tục trên R và đồ thị của hàm số y = f′(x) cho ở hình sau.

    loading...

    Mệnh đề nào dưới đây đúng?

    Do trên khoảng (0;2), hàm số f′(x) < 0 nên ta hàm số f(x) nghịch biến trên khoảng này.

  • Câu 21: Thông hiểu

    Ghi đáp án vào ô trống

    Trong không gian Oxyz, cho hai mặt phẳng (P):2ax - (b + 3)y + 3z - 2 = 0(Q): - (b + 2)x + ay - 3z + 1 = 0, trong đó ab là tham số. Gọi S là tập hợp các giá trị (a;b) để hai mặt phẳng (P)(Q) song song. Số phần tử của tập S2.

    Đáp án là:

    Trong không gian Oxyz, cho hai mặt phẳng (P):2ax - (b + 3)y + 3z - 2 = 0(Q): - (b + 2)x + ay - 3z + 1 = 0, trong đó ab là tham số. Gọi S là tập hợp các giá trị (a;b) để hai mặt phẳng (P)(Q) song song. Số phần tử của tập S2.

    Nếu (P) // (Q) thì

    \frac{2a}{- (b + 2)} = \frac{- b - 3}{a}
= \frac{3}{- 3}

    \Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}
2a = b + 2 \\
a = b + 3 \\
\end{matrix} ight.

    \Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}
a = - 1 \\
b = - 4 \\
\end{matrix} ight.\ .

    Thử lại, với a = - 1b = - 4, ta có:

    (P): - 2x + y + 3z - 2 = 0.

    (Q):2x - y - 3z + 1 = 0.

    Do (0;2;0) thuộc (P) nhưng không thuộc (Q), do đó (P)//(Q).

    Vậy S = \{( - 1; - 4)\}.

  • Câu 22: Thông hiểu

    Tìm tất cả các giá trị tham số m

    Cho phương trình \left( 2^{x^{2} - 5x +
6} - 1 ight)\left( m - 2^{1 - x^{2}} ight) = 0 với m là tham số thực. Có tất cả bao nhiêu giá trị của m để phương trình có đúng ba nghiệm phân biệt.

    Ta có: \left( 2^{x^{2} - 5x + 6} - 1
ight)\left( m - 2^{1 - x^{2}} ight) = 0

    \Leftrightarrow \left\lbrack
\begin{matrix}
2^{x^{2} - 5x + 6} - 1 = 0 \\
2^{1 - x^{2}} = m \\
\end{matrix} \Leftrightarrow \left\lbrack \begin{matrix}
x = 2 \\
x = 3 \\
2^{1 - x^{2}} = m\ \ (*) \\
\end{matrix} ight.\  ight.

    Yêu cầu bài toán tương đương với

    + TH1: Phương trình (∗) có nghiệm duy nhất (x = 0), suy ra m = 2.

    + TH2: Phương trình (∗) có hai nghiệm phân biệt, trong đó có một nghiệm là 2 và nghiệm còn lại khác 3, khi đó m = 2− 3.

    + TH3: Phương trình (∗) có hai nghiệm phân biệt, trong đó có một nghiệm là 3 và nghiệm còn lại khác 2, khi đó m = 2−8.

    Vậy có tất cả ba giá trị m thỏa mãn.

  • Câu 23: Vận dụng

    Xác định điều kiện của h

    Một chiếc cổng hình parabol có chiều rộng 12 m và chiều cao 8 m như hình vẽ. Giả sử một chiếc xe tải chở hàng có chiều ngang 6 m đi vào vị trí chính giữa cổng. Hỏi chiều cao h của xe tải thỏa mãn điều kiện gì để có thể đi vào cổng mà không chạm tường?

    loading...

    Chọn hệ trục tọa độ như hình vẽ. Parabol có phương trình dạng y = ax^{2} + bx.

    Vì chiếc cổng hình parabol có chiều rộng 12 m và chiều cao, theo hình vẽ ta có parabol đi qua các điểm (12;0) và (6;8), suy ra: \left\{ \begin{matrix}
144a + 12b = 0 \\
36a + 6b = 8 \\
\end{matrix} \Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}
a = - \frac{2}{9} \\
b = \frac{8}{3} \\
\end{matrix}. ight.\  ight.

    ​​Suy ra parabol có phương trình y = -
\frac{2}{9}x^{2} + \frac{8}{3}​.

    Do chiếc xe tải có chiều ngang 6 m đi vào vị trí chính giữa cổng nên xe sẽ chạm tường tại điểm A(3;6) khi đó chiều cao của xe là 6 m.

    Vậy điều kiện để xe tải có thể đi vào cổng mà không chạm tường là 0 < h < 6.

  • Câu 24: Thông hiểu

    Tính thể tích khối trụ

    Cho một miếng bìa hình chữ nhật có kích thước 5 cm × 3 cm. Cuộn miếng bìa lại theo chiều rộng rồi dùng băng dính để nối 2 mép miếng bìa, ta được mô hình của một hình trụ (hình vẽ).

    Thể tích của khối trụ tạo thành bằng

    Chu vi đáy và chiều cao của khối trụ lần lượt là chiều rộng và chiều dài của hình chữ nhật.

    Gọi r (cm) là bán kính của đáy khối trụ, ta có:

    2\pi r = 3 \Rightarrow r =
\frac{3}{2\pi} (cm).

    Thể tích của khối trụ tạo thành là:

    V = B.h = \left( \pi r^{2} ight).h =
\pi.\left( \frac{3}{2\pi} ight)^{2}.5 = \frac{45}{4\pi}\ \ \left(
cm^{3} ight).

  • Câu 25: Thông hiểu

    Tính góc giữa đường thẳng và mặt phẳng

    Cho hình chóp S.ABC có SA, SB, SC đôi một vuông góc với nhau và SA = SB = SC = a. Giá trị sin của góc giữa đường thẳng SC và mặt phẳng (ABC) bằng

    Hình vẽ minh họa

    Thi đánh giá tư duy đại học bách khoa

    Trong tam giác ABC kẻ đường cao AK và CF và AK \cap CF = \{ E\} nên E là trực tâm tam giác ABC.

    \begin{matrix}
SC\bot SA \\
SC\bot SB \\
\end{matrix} \Rightarrow SC\bot(SAB)\ hay\ SC\bot AB.

    CF\bot AB nên AB\bot(SCF) \Rightarrow AB\bot SE.

    Chứng minh tương tự ta được BC\bot(SAK)
\Rightarrow BC\bot SE. Vậy SE\bot(ABC).

    Ta có CE là hình chiếu của SC lên mặt phẳng (ABC).

    \widehat{(SC,(ABC))} = \widehat{(SC,CE)}
= \widehat{SCE}

    Ta có tam giác SCF vuông tại S nên \frac{1}{SE^{2}} = \frac{1}{SC^{2}} +
\frac{1}{SF^{2}}.

    Mặt khác tam giác SAB vuông tại S nên \frac{1}{SF^{2}} = \frac{1}{SA^{2}} +
\frac{1}{SB^{2}}.

    Suy ra \frac{1}{SE^{2}} =
\frac{1}{SC^{2}} + \frac{1}{SA^{2}} + \frac{1}{SB^{2}} \Leftrightarrow
\frac{1}{SE^{2}} = \frac{3}{a^{2}} \Leftrightarrow SE =
\frac{a}{\sqrt{3}}.

    \sin\widehat{SCE} = \frac{SE}{SC} =
\frac{a}{\sqrt{3}}:a = \frac{1}{\sqrt{3}}

  • Câu 26: Nhận biết

    Chọn đáp án đúng

    Khai triển \left( 1 + \sqrt{x}
ight)^{17} bằng

    Khai triển nhị thức Newton: (a + b)^{n} =
C_{n}^{k}a^{n - k}b^{k}.

  • Câu 27: Thông hiểu

    Chọn đáp án đúng

    Cô giáo muốn ra đề kiểm tra 45 phút môn Toán phần Quy tắc đếm. Trong ngân hàng câu hỏi có 5 chủ đề, mỗi chủ đề có 4 câu. Để ra đề kiểm tra gồm 5 câu và bao gồm tất cả các chủ đề thì cô giáo có bao nhiêu cách ra đề?

    Vì đề kiểm tra có 5 câu và bao gồm 5 chủ đề nên để thành lập đề kiểm tra mỗi chủ đề ta lấy một câu hỏi.

    Chọn 1 câu hỏi trong chủ đề 1 có 4 cách chọn.

    Tương tự đối với các chủ đề 2;3;4;5.

    Số cách ra đề là: 45 = 1024 cách.

  • Câu 28: Vận dụng

    Chọn đáp án chính xác

    Hệ nhị phân gốc 2 (hay hệ đếm cơ số hai) là một hệ đếm dùng hai ký tự 0 và 1 để biểu đạt một giá trị số. Ví dụ 1001012 ​(ký hiệu viết nhỏ phía dưới ám chỉ gốc nhị phân). Trong hệ nhị phân, giá trị 10 có thể biểu đạt bằng hình thức tương tự: (1×21) + (0×20) = 2 + 0, giá trị này bằng 2 trong hệ thập phân nên ta viết 102 = 210.

    Tương tự, ta có các ví dụ chuyển từ hệ nhị phân sang hệ thập phân:

    12 = 1 × 20 = 1 × 1 =110​;

    1012 = (1 × 22) + (0 × 21) + (1 × 20) = 4 + 0 + 1 = 510;

    1101012 = (1 × 25) + (1 × 24) + (0 × 23) + (1 × 22) + (0 × 21) + (1 × 20) = 32+16+0+4+0+1 = 5310.

    Trong số trong hệ nhị phân gốc 2 dưới đây, số nào khi chuyển sang hệ thập phân được giá trị chia hết cho 7?

    101012 = 1 × 24 + 0 × 23 + 1 × 22 + 0 × 21 + 1 × 20 = 16 + 0 + 4 + 0 + 1 = 21 chia hết cho 7.

  • Câu 29: Thông hiểu

    Tìm độ dài bán kính mặt cầu

    Cho hình chóp S.ABC có cạnh SA vuông góc với mặt đáy, ABC là tam giác vuông tại A, có AB = 6a, AC = 8a, SA = 10a. Độ dài bán kính của mặt cầu ngoại tiếp hình chóp S.ABC là

    loading...

    Gọi O là trung điểm BC, suy ra O là tâm của đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC vuông tại A.

    Dựng trục d của đường tròn ngoại tiếp ABC, trong mặt phẳng (SA,d) vẽ trung trực của cạnh SA cắt d tại I.

    Suy ra I là tâm của mặt cầu ngoại tiếp hình chóp S.ABC và bán kính R =
IA = IB = IS.

    Ta có tứ giác NIOA là chữ nhật.

    Xét tam giác NAI vuông tại N ta có:

    \begin{matrix}
R = IA = \sqrt{NI^{2} + NA^{2}} = \sqrt{NA + \left( \frac{SA}{2}
ight)^{2}} \\
= \sqrt{\left( \frac{BC}{2} ight)^{2} + \left( \frac{SA}{2}
ight)^{2}} \\
\end{matrix}

    = \sqrt{\left( \frac{AB^{2} + AC^{2}}{4}
ight) + \left( \frac{SA}{2} ight)^{2}} = 5a\sqrt{2}.

  • Câu 30: Vận dụng

    Chọn đáp án đúng

    Trong ngôn ngữ lập trình JavaScript, hàm Math cung cấp một vài phương thức để làm tròn số, mỗi phương thức có mục đích riêng. Ví dụ:

    Phương thức Math.round(x) làm tròn số x thành số nguyên gần x nhất. Ví dụ, Math.round(5,4) = 5 còn Math.round(5,55) = 6.

    Phương thức Math.ceil(x) làm tròn số x thành số nguyên lớn hơn và gần số x nhất. Ví dụ, Math.ceil(−5,956) = −5.

    Một lập trình viên định nghĩa các giá trị a1​ đến a7​ là Math.ceil \left( \frac{n}{3}
ight) với n nhận các giá trị nguyên lần lượt từ −3 đến 3. Tổng a_{1} + a_{2} + a_{3} +
a_{4} + a_{5} + a_{6} + a_{7} ​bằng

    Giả sử a_{1} = \ Math.ceil\ \left(
\frac{- 3}{3} ight) = - 1;\ \ \ \ a_{2} = Math.ceil\left( \frac{-
2}{3} ight) = 0;

    a_{3} = \ Math.ceil\ \left( \frac{- 1}{3}
ight) = 0;\ \ \ \ a_{4} = \ Math.ceil\ \left( \frac{0}{3} ight) =
0;

    a_{5} = \ Math.ceil\ \left( \frac{1}{3}
ight) = 1;\ \ \ \ a_{6} = \ Math.ceil\ \left( \frac{2}{3} ight) =
1;

    a_{7} = \ Math.ceil\ \left( \frac{3}{3}
ight) = 1.

    Vậy a_{1} + a_{2} + a_{3} + a_{4} + a_{5}
+ a_{6} + a_{7} = 2.

  • Câu 31: Thông hiểu

    Xác định hàm số chẵn

    Hàm số nào sau đây là hàm số chẵn?

    +) Xét hàm số y = f(x) =
sin2x.

    TXĐ:D\mathbb{= R}. Do đó \forall x \in D \Rightarrow - x \in
D.

    Ta có f( - x) = sin( - 2x) = - sin2x = -
f(x) ightarrow f(x) là hàm số lẻ.

    +) Xét hàm số y = f(x) = x\cos
x.

    TXĐ: D\mathbb{= R}. Do đó \forall x \in D \Rightarrow - x \in
D.

    Ta có f( - x) = ( - x).cos( - x) = -
x\cos x = - f(x) ightarrow f(x) là hàm số lẻ.

    +) Xét hàm số y = f(x) = \cos x\cot
x.

    TXĐ: D\mathbb{= R}\backslash\{
k\pi,k\mathbb{\in Z}\}. Do đó \forall x \in D \Rightarrow - x \in
D.

    Ta có f( - x) = cos( - x).cot( - x) = -
\cos x\cot x = - f(x) ightarrow f(x) là hàm số lẻ.

    +) Xét hàm số y = f(x) = \frac{\tan
x}{\sin x}.

    ТХĐ: D\mathbb{= R}\backslash\left\{
k\frac{\pi}{2},k\mathbb{\in Z} ight\}. Do đó \forall x \in D \Rightarrow - x \in
D.

    Ta có f( - x) = \frac{tan( - x)}{sin( -
x)} = \frac{- \tan x}{- \sin x} = \frac{\tan x}{\sin x} = f(x)
ightarrow f(x) là hàm số chẵn.

  • Câu 32: Thông hiểu

    Xét tính đúng sai của các phát biểu

    Xét các số phức z thỏa mãn điều kiện |z + 1 - 3i| = |z - 1 - i| và biểu thức P = |\overline{z} - 3 -
i|.

    Mỗi phát biểu sau đây về z và P đúng hay sai?

    1. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, tập hợp điểm biểu diễn các số phức \overline{z} là một đường thẳng. Đúng||Sai

    2. Giá trị nhỏ nhất của P bằng 2\sqrt{2}​. Sai||Đúng

    3. P đạt giá trị nhỏ nhất khi z = zo với phần ảo của số phức zo ​là 2. Đúng||Sai

    Đáp án là:

    Xét các số phức z thỏa mãn điều kiện |z + 1 - 3i| = |z - 1 - i| và biểu thức P = |\overline{z} - 3 -
i|.

    Mỗi phát biểu sau đây về z và P đúng hay sai?

    1. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, tập hợp điểm biểu diễn các số phức \overline{z} là một đường thẳng. Đúng||Sai

    2. Giá trị nhỏ nhất của P bằng 2\sqrt{2}​. Sai||Đúng

    3. P đạt giá trị nhỏ nhất khi z = zo với phần ảo của số phức zo ​là 2. Đúng||Sai

    loading...

    Trong mặt phẳng Oxy, tập hợp biểu diễn các số phức z là trung trực của đoạn thẳng AB với A( - 1;3)B(1;1)

    Vậy, đường thẳng (d) có phương trình - x + y = 2.

    Suy ra tập hợp điểm biểu diễn các số phức \overline{z} là đường thẳng (d') có phương trình x + y = - 2.

    (Lấy đối xứng đường thẳng (d) qua trục Ox)

    Đặt D(3;1). Với P = |\overline{z} - 3 -
i| = |\overline{z} - (3 + i)| nên P là độ dài khoảng cách giữa \overline{z}D.

    \min P = \min d_{(\overline{z};D)} =
d_{\left( D;(d') ight)} = 3\sqrt{2}.

    Hình chiếu vuông góc của D xuống (d') là điểm F(0; - 2).

    Suy ra số phức \overline{z} cần tìm là - 2i.

    Vậy z = 2i.

  • Câu 33: Vận dụng

    Tìm các số nguyên x thỏa mãn yêu cầu

    Có bao nhiêu số nguyên x thuộc (0;10] là nghiệm của bất phương trình \frac{\log_{2}\frac{x}{2}}{\log_{2}x} -\frac{\log_{2}x^{2}}{\log_{2}x - 1} \leq 1?

    Ta có:

    \frac{\log_{2}\frac{x}{2}}{\log_{2}x} -\frac{\log_{2}x^{2}}{\log_{2}x - 1} \leq 1 (1).

    ĐK: \left\{ \begin{matrix}x > 0 \\ \log_{2}x eq 0 \\ \log_{2}x - 1 eq 0 \\\end{matrix} ight.

    \Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}x > 0 \\ \log_{2}x eq 0 \\ \log_{2}x - 1 eq 0 \\\end{matrix} ight.\  \Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}x > 0 \\x eq 1 \\x eq 2 \\\end{matrix} ight.

    (1) \Leftrightarrow \frac{\log_{2}x -1}{\log_{2}x} - \frac{2\log_{2}x}{\log_{2}x - 1} \leq 1.

    Đặt t = log_{2}x.

    Bất phương trình trở thành: 

    \frac{t -
1}{t} - \frac{2t}{t - 1} \leq 1 \Leftrightarrow \frac{- 2t^{2} - t +
1}{t(t - 1)} \leq 0 \Leftrightarrow \left\lbrack \begin{matrix}
t > 1 \\
0 < t \leq \frac{1}{2} \\
t \leq - 1 \\
\end{matrix} ight..

    t > 1 \Leftrightarrow log_{2}x > 1
\Leftrightarrow x > 2.

    0 < t \leq \frac{1}{2} \Leftrightarrow
0 < log_{2}x \leq \frac{1}{2} \Leftrightarrow 1 < x \leq
\sqrt{2}.

    t \leq - 1 \Leftrightarrow log_{2}x \leq
- 1 \Leftrightarrow 0.x \leq \frac{1}{2}.

    Kết hợp với điều kiện, bất phương trình (1) có tập nghiệm S = \left( 0;\frac{1}{2} ightbrack \cup \left(
1;\sqrt{2} ightbrack \cup (2; + \infty).

    Vậy có 8 số nguyên x ∈ (0;10] là nghiệm của BPT đã cho.

  • Câu 34: Vận dụng

    Chọn mệnh đề đúng

    Gọi a là số thực lớn nhất để bất phương trình x^{2} + a\ln\left( x^{2} - x + 1 ight) - x \geq
- 2 nghiệm đúng với mọi số thực x. Mệnh đề nào dưới đây đúng?

    Đặt t = x^{2} - x + 1 = \left( x -
\frac{1}{2} ight) + \frac{3}{4} \geq \frac{3}{4},\left( t \geq
\frac{3}{4} ight).

    Ta có: x^{2} - x + 2 + a\ln\left( x^{2} -
x + 1 ight) \geq 0 \Leftrightarrow x^{2} - x + 1 + 1 + a\ln\left(
x^{2} - x + 1 ight) \geq 0.

    Đặt t = x^{2} - x + 1 = \left( x -
\frac{1}{2} ight) + \frac{3}{4} \geq \frac{3}{4},\left( t \geq
\frac{3}{4} ight).

    Ta được bất phương trình t + 1 + a\ln t
\geq 0\ \ (2),\left( t \geq \frac{3}{4} ight).

    Đặt f(t) = t + 1 + a\ln t \geq 0
\Rightarrow f^{'}(t) = 1 + \frac{a}{t} > 0,\forall t \geq
\frac{3}{4}​.

    Do đó để bất phương trình (2) nghiệm đúng \forall t \geq \frac{3}{4} ​điều kiện là f\left( \frac{3}{4} ight) \geq
0

    \Leftrightarrow \frac{7}{4} +
a\ln\frac{3}{4} \geq 0 \Leftrightarrow a \leq \frac{- 7}{4ln\frac{3}{4}}
\approx 6,09.

  • Câu 35: Thông hiểu

    Chọn các đáp án đúng

    Gọi m0​ là giá trị thực của tham số m để giá trị lớn nhất của hàm số y = \frac{x + m^{2}}{x -
1}​ trên đoạn [2;5] bằng 2. Khi đó, giá trị của m0​ có thể thuộc những khoảng nào trong các khoảng sau?

    y' = \frac{- 1 - m^{2}}{(x - 1)^{2}}
< 0\ \ (\forall x).

    Vậy hàm số nghịch biến trên các khoảng (−∞;1) và (1; +∞).

    Do đó giá trị lớn nhất của hàm số  y = \frac{x + m^{2}}{x -
1} ​ trên đoạn [2;5] là giá trị y(2).

    y(2) = 2

    \Leftrightarrow \frac{2 + m^{2}}{2 - 1} =
2

    \Leftrightarrow m = 0

  • Câu 36: Thông hiểu

    Kéo thả đáp án vào chỗ trống

    Kéo thả số thích hợp vào ô trống.

    Một vật chuyển động theo quy luật s = -
\frac{1}{2}t^{3} + 3t^{2} + 20 với t (giây) là khoảng thời gian tính từ khi vật bắt đầu chuyển động và s (mét) là quãng đường vật di chuyển được trong khoảng thời gian đó.

    a) Quãng đường vật đi được tính từ lúc xuất phát đến lúc vật đạt vận tốc lớn nhất bằng 28||24 m.

    b) Quãng đường vật đi được từ lúc xuất phát đến lúc vật dừng hẳn bằng 36||48 m. 

    Đáp án là:

    Kéo thả số thích hợp vào ô trống.

    Một vật chuyển động theo quy luật s = -
\frac{1}{2}t^{3} + 3t^{2} + 20 với t (giây) là khoảng thời gian tính từ khi vật bắt đầu chuyển động và s (mét) là quãng đường vật di chuyển được trong khoảng thời gian đó.

    a) Quãng đường vật đi được tính từ lúc xuất phát đến lúc vật đạt vận tốc lớn nhất bằng 28||24 m.

    b) Quãng đường vật đi được từ lúc xuất phát đến lúc vật dừng hẳn bằng 36||48 m. 

    Ta có v(t) = s' = - \frac{3}{2}t^{2}
+ 6t. Ta đi tìm \max_{(0; +
\infty)}v(t).

    v'(t) = - 3t + 6 \Rightarrow
v'(t) = 0 \Leftrightarrow t = 2

    Bảng biến thiên:

    Từ bảng biến thiên ta có:

    \max_{(0; + \infty)}v(t) = v(2) =
6

    Vậy quãng đường vật đi được đến lúc đạt vận tốc lớn nhất là:

    s = - \frac{1}{2}.2^{3} + 3.2^{2} + 20 =
28\ m

    Vật dừng lại ở thời điểm t thỏa mãn t > 0v(t) = 0 \Leftrightarrow - \frac{3}{2}t^{2} + 6t =
0 \Leftrightarrow t = 4.

    Quãng đường vật di chuyển được là: s(4) =
36\ m.

  • Câu 37: Vận dụng cao

    Tính tích các bán kính

    Cho ba hình cầu tiếp xúc ngoài nhau từng đôi một và cùng tiếp xúc với một mặt phẳng. Các tiếp điểm của các hình cầu trên mặt phẳng lập thành tam giác có các cạnh bằng 4, 2 và 3. Tích bán kính của ba hình cầu trên bằng 

    Gọi O1​, O2​, O3​ lần lượt là tâm của 3 mặt cầu và ABC lần lượt là hình chiếu của 3 tâm trên mặt phẳng (α) đã cho.

    Không mất tính tổng quát, gọi bán kính của 3 mặt cầu lần lượt là R1​, R2​, R3​.

    Dễ thấy O_{1}A\bot(\alpha),O_{2}B\bot(\alpha),O_{3}C\bot(\alpha)\
và\ O_{1}A = R_{1},O_{2}B = R_{2},O_{3}C = R_{3}.

    Xét hình thang vuông O1ABO2 vuông tại A và B.

    Từ O_{2} kẻ O_{2}H\bot AO_{1}

    Suy ra AH = R_{2},O_{1}H = \left| R_{1} -
R_{2} ight|,O_{2}H = AB,O_{1}O_{2} = R_{1} + R_{2}

    Xét tam giác vuông O_{1}O_{2}H ta có O_{1}O_{2}^{2} = O_{1}H^{2} +
AB^{2} hay \left( R_{1} + R_{2}
ight)^{2} = \left( R_{1} - R_{2} ight)^{2} + AB^{2}.

    Suy ra R_{1}.R_{2} =
\frac{AB^{2}}{4}.

    Tương tự R_{2}.R_{3} =
\frac{BC^{2}}{4},R_{1}.R_{3} = \frac{AC^{2}}{4}.

    Do đó \left( R_{1}.R_{2}.R_{3}
ight)^{2} = \frac{3^{2}.2^{2}.4^{2}}{4.4.4} = 9\ hay\
R_{1}.R_{2}.R_{3} = 3.

  • Câu 38: Thông hiểu

    Xác định số phép quay

    Cho hình chữ nhật có O là tâm đối xứng. Hỏi có bao nhiêu phép quay tâm O góc α, 0 ≤ α < 2π biến hình chữ nhật trên thành chính nó?

    Ta có Q(O,0); Q(O,π)​ biến hình chữ nhật có O là tâm đối xứng thành chính nó.

    Vậy có hai phép quay tâm O góc α, 0 ≤ α < 2π biến hình chữ nhật trên thành chính nó.

  • Câu 39: Vận dụng

    Ghi đáp án vào chỗ trống

    Điền số nguyên dương thích hợp vào những chỗ trống.

    Trong không gian Oxyz, cho ba điểm A(5;2;4), B(−1;4;5), C(1;3;3). Cho M là điểm thuộc mặt phẳng (Oxz) thoả mãn |\overrightarrow{MA} - \overrightarrow{MB} +
\overrightarrow{MC}| = 1. Hoành độ của điểm M là 7  ,cao độ của điểm M2.

    Đáp án là:

    Điền số nguyên dương thích hợp vào những chỗ trống.

    Trong không gian Oxyz, cho ba điểm A(5;2;4), B(−1;4;5), C(1;3;3). Cho M là điểm thuộc mặt phẳng (Oxz) thoả mãn |\overrightarrow{MA} - \overrightarrow{MB} +
\overrightarrow{MC}| = 1. Hoành độ của điểm M là 7  ,cao độ của điểm M2.

    Gọi G(a;b;c) thỏa mãn \overrightarrow{GA} - \overrightarrow{GB} +
\overrightarrow{GC} = 0.

    \Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}
(a - 5) - (a + 1) + (a - 1) = 0 \\
(b - 2) - (b - 4) + (b - 3) = 0 \\
(c - 4) - (c - 5) + (c - 3) = 0 \\
\end{matrix} ight.

    \Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}
a = 7 \\
b = 1 \\
c = 2 \\
\end{matrix} ight.. Vậy G(7;1;2). 

    Gọi M(x;0;z).

    |\overrightarrow{MA} -
\overrightarrow{MB} + \overrightarrow{MC}| = 1

    \Leftrightarrow |\overrightarrow{MG} +
\overrightarrow{GA} - \overrightarrow{GB} + \overrightarrow{GC}| =
1

    \Leftrightarrow |\overrightarrow{MG}| =
1

    \Leftrightarrow \sqrt{(x - 7)^{2} + 1 +
(z - 2)^{2}} = 1

    \Leftrightarrow (x - 7)^{2} + (z - 2)^{2}
= 0

    \Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}
x = 7 \\
z = 2 \\
\end{matrix} ight.

    Vậy M(7;0;2).

  • Câu 40: Thông hiểu

    Kéo thả đáp án vào chỗ trống

    (Kéo thả hoặc click vào để điền)

    Cho các số tự nhiên: 0, 1, 2, 3, 4.

    a) Lập được số các số tự nhiên gồm cả năm chữ số trên là: 96||120.

    b) Lập được số các số tự nhiên gồm cả năm chữ số trên và chữ số 3 đứng ở chính giữa là 18||24||12.

    Đáp án là:

    (Kéo thả hoặc click vào để điền)

    Cho các số tự nhiên: 0, 1, 2, 3, 4.

    a) Lập được số các số tự nhiên gồm cả năm chữ số trên là: 96||120.

    b) Lập được số các số tự nhiên gồm cả năm chữ số trên và chữ số 3 đứng ở chính giữa là 18||24||12.

    Cách 1

    a. Số tự nhiên cần lập có dạng \overline{abcde}\ \ (a eq 0)

    Trong đó chữ số a có 4 cách chọn.

    Chữ số b có 4 cách chọn.

    Chữ số c có 3 cách chọn.

    Chữ số d có 2 cách chọn.

    Chữ số e có 1 cách chọn.

    Nên có tất cả 4.4.3.2.1 = 96 số thỏa mãn yêu cầu đề bài.

    b. Số tự nhiên cần lập có dạng \overline{ab3de}(a eq 0).

    Chữ số a có 3 cách chọn.

    Chữ số b có 3 cách chọn.

    Chữ số d có 2 cách chọn.

    Chữ sô e có 1 cách chọn.

    Vậy thành lập được tất cả 3.3.2=18 số có 5 chữ số khác nhau mà số 3 đứng chính giữa từ các số trên.

    Cách 2.

    a. Mỗi số có 5 chữ số khác nhau được thành lập từ các số trên là một hoán vị của {0;1;2;3;4}.

    Các số có dạng \overline{0abcd} mà a;b;c;d khác nhau là một hoán vị của các số {1;2;3;4}.

    Nên 5 có tất cả 5! − 4! = 96 số có 5 chữ số khác nhau được thành lập từ các số trên.

    b. Tương tự phần a; các số có dạng \overline{ab3de}  bằng với số hoán vị của 4 số {0;1;2;4}.

    Các số có dạng \overline{0a3cd}  bằng số hoán vị của 3 số {1;2;4}.

    Nên có tất cả 4! - 3!=18 số có 5 chữ số khác nhau có số 3 đứng giữa được thành lập từ các số trên.

  • Câu 41: Nhận biết

    Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi

    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi

    SỨC KHỎE TÂM THẦN CỦA TRẺ VỊ THÀNH NIÊN VÀ

    CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHỎE TÂM THẦN THƯỜNG GẶP Ở TUỔI VỊ THÀNH NIÊN

    [1] Tuổi vị thành niên là giai đoạn chuyển giao giữa thời thơ ấu và tuổi trưởng thành. Đó là thời điểm có nhiều thay đổi về thể chất, trí tuệ, tình cảm và xã hội trong cuộc đời của một người. Quá trình chuyển đổi này nắm giữ những cơ hội thú vị để phát triển, cũng như những yếu tố dễ bị tổn thương đối với những người trẻ khi các em cố gắng trở thành những người trưởng thành khỏe mạnh, hạnh phúc và hoạt động hiệu quả. Việc đảm bảo rằng trẻ vị thành niên có tất cả sự hỗ trợ mà trẻ cần trong thời gian quan trọng này là điều cần thiết. 

    [2] Sức khỏe tâm thần làm nền tảng cho sự phát triển lành mạnh và thành công của trẻ vị thành niên. Sức khỏe tâm thần bao gồm tình cảm, tâm lý và xã hội của chúng ta. Nó ảnh hưởng đến cách chúng ta suy nghĩ, cảm nhận và hành động. Nó cũng giúp xác định cách chúng ta xử lý căng thẳng, liên hệ với những người khác và đưa ra lựa chọn. Sức khỏe tâm thần tích cực cho phép trẻ vị thành niên phát huy hết tiềm năng của mình, đương đầu với những căng thẳng trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả, hình thành và duy trì các mối quan hệ lành mạnh, và có những đóng góp có ý nghĩa cho gia đình và cộng đồng.

      [3] Tuy nhiên, nhiều trẻ vị thành niên trải nghiệm các vấn đề sức khỏe tâm thần đe dọa nghiêm trọng đến sự phát triển lành mạnh của các em. Trên toàn thế giới, các vấn đề sức khỏe tâm thần gây ra gánh nặng bệnh tật cho trẻ vị thành niên. Vào năm 2019, khoảng 15%, tức khoảng 1/7, trẻ vị thành niên trên khắp thế giới gặp các vấn đề về sức khỏe tâm thần (Polanczyk, 2015). Điều này có nghĩa là ước tính có khoảng 175 triệu trẻ em nam và nữ độ tuổi vị thành niên mắc các vấn đề suy nhược về cảm xúc và hành vi, đẩy họ có nguy cơ hơn về mặt xã hội, học tập và sức khỏe kém vào thời điểm quan trọng của cuộc đời. Nhận thức được mức độ to lớn của vấn đề này đối với sức khỏe và hoạt động của các cá nhân và xã hội, các Mục tiêu Phát triển Bền vững của Liên hợp quốc đã đưa sức khỏe tâm thần làm mục tiêu chính, nhằm giảm tỉ lệ tử vong sớm do các bệnh không lây nhiễm xuống 1/3 vào năm 2030 thông qua phòng ngừa và điều trị, và thông qua việc nâng cao sức khỏe tâm thần và sự phát triển toàn diện.

      [4] Các vấn đề sức khỏe tâm thần phổ biến ở tuổi vị thành niên bao gồm trầm cảm, lo âu và rối loạn hành vi. Đặc trưng của trầm cảm ở tuổi vị thành niên là cảm giác buồn dai dẳng, mất hứng thú và năng lượng, cáu kỉnh, cảm thấy tiêu cực và vô giá trị. Trên toàn thế giới, trầm cảm là nguyên nhân đứng hàng thứ tư gây ra bệnh tật và tàn tật ở trẻ vị thành niên từ 15-19 tuổi và thứ mười lăm đối với những người từ 10-14 tuổi. Trẻ em gái và phụ nữ trẻ có nguy cơ mắc chứng rối loạn trầm cảm và cố gắng tự làm hại bản thân cao hơn gấp ba lần so với trẻ em trai (WHO, 2014). Tất cả trẻ vị thành niên đều có thể thất thường hoặc cáu kỉnh, nhưng trầm cảm gây ra những thay đổi nghiêm trọng về cảm xúc, hành vi và nhận thức ở những người trẻ tuổi, khiến họ rất khó tham gia vào trường học, duy trì mối quan hệ với bạn bè và gia đình cũng như hình dung một tương lai tươi sáng. Nếu trầm cảm kéo dài không được điều trị, trẻ vị thành niên có nguy cơ bỏ học, thất nghiệp ở tuổi trưởng thành, lạm dụng chất kích thích, mang thai/làm cha mẹ quá sớm và trầm cảm ở tuổi trưởng thành (Clayborn, Varin, Colman, 2019). Hoạt động chức năng ở khía cạnh tâm lý - xã hội kém thường có liên quan và có thể dẫn đến kéo dài thành những khó khăn suốt đời.

    [5] Trong những trường hợp nghiêm trọng, trầm cảm có thể dẫn đến tự tử. Trên toàn thế giới, tự tử là nguyên nhân thứ tư gây tử vong ở lứa tuổi 15-19 (WHO, 6/2021). Ước tính có khoảng 62.000 trẻ vị thành niên chết trong năm 2016 do tự làm hại bản thân. 77% số vụ tự tử trên toàn thế giới xảy ra ở các nước có thu nhập thấp và trung bình. Trong khi trẻ em gái tỉ lệ có ý định tự tử cao hơn, thì tỉ lệ trẻ em trai chết do tự tử lại nhiều hơn (12,6% trên 100.000 trẻ em trai so với 5,4% trên 100.000 trẻ em gái).

    [6] Các phương pháp tự tử phổ biến bao gồm uống thuốc trừ sâu, treo cổ và súng đạn. Các yếu tố nguy cơ dẫn đến tự tử có nhiều khía cạnh, bao gồm lạm dụng rượu, bạo hành trẻ em, sự kỳ thị đối với việc tìm kiếm sự giúp đỡ, các rào cản trong việc tiếp cận dịch vụ chăm sóc và tiếp cận các phương tiện. Truyền thông qua các phương tiện kỹ thuật số về hành vi tự sát đang là mối quan tâm mới nổi đối với nhóm tuổi này. Ở châu Á, tự tử là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ vị thành niên, và thanh niên châu Á có tỉ lệ từng có ý tưởng tự tử cao (11,7%) và toan tính tự tử (2,4%) ở sáu quốc gia thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) (Blum, Sudhinaraset, & Emerson, Năm 2012; Peltzer, Yi và Pengpid, 2017). 

    [7] Lo âu là một vấn đề sức khỏe tâm thần phổ biến khác ở tuổi vị thành niên. Đặc trưng của lo âu là sự lo lắng và sợ hãi dữ dội, quá mức và dai dẳng. Tất cả trẻ vị thành niên đều có lúc căng thẳng và lo lắng, nhưng những người trẻ mắc chứng rối loạn lo âu sẽ gặp phải tình trạng đau khổ nghiêm trọng về cảm xúc, thể chất và nhận thức và khó tập trung vào những thứ khác ngoài mối lo hoặc mối sợ hãi của mình. Rối loạn lo âu là nguyên nhân thứ chín gây ra bệnh tật và khuyết tật cho trẻ vị thành niên từ 15-19 tuổi và thứ sáu đối với những người từ 10-14 tuổi. Rối loạn lo âu ở trẻ em gái cao hơn trẻ em trai và phổ biến hơn ở giai đoạn sau của độ tuổi thanh thiếu niên. Trẻ vị thành niên mắc chứng rối loạn lo âu có nguy cơ cao mắc chứng lo âu, trầm cảm, lạm dụng ma túy và không thành công trong học tập khi trưởng thành (Woodward và Fergusson, 2001). 

    [8] Bên cạnh đó, nhiều trẻ vị thành niên bị rối loạn hành vi. Rối loạn hành vi bao gồm rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD), đặc trưng bởi khó tập trung chú ý, hoạt động quá mức và hành động mà không để ý đến hậu quả, và rối loạn hành vi, đặc trưng bởi các hành vi phá hoại hoặc thách thức. Trong khi tất cả trẻ vị thành niên đều có thể bị phân tâm, bốc đồng và chấp nhận rủi ro, những người mắc chứng rối loạn hành vi thường gặp khó khăn đáng kể trong việc điều chỉnh sự chú ý, cảm xúc và xung động của mình. Hơn nữa, phản ứng tiêu cực từ bạn bè, giáo viên và cha mẹ đối với những hành vi này có thể dẫn đến hạ thấp lòng tự trọng và gia tăng các hành vi có vấn đề, trẻ vị thành niên dễ bị mắc kẹt trong vòng tròn hành vi tiêu cực và làm kết quả trở nên tồi tệ hơn. Rối loạn hành vi là nguyên nhân thứ hai gây ra khuyết tật ở trẻ vị thành niên từ 10-14 tuổi và là nguyên nhân thứ mười một ở trẻ vị thành niên từ 15-19 tuổi (mặc dù không còn là nguyên nhân hàng đầu gây ra khuyết tật ở trẻ em gái trong độ tuổi này) (Dữ liệu quốc gia của UNICEF, 2019). Rối loạn hành vi khiến trẻ vị thành niên có nguy cơ bỏ học, lạm dụng chất kích thích và hành vi phạm tội, và có thể dẫn đến khó khăn về mặt sức khỏe tâm thần, gia đình, xã hội và kinh tế khi trưởng thành (Colman I, Murray J, Abbott R A, Maughan, 2009).

     (Trích từ Chương 2, Bài Nghiên cứu toàn diện về các yếu tố liên quan đến trường học ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần và sự phát triển toàn diện của trẻ em nam và nữ vị thành niên tại Việt Nam)

    Đáp án là:

    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi

    SỨC KHỎE TÂM THẦN CỦA TRẺ VỊ THÀNH NIÊN VÀ

    CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHỎE TÂM THẦN THƯỜNG GẶP Ở TUỔI VỊ THÀNH NIÊN

    [1] Tuổi vị thành niên là giai đoạn chuyển giao giữa thời thơ ấu và tuổi trưởng thành. Đó là thời điểm có nhiều thay đổi về thể chất, trí tuệ, tình cảm và xã hội trong cuộc đời của một người. Quá trình chuyển đổi này nắm giữ những cơ hội thú vị để phát triển, cũng như những yếu tố dễ bị tổn thương đối với những người trẻ khi các em cố gắng trở thành những người trưởng thành khỏe mạnh, hạnh phúc và hoạt động hiệu quả. Việc đảm bảo rằng trẻ vị thành niên có tất cả sự hỗ trợ mà trẻ cần trong thời gian quan trọng này là điều cần thiết. 

    [2] Sức khỏe tâm thần làm nền tảng cho sự phát triển lành mạnh và thành công của trẻ vị thành niên. Sức khỏe tâm thần bao gồm tình cảm, tâm lý và xã hội của chúng ta. Nó ảnh hưởng đến cách chúng ta suy nghĩ, cảm nhận và hành động. Nó cũng giúp xác định cách chúng ta xử lý căng thẳng, liên hệ với những người khác và đưa ra lựa chọn. Sức khỏe tâm thần tích cực cho phép trẻ vị thành niên phát huy hết tiềm năng của mình, đương đầu với những căng thẳng trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả, hình thành và duy trì các mối quan hệ lành mạnh, và có những đóng góp có ý nghĩa cho gia đình và cộng đồng.

      [3] Tuy nhiên, nhiều trẻ vị thành niên trải nghiệm các vấn đề sức khỏe tâm thần đe dọa nghiêm trọng đến sự phát triển lành mạnh của các em. Trên toàn thế giới, các vấn đề sức khỏe tâm thần gây ra gánh nặng bệnh tật cho trẻ vị thành niên. Vào năm 2019, khoảng 15%, tức khoảng 1/7, trẻ vị thành niên trên khắp thế giới gặp các vấn đề về sức khỏe tâm thần (Polanczyk, 2015). Điều này có nghĩa là ước tính có khoảng 175 triệu trẻ em nam và nữ độ tuổi vị thành niên mắc các vấn đề suy nhược về cảm xúc và hành vi, đẩy họ có nguy cơ hơn về mặt xã hội, học tập và sức khỏe kém vào thời điểm quan trọng của cuộc đời. Nhận thức được mức độ to lớn của vấn đề này đối với sức khỏe và hoạt động của các cá nhân và xã hội, các Mục tiêu Phát triển Bền vững của Liên hợp quốc đã đưa sức khỏe tâm thần làm mục tiêu chính, nhằm giảm tỉ lệ tử vong sớm do các bệnh không lây nhiễm xuống 1/3 vào năm 2030 thông qua phòng ngừa và điều trị, và thông qua việc nâng cao sức khỏe tâm thần và sự phát triển toàn diện.

      [4] Các vấn đề sức khỏe tâm thần phổ biến ở tuổi vị thành niên bao gồm trầm cảm, lo âu và rối loạn hành vi. Đặc trưng của trầm cảm ở tuổi vị thành niên là cảm giác buồn dai dẳng, mất hứng thú và năng lượng, cáu kỉnh, cảm thấy tiêu cực và vô giá trị. Trên toàn thế giới, trầm cảm là nguyên nhân đứng hàng thứ tư gây ra bệnh tật và tàn tật ở trẻ vị thành niên từ 15-19 tuổi và thứ mười lăm đối với những người từ 10-14 tuổi. Trẻ em gái và phụ nữ trẻ có nguy cơ mắc chứng rối loạn trầm cảm và cố gắng tự làm hại bản thân cao hơn gấp ba lần so với trẻ em trai (WHO, 2014). Tất cả trẻ vị thành niên đều có thể thất thường hoặc cáu kỉnh, nhưng trầm cảm gây ra những thay đổi nghiêm trọng về cảm xúc, hành vi và nhận thức ở những người trẻ tuổi, khiến họ rất khó tham gia vào trường học, duy trì mối quan hệ với bạn bè và gia đình cũng như hình dung một tương lai tươi sáng. Nếu trầm cảm kéo dài không được điều trị, trẻ vị thành niên có nguy cơ bỏ học, thất nghiệp ở tuổi trưởng thành, lạm dụng chất kích thích, mang thai/làm cha mẹ quá sớm và trầm cảm ở tuổi trưởng thành (Clayborn, Varin, Colman, 2019). Hoạt động chức năng ở khía cạnh tâm lý - xã hội kém thường có liên quan và có thể dẫn đến kéo dài thành những khó khăn suốt đời.

    [5] Trong những trường hợp nghiêm trọng, trầm cảm có thể dẫn đến tự tử. Trên toàn thế giới, tự tử là nguyên nhân thứ tư gây tử vong ở lứa tuổi 15-19 (WHO, 6/2021). Ước tính có khoảng 62.000 trẻ vị thành niên chết trong năm 2016 do tự làm hại bản thân. 77% số vụ tự tử trên toàn thế giới xảy ra ở các nước có thu nhập thấp và trung bình. Trong khi trẻ em gái tỉ lệ có ý định tự tử cao hơn, thì tỉ lệ trẻ em trai chết do tự tử lại nhiều hơn (12,6% trên 100.000 trẻ em trai so với 5,4% trên 100.000 trẻ em gái).

    [6] Các phương pháp tự tử phổ biến bao gồm uống thuốc trừ sâu, treo cổ và súng đạn. Các yếu tố nguy cơ dẫn đến tự tử có nhiều khía cạnh, bao gồm lạm dụng rượu, bạo hành trẻ em, sự kỳ thị đối với việc tìm kiếm sự giúp đỡ, các rào cản trong việc tiếp cận dịch vụ chăm sóc và tiếp cận các phương tiện. Truyền thông qua các phương tiện kỹ thuật số về hành vi tự sát đang là mối quan tâm mới nổi đối với nhóm tuổi này. Ở châu Á, tự tử là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ vị thành niên, và thanh niên châu Á có tỉ lệ từng có ý tưởng tự tử cao (11,7%) và toan tính tự tử (2,4%) ở sáu quốc gia thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) (Blum, Sudhinaraset, & Emerson, Năm 2012; Peltzer, Yi và Pengpid, 2017). 

    [7] Lo âu là một vấn đề sức khỏe tâm thần phổ biến khác ở tuổi vị thành niên. Đặc trưng của lo âu là sự lo lắng và sợ hãi dữ dội, quá mức và dai dẳng. Tất cả trẻ vị thành niên đều có lúc căng thẳng và lo lắng, nhưng những người trẻ mắc chứng rối loạn lo âu sẽ gặp phải tình trạng đau khổ nghiêm trọng về cảm xúc, thể chất và nhận thức và khó tập trung vào những thứ khác ngoài mối lo hoặc mối sợ hãi của mình. Rối loạn lo âu là nguyên nhân thứ chín gây ra bệnh tật và khuyết tật cho trẻ vị thành niên từ 15-19 tuổi và thứ sáu đối với những người từ 10-14 tuổi. Rối loạn lo âu ở trẻ em gái cao hơn trẻ em trai và phổ biến hơn ở giai đoạn sau của độ tuổi thanh thiếu niên. Trẻ vị thành niên mắc chứng rối loạn lo âu có nguy cơ cao mắc chứng lo âu, trầm cảm, lạm dụng ma túy và không thành công trong học tập khi trưởng thành (Woodward và Fergusson, 2001). 

    [8] Bên cạnh đó, nhiều trẻ vị thành niên bị rối loạn hành vi. Rối loạn hành vi bao gồm rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD), đặc trưng bởi khó tập trung chú ý, hoạt động quá mức và hành động mà không để ý đến hậu quả, và rối loạn hành vi, đặc trưng bởi các hành vi phá hoại hoặc thách thức. Trong khi tất cả trẻ vị thành niên đều có thể bị phân tâm, bốc đồng và chấp nhận rủi ro, những người mắc chứng rối loạn hành vi thường gặp khó khăn đáng kể trong việc điều chỉnh sự chú ý, cảm xúc và xung động của mình. Hơn nữa, phản ứng tiêu cực từ bạn bè, giáo viên và cha mẹ đối với những hành vi này có thể dẫn đến hạ thấp lòng tự trọng và gia tăng các hành vi có vấn đề, trẻ vị thành niên dễ bị mắc kẹt trong vòng tròn hành vi tiêu cực và làm kết quả trở nên tồi tệ hơn. Rối loạn hành vi là nguyên nhân thứ hai gây ra khuyết tật ở trẻ vị thành niên từ 10-14 tuổi và là nguyên nhân thứ mười một ở trẻ vị thành niên từ 15-19 tuổi (mặc dù không còn là nguyên nhân hàng đầu gây ra khuyết tật ở trẻ em gái trong độ tuổi này) (Dữ liệu quốc gia của UNICEF, 2019). Rối loạn hành vi khiến trẻ vị thành niên có nguy cơ bỏ học, lạm dụng chất kích thích và hành vi phạm tội, và có thể dẫn đến khó khăn về mặt sức khỏe tâm thần, gia đình, xã hội và kinh tế khi trưởng thành (Colman I, Murray J, Abbott R A, Maughan, 2009).

     (Trích từ Chương 2, Bài Nghiên cứu toàn diện về các yếu tố liên quan đến trường học ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần và sự phát triển toàn diện của trẻ em nam và nữ vị thành niên tại Việt Nam)

  • Câu 42: Thông hiểu

    Chọn đáp án đúng

    Thông tin nào sau đây KHÔNG được đề cập đến trong văn bản?

    Trên toàn thế giới, trầm cảm là nguyên nhân đứng hàng thứ tư gây ra bệnh tật và tàn tật ở trẻ vị thành niên từ 15-19 tuổi và thứ mười lăm đối với những người từ 10-14 tuổi.

    Trẻ em gái và phụ nữ trẻ có nguy cơ mắc chứng rối loạn trầm cảm và cố gắng tự làm hại bản thân cao hơn gấp ba lần so với trẻ em trai (WHO, 2014).

    --> Thống kê của WHO được thực hiện vào năm 2014 và ghi nhận “Trẻ em gái và phụ nữ trẻ có nguy cơ mắc chứng rối loạn trầm cảm và cố gắng tự làm hại bản thân cao hơn gấp ba lần so với trẻ em trai.”. Chứ không phải thời gian thống kê là từ năm 2014 đến nay.

  • Câu 43: Nhận biết

    Ghi đáp án vào chỗ trống

    Điền một cụm từ không quá hai tiếng từ đoạn [8] để hoàn thành nhận định sau:

    Theo Dữ liệu quốc gia của UNICEF (2019), rối loạn hành vi là nguyên nhân thứ mười một gây ra khuyết tật ở trẻ vị thành niên từ 15-19 tuổi.

    Đáp án là:

    Điền một cụm từ không quá hai tiếng từ đoạn [8] để hoàn thành nhận định sau:

    Theo Dữ liệu quốc gia của UNICEF (2019), rối loạn hành vi là nguyên nhân thứ mười một gây ra khuyết tật ở trẻ vị thành niên từ 15-19 tuổi.

    Trong đoạn [8] có nội dung sau:

    Rối loạn hành vi là nguyên nhân thứ hai gây ra khuyết tật ở trẻ vị thành niên từ 10-14 tuổi và là nguyên nhân thứ mười một ở trẻ vị thành niên từ 15-19 tuổi (mặc dù không còn là nguyên nhân hàng đầu gây ra khuyết tật ở trẻ em gái trong độ tuổi này) (Dữ liệu quốc gia của UNICEF, 2019).

    --> Từ đúng cần điền là “khuyết tật”.

  • Câu 44: Thông hiểu

    Kéo thả đáp án vào chỗ trống

    Chọn kéo cụm từ phù hợp vào mỗi chỗ trống:

    Sức khỏe tâm thần||Đời sống tâm lí chính là nền tảng cho sự phát triển lành mạnh và thành công của trẻ vị thành niên. Bài viết đã chỉ ra các vấn đề sức khỏe tâm thần||triệu chứng tâm lí phổ biến và số liệu cụ thể phản ánh những ảnh hưởng tiêu cực từ các vấn đề ấy. Qua đó, tác giả giúp mọi người nhận thức||phân tích được mức độ nguy hại to lớn từ các vấn đề sức khỏe tâm thần của trẻ vị thành niên.

    (Kéo thả hoặc click vào để điền)

    Đáp án là:

    Chọn kéo cụm từ phù hợp vào mỗi chỗ trống:

    Sức khỏe tâm thần||Đời sống tâm lí chính là nền tảng cho sự phát triển lành mạnh và thành công của trẻ vị thành niên. Bài viết đã chỉ ra các vấn đề sức khỏe tâm thần||triệu chứng tâm lí phổ biến và số liệu cụ thể phản ánh những ảnh hưởng tiêu cực từ các vấn đề ấy. Qua đó, tác giả giúp mọi người nhận thức||phân tích được mức độ nguy hại to lớn từ các vấn đề sức khỏe tâm thần của trẻ vị thành niên.

    (Kéo thả hoặc click vào để điền)

    - Vị trí thứ nhất dựa vào nhận định “[...] là nền tảng cho sự phát triển lành mạnh và thành công của trẻ vị thành niên”, nên điền cụm từ “Sức khỏe tinh thần”.

    - Vị trí thứ hai dựa vào vấn đề chính được tác giả liệt kê trong bài viết, nên điền cụm từ “vấn đề sức khỏe tâm thần”.

    - Vị trí thứ ba dựa vào nội dung ở đoạn [3] và mục đích của bài viết đó là giúp người đọc nhận thức (biết và hiểu) được tác hại to lớn (tử vong, bệnh tật, tàn tật, khuyết tật,…) của các vấn đề sức khỏe tâm thần ở trẻ vị thành niên. Vì thế điền từ “nhận thức”.

    Đáp án hoàn chỉnh như sau:

    Sức khỏe tâm thần chính là nền tảng cho sự phát triển lành mạnh và thành công của trẻ vị thành niên. Bài viết đã chỉ ra các vấn đề sức khỏe tâm thần phổ biến và số liệu cụ thể phản ánh những ảnh hưởng tiêu cực từ các vấn đề ấy. Qua đó, tác giả giúp mọi người nhận thức được mức độ nguy hại to lớn từ các vấn đề sức khỏe tâm thần của trẻ vị thành niên.

  • Câu 45: Thông hiểu

    Chọn đáp án đúng

    Trong văn bản, ADHD là viết tắt của thuật ngữ nào?

    Chú ý vào đoạn văn bản sau:

    Bên cạnh đó, nhiều trẻ vị thành niên bị rối loạn hành vi. Rối loạn hành vi bao gồm rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD), đặc trưng bởi khó tập trung chú ý, hoạt động quá mức và hành động mà không để ý đến hậu quả, và rối loạn hành vi, đặc trưng bởi các hành vi phá hoại hoặc thách thức.

    --> Đáp án đúng là “Rối loạn tăng động giảm chú ý”.

  • Câu 46: Nhận biết

    Chọn phương án thích hợp

    Ở đoạn [5], theo thống kê, vào năm 2016 ước tính có 62.000 trẻ vị thành niên chết do tự làm hại bản thân, chiếm khoảng 77% số vụ tự tử xảy ra ở các nước có thu nhập thấp và trung bình. Đúng hay sai?

    Ở đoạn [5], theo thống kê, vào năm 2016 ước tính có khoảng 62.000 trẻ vị thành niên chết do tự làm hại bản thân (đây là trường hợp tử vong do tự tử trên toàn thế giới). Còn con số 77% là số vụ tự tử trên toàn thế giới xảy ra ở các nước có thu nhập thấp và trung bình, chứ không phải là 62.000 trẻ vị thành niên chết do tự làm hại bản thân chiếm khoảng 77% số vụ tự tử xảy ra ở các nước có thu nhập thấp và trung bình.

  • Câu 47: Thông hiểu

    Chọn đáp án đúng

    Điểm giống nhau giữa đoạn [4], [7], [8] là gì? 

    Điểm giống nhau giữa đoạn [4], [7], [8]:

    Trình tự trình bày: Biểu hiện của vấn đề sức khỏe tâm thần - Dẫn chứng về tác hại của vấn đề - Hậu quả của vấn đề.

  • Câu 48: Thông hiểu

    Chọn câu đúng

    Nội dung chính của đoạn [1] và [2] là gì?

    Đoạn thứ nhất, tác giả chỉ ra những đặc điểm của tuổi vị thành niên: Tuổi vị thành niên là giai đoạn chuyển giao giữa thời thơ ấu và tuổi trưởng thành. Đó là thời điểm có nhiều thay đổi về thể chất, trí tuệ, tình cảm và xã hội trong cuộc đời của một người. Quá trình chuyển đổi này nắm giữ những cơ hội thú vị để phát triển, cũng như những yếu tố dễ bị tổn thương đối với những người trẻ khi các em cố gắng trở thành những người trưởng thành khỏe mạnh, hạnh phúc và hoạt động hiệu quả.

    Đoạn thứ hai, tác giả nêu ý nghĩa của sức khỏe tâm thần đối với trẻ vị thành niên: Sức khỏe tâm thần làm nền tảng cho sự phát triển lành mạnh và thành công của trẻ vị thành niên… Nó ảnh hưởng đến cách chúng ta suy nghĩ, cảm nhận và hành động. Nó cũng giúp xác định cách chúng ta xử lý căng thẳng, liên hệ với những người khác và đưa ra lựa chọn. Sức khỏe tâm thần tích cực cho phép trẻ vị thành niên phát huy hết tiềm năng của mình, đương đầu với những căng thẳng trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả, hình thành và duy trì các mối quan hệ lành mạnh, và có những đóng góp có ý nghĩa cho gia đình và cộng đồng.

    --> Đáp án đúng là “Đặc điểm của tuổi vị thành niên và ý nghĩa của sức khỏe tâm thần đối với trẻ vị thành niên”.

  • Câu 49: Thông hiểu

    Tìm câu đúng

    Mục đích chính của đoạn [7] trong văn bản là gì?

    Trong đoạn văn [7], tác giả đã chỉ ra những biểu hiện của rối loạn lo âu: Tất cả trẻ vị thành niên đều có lúc căng thẳng và lo lắng, nhưng những người trẻ mắc chứng rối loạn lo âu sẽ gặp phải tình trạng đau khổ nghiêm trọng về cảm xúc, thể chất và nhận thức và khó tập trung vào những thứ khác ngoài mối lo hoặc mối sợ hãi của mình.

    Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ ra tác hại của rối loạn lo âu: Rối loạn lo âu là nguyên nhân thứ chín gây ra bệnh tật và khuyết tật cho trẻ vị thành niên từ 15-19 tuổi và thứ sáu đối với những người từ 10-14 tuổi. Rối loạn lo âu ở trẻ em gái cao hơn trẻ em trai và phổ biến hơn ở giai đoạn sau của độ tuổi thanh thiếu niên. Trẻ vị thành niên mắc chứng rối loạn lo âu có nguy cơ cao mắc chứng lo âu, trầm cảm, lạm dụng ma túy và không thành công trong học tập khi trưởng thành.

    --> Đáp án đúng là “Chỉ ra những biểu hiện, tác hại của rối loạn lo âu.”

  • Câu 50: Thông hiểu

    Ghi đáp án vào chỗ trống

    Điền một cụm từ không quá hai tiếng từ đoạn [4] để hoàn thành nhận định sau:

    Trầm cảm, lo âu và rối loạn hành vi là các vấn đề sức khỏe tâm thần phổ biến ở tuổi vị thành niên. Các trạng thái như buồn dai dẳng, mất hứng thú và năng lượng, cáu kỉnh, cảm thấy tiêu cực và vô giá trị là đặc trưng của trầm cảm.

    Đáp án là:

    Điền một cụm từ không quá hai tiếng từ đoạn [4] để hoàn thành nhận định sau:

    Trầm cảm, lo âu và rối loạn hành vi là các vấn đề sức khỏe tâm thần phổ biến ở tuổi vị thành niên. Các trạng thái như buồn dai dẳng, mất hứng thú và năng lượng, cáu kỉnh, cảm thấy tiêu cực và vô giá trị là đặc trưng của trầm cảm.

    Trong đoạn 4, tác giả có viết: Các vấn đề sức khỏe tâm thần phổ biến ở tuổi vị thành niên bao gồm trầm cảm, lo âu và rối loạn hành vi. Đặc trưng của trầm cảm ở tuổi vị thành niên là cảm giác buồn dai dẳng, mất hứng thú và năng lượng, cáu kỉnh, cảm thấy tiêu cực và vô giá trị.

    --> Từ cần điền là “đặc trưng”.

  • Câu 51: Thông hiểu

    Xét tính đúng sai của nhận định

    Vào năm 2019, ước tính có khoảng 175 triệu trẻ em nam và nữ độ tuổi vị thành niên mắc các vấn đề suy nhược về cảm xúc và hành vi, tương đương với khoảng 15%, tức khoảng 1/7, trẻ vị thành niên trên khắp thế giới gặp các vấn đề về sức khỏe tâm thần. Đúng hay sai?

    Chú ý vào đoạn văn bản:

    Trên toàn thế giới, các vấn đề sức khỏe tâm thần gây ra gánh nặng bệnh tật cho trẻ vị thành niên. Vào năm 2019, khoảng 15%, tức khoảng 1/7, trẻ vị thành niên trên khắp thế giới gặp các vấn đề về sức khỏe tâm thần (Polanczyk, 2015). Điều này có nghĩa là ước tính có khoảng 175 triệu trẻ em nam và nữ độ tuổi vị thành niên mắc các vấn đề suy nhược về cảm xúc và hành vi, đẩy họ có nguy cơ hơn về mặt xã hội, học tập và sức khỏe kém vào thời điểm quan trọng của cuộc đời.

    --> Đáp án là "Đúng".

  • Câu 52: Nhận biết

    Đọc và trả lời câu hỏi

    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi

    ĐÔI NÉT VỀ BỨC TRANH KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM NĂM 2022

    [1] Bức tranh kinh tế - xã hội năm 2022 của nước ta sẽ sắc nét hơn, ấn tượng hơn nếu như một số bất cập về thể chế, môi trường đầu tư kinh doanh được tháo gỡ kịp thời; nếu như một bộ phận cán bộ, công chức trong bộ máy quản lý nâng cao tinh thần trách nhiệm, không đùn đẩy, né tránh, bớt vô cảm với những khó khăn của doanh nghiệp và người dân.

    [2] Trong năm có 208,3 nghìn doanh nghiệp thành lập mới và doanh nghiệp quay trở lại hoạt động nhưng có tới 143,2 nghìn doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường, bình quân cứ 10 doanh nghiệp gia nhập thì có gần 7 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường.

    [3] Nếu như đầu tư công - động lực tăng trưởng của nền kinh tế được giải ngân nhanh hơn. Đối với kinh tế nước ta, nếu giải ngân vốn đầu tư công tăng thêm 1% so với năm trước sẽ làm GDP tăng thêm 0,058%.

    [4] Đặc biệt trong bối cảnh tổng cầu thế giới suy giảm, ảnh hưởng tới xuất khẩu của Việt Nam, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công là giải pháp quan trọng và hiệu quả nhằm phục hồi, nâng cao năng lực, khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng, bù đắp cho suy giảm xuất khẩu.

    [5] Xuất khẩu hàng hóa là động lực tăng trưởng của nền kinh tế trong các năm qua và những năm tới. Tuy vậy, kim ngạch xuất khẩu của nước ta phụ thuộc quá lớn vào một số ít nhóm hàng và khu vực FDI.

    [6] Kim ngạch của 8 nhóm hàng chiếm 70,1% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn nền kinh tế; kim ngạch của 2 nhóm hàng thuộc khu vực FDI là điện thoại và linh kiện và điện tử máy tính và linh kiện chiếm tới 30,8% tổng kim ngạch xuất khẩu. Điều này phản ánh thương mại quốc tế của nước ta dễ bị tổn thương.

    [7] Đặc biệt, tỷ giá thương mại hàng hóa năm 2022 giảm 1,36%, phản ánh nền kinh tế cần nhiều hơn giá trị hàng xuất khẩu để đổi được một lượng hàng nhập khẩu so với năm 2021. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp chưa phát huy và tận dụng lợi ích của các FTA mang lại để thúc đẩy xuất khẩu.

    (Theo Tăng trưởng lập kỳ tích và 'nét khác biệt đáng tự hào' của kinh tế Việt Nam, TS Nguyễn Bích Lâm, Báo Điện tử Chính phủ, đăng ngày 29/12/2022, https://baochinhphu.vn/)

    Đáp án là:

    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi

    ĐÔI NÉT VỀ BỨC TRANH KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM NĂM 2022

    [1] Bức tranh kinh tế - xã hội năm 2022 của nước ta sẽ sắc nét hơn, ấn tượng hơn nếu như một số bất cập về thể chế, môi trường đầu tư kinh doanh được tháo gỡ kịp thời; nếu như một bộ phận cán bộ, công chức trong bộ máy quản lý nâng cao tinh thần trách nhiệm, không đùn đẩy, né tránh, bớt vô cảm với những khó khăn của doanh nghiệp và người dân.

    [2] Trong năm có 208,3 nghìn doanh nghiệp thành lập mới và doanh nghiệp quay trở lại hoạt động nhưng có tới 143,2 nghìn doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường, bình quân cứ 10 doanh nghiệp gia nhập thì có gần 7 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường.

    [3] Nếu như đầu tư công - động lực tăng trưởng của nền kinh tế được giải ngân nhanh hơn. Đối với kinh tế nước ta, nếu giải ngân vốn đầu tư công tăng thêm 1% so với năm trước sẽ làm GDP tăng thêm 0,058%.

    [4] Đặc biệt trong bối cảnh tổng cầu thế giới suy giảm, ảnh hưởng tới xuất khẩu của Việt Nam, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công là giải pháp quan trọng và hiệu quả nhằm phục hồi, nâng cao năng lực, khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng, bù đắp cho suy giảm xuất khẩu.

    [5] Xuất khẩu hàng hóa là động lực tăng trưởng của nền kinh tế trong các năm qua và những năm tới. Tuy vậy, kim ngạch xuất khẩu của nước ta phụ thuộc quá lớn vào một số ít nhóm hàng và khu vực FDI.

    [6] Kim ngạch của 8 nhóm hàng chiếm 70,1% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn nền kinh tế; kim ngạch của 2 nhóm hàng thuộc khu vực FDI là điện thoại và linh kiện và điện tử máy tính và linh kiện chiếm tới 30,8% tổng kim ngạch xuất khẩu. Điều này phản ánh thương mại quốc tế của nước ta dễ bị tổn thương.

    [7] Đặc biệt, tỷ giá thương mại hàng hóa năm 2022 giảm 1,36%, phản ánh nền kinh tế cần nhiều hơn giá trị hàng xuất khẩu để đổi được một lượng hàng nhập khẩu so với năm 2021. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp chưa phát huy và tận dụng lợi ích của các FTA mang lại để thúc đẩy xuất khẩu.

    (Theo Tăng trưởng lập kỳ tích và 'nét khác biệt đáng tự hào' của kinh tế Việt Nam, TS Nguyễn Bích Lâm, Báo Điện tử Chính phủ, đăng ngày 29/12/2022, https://baochinhphu.vn/)

  • Câu 53: Thông hiểu

    Kéo thả đáp án vào chỗ trống

    Kéo và thả các từ phù hợp vào mỗi chỗ trống:

    Xuất khẩu hàng hóa là một trong những ngành kinh tế trọng điểm|| khởi sắc của Việt Nam, tuy nhiên vẫn còn gặp phải nhiều thách thức||mất kiểm soát. Một trong những hạn chế lớn nhất là sự mất cân bằng giữa kim ngạch xuất khẩu các nhóm hàng hóa. Ngoài ra, khó khăn còn đến từ việc cách doanh nghiệp chưa biết tận dụng đúng mức những lợi ích mà FTA mang lại.

    Đáp án là:

    Kéo và thả các từ phù hợp vào mỗi chỗ trống:

    Xuất khẩu hàng hóa là một trong những ngành kinh tế trọng điểm|| khởi sắc của Việt Nam, tuy nhiên vẫn còn gặp phải nhiều thách thức||mất kiểm soát. Một trong những hạn chế lớn nhất là sự mất cân bằng giữa kim ngạch xuất khẩu các nhóm hàng hóa. Ngoài ra, khó khăn còn đến từ việc cách doanh nghiệp chưa biết tận dụng đúng mức những lợi ích mà FTA mang lại.

    - Đoạn [5]: Xuất khẩu hàng hóa là động lực tăng trưởng của nền kinh tế... => Xuất khẩu hàng hóa là một trong những ngành kinh tế trọng điểm. => Chỗ trống thứ nhất điền "trọng điểm".

    - Chỗ trống thứ 2 điền "thách thức" do bài viết chỉ ra nhiều nguyên nhân khiến cho việc xuất khẩu gặp khó khăn.

    - Đoạn [5]: ... kim ngạch xuất khẩu của nước ta phụ thuộc quá lớn vào một số ít nhóm hàng và khu vực FDI. => Kim ngạch xuất khẩu các nhóm hàng hóa không đồng đều, lệch về một số nhóm hàng. => Chỗ trống thứ 3 điền "mất cân bằng".

    - Đoạn [7]: ... nhiều doanh nghiệp chưa phát huy và tận dụng lợi ích của các FTA mang lại để thúc đẩy xuất khẩu. => Những lợi ích của FTA chưa được tận dụng đủ như những gì nó có thể mang lại. => Chỗ trống thứ 4 điền "đúng mức".

    Đáp án hoàn chỉnh:

    Xuất khẩu hàng hóa là một trong những ngành kinh tế trọng điểm của Việt Nam, tuy nhiên vẫn còn gặp phải nhiều thách thức. Một trong những hạn chế lớn nhất là sự mất cân bằng giữa kim ngạch xuất khẩu các nhóm hàng hóa. Ngoài ra, khó khăn còn đến từ việc cách doanh nghiệp chưa biết tận dụng đúng mức những lợi ích mà FTA mang lại.

  • Câu 54: Thông hiểu

    Tìm mục đích của đoạn văn bản

    Mục đích chính của ba đoạn cuối bài viết là gì?

    Mục đích chính của 3 đoạn cuối là: Nêu lên những yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình xuất khẩu ở nước ta.

    1. Phụ thuộc quá lớn vào một số ít nhóm hàng và khu vực FDI.

    2. Nhiều doanh nghiệp chưa phát huy và tận dụng lợi ích của các FTA mang lại để thúc đẩy xuất khẩu.  

  • Câu 55: Thông hiểu

    Chọn các câu đúng

    Theo đoạn [4], việc đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công có ý nghĩa như thế nào với nền kinh tế? (Chọn 2 đáp án đúng)

    Đoạn [4] có thông tin: ...đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công là giải pháp quan trọng và hiệu quả nhằm phục hồi, nâng cao năng lực, khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng, bù đắp cho suy giảm xuất khẩu.

    => Đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công giúp "cân bằng nền kinh tế" khi nó bù đắp cho sự suy giảm xuất khẩu và giúp "thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế" theo như nguyên văn thông tin trong bài đọc.

  • Câu 56: Thông hiểu

    Chọn đáp án thích hợp

    Theo đoạn [3], tiến độ giải ngân vốn đầu tư công tỉ lệ thuận với mức tăng trưởng GDP, đúng hay sai?

    "Tỉ lệ thuận" là có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa hai đại lượng, sao cho khi đại lượng này tăng giảm bao nhiêu lần thì đại lượng kia cũng tăng giảm bấy nhiêu lần.

    Từ đoạn [3] có thông tin: Đối với kinh tế nước ta, nếu giải ngân vốn đầu tư công tăng thêm 1% so với năm trước sẽ làm GDP tăng thêm 0,058%.

    => Chọn Đúng.

  • Câu 57: Thông hiểu

    Ghi đáp án vào chỗ trống

    Điền một cụm từ không quá ba tiếng trong đoạn [5] vào chỗ trống: 

    Bên cạnh việc đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công để phục hồi và phát triển kinh tế, thì động lực để phát triển kinh tế còn là xuất khẩu hàng hóa.

    Đáp án là:

    Điền một cụm từ không quá ba tiếng trong đoạn [5] vào chỗ trống: 

    Bên cạnh việc đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công để phục hồi và phát triển kinh tế, thì động lực để phát triển kinh tế còn là xuất khẩu hàng hóa.

    Trong đoạn [5] có thông tin: Xuất khẩu hàng hóa là động lực tăng trưởng của nền kinh tế trong các năm qua và những năm tới.

    => Điền từ "động lực".

  • Câu 58: Thông hiểu

    Xác định mục đích chính của văn bản đã cho

    Mục đích chính của văn bản là gì?

    Mục đích chính của văn bản là Chỉ ra những hạn chế, bất cập khiến kinh tế - xã hội của nước ta kém khởi sắc. Đó là những hạn chế, bất cập sau:

    - Bất cập trong thể chế và bộ máy quản lý.

    - Tiến độ giải ngân chậm.

    - Kim ngạch xuất khẩu của nước ta phụ thuộc quá lớn vào một số ít nhóm hàng và khu vực FDI.

    - Nhiều doanh nghiệp chưa phát huy và tận dụng lợi ích của các FTA mang lại để thúc đẩy xuất khẩu.

  • Câu 59: Thông hiểu

    Xét tính đúng sai của phát biểu

    Nguyên nhân khiến tỉ trọng xuất khẩu của nước ta suy giảm đến từ những nguyên nhân chủ quan, đúng hay sai?

    Sai, vì một trong những nguyên nhân khiến tình hình xuất khẩu gặp khó khăn còn do "tổng cầu thế giới suy giảm" (thông tin trong đoạn [4]), đây là nguyên nhân khách quan.

  • Câu 60: Thông hiểu

    Kéo thả đáp án vào chỗ trống

    Kéo thả cụm từ phù hợp vào mỗi chỗ trống để hoàn thành thông tin về đoạn [4]: 

          Bối cảnh tổng cầu thế giới suy giảm đã tác động||tạo động lực tiêu cực tới xuất khẩu của Việt Nam. Để phần nào khắc phục điều đó thì đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công là giải pháp quan trọng và hiệu quả để khôi phục||đẩy mạnh, nâng cao năng lực, khả năng cạnh tranh của nền kinh tế và thúc đẩy sự phát triển.

    (Kéo thả hoặc click vào để điền)

    Đáp án là:

    Kéo thả cụm từ phù hợp vào mỗi chỗ trống để hoàn thành thông tin về đoạn [4]: 

          Bối cảnh tổng cầu thế giới suy giảm đã tác động||tạo động lực tiêu cực tới xuất khẩu của Việt Nam. Để phần nào khắc phục điều đó thì đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công là giải pháp quan trọng và hiệu quả để khôi phục||đẩy mạnh, nâng cao năng lực, khả năng cạnh tranh của nền kinh tế và thúc đẩy sự phát triển.

    (Kéo thả hoặc click vào để điền)

    - Thông tin nguyên văn của đoạn [4] là: Đặc biệt trong bối cảnh tổng cầu thế giới suy giảm, ảnh hưởng tới xuất khẩu của Việt Nam, thì sự ảnh hưởng ở đây khi tổng cầu suy giảm là ảnh hưởng xấu, nên nó tương đương với "tác động tiêu cực".

    - Đoạn [4] tiếp tục có thông tin "...đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công là giải pháp quan trọng và hiệu quả." => Chỗ trống thứ 2 điền "vốn đầu tư công".

    - Chỗ trống thứ 3 điền "khôi phục" vì văn bản có thông tin "...nhằm phục hồi, nâng cao năng lực, khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng...", "khôi phục" tương đương với "phục hồi".

    Đáp án hoàn chỉnh

          Bối cảnh tổng cầu thế giới suy giảm đã tác động tiêu cực tới xuất khẩu của Việt Nam. Để phần nào khắc phục điều đó thì đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công là giải pháp quan trọng và hiệu quả để khôi phục, nâng cao năng lực, khả năng cạnh tranh của nền kinh tế và thúc đẩy sự phát triển.

  • Câu 61: Thông hiểu

    Tìm câu đúng

    Thông tin nào KHÔNG được đề cập đến trong đoạn [1] và [2]?

    - Thông tin Tuy nền kinh tế-xã hội còn nhiều khó khăn nhưng hầu hết các doanh nghiệp trên cả nước đều tìm được giải pháp khắc phục để tồn tại. không được đề cập đến. Thông tin văn bản đưa ra là "...bình quân cứ 10 doanh nghiệp gia nhập thì có gần 7 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường.", nghĩa là còn rất nhiều doanh nghiệp chưa khắc phục được khó khăn và phải rời khỏi thương trường.

    - Thông tin Vẫn tồn tại những hạn chế trong môi trường đầu tư kinh doanh chưa được tháo gỡ kịp thời. được thể hiện qua ý "Bức tranh kinh tế - xã hội năm 2022 của nước ta sẽ sắc nét hơn, ấn tượng hơn nếu như một số bất cập về thể chế, môi trường đầu tư kinh doanh được tháo gỡ kịp thời"; nghĩa là thực tế vẫn còn tồn tại nhiều bất cập chưa được giải quyết.

    - Thông tin Kinh tế - xã hội nước ta bị ảnh hưởng bởi số quy định, luật lệ còn chưa phù hợp được thể hiện qua ý "Bức tranh kinh tế - xã hội năm 2022 của nước ta sẽ sắc nét hơn, ấn tượng hơn nếu như một số bất cập về thể chế, môi trường đầu tư kinh doanh được tháo gỡ kịp thời"; vì "thể chế" chính là những quy định, luật lệ được đặt ra trong một chế độ xã hội.

    - Thông tin Những khó khăn của doanh nghiệp và người dân bị một bộ phận cán bộ trong bộ máy quản lí dửng dưng, bỏ mặc được thể hiện qua ý "Bức tranh kinh tế - xã hội năm 2022 của nước ta sẽ sắc nét hơn, ấn tượng hơn ... nếu như một bộ phận cán bộ, công chức trong bộ máy quản lý nâng cao tinh thần trách nhiệm, không đùn đẩy, né tránh, bớt vô cảm với những khó khăn của doanh nghiệp và người dân".

  • Câu 62: Nhận biết

    Ghi đáp án vào chỗ trống

    Điền một cụm từ không quá hai tiếng vào chỗ trống.

    Trong đoạn [6], tác giả chỉ ra việc phân bổ không đều kim ngạch xuất khẩu giữa các nhóm hàng hóa khiến thương mại quốc tế của nước ta dễ bị tổn thương.

    Đáp án là:

    Điền một cụm từ không quá hai tiếng vào chỗ trống.

    Trong đoạn [6], tác giả chỉ ra việc phân bổ không đều kim ngạch xuất khẩu giữa các nhóm hàng hóa khiến thương mại quốc tế của nước ta dễ bị tổn thương.

    - Trong đoạn [6], tác giả chỉ ra chỉ 2 nhóm điện thoại và linh kiện và điện tử máy tính và linh kiện đã chiếm tới 30,8% tổng kim ngạch xuất khẩu nên có sự phân bổ không đều kim ngạch xuất khẩu giữa các nhóm hàng.

  • Câu 63: Nhận biết

    Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi

    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi

         Trong một lần tham dự hội chợ nông nghiệp vào tháng 10/2019, kỹ sư Lê Trung Hiếu (44 tuổi) ở TP.HCM được người bạn ở Đà Lạt tặng một bó hoa hồng. Mang về nhà, anh lên mạng tìm hiểu cách giữ hoa tươi lâu như cho đường, đồng xu, thuốc kháng sinh, nước javen, ... vào bình nước cắm hoa. Thắc mắc vì sao đồng xu lại giúp hoa tươi lâu hơn, anh tìm hiểu mới biết, khi đồng bị oxy hóa có thể tiêu diệt vi khuẩn làm hoa héo.

         Là kỹ sư điện - điện tử, tốt nghiệp Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM anh muốn tìm cách tạo ra ion đồng bằng cách dùng điện từ trường. Với máu mạo hiểm, anh xin thử nghiệm điều chế dung dịch ion đồng ở phòng thí nghiệm tại Khu công nghệ cao TP.HCM.

         Hơn 200 ống nghiệm được sử dụng, phối trộn ion đồng, nước và đường theo tỷ lệ khác nhau. Các thí nghiệm thất bại, hoa hồng, cúc héo và khô rất nhanh. Anh kiên trì thử nghiệm ở nồng độ khác nhau để cho kết quả khả quan hơn, hoa lâu héo hơn nhưng chỉ giữ lại màu sắc hoa tươi, còn lá, cánh hoa lại mềm, không cứng cáp.

         Theo anh Hiếu, ion đồng có khả năng diệt khuẩn cực mạnh. Kích thước ion đồng nhỏ hơn 1 nanomet, rất nhỏ nên có thể xâm nhập vào gốc hoa, làm bất hoạt các vi khuẩn gây thối rữa. Đường glucose trong nước được cung cấp chất dinh dưỡng cho cành hoa, giúp tươi lâu. Sản phẩm hoàn toàn thân thiện với con người và môi trường và đang được Cục Sở hữu Trí tuệ xem xét cấp bằng sáng chế sau khi anh Hiếu nộp đơn đăng ký bảo hộ.

         Anh chia sẻ, để tạo dung dịch, đường glucose 5% được sử dụng ở nồng độ 20% (20 g/l), ion đồng hàm lượng 0,1 - 0,2 mg/l. Ion đồng được tạo ra từ việc sử dụng hai thanh đồng nặng 45 kg cho nước sạch chạy qua với lưu lượng 90 m3 mỗi giờ. Khi cho dòng điện 100 A chạy qua thanh đồng xảy ra quá trình điện phân khiến đồng bị ăn mòn và sinh ra ion của chính nó. Ion đồng tồn tại trong nước, được thu lại ở nồng độ 15 ppm và pha với đường glucose thành nước cắm hoa.

         Kể lại quá trình thực hiện, anh cho biết đã có hàng trăm thí nghiệm, tiêu tốn hàng trăm bông hồng đến mức tiền túi cạn dần. Sau anh chọn thử nghiệm các loại hoa dại, hoa rẻ tiền để giảm bớt chi phí.

         “Hoa tươi rồi nhưng thấy nó không khỏe, tôi nghĩ đến việc cung cấp chất dinh dưỡng cho hoa”, anh Hiếu nói và cho biết, việc cung cấp dinh dưỡng phải dựa vào cơ chế quang hợp của hoa. Học hỏi từ các chuyên gia nông nghiệp, anh không sử dụng đường mía mà dùng đường glucose 5% mua ở các hiệu thuốc vì đường này giống với cơ chế quang hợp, tổng hợp chất dinh dưỡng của cây để tiếp tục mày mò làm các thí nghiệm.

         Sau 6 tháng, anh đưa ra được công thức tạo dung dịch ion đồng giúp giữ hoa tươi lâu. Kết hợp với các nhà khoa học ở Đại học Nguyễn Tất Thành, anh và nhóm nghiên cứu đưa đến kết luận, dung dịch ion đồng giúp hoa tươi gấp 2 đến 3 lần tùy loại hoa. Cụ thể với hoa hồng khi sử dụng sẽ kéo dài độ tươi từ 4 ngày lên 8 ngày, hoa cúc từ 7 ngày lên 14 đến 20 ngày, hoa lay ơn từ 4 ngày lên 15 ngày ... Không những thế, việc sử dụng dung dịch ion đồng giúp chủ các shop hoa giảm bớt chi phí từ 20 đến 30%, giảm nhân công trong việc thay nước, cắt gốc hoa hàng ngày.

         “Giá thành sản phẩm chỉ 1.000 đồng mỗi gói 10 ml, có thể pha với 1 lít nước. Hộp 250 ml có thể pha với 25 lít nước giá từ 40.000 đồng đến 50.000 đồng, có thể cắm cho 50 bình hoa”, anh Hiếu nói và cho biết, hiện trên thị trường có một số sản phẩm bảo quản hoa ngoại nhập, nhưng là dạng bột. Còn sản phẩm trong nước hiện rất ít và thời gian giữ hoa tươi thấp hơn.

         Chị Nguyễn Thị Bé Ngoan, 34 tuổi, chủ một shop hoa tươi lớn ở xã Xuân Thới Thượng, huyện Hóc Môn cho biết, việc giữ độ tươi lâu của hoa có ý nghĩa quyết định trong giá thành, lợi nhuận của người bán. Sau 6 tháng dùng thử nghiệm sản phẩm, hoa tươi lâu lơn, chị Ngoan giảm được 2 nhân công chuyên thay nước, cắt cành hoa, để họ làm việc khác. Khách hàng thấy sản phẩm hiệu quả quay lại mua nhiều hơn, giúp chị tăng doanh thu từ 70 triệu lên gần 100 triệu mỗi tháng.

    (Theo Hà An, Báo VnExpress, ngày 11/1/2021)

    Đáp án là:

    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi

         Trong một lần tham dự hội chợ nông nghiệp vào tháng 10/2019, kỹ sư Lê Trung Hiếu (44 tuổi) ở TP.HCM được người bạn ở Đà Lạt tặng một bó hoa hồng. Mang về nhà, anh lên mạng tìm hiểu cách giữ hoa tươi lâu như cho đường, đồng xu, thuốc kháng sinh, nước javen, ... vào bình nước cắm hoa. Thắc mắc vì sao đồng xu lại giúp hoa tươi lâu hơn, anh tìm hiểu mới biết, khi đồng bị oxy hóa có thể tiêu diệt vi khuẩn làm hoa héo.

         Là kỹ sư điện - điện tử, tốt nghiệp Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM anh muốn tìm cách tạo ra ion đồng bằng cách dùng điện từ trường. Với máu mạo hiểm, anh xin thử nghiệm điều chế dung dịch ion đồng ở phòng thí nghiệm tại Khu công nghệ cao TP.HCM.

         Hơn 200 ống nghiệm được sử dụng, phối trộn ion đồng, nước và đường theo tỷ lệ khác nhau. Các thí nghiệm thất bại, hoa hồng, cúc héo và khô rất nhanh. Anh kiên trì thử nghiệm ở nồng độ khác nhau để cho kết quả khả quan hơn, hoa lâu héo hơn nhưng chỉ giữ lại màu sắc hoa tươi, còn lá, cánh hoa lại mềm, không cứng cáp.

         Theo anh Hiếu, ion đồng có khả năng diệt khuẩn cực mạnh. Kích thước ion đồng nhỏ hơn 1 nanomet, rất nhỏ nên có thể xâm nhập vào gốc hoa, làm bất hoạt các vi khuẩn gây thối rữa. Đường glucose trong nước được cung cấp chất dinh dưỡng cho cành hoa, giúp tươi lâu. Sản phẩm hoàn toàn thân thiện với con người và môi trường và đang được Cục Sở hữu Trí tuệ xem xét cấp bằng sáng chế sau khi anh Hiếu nộp đơn đăng ký bảo hộ.

         Anh chia sẻ, để tạo dung dịch, đường glucose 5% được sử dụng ở nồng độ 20% (20 g/l), ion đồng hàm lượng 0,1 - 0,2 mg/l. Ion đồng được tạo ra từ việc sử dụng hai thanh đồng nặng 45 kg cho nước sạch chạy qua với lưu lượng 90 m3 mỗi giờ. Khi cho dòng điện 100 A chạy qua thanh đồng xảy ra quá trình điện phân khiến đồng bị ăn mòn và sinh ra ion của chính nó. Ion đồng tồn tại trong nước, được thu lại ở nồng độ 15 ppm và pha với đường glucose thành nước cắm hoa.

         Kể lại quá trình thực hiện, anh cho biết đã có hàng trăm thí nghiệm, tiêu tốn hàng trăm bông hồng đến mức tiền túi cạn dần. Sau anh chọn thử nghiệm các loại hoa dại, hoa rẻ tiền để giảm bớt chi phí.

         “Hoa tươi rồi nhưng thấy nó không khỏe, tôi nghĩ đến việc cung cấp chất dinh dưỡng cho hoa”, anh Hiếu nói và cho biết, việc cung cấp dinh dưỡng phải dựa vào cơ chế quang hợp của hoa. Học hỏi từ các chuyên gia nông nghiệp, anh không sử dụng đường mía mà dùng đường glucose 5% mua ở các hiệu thuốc vì đường này giống với cơ chế quang hợp, tổng hợp chất dinh dưỡng của cây để tiếp tục mày mò làm các thí nghiệm.

         Sau 6 tháng, anh đưa ra được công thức tạo dung dịch ion đồng giúp giữ hoa tươi lâu. Kết hợp với các nhà khoa học ở Đại học Nguyễn Tất Thành, anh và nhóm nghiên cứu đưa đến kết luận, dung dịch ion đồng giúp hoa tươi gấp 2 đến 3 lần tùy loại hoa. Cụ thể với hoa hồng khi sử dụng sẽ kéo dài độ tươi từ 4 ngày lên 8 ngày, hoa cúc từ 7 ngày lên 14 đến 20 ngày, hoa lay ơn từ 4 ngày lên 15 ngày ... Không những thế, việc sử dụng dung dịch ion đồng giúp chủ các shop hoa giảm bớt chi phí từ 20 đến 30%, giảm nhân công trong việc thay nước, cắt gốc hoa hàng ngày.

         “Giá thành sản phẩm chỉ 1.000 đồng mỗi gói 10 ml, có thể pha với 1 lít nước. Hộp 250 ml có thể pha với 25 lít nước giá từ 40.000 đồng đến 50.000 đồng, có thể cắm cho 50 bình hoa”, anh Hiếu nói và cho biết, hiện trên thị trường có một số sản phẩm bảo quản hoa ngoại nhập, nhưng là dạng bột. Còn sản phẩm trong nước hiện rất ít và thời gian giữ hoa tươi thấp hơn.

         Chị Nguyễn Thị Bé Ngoan, 34 tuổi, chủ một shop hoa tươi lớn ở xã Xuân Thới Thượng, huyện Hóc Môn cho biết, việc giữ độ tươi lâu của hoa có ý nghĩa quyết định trong giá thành, lợi nhuận của người bán. Sau 6 tháng dùng thử nghiệm sản phẩm, hoa tươi lâu lơn, chị Ngoan giảm được 2 nhân công chuyên thay nước, cắt cành hoa, để họ làm việc khác. Khách hàng thấy sản phẩm hiệu quả quay lại mua nhiều hơn, giúp chị tăng doanh thu từ 70 triệu lên gần 100 triệu mỗi tháng.

    (Theo Hà An, Báo VnExpress, ngày 11/1/2021)

  • Câu 64: Thông hiểu

    Tìm nội dung chính của bài đọc

    Ý nào sau đây thể hiện rõ nhất nội dung chính của bài đọc trên?

    Các ý chính trong các đoạn:

    - Đoạn 1-2: Giới thiệu về đề tài và tác giả (là kĩ sư điện - điện tử) nghiên cứu chế tạo dung dịch giúp hoa tươi lâu từ oxit đồng.

    - Đoạn 3-7: Quá trình tiến hành nghiên cứu.

    - Đoạn 8: Sản phẩm hình thành từ nghiên cứu của anh Lê Trung Hiếu.

    - Đoạn 9-10: Đánh giá của tác giả và khách hàng về sản phẩm dung dịch giúp hoa tươi lâu.

    Tổng hợp các ý trên thì ý chính của bài là "Kỹ sư điện tử chế tạo dung dịch ion đồng giữ hoa tươi gấp ba lần".

  • Câu 65: Nhận biết

    Kéo thả đáp án vào chỗ trống

    Kéo thả đáp án vào chỗ trống

    Dung dịch của anh Lê Trung Hiếu sử dụng ion đồng để tiêu diệt vi khuẩn và đường glucose  để nuôi dưỡng hoa.

    Đáp án là:

    Kéo thả đáp án vào chỗ trống

    Dung dịch của anh Lê Trung Hiếu sử dụng ion đồng để tiêu diệt vi khuẩn và đường glucose  để nuôi dưỡng hoa.

    Thông tin đoạn 4: "Theo anh Hiếu, ion đồng có khả năng diệt khuẩn cực mạnh....Đường glucose trong nước được cung cấp chất dinh dưỡng cho cành hoa, giúp hoa tươi lâu."

  • Câu 66: Thông hiểu

    Chọn đáp án đúng

    Vì sao anh Lê Trung Hiếu sử dụng đường glucose thay vì đường mía?

    Thông tin đoạn 7: "Học hỏi từ các chuyên gia nông nghiệp, anh không sử dụng đường mía mà dùng đường glucose 5% mua ở các hiệu thuốc vì đường này giống với cơ chế quang hợp, tổng hợp chất dinh dưỡng của cây để tiếp tục mày mò làm các thí nghiệm."

  • Câu 67: Nhận biết

    Chọn đáp án chính xác

    Theo đoạn trích, dung dịch của anh Lê Trung Thành có hiệu quả nhất với loài hoa nào?

    Thông tin đoạn 8: "Cụ thể với hoa hồng khi sử dụng sẽ kéo dài độ tươi từ 4 ngày lên 8 ngày, hoa cúc từ 7 ngày lên 14 đến 20 ngày, hoa lay ơn từ 4 ngày lên 15 ngày..."

  • Câu 68: Thông hiểu

    Xét tính đúng sai của phát biểu

    Phát biểu sau đây đúng hay sai? Chị Nguyễn Thị Bé Ngoan có thái độ hoài nghi về sản phẩm của anh Lê Trung Thành.

    Thông tin đoạn cuối: Dung dịch giúp chị Ngoan giữ được hoa tươi lâu hơn, giảm được công nhân thay nước, khách hàng qua lại nhiều hơn, doanh thu tăng lên -> Thái độ tích cực.

  • Câu 69: Thông hiểu

    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi

    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi 

         Năm 2019, GS.TS. Nguyễn Huy Dân và các cộng sự thuộc Viện Khoa học Vật liệu, Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã chế tạo thành công loại hợp kim có khả năng nhớ hình dạng, có nghĩa dù bị uốn cong hay làm xoắn bao nhiêu lần, chỉ cần gặp tác nhân nhiệt độ, hợp kim này trong vài giây sẽ quay trở lại hình dạng thiết kế ban đầu.

         ‘‘Việc chế tạo thành công loại hợp kim nhớ hình hỗ trợ rất nhiều trong lĩnh vực y sinh (chỉnh hình răng, ống đỡ động mạch, neo xương, cảm biến nhiệt), vi điện cơ (van tự động, nhíp nano, robot) trong nước”, GS Dân nói.

         Loại vật liệu này được nhóm nghiên cứu trên ba hệ hợp kim khác nhau, gồm hệ hợp kim nitinol (gồm nguyên tố Niken (Ni), Titan (Ti), Đồng (Cu)), hệ hợp kim Heusler (gồm (Ni, Co)-Mn- (Ga, Al)) và hệ hợp kim entropy cao (Ti-Zr-(Co,Hf)-Ni-Cu). Tỉ lệ hợp phần trong mỗi hợp kim đều được nhóm tính toán để phù hợp với mục đích chế tạo. GS Dân cho biết, hệ hợp kim nitinol có tính dẫn điện và độ bền cao nên được sử dụng để gia công cơ khí rất tốt, còn loại hợp kim Heusler có thể ứng dụng trong kỹ thuật làm lạnh.

         Loại hợp kim này có đặc tính "thông minh" như vậy là nhờ sự linh hoạt trong cấu trúc nguyên tử của các thành phần hợp kim. Không giống với hợp kim thông thường, hợp kim nhớ hình có thể tự sắp xếp nguyên tử và tồn tại ở hai dạng khác nhau, cấu trúc tinh thể biến dạng và cấu trúc tinh thể ban đầu. Nhờ vậy, hợp kim vẫn giữ được hình dạng mới cho đến khi được “nhắc nhở” trở lại trạng thái nguyên gốc bằng cách cho nhiệt hoặc dòng điện tác động vào.

         Để tạo ra loại hợp kim này, đầu tiên, nhóm nghiên cứu áp dụng phương pháp luyện kim hồ quang để tạo ra loại hợp kim này ở dạng khối. Để làm vật liệu mỏng và nhỏ hơn, nhóm sử dụng phương pháp phun băng nguội nhanh. Sau đó, phương pháp phun xạ được áp dụng giúp tạo ra vật liệu ở dạng nano. Các cấu trúc của vật liệu được khảo sát bằng phương pháp nhiễu xạ tia X và kính hiển vi điện tử.

         GS Dân chia sẻ, yếu tố quan trọng quyết định thành công của loại hợp kim nhớ hình là tỉ lệ từng nguyên tố kim loại trong vật liệu đó. Bởi một hợp kim có nhiều thành phần kim loại khác nhau, việc tìm ra khối lượng phù hợp của từng hợp phần có thể ảnh hưởng cấu trúc và tính chất nhớ hình của vật liệu. “Một số kim loại như Mangan trong quá trình nấu luyện rất dễ bay hơi, vì vậy phải điều chỉnh và thử nghiệm nhiều tỉ lệ khác nhau, đảm bảo quá trình tản nhiệt mà không ảnh hưởng tới tính chất hợp kim”, ông nói.

         Sau hai năm nghiên cứu, vật liệu hợp kim do nhóm chế tạo có đặc điểm cơ học phù hợp ứng dụng thực tế. Vật liệu có khả năng biến dạng và hiệu ứng nhớ hình tốt. Mặc dù trên thế giới, hợp kim nhớ hình đã được nghiên cứu và ứng dụng từ lâu, tuy nhiên tại Việt Nam, loại vật liệu này mới dừng lại ở mức độ tìm hiểu, thăm dò.

         “Việc xây dựng được quy trình công nghệ để chế tạo các hợp kim nhớ hình dạng khối, băng và màng có thể mở ra những ứng dụng mới cho vật liệu thông minh nhiều lĩnh vực trong nước, đặc biệt trong y sinh”, GS Dân nói.

         Bước đầu chế tạo thành công hợp kim nhớ hình, nhóm nghiên cứu đang trong quá trình phát triển vật liệu này để chế tạo loại nhíp micro có chức năng gắp các hạt, mẫu thí nghiệm kích thước micro cho độ chuẩn xác cao. Đồng thời, tiếp tục cải tiến và tối ưu hóa tính chất hợp kim, như chức năng biến đổi hai chiều, qua lại giữa hai trạng thái.

    (Theo Nguyễn Xuân, Báo VnExpress, ngày 21/2/2021)

    Đáp án là:

    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi 

         Năm 2019, GS.TS. Nguyễn Huy Dân và các cộng sự thuộc Viện Khoa học Vật liệu, Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã chế tạo thành công loại hợp kim có khả năng nhớ hình dạng, có nghĩa dù bị uốn cong hay làm xoắn bao nhiêu lần, chỉ cần gặp tác nhân nhiệt độ, hợp kim này trong vài giây sẽ quay trở lại hình dạng thiết kế ban đầu.

         ‘‘Việc chế tạo thành công loại hợp kim nhớ hình hỗ trợ rất nhiều trong lĩnh vực y sinh (chỉnh hình răng, ống đỡ động mạch, neo xương, cảm biến nhiệt), vi điện cơ (van tự động, nhíp nano, robot) trong nước”, GS Dân nói.

         Loại vật liệu này được nhóm nghiên cứu trên ba hệ hợp kim khác nhau, gồm hệ hợp kim nitinol (gồm nguyên tố Niken (Ni), Titan (Ti), Đồng (Cu)), hệ hợp kim Heusler (gồm (Ni, Co)-Mn- (Ga, Al)) và hệ hợp kim entropy cao (Ti-Zr-(Co,Hf)-Ni-Cu). Tỉ lệ hợp phần trong mỗi hợp kim đều được nhóm tính toán để phù hợp với mục đích chế tạo. GS Dân cho biết, hệ hợp kim nitinol có tính dẫn điện và độ bền cao nên được sử dụng để gia công cơ khí rất tốt, còn loại hợp kim Heusler có thể ứng dụng trong kỹ thuật làm lạnh.

         Loại hợp kim này có đặc tính "thông minh" như vậy là nhờ sự linh hoạt trong cấu trúc nguyên tử của các thành phần hợp kim. Không giống với hợp kim thông thường, hợp kim nhớ hình có thể tự sắp xếp nguyên tử và tồn tại ở hai dạng khác nhau, cấu trúc tinh thể biến dạng và cấu trúc tinh thể ban đầu. Nhờ vậy, hợp kim vẫn giữ được hình dạng mới cho đến khi được “nhắc nhở” trở lại trạng thái nguyên gốc bằng cách cho nhiệt hoặc dòng điện tác động vào.

         Để tạo ra loại hợp kim này, đầu tiên, nhóm nghiên cứu áp dụng phương pháp luyện kim hồ quang để tạo ra loại hợp kim này ở dạng khối. Để làm vật liệu mỏng và nhỏ hơn, nhóm sử dụng phương pháp phun băng nguội nhanh. Sau đó, phương pháp phun xạ được áp dụng giúp tạo ra vật liệu ở dạng nano. Các cấu trúc của vật liệu được khảo sát bằng phương pháp nhiễu xạ tia X và kính hiển vi điện tử.

         GS Dân chia sẻ, yếu tố quan trọng quyết định thành công của loại hợp kim nhớ hình là tỉ lệ từng nguyên tố kim loại trong vật liệu đó. Bởi một hợp kim có nhiều thành phần kim loại khác nhau, việc tìm ra khối lượng phù hợp của từng hợp phần có thể ảnh hưởng cấu trúc và tính chất nhớ hình của vật liệu. “Một số kim loại như Mangan trong quá trình nấu luyện rất dễ bay hơi, vì vậy phải điều chỉnh và thử nghiệm nhiều tỉ lệ khác nhau, đảm bảo quá trình tản nhiệt mà không ảnh hưởng tới tính chất hợp kim”, ông nói.

         Sau hai năm nghiên cứu, vật liệu hợp kim do nhóm chế tạo có đặc điểm cơ học phù hợp ứng dụng thực tế. Vật liệu có khả năng biến dạng và hiệu ứng nhớ hình tốt. Mặc dù trên thế giới, hợp kim nhớ hình đã được nghiên cứu và ứng dụng từ lâu, tuy nhiên tại Việt Nam, loại vật liệu này mới dừng lại ở mức độ tìm hiểu, thăm dò.

         “Việc xây dựng được quy trình công nghệ để chế tạo các hợp kim nhớ hình dạng khối, băng và màng có thể mở ra những ứng dụng mới cho vật liệu thông minh nhiều lĩnh vực trong nước, đặc biệt trong y sinh”, GS Dân nói.

         Bước đầu chế tạo thành công hợp kim nhớ hình, nhóm nghiên cứu đang trong quá trình phát triển vật liệu này để chế tạo loại nhíp micro có chức năng gắp các hạt, mẫu thí nghiệm kích thước micro cho độ chuẩn xác cao. Đồng thời, tiếp tục cải tiến và tối ưu hóa tính chất hợp kim, như chức năng biến đổi hai chiều, qua lại giữa hai trạng thái.

    (Theo Nguyễn Xuân, Báo VnExpress, ngày 21/2/2021)

  • Câu 70: Nhận biết

    Xét tính đúng sai của phát biểu

    Phát biểu sau đây đúng hay sai? Titan nằm trong thành phần hệ hợp kim entropy cao.

    Thông tin đoạn 3: "Hệ hợp kim entropy cao (Ti-Zr-(Co,Hf)-Ni-Cu)" -> có Titan trong thành phần hệ hợp kim entropy cao.

  • Câu 71: Thông hiểu

    Chọn đáp án đúng

    Hợp kim Heusler phù hợp cho lĩnh vực nào sau đay?

    Thông tin đoạn 3: "GS Dân cho biết, hệ hợp kim nitinol có tính dẫn điện và độ bền cao nên được sử dụng để gia công cơ khí rất tốt, còn loại hợp kim Heusler có thể ứng dụng trong kỹ thuật làm lạnh."

  • Câu 72: Nhận biết

    Chọn đáp án thích hợp

    Từ in đậm "Loại hợp kim này" được dùng để chỉ

    Trong câu văn này và câu kế tiếp, tác giả đang nói đến đặc tính "thông minh" của hợp kim nhớ hình.

  • Câu 73: Thông hiểu

    Tìm mục đích của phương pháp

    Mục đích của phương pháp phun xạ là gì?

    Thông tin đoạn 5: "Sau đó, phương pháp phun xạ được áp dụng giúp tạo ra vật liệu ở dạng nano."

  • Câu 74: Thông hiểu

    Chọn phương án thích hợp

    Theo GS.TS. Nguyễn Huy Dân, trong quá trình chế tạo hợp kim nhớ hình, các nhà khoa học đã chú trọng đến điều gì?

    Thông tin đoạn 6: "GS Dân chia sẻ, yếu tố quan trọng quyết định thành công của loại hợp kim nhớ hình là tỉ lệ từng nguyên tố kim loại trong vật liệu đó".

  • Câu 75: Nhận biết

    Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi

    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

    Các cơ quan ở những loài hoặc các nhóm phân loại khác nhau có thể thực hiện những chức năng rất khác nhau, nhưng có cùng nguồn gốc trong quá trình phát triển của phôi, được gọi là cơ quan tương đồng (tương đồng ở cấp độ hình thái).

    Nhiều ví dụ về cơ quan tương đồng được quan sát thấy ở các loài đang sống và cả ở các loài đã tuyệt chủng. Các xương giống nhau ở những vị trí khác nhau của chi trước ở loài chuột chũi, dơi và tay của người, nhưng chúng thực hiện các chức năng khác nhau. Mặc dầu các đặc điểm tương đồng không được sử dụng cho xếp nhóm sinh vật, nhưng nó phản ánh mối quan hệ tiến hóa về nguồn gốc chung giữa các nhóm sinh vật.

    Hiện tượng tương đồng cũng phát hiện ở cấp độ phân tử. Nhiều protein có chức năng rất khác nhau, nhưng giống nhau về trình tự axit amin và cấu trúc không gian. Chẳng hạn, lysozyme và lactallbumin là những phân tử có cấu trúc rất giống nhau, nhưng thực hiện những chức năng khác nhau. Lysozyme được xem là bức tường bảo vệ, vì nó có tác dụng phá hủy vách tế bào vi khuẩn, có ở tất cả các động vật. Còn lactalbumin liên quan đến sự tổng hợp lactose trong tuyến vú của thú...

    Các cơ quan có cấu trúc khác nhau nhưng thực hiện chức năng giống nhau hoặc tương tự nhau trong các loài khác nhau được gọi là cơ quan tương tự.

    Hai loài phân biệt có lịch sử và chức năng khác nhau, nếu như cả hai loài tiến hóa cùng thực hiện một chức năng mới chúng có thể lấy các cấu trúc khác nhau để thực hiện chức năng mới này.

    Cũng như sự tương đồng, hiện tượng tương tự có thể phát hiện thấy ở cả mức độ vĩ mô của cơ thể và ở mức phân tử. Ba protein thuộc nhóm protease là subtilisin, carboxy peptidase II và chymotrysin đều là những serine protease giống nhau cả về chức năng, nhóm xúc tác ở vị trí hoạt động giống nhau và cơ chế xúc tác cũng giống nhau, nhưng chúng khác nhau về trình tự.

    (Theo Nguyễn Xuân Viết, Giáo trình tiến hóa, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, trang 65 - 66)

    Đáp án là:

    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

    Các cơ quan ở những loài hoặc các nhóm phân loại khác nhau có thể thực hiện những chức năng rất khác nhau, nhưng có cùng nguồn gốc trong quá trình phát triển của phôi, được gọi là cơ quan tương đồng (tương đồng ở cấp độ hình thái).

    Nhiều ví dụ về cơ quan tương đồng được quan sát thấy ở các loài đang sống và cả ở các loài đã tuyệt chủng. Các xương giống nhau ở những vị trí khác nhau của chi trước ở loài chuột chũi, dơi và tay của người, nhưng chúng thực hiện các chức năng khác nhau. Mặc dầu các đặc điểm tương đồng không được sử dụng cho xếp nhóm sinh vật, nhưng nó phản ánh mối quan hệ tiến hóa về nguồn gốc chung giữa các nhóm sinh vật.

    Hiện tượng tương đồng cũng phát hiện ở cấp độ phân tử. Nhiều protein có chức năng rất khác nhau, nhưng giống nhau về trình tự axit amin và cấu trúc không gian. Chẳng hạn, lysozyme và lactallbumin là những phân tử có cấu trúc rất giống nhau, nhưng thực hiện những chức năng khác nhau. Lysozyme được xem là bức tường bảo vệ, vì nó có tác dụng phá hủy vách tế bào vi khuẩn, có ở tất cả các động vật. Còn lactalbumin liên quan đến sự tổng hợp lactose trong tuyến vú của thú...

    Các cơ quan có cấu trúc khác nhau nhưng thực hiện chức năng giống nhau hoặc tương tự nhau trong các loài khác nhau được gọi là cơ quan tương tự.

    Hai loài phân biệt có lịch sử và chức năng khác nhau, nếu như cả hai loài tiến hóa cùng thực hiện một chức năng mới chúng có thể lấy các cấu trúc khác nhau để thực hiện chức năng mới này.

    Cũng như sự tương đồng, hiện tượng tương tự có thể phát hiện thấy ở cả mức độ vĩ mô của cơ thể và ở mức phân tử. Ba protein thuộc nhóm protease là subtilisin, carboxy peptidase II và chymotrysin đều là những serine protease giống nhau cả về chức năng, nhóm xúc tác ở vị trí hoạt động giống nhau và cơ chế xúc tác cũng giống nhau, nhưng chúng khác nhau về trình tự.

    (Theo Nguyễn Xuân Viết, Giáo trình tiến hóa, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, trang 65 - 66)

  • Câu 76: Thông hiểu

    Tìm câu đúng

    Hiện tượng tương tự ở cấp độ phân tử được thể hiện ở ví dụ nào dưới đây?

    Các cơ quan có cấu trúc khác nhau nhưng thực hiện chức năng giống nhau hoặc tương tự nhau trong các loài khác nhau được gọi là cơ quan tương tự.

    Ba protein thuộc nhóm protease là subtilisin, carboxy peptidase II và chymotrysin đều là những serine protease giống nhau cả về chức năng, nhóm xúc tác ở vị trí hoạt động giống nhau và cơ chế xúc tác cũng giống nhau, nhưng chúng khác nhau về trình tự.

  • Câu 77: Thông hiểu

    Xét tính đúng sai của các phát biểu

    Các phát biểu dưới đây là đúng hay sai khi nói về cơ quan tương đồng?

    1. Các cơ quan tương đồng là bằng chứng phản ánh sự tiến hóa đồng quy. Sai||Đúng

    2. Cơ quan tương đồng phản ánh nguồn gốc chung. Đúng||Sai

    3. Cơ quan tương đồng là những cơ quan có cùng nguồn gốc, nằm ở những vị trí tương ứng trên cơ thể, có kiểu cấu tạo giống nhau. Đúng||Sai

    4. Nguyên nhân dẫn đến sự sai khác về chi tiết cấu tạo, hình thái giữa các cơ quan tương đồng là do chúng có nguồn gốc khác nhau. Sai||Đúng

    Đáp án là:

    Các phát biểu dưới đây là đúng hay sai khi nói về cơ quan tương đồng?

    1. Các cơ quan tương đồng là bằng chứng phản ánh sự tiến hóa đồng quy. Sai||Đúng

    2. Cơ quan tương đồng phản ánh nguồn gốc chung. Đúng||Sai

    3. Cơ quan tương đồng là những cơ quan có cùng nguồn gốc, nằm ở những vị trí tương ứng trên cơ thể, có kiểu cấu tạo giống nhau. Đúng||Sai

    4. Nguyên nhân dẫn đến sự sai khác về chi tiết cấu tạo, hình thái giữa các cơ quan tương đồng là do chúng có nguồn gốc khác nhau. Sai||Đúng

    - Các cơ quan tương tự là bằng chứng phản ánh sự tiến hoá đồng quy.

    → Phát biểu: "Các cơ quan tương đồng là bằng chứng phản ánh sự tiến hoá đồng quy" là sai.

    - Các cơ quan tương đồng có cùng nguồn gốc trong quá trình phát triển của phôi.

    → Phát biểu: "Nguyên nhân dẫn đến sự sai khác về chi tiết cấu tạo, hình thái giữa các cơ quan tương đồng là do chúng có nguồn gốc khác nhau" là sai.

  • Câu 78: Thông hiểu

    Chọn đáp án thích hợp

    Ví dụ nào dưới đây là các cơ quan tương tự?

    Cơ quan tương tự là những cơ quan khác nhau về nguồn gốc nhưng đảm nhiệm những chức năng giống nhau nên có kiểu hình thái tương tự.

    Cánh chim bồ câu có nguồn gốc từ chi trước trong khi cánh của chuồn chuồn thì không có nguồn gốc từ chi trước.

  • Câu 79: Thông hiểu

    Chọn đáp án đúng

    Dưới đây là bản đồ di truyền của 4 gen. Tần số hoán vị gen của cặp gen nào là lớn nhất?

    Khoảng cách giữa các gen được tính bằng tần số hoán vị giữa chúng.

    Khoảng cách giữa hai gen A và E là 3 cM → Tần số hoán vị là 3%.

    Khoảng cách giữa hai gen A và G là (3 + 6) cM → Tần số hoán vị là 9%.

    Khoảng cách giữa hai gen G và D là 11 cM → Tần số hoán vị là 11%.

    Khoảng cách giữa hai gen E và D là (6 + 11) cM → Tần số hoán vị là 17%.

  • Câu 80: Vận dụng

    Tìm kết quả chính xác

    Tính trạng hình dạng quả bí ngô do 2 cặp gen không alen chi phối. Khi có mặt alen D hoặc F thì có dạng quả tròn, khi có mặt cả 2 alen D và F trong kiểu gen cho quả dẹt, khi trong kiểu gen có mặt cả 2 cặp gen lặn ddff thì cho bí ngô quả dài. Tính dạng tua cuốn do alen A, không tua cuốn do alen a chi phối, trội - lặn hoàn toàn, 3 cặp gen tồn tại trên 3 cặp nhiễm sắc thể thường khác nhau, phân li độc lập. Phép lai nào sau đây cho đời con phân li tỉ lệ kiểu hình 9 quả dẹt, có tua cuốn : 12 quả tròn, có tua cuốn : 3 quả dài, có tua cuốn : 3 quả dẹt, không tua cuốn : 4 quả tròn, không tua cuốn : 1 quả dài, không tua cuốn?

    Hình dạng quả có tỉ lệ 3 : 4 : 1

    → 8 tổ hợp (4 x 2) 

    → P có một cơ thể dị hợp về 2 cặp gen DdFf và một cơ thể dị hợp về 1 cặp gen Ddff hoặc ddFf

    Tua cuốn có tỉ lệ 3 : 1

    → P: Aa x Aa

  • Câu 81: Thông hiểu

    Tìm điều kiện xảy ra quá trình phân hủy

    Hình dưới đây mô tả đường cong sinh trưởng kép của vi khuẩn E. Coli trong môi trường có hai nguồn carbon là glucose và sorbitol. Điều kiện để xảy ra quá trình phân hủy sorbitol là gì?

    Trong môi trường có hai nguồn carbon là glucose và sorbitol, vi khuẩn E.coli sẽ tổng hợp enzim để phân giải loại hợp chất dễ đồng hóa hơn là glucose. Khi glucose cạn kiệt, vi khuẩn E.coli lại được sorbitol cảm ứng để tổng hợp enzim phân giải. Bởi vậy, điều kiện để xảy ra quá trình phân hủy sorbitol là phải phân hủy hết glucose trong môi trường.

  • Câu 82: Vận dụng

    Ghép nối câu sao cho đúng

    Gen xác định nhóm máu có 3 alen IA, IB, IO tạo nên 4 nhóm máu A, B, AB, O. Một gia đình có hai anh em sinh đôi cùng trứng. Vợ của người anh có nhóm máu A, 2 con sinh ra của họ một người có nhóm máu B và một người có nhóm máu AB. Vợ của người em có nhóm máu B, 2 con của họ một người nhóm máu A và một người nhóm máu AB.

    Hãy lựa chọn kiểu gen phù hợp với từng người sau đây:

    Kiểu gen của 2 anh em sinh đôi cùng trứng là
    IAIB
    Kiểu gen của vợ người anh là
    IAIO .
    Kiểu gen của vợ người em là
    IBIO .
    IAIB IAIO . IBIO .
    Đáp án đúng là:
    Kiểu gen của 2 anh em sinh đôi cùng trứng là
    IAIB
    IAIB
    Kiểu gen của vợ người anh là
    IAIO .
    IAIO .
    Kiểu gen của vợ người em là
    IBIO .
    IBIO .
    IAIB IAIO . IBIO .

    Vợ của người anh có nhóm máu A, 2 con sinh ra của họ một người có nhóm máu B và một người có nhóm máu AB.

    → Kiểu gen của người anh có alen IB.

    Vợ của người em có nhóm máu B, 2 con của họ một người nhóm máu A và một người nhóm máu AB.

    → Kiểu gen của người em có alen IA.

    2 anh em sinh đôi cùng trứng.

    → Kiểu gen của họ là IAIB.

    Đáp án hoàn chỉnh

    Gen xác định nhóm máu có 3 alen IA, IB, IO tạo nên 4 nhóm máu A, B, AB, O. Một gia đình có hai anh em sinh đôi cùng trứng. Vợ của người anh có nhóm máu A, 2 con sinh ra của họ một người có nhóm máu B và một người có nhóm máu AB. Vợ của người em có nhóm máu B, 2 con của họ một người nhóm máu A và một người nhóm máu AB.

    Kiểu gen của 2 anh em sinh đôi cùng trứng là  IAIB .

    Kiểu gen của vợ người anh là  IAIO .

    Kiểu gen của vợ người em là  IBIO .

  • Câu 83: Thông hiểu

    Chọn hình vẽ mô tả đúng

    Một tế bào có kiểu gen AaBb tiến hành giảm phân tạo giao tử. Tại kì giữa I, các nhiễm sắc thể kép xếp thành hai hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào. Hình nào dưới đây mô tả đúng kì giữa I của quá trình giảm phân (mũi tên mô tả chiều phân li của các nhiễm sắc thể về hai cực tế bào)?

    Sự phân li đồng đều các nhiễm sắc thể tại kì sau giúp phân chia đồng đều vật chất di truyền cho các tế bào. Sự đồng đều về vật chất di truyền bao gồm đồng đều về số lượng nhiễm sắc thể và hàm lượng gen.

    Ở hình C và D, sau khi phân li nhiễm sắc thể, tuy các tế bào con đồng đều về số lượng nhiễm sắc thể nhưng không đồng đều về hàm lượng gen (tế bào chỉ chứa một trong hia gen).

  • Câu 84: Vận dụng

    Chọn đáp án đúng

    Chuỗi pôlipeptit do gen đột biến quy định có trình tự axit amin như sau: Pro - Phe - Ser - Glu. Đột biến đã thay thế một nuclêôtit loại A trên mạch gốc thành nuclêôtit loại X. Biết mã di truyền của một số axit amin như sau:

    Côđon

    5'UUU3'

    5'XXX3'

    5'UXU3'

    5'GAU3'

    5'GAG'

    Axit amin

    Phe

    Pro

    Ser

    Asp

    Glu

    Trình tự nuclêôtit trên mạch gốc của đoạn gen trước khi đột biến là

    Chuỗi pôlipeptit do gen đột biến quy định có trình tự axit amin: Pro - Phe - Ser - Glu

    → mARN: 5'XXX UUU UXU GAG3'

    → Mạch gốc đã bị đột biết: 3'GGG AAA AGA XTX5'

    → Mạch gốc trước khi đột biến 3'GGG AAA AGA XTA5'

  • Câu 85: Thông hiểu

    Chọn đáp án đúng

    Đồ thị dưới đây thể hiện mối quan hệ về kích thước quần thể: cỏ, thỏ và cáo. Quần thể cáo gần như tuyệt chủng bởi nguyên nhân nào?

    Thỏ là thức ăn của cáo.

    Quan sát đồ thị có thể thấy sự giảm dần về số lượng của thỏ, dẫn đến nguồn thức ăn của cáo cũng gần hết.

  • Câu 86: Nhận biết

    Quan sát lưới thức ăn và trả lời các câu hỏi

    Dựa vào lưới thức ăn trên, hãy trả lời các câu hỏi

    Đáp án là:

    Dựa vào lưới thức ăn trên, hãy trả lời các câu hỏi

  • Câu 87: Thông hiểu

    Ghi đáp án vào ô trống

    Điền đáp án vào chỗ trống

    Bậc dinh dưỡng cấp 1 (sinh vật sản xuất) gồm các sinh vật có khả năng tổng hợp chất hữu cơ từ chất vô cơ của môi trường. Ở lưới thức ăn trên, sinh vật sản xuất là loài B.

    Đáp án là:

    Điền đáp án vào chỗ trống

    Bậc dinh dưỡng cấp 1 (sinh vật sản xuất) gồm các sinh vật có khả năng tổng hợp chất hữu cơ từ chất vô cơ của môi trường. Ở lưới thức ăn trên, sinh vật sản xuất là loài B.

    Quan sát vào lưới thức ăn có thể thấy tại B không có mũi tên nào hướng vào.

    → B là nguồn thức ăn của A, C, D và là mắt xích khởi đầu.

    → B là sinh vật sản xuất.

    Đáp án hoàn chỉnh

    Bậc dinh dưỡng cấp 1 (sinh vật sản xuất) gồm các sinh vật có khả năng tổng hợp chất hữu cơ từ chất vô cơ của môi trường. Ở lưới thức ăn trên, sinh vật sản xuất là loài B.

  • Câu 88: Thông hiểu

    Ghi đáp án vào chỗ trống

    Điền đáp án vào chỗ trống 

    Động vật ăn tạp trong lưới thức ăn trên là loài D.

    Đáp án là:

    Điền đáp án vào chỗ trống 

    Động vật ăn tạp trong lưới thức ăn trên là loài D.

    Loài C có 1 mũi tên hướng vào (từ B hướng vào) → C là loài động vật ăn thực vật.

    Loài D có 2 mũi tên hướng vào (từ C và B) → D có thể ăn cả thực vật và động vật. 

    Loài E có 1 mũi tên hướng vào (từ D) → E chỉ ăn động vật, không ăn thực vật.

    Loài A có 4 mũi tên hướng vào → A là mắt xích cuối cùng trong lưới thức ăn → A là sinh vật phân giải.

    Đáp án hoàn chỉnh

    Động vật ăn tạp trong lưới thức ăn trên là loài D.

  • Câu 89: Thông hiểu

    Ghi đáp án vào chỗ trống

    Ghi đáp án vào ô trống 

    Nấm có thể sử dụng sợi nấm của nó để thâm nhập vào các phần lớn hơn của vật chất hữu cơ. Thêm nữa, duy nhất nấm phân hủy gỗ đã phát triển một loại enzim cần thiết để phân hủy lignin - một chất hóa học phức tạp có trong gỗ. Vì vậy, nấm là sinh vật phân giải chính trong rừng - nơi rác thải có mật độ lignin cao hơn và thường xuất hiện những mảnh lớn. Nấm phân giải các chất hữu cơ bằng cách giải phóng enzim để phân hủy các vật chất đang phân rã, sau đó chúng hấp thụ dinh dưỡng trong thứ đó.

    Sinh vật này có đặc điểm phù hợp với loài B trong lưới thức ăn trên.

    Đáp án là:

    Ghi đáp án vào ô trống 

    Nấm có thể sử dụng sợi nấm của nó để thâm nhập vào các phần lớn hơn của vật chất hữu cơ. Thêm nữa, duy nhất nấm phân hủy gỗ đã phát triển một loại enzim cần thiết để phân hủy lignin - một chất hóa học phức tạp có trong gỗ. Vì vậy, nấm là sinh vật phân giải chính trong rừng - nơi rác thải có mật độ lignin cao hơn và thường xuất hiện những mảnh lớn. Nấm phân giải các chất hữu cơ bằng cách giải phóng enzim để phân hủy các vật chất đang phân rã, sau đó chúng hấp thụ dinh dưỡng trong thứ đó.

    Sinh vật này có đặc điểm phù hợp với loài B trong lưới thức ăn trên.

    Quan sát vào lưới thức ăn có thể thấy tại A thì các mũi tên đều hướng vào. 

    → A ăn C, D, E, B và cũng chính là mắt xích cuối cùng.

    → A là sinh vật phân giải.

    Đáp án hoàn chỉnh

    Nấm có thể sử dụng sợi nấm của nó để thâm nhập vào các phần lớn hơn của vật chất hữu cơ. Thêm nữa, duy nhất nấm phân hủy gỗ đã phát triển một loại enzim cần thiết để phân hủy lignin - một chất hóa học phức tạp có trong gỗ. Vì vậy, nấm là sinh vật phân giải chính trong rừng - nơi rác thải có mật độ lignin cao hơn và thường xuất hiện những mảnh lớn. Nấm phân giải các chất hữu cơ bằng cách giải phóng enzim để phân hủy các vật chất đang phân rã, sau đó chúng hấp thụ dinh dưỡng trong thứ đó.

    Sinh vật này có đặc điểm phù hợp với loài B trong lưới thức ăn trên.

  • Câu 90: Thông hiểu

    Chọn đáp án thích hợp

    Khi nói về quang hợp ở cây xanh, những phát biểu nào sau đây đúng?

    (1) Quang hợp là quá trình tổng hợp chất hữu cơ từ chất vô cơ nhờ năng lượng ánh sáng.

    (2) Trong quá trình quang hợp, cây hấp thụ O2 để tổng hợp chất hữu cơ.

    (3) Một trong các sản phẩm của quang hợp CO2.

    (4) Quang hợp có vai trò cân bằng nồng độ O2 và CO2 trong khí quyển.

    Phát biểu (2) và (3) sai vì trong quá trình quang hợp, cây sử dụng năng lượng ánh sáng mặt trời được diệp lục hấp thụ để tổng hợp chất hữu cơ và giải phóng O2 từ CO2 và H2O.

    6 CO2 + 12 H2O → C6H12O6 + 6 O2 + 6 H2O

  • Câu 91: Thông hiểu

    Chọn đáp án thích hợp

    Hình ảnh trên đây là ví dụ về 

    Cách li sau hợp tử là những trở ngại ngăn cản việc tạo ra con lai hoặc ngăn cản việc tạo ra con lai hữu thụ.

    Lai xa là quá trình lai giữa các sinh vật khác hẳn nhau về nguồn gốc.

  • Câu 92: Thông hiểu

    Dựa vào thông tin, hãy trả lời các câu hỏi

    Dựa vào thông tin dưới đây, hãy trả lời các câu hỏi dưới đây

    loading...

    Lò luyện kim

    Luyện kim là lĩnh vực khoa học kĩ thuật và ngành công nghiệp điều chế các kim loại từ quặng hoặc các nguyên liệu khác, chế biến các hợp kim, gia công phôi kim loại bằng áp lực. Qua quá trình này, luyện kim thay đổi các thành phần hóa học và cấu trúc của kim loại để tạo ra những tính chất phù hợp với yêu cầu sử dụng.

    Có hai phương pháp luyện kim là thủy luyện kim và hỏa luyện kim.

    Thủy luyện là quá trình hoàn nguyên kim loại trong môi trường có tác dụng của các chất hóa học hoặc trong môi trường điện phân. Cơ sở của phương pháp này là dùng những dung dịch thích hợp như dung dịch H2SO4, NaOH, NaCN,... để hòa tan kim loại hoặc hợp chất của kim loại và tách ra khỏi phần không tan có trong quặng. Sau đó khử những ion kim loại này trong dung dịch bằng kim loại có tính khử mạnh như Fe, Zn,...

    Hỏa luyện là hoàn nguyên kim loại trong môi trường có chất khử mạnh như C, H2,... Phản ứng hoàn nguyên thường tỏa nhiều nhiệt nên người ta gọi phương pháp hoàn nguyên này là hỏa luyện.

    Đáp án là:

    Dựa vào thông tin dưới đây, hãy trả lời các câu hỏi dưới đây

    loading...

    Lò luyện kim

    Luyện kim là lĩnh vực khoa học kĩ thuật và ngành công nghiệp điều chế các kim loại từ quặng hoặc các nguyên liệu khác, chế biến các hợp kim, gia công phôi kim loại bằng áp lực. Qua quá trình này, luyện kim thay đổi các thành phần hóa học và cấu trúc của kim loại để tạo ra những tính chất phù hợp với yêu cầu sử dụng.

    Có hai phương pháp luyện kim là thủy luyện kim và hỏa luyện kim.

    Thủy luyện là quá trình hoàn nguyên kim loại trong môi trường có tác dụng của các chất hóa học hoặc trong môi trường điện phân. Cơ sở của phương pháp này là dùng những dung dịch thích hợp như dung dịch H2SO4, NaOH, NaCN,... để hòa tan kim loại hoặc hợp chất của kim loại và tách ra khỏi phần không tan có trong quặng. Sau đó khử những ion kim loại này trong dung dịch bằng kim loại có tính khử mạnh như Fe, Zn,...

    Hỏa luyện là hoàn nguyên kim loại trong môi trường có chất khử mạnh như C, H2,... Phản ứng hoàn nguyên thường tỏa nhiều nhiệt nên người ta gọi phương pháp hoàn nguyên này là hỏa luyện.

  • Câu 93: Thông hiểu

    Xác định nguyên tắc chung

    Nguyên tắc chung của luyện kim là

    Có hai kiểu luyện kim là thủy luyện kim và hỏa luyện kim, chúng đều có chung nguyên tắc là khử ion kim loại để thu được kim loại.

  • Câu 94: Nhận biết

    Tìm bản chất dòng điện

    Kim loại có thể được điều chế bằng phương pháp điện phân nóng chảy hoặc điện phân dung dịch, khi đó có dòng điện đi qua chất điện phân. Bản chất dòng điện trong chất điện phân là

    Dòng điện trong chất điện phân là dòng dịch chuyển có hướng của các ion dương theo chiều điện trường và các ion âm ngược chiều điện trường.

  • Câu 95: Thông hiểu

    Xét tính đúng sai của các phát biểu

    Muốn luyện kim loại đồng từ quặng đồng, lựa chọn điện cực và dung dịch điện phân như dưới đây là đúng hay sai?

    1. Catot là tấm quặng đồng. Sai||Đúng

    2. Dung dịch điện phân là đồng (II) sunfat. Đúng||Sai

    3. Anot là tấm quặng đồng. Đúng||Sai

    Đáp án là:

    Muốn luyện kim loại đồng từ quặng đồng, lựa chọn điện cực và dung dịch điện phân như dưới đây là đúng hay sai?

    1. Catot là tấm quặng đồng. Sai||Đúng

    2. Dung dịch điện phân là đồng (II) sunfat. Đúng||Sai

    3. Anot là tấm quặng đồng. Đúng||Sai

    Anot là tấm quặng đồng (còn nhiều tạp chất), điện phân trong dung dịch đồng (II) sunfat. Khi điện phân, cực dương (Anot) tan dần, đồng nguyên chất bám vào cực âm (Catot), còn tạp chất lắng xuống đáy. Catot có thể là 1 thanh đồng nguyên chất.

  • Câu 96: Thông hiểu

    Xét tính đúng sai của các phát biểu

    Muốn luyện kim loại đồng từ quặng đồng, lựa chọn điện cực và dung dịch điện phân như dưới đây là đúng hay sai?

    1. Ở Catot, electron bị kéo về cực dương của nguồn tạo điều kiện hình thành Cu2+ trên về mặt tiếp xúc với dung dịch. Sai||Đúng

    2. Khi có dòng điện chạy qua, Cu2+ về Anot nhận electron từ nguồn điện trở thành Cu nguyên tử và bám vào Anot. Sai||Đúng

    Đáp án là:

    Muốn luyện kim loại đồng từ quặng đồng, lựa chọn điện cực và dung dịch điện phân như dưới đây là đúng hay sai?

    1. Ở Catot, electron bị kéo về cực dương của nguồn tạo điều kiện hình thành Cu2+ trên về mặt tiếp xúc với dung dịch. Sai||Đúng

    2. Khi có dòng điện chạy qua, Cu2+ về Anot nhận electron từ nguồn điện trở thành Cu nguyên tử và bám vào Anot. Sai||Đúng

    Các quá trình diễn ra ngược lại.

    Khi có dòng điện chạy qua, Cu2+ về Catot nhận electron từ nguồn điện trở thành Cu nguyên tử và bám vào Catot.

    Ở Anot, electron bị kéo về cực dương của nguồn tạo điều kiện hình thành Cu2+ trên về mặt tiếp xúc với dung dịch.

  • Câu 97: Vận dụng

    Tính khối lượng đồng

    Theo Faraday, khối lượng vật chất được giải phóng ở điện cực của bình điện phân được xác định theo công thức: m =\frac{1}{F}.\frac{A}{n}.It, trong đó F là hằng số Faraday, F = 96500 C.mol-1A là khối lượng mol nguyên tử của chất thu được ở điện cực; n là số electron mà nguyên tử hoặc ion đã cho hoặc nhận; I là cường độ dòng điện chạy qua bình điện phân và t là thời gian điện phân. 

    Một bộ nguồn gồm 30 pin mắc thành 3 nhóm nối tiếp, mỗi nhóm có 10 pin mắc song song; mỗi pin có suất điện động 0,9 V và điện trở trong 0,6 Ω. Một bình điện phân đựng dung dịch CuSO4 có điện trở 20 Ω được mắc vào hai cực của bộ nguồn trên. Anot của bình điện phân bằng đồng. Biết đồng có A = 64; n = 2. Hỏi khối lượng đồng bám vào catot của bình trong thời gian 50 phút là bao nhiêu?

    Bộ nguồn: E_{b} = 3E = 3.0,9 = 27\V;r_{b} = \frac{3r}{10} = 0,18\Omega

    Cường độ dòng điện qua bình điện phân:

    I = \frac{E_{b}}{R + r_{b}} =\frac{2,7}{20 + 0,18} = 0,134\ A

    Khối lượng đồng bám vào catot của bình trong thời gian 50 phút là:

    m = \frac{1}{F}.\frac{A}{n}.It =\frac{1}{96500}.\frac{64}{2}.0,134.50.60 = 0,133\ g

  • Câu 98: Nhận biết

    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi

    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi

    loading...

    Máy thu thanh

    Máy thu thanh (trong tiếng Anh gọi là radio receiver) hay còn gọi là radio, máy nghe đài,... là một loại máy, thiết bị điện tử có chức năng thu nhận các tín hiệu sóng vô tuyến từ không gian và khôi phục phát ra âm thanh. Tín hiệu ban đầu

    Đáp án là:

    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi

    loading...

    Máy thu thanh

    Máy thu thanh (trong tiếng Anh gọi là radio receiver) hay còn gọi là radio, máy nghe đài,... là một loại máy, thiết bị điện tử có chức năng thu nhận các tín hiệu sóng vô tuyến từ không gian và khôi phục phát ra âm thanh. Tín hiệu ban đầu

  • Câu 99: Thông hiểu

    Chọn đáp án thích hợp

    Sơ đồ khối cơ bản của máy thu sóng điện từ gồm

    Hình vẽ minh họa

    loading...

    Máy thu thanh đơn giản gồm ít nhất 5 bộ phận:

    Anten thu (1)

    Mạch chọn sóng (2)

    Mạch tách sóng (3)

    Mạch khuếch đại dao động điện từ âm tần (4)

    Loa (5)

  • Câu 100: Thông hiểu

    Chọn đáp án đúng

     Nguyên tắc hoạt động của mạch chọn sóng trong máy thu là dựa vào hiện tượng

    Nguyên lý của mạch chọn sóng trong máy thu thanh là dựa trên hiện tượng cộng hưởng điện từ.

    Tức là khi máy thu được sóng điện từ thì tần số của mạch dao động trong máy bằng tần số của sóng điện từ thu được khi đó.

  • Câu 101: Thông hiểu

    Tìm câu sai

    Nhận định nào dưới đây là sai khi nói về vai trò của tầng điện li trong việc truyền sóng vô tuyến trên mặt đất?

    Sóng dài bị các vật trên mặt đất hấp thụ mạnh nhưng nước lại hấp thụ ít.

    Sóng trung ban ngày bị tầng điện li hấp thụ mạnh, ban đêm bị tầng điện li phản xạ.

  • Câu 102: Thông hiểu

    Ghi câu trả lời vào ô trống

    Trong thông tin liên lạc bằng sóng vô tuyến, người ta sử dụng cách biến điệu biên độ, tức là làm cho biên độ của sóng điện từ cao tần (sóng mang) biến thiên theo thời gian với tần số bằng tần số của dao động âm tần. Cho tần số sóng mang là 800 kHz, tần số của dao động âm tần là 1000 Hz. Khi dao động âm tần thực hiện được một dao động toàn phần thì số dao động toàn phần của dao động cao tần là bao nhiêu?

    Trả lời: 800  dao động.

    Đáp án là:

    Trong thông tin liên lạc bằng sóng vô tuyến, người ta sử dụng cách biến điệu biên độ, tức là làm cho biên độ của sóng điện từ cao tần (sóng mang) biến thiên theo thời gian với tần số bằng tần số của dao động âm tần. Cho tần số sóng mang là 800 kHz, tần số của dao động âm tần là 1000 Hz. Khi dao động âm tần thực hiện được một dao động toàn phần thì số dao động toàn phần của dao động cao tần là bao nhiêu?

    Trả lời: 800  dao động.

    Thời gian để dao động âm tần thực hiện được một dao động toàn phần là: T_{A} = \frac{1}{f_{A}}

    Thời gian để dao động cao tần thực hiện được một dao động toàn phần: T_{C} = \frac{1}{f_{C}}

    Số dao động toàn phần của dao động cao tần khi dao động âm tần thực hiên được một dao động toàn phần: N =\frac{T_{A}}{T_{C}} = \frac{f_{C}}{f_{A}} = 800.

  • Câu 103: Vận dụng

    Chọn đáp án đúng

    Một mạch thu sóng điện từ gồm cuộn dây thuần cảm có hệ số tự cảm không đổi và tụ điện có điện dung biến đổi. Để thu được sóng có bước sóng 90 m, người ta phải điều chỉnh điện dung của tụ là 300 pF. Để thu được sóng có bước sóng 91 m thì phải điều chỉnh tụ điện như thế nào?

    Tần số phát ban đầu: f_{1} =\frac{c}{\lambda_{1}} với f_{1} =\frac{1}{2\pi\sqrt{LC_{1}}}

    Tần số máy phát lúc sau: f_{2} =\frac{c}{\lambda_{2}} với f_{2} =\frac{1}{2\pi\sqrt{LC_{2}}}

    Suy ra: \left(\frac{\lambda_{2}}{\lambda_{1}} ight)^{2} = \frac{C_{2}}{C_{1}}\Rightarrow C_{2} = 306,7pF

  • Câu 104: Nhận biết

    Dựa vào thông tin dưới đây và trả lời các câu hỏi

    Dựa vào thông tin dưới đây và trả lời các câu hỏi

    Đường sắt Bắc Nam hay đường sắt Thống Nhất là tuyến đường sắt bắt đầu từ thủ đô Hà Nội và kết thúc tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đường sắt Bắc Nam chạy gần song song với Quốc lộ 1, có nhiều đoạn gặp nhau, nhất là tại các tỉnh lị. Tổng chiều dài toàn tuyến: 1.726 km, khổ rộng 1 m; đi qua 21 tỉnh và thành phố. Cùng với tuyến đường sắt Hà Nội - Đồng Đăng, tuyến đường sắt Bắc Nam là một phần của hệ thống tuyến đường sắt xuyên lục địa Á - Âu.

    loading...loading...

    Mặt cắt thanh ray

    Loại thép chủ yếu được dùng để lắp đặt đường sắt là thép ray nặng, đó là loại thép ray với trọng lượng một mét lớn hơn 30 kg. Vì phải chịu sức ép, va đập và ma sát từ xe lửa khi vận chuyển, nên thép ray nặng có yêu cầu về độ bền và độ cứng cao hơn thép ray nhẹ.

    Thép ray nặng chủ yếu được dùng để lắp đường ray chính tuyến, phi chính tuyến, đường cong, đường hầm của đường sắt, và cũng có thể dùng trong đường ray của cần cẩu cáp và các loại cần cẩu khác trong xây dựng.

    Đáp án là:

    Dựa vào thông tin dưới đây và trả lời các câu hỏi

    Đường sắt Bắc Nam hay đường sắt Thống Nhất là tuyến đường sắt bắt đầu từ thủ đô Hà Nội và kết thúc tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đường sắt Bắc Nam chạy gần song song với Quốc lộ 1, có nhiều đoạn gặp nhau, nhất là tại các tỉnh lị. Tổng chiều dài toàn tuyến: 1.726 km, khổ rộng 1 m; đi qua 21 tỉnh và thành phố. Cùng với tuyến đường sắt Hà Nội - Đồng Đăng, tuyến đường sắt Bắc Nam là một phần của hệ thống tuyến đường sắt xuyên lục địa Á - Âu.

    loading...loading...

    Mặt cắt thanh ray

    Loại thép chủ yếu được dùng để lắp đặt đường sắt là thép ray nặng, đó là loại thép ray với trọng lượng một mét lớn hơn 30 kg. Vì phải chịu sức ép, va đập và ma sát từ xe lửa khi vận chuyển, nên thép ray nặng có yêu cầu về độ bền và độ cứng cao hơn thép ray nhẹ.

    Thép ray nặng chủ yếu được dùng để lắp đường ray chính tuyến, phi chính tuyến, đường cong, đường hầm của đường sắt, và cũng có thể dùng trong đường ray của cần cẩu cáp và các loại cần cẩu khác trong xây dựng.

  • Câu 105: Thông hiểu

    Tìm kết luận đúng

    Tại sao chỗ tiếp nối của hai thanh ray đường sắt lại có một khe hở?

    loading...

    Vì chỗ tiếp nối giữa hai thanh ray của đường ray xe lửa có chừa khe hở để khi nào trời nắng lên thanh ray sẽ nở vì nhiệt mà không bị cản. Nếu bị cản thì đường ray sẽ gây ra 1 lực rất lớn có thể uốn cong hoặc bẻ gãy đường ray gây ra tai nạn.

  • Câu 106: Thông hiểu

    Tính khoảng hở theo yêu cầu

    Độ nở dài Δl của vật rắn tỉ lệ với độ tăng nhiệt độ Δt và độ dài ban đầu l0 của vật đó theo biểu thức: Δl = αl0Δt, với α là hệ số nở dài có đơn vị là K−1 hay \frac{1}{K} (giá trị α phụ thuộc vào chất liệu của vật rắn).

    Mỗi thanh ray đường sắt ở nhiệt độ 15oC có độ dài là 12,5 m. Biết hệ số nở dài của thanh ray là 12.10-6 K-1. Khi nhiệt độ bên ngoài là 55oC thì người ta phải để hở một khoảng bằng bao nhiêu vẫn đủ chỗ cho hai thanh nở ra mà không làm cong đường ray?

    Ta có:

    \Delta l = \alpha l_{0}\Delta t =12.10^{- 6}.12,5.(55 - 15) = 0,006m

  • Câu 107: Thông hiểu

    Ghi đáp án vào chỗ trống

    Mỗi thanh ray của đường sắt ở nhiệt độ 15oC có độ dài là 12,5 m. Nếu hai đầu các thanh ray đó chỉ đặt cách nhau 4,50 mm thì các thanh ray này có thể chịu được nhiệt độ lớn nhất bằng bao nhiêu để chúng không bị uốn cong do tác dụng nở vì nhiệt? Biết hệ số nở dài của thanh ray là 12.10-6 K-1.

    Trả lời:  45 oC.

    Đáp án là:

    Mỗi thanh ray của đường sắt ở nhiệt độ 15oC có độ dài là 12,5 m. Nếu hai đầu các thanh ray đó chỉ đặt cách nhau 4,50 mm thì các thanh ray này có thể chịu được nhiệt độ lớn nhất bằng bao nhiêu để chúng không bị uốn cong do tác dụng nở vì nhiệt? Biết hệ số nở dài của thanh ray là 12.10-6 K-1.

    Trả lời:  45 oC.

    Ta có:

    \Delta l = \alpha l_{0}\Delta t\Rightarrow \Delta t = \frac{\Delta l}{\alpha l_{0}} = \frac{4,5.10^{-3}}{12.10^{- 6}.12,5} = 30^{0}C

    t_{\max} = t = t_{0} + \Delta t = 15^{0}C+ 30^{0}C = 45^{0}C

  • Câu 108: Thông hiểu

    Chọn đáp án đúng

    Dựa vào bảng số liệu sau, hãy cho biết để làm đường sắt Bắc - Nam ta cần bao nhiêu thanh ray? Giả sử khoảng cách giữa các thanh ray là không đáng kể.

    Tên sản phẩm

    Độ dài (m)

    Chiều cao (mm)

    Rộng mặt (mm)

    Độ dày (mm)

    Rộng đáy (mm)

    Giá có VAT (đ/kg)

    Tổng giá có VAT (VNđ)

    Thép ray P38

    12,5

    134

    68

    13

    114

    16 500

    7 988 145

    Thép ray P43

    12,5

    140

    70

    14,5

    114

    16 500

    9 208 980

    Bảng 1. Bảng thông số kĩ thuật và giá thép ray - rail steel (ở nhiệt độ 25oC)

    Số thanh ray: n = \frac{L}{12,5}.2 =\frac{1730.10^{3}}{12,5}.2 = 276800

  • Câu 109: Vận dụng

    Tính chi phí làm mua ray làm đường

    Thực tế hai đầu các thanh ray được đặt cách nhau 4,50 mm. Hỏi để làm đường sắt Bắc - Nam theo giá như trong bảng 1 thì cần chi phí mua ray là bao nhiêu? Biết thép ray được sử dụng toàn bộ là thép ray P38.

    Gọi m là số thanh của một bên đường ray

    Số khe hở: 

    2(m − 1) = 2m − 2 = n − 2 = 276800 − 2 = 276798 khe

    Độ rộng của các khe hở trên toàn tuyến: 

    276287.4,5.10−3 = 1245,591 m

    Số thanh ray tương ứng với độ rộng của các khe hở bằng độ rộng khe hở chia cho chiều dài mỗi thanh:

    1245,591 : 12,5 = 99,65 ≈ 100 thanh

    Số thanh ray thực tế bằng số thanh ray lí thuyết trừ cho số thanh ray ứng với độ rộng của các khe hở:

    n′ = 276800−100 = 276700 thanh

    Sử dụng thanh ray P38, số tiền để mua ray là:

    276700.7988145 = 2,103.1012 đồng = 2210,3 tỉ đồng

Chúc mừng Bạn đã hoàn thành bài!

Đề thi đánh giá năng lực Đại học Bách Khoa Hà Nội Đề 7 Kết quả
  • Thời gian làm bài: 00:00:00
  • Số câu đã làm: 0
  • Điểm tạm tính: 0
  • Điểm thưởng: 0
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
Sắp xếp theo