Cho hàm số có đồ thị như hình vẽ.
Khẳng định nào sau đây là đúng?
Nhận xét: Hàm số liên tục trên
.
.
Cùng nhau thử sức với Đề thi đánh giá năng lực Đại học Bách Khoa Hà Nội nhé!
Cho hàm số có đồ thị như hình vẽ.
Khẳng định nào sau đây là đúng?
Nhận xét: Hàm số liên tục trên
.
.
Trong không gian Oxy, cho ba điểm A(−2;0;0), B(0;3;0) và C (0;0;4). Mặt phẳng (ABC) có phương trình là
Mặt phẳng có phương trình là
.
Cho hàm số có đồ thị như hình bên dưới. Tập hợp các giá trị của tham số m để hàm số
có 5 điểm cực trị là tập con của các tập hợp nào sau đây?
Từ đồ thị ta nhận thấy hàm số có 2 điểm cực trị.
Hàm số có 5 điểm cực trị khi và chỉ khi phương trình
có 3 nghiệm phân biệt.
Số nghiệm của phương trình là số giao điểm của hai đồ thị
, trong đó hàm số
có đồ thị là đường thẳng song song hoặc trùng với trục Ox.
Dựa vào đồ thị, ta thấy phương trình có 3 nghiệm phân biệt khi
.
Vậy thỏa mãn. Suy ra tập hợp các giá trị của tham số
thỏa mãn là tập con của các tập hợp
và
.
Xét các số thực a, b thỏa mãn điều kiện . Kéo số ở các ô vuông thả vào vị trí thích hợp trong các câu sau:
a) Nếu thì giá trị của số thực a bằng -1||2
b) Mối liên hệ giữa a và b là 1||-6
c) Nếu a là số nguyên âm thuộc [−10;−5] thì có 0||3 giá trị nguyên dương của b.
Xét các số thực a, b thỏa mãn điều kiện . Kéo số ở các ô vuông thả vào vị trí thích hợp trong các câu sau:
a) Nếu thì giá trị của số thực a bằng -1||2
b) Mối liên hệ giữa a và b là 1||-6
c) Nếu a là số nguyên âm thuộc [−10;−5] thì có 0||3 giá trị nguyên dương của b.
Ta có:
.
Nếu thì
.
Vì là số nguyên âm thuộc
nên ta có bảng sau:
Vậy không có giá trị nguyên dương của b thỏa mãn.
Một lon nước hình trụ có dung tích là 340 ml, cao 10 cm. Biết rằng thể tích vỏ lon không đáng kể và kết quả làm tròn tới chữ số thập phân thứ nhất. (Kết quả làm tròn đến chữ số thập phân thứ nhất)
a) Đường kính đáy là lon nước là 6,6 (cm).
b) Diện tích toàn phần của lon nước là 274,7 (cm2).
Một lon nước hình trụ có dung tích là 340 ml, cao 10 cm. Biết rằng thể tích vỏ lon không đáng kể và kết quả làm tròn tới chữ số thập phân thứ nhất. (Kết quả làm tròn đến chữ số thập phân thứ nhất)
a) Đường kính đáy là lon nước là 6,6 (cm).
b) Diện tích toàn phần của lon nước là 274,7 (cm2).
Gọi R là bán kính đáy của hình trụ.
Thể tích của lon nước là là đường kính đáy của lon nước.
Diện tích toàn phần của lon nước là: (cm2).
Trong không gian Oxyz, cho mặt cầu (
là tham số) và đường thẳng
. Biết đường thẳng
cắt mặt cầu
tại hai điểm phân biệt A, B sao cho
Giá trị của tham số
thuộc khoảng nào trong các khoảng dưới đây?
Gọi là trung điểm đoạn thẳng
.
Mặt cầu có tâm
, bán kính
.
Đường thẳng đi qua
và có 1 vectơ chỉ phương
.
Ta có:
.
Vậy tham số thuộc
.
Cho hai số phức và
. Môđun của số phức
bằng
Ta có .
Cho hình chóp đểu S.ABCD với là tâm đáy. Khoảng cách từ
đến mặt bên bằng 1 và góc giữa mặt bên với đáy bằng
. Thể tích khối chóp S.ABCD bằng
Vì là trung điểm của
.
Kẻ tại
.
Ta có
Xét tam giác vuông .
Ta có là tam giác vuông cân tại
.
Vậy .
Biết tập hợp các điểm trong mặt phẳng biểu diễn số phức z thỏa mãn điều kiện là một đường tròn. Mỗi phát biểu sau đây là đúng hay sai?
a) Đường tròn có bán kính bằng R = 2. Sai||Đúng
b) Đường tròn có tâm I(−1;−2). Sai||Đúng
Biết tập hợp các điểm trong mặt phẳng biểu diễn số phức z thỏa mãn điều kiện là một đường tròn. Mỗi phát biểu sau đây là đúng hay sai?
a) Đường tròn có bán kính bằng R = 2. Sai||Đúng
b) Đường tròn có tâm I(−1;−2). Sai||Đúng
Gọi số phức .
Khi đó .
Suy ra tập hợp các điểm trong mặt phẳng biểu diễn số phức thỏa mãn điều kiện
là đường tròn tâm
và bán kính
.
Cho các số nguyên x, y trái dấu thỏa mãn . Tổng
có thể bằng:
Vì x, y là các số nguyên trái dấu nên
Với . Khi đó,
.
Với . Khi đó,
Tính diện tích hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số , trục hoành và hai đường thẳng
.
Ta có:
.
Lấy hôm nay là số 0 trên trục số. Nếu ngày hôm trước ngày hôm qua là ngày 17 tháng 1 thì 3 ngày sau ngày mai là ứng với số 4 trên trục số?
Lấy hôm nay là số 0 trên trục số. Nếu ngày hôm trước ngày hôm qua là ngày 17 tháng 1 thì 3 ngày sau ngày mai là ứng với số 4 trên trục số?
Ngày trước ngày hôm qua là 17 tháng 1 nên ngày của ngày hôm qua là 17 + 1 = 18 tháng 1.
Ngày hôm nay là 18 + 1 = 19 tháng 1.
Ngày mai là 19 + 1 = 20 tháng 1.
Ngày 3 ngày sau ngày mai là 20 + 3 = 23 tháng 1.
Biểu diễn trên trục số ta có:
Vậy 3 ngày sau ngày mai là ứng với số 4 trục số.
Cho đa thức . Tìm hệ số
, biết rằng
.
Đạo hàm hai vế ta có:
Số hạng tổng quát thứ trong khai triển thành đa thức của
là
.
Cho hình nón có bán kính đáy bằng 3, chiều cao bằng
. Cho mặt cầu
tiếp xúc với tất cả các đường sinh của hình nón, đồng thời tiếp xúc với mặt đáy của hình nón. Thể tích của khối cầu
là
Giả sử hình nón có đỉnh là
, tâm đáy là
và AB là đường kính của đường tròn đáy.
Giả sử mặt cầu có tâm
.
Vì tiếp xúc với tất cả các đường sinh và mặt đáy của
nên bán kính của
là
với S, O, I thẳng hàng và AO là tia phân giác của
.
Xét vuông tại
.
Xét vuông tại I là:
.
Thể tích của khối cầu là
.
Gọi là một phần vật thể nằm giữa hai mặt phẳng
và
được tính bằng công thức nào sau đây, biết rằng
là thiết diện của vật thể bị cắt bởi mặt phẳng vuông góc với trục Ox tại điểm có hoành độ
. Giả sử
là hàm số liên tục trên [a; b]. Thể tích vật thể
được tính bằng công thức
Thể tích vật thể X được tính bằng công thức: .
Một số nước phương Đông, trong đó có Việt Nam gọi tên năm Âm lịch bằng cách ghép tên của 1 trong 10 can với tên của 1 trong 12 chi.
|
CAN |
Giáp |
Ất |
Bính |
Đinh |
Mậu |
Kỉ |
Canh |
Tân |
Nhâm |
Quý |
Giáp |
Ất |
|
CHI |
Tý |
Sửu |
Dần |
Mão |
Thìn |
Tỵ |
Ngọ |
Mùi |
Thân |
Thân |
Tuất |
Hợi |
Ví dụ Giáp được ghép với Tý thành năm Giáp Tý, Ất được ghép với Sửu thành năm Ất Sửu, … Cứ lặp lại vòng tuần hoàn như thế thì tối thiểu sau bao nhiêu năm thì năm Quý Mão được lặp lại? Tại sao?
Vì cứ 10 năm, can Quý được lặp lại. Cứ 12 năm, chi Mão được lặp lại, nên số năm Quý Mão được lặp lại là bội chung của 10 và 12. Và số năm ít nhất năm Quý Mão lặp lại là bội chung nhỏ nhất của 10 và 12.
Phân tích 10 và 12 ra thừa số nguyên tố ta được: 10 = 2.5 và 12 = 22.3.
Các thừa số nguyên tố chung và riêng của 10 và 12 là 2, 3, 5 với số mũ lớn nhất lần lượt là: 2, 1, 1.
Khi đó: BCNN (10,12) = 22.3.5 = 60.
Vậy cứ sau 60 năm thì năm Quý Mão được lặp lại.
Trên tập hợp các số phức, xét phương trình (
là tham số thực). Có 3 giá trị của tham số
để phương trình đó có nghiệm
thỏa mãn
?
Trên tập hợp các số phức, xét phương trình (
là tham số thực). Có 3 giá trị của tham số
để phương trình đó có nghiệm
thỏa mãn
?
Phương trình có
.
+Trường hợp 1. .
Phương trình (1) có nghiệm thỏa mãn
suy ra
hoặc
.
Nếu suy ra
, (chọn).
Nếu suy ra
vô nghiệm.
+ Trường hợp 2. . Khi đó phương trình (1) có hai nghiệm phức
thỏa mãn
.
Suy ra .
Kết hợp điều kiện suy ra
. Vậy có 3 giá trị của
thỏa mãn.
Một nguyên hàm của hàm số là
Ta có:
Có bao nhiêu giá trị nguyên dương nhỏ hơn 10 của tham số để hàm số
đồng biến trên khoảng
?
Tập xác định: .
Ta có: .
Hàm số đồng biến trên khoảng
Vì m nguyên dương nhỏ hơn 10 nên m ∈{3;4;5;6;7;8;9}.
Vậy có 7 giá trị của m thỏa mãn.
Hai thị trấn A, B nằm ở hai phía một con sông như hình bên. Người ta muốn dựng một cầu MN vuông góc với hai bờ sông và làm 2 đường cao tốc AM, BN. Biết vị trí M trên bờ sông thỏa mãn tổng độ dài hai đoạn cao tốc AM, BN nhỏ nhất. Tính CM.
Ta có: là vectơ không đổi.
Xét phép tịnh tiến biến
thành M; B thành
.
Ta có: không đổi.
Vậy đạt giá trị nhỏ nhất khi
(với
)
Ta có:
Vậy .
Một loại vi khuẩn sau mỗi phút số lượng tăng gấp đôi biết rằng sau 5 phút người ta đếm được có 64000 con. Hỏi sau bao nhiêu phút thì có được 2048000 con?
Số lượng vi khuẩn tăng sau mỗi phút lên là cấp số nhân với công bội
.
Ta có: .
Sau phút thì số lượng vi khuẩn là
.
Vậy sau 10 phút thì có được 2048000 con.
Cho dãy số có số hạng tổng quát là
. Mỗi phát biểu sau đây là đúng hay sai?
a) Số hạng u1 là số nguyên. Đúng||Sai
b) Số hạng u3 là số âm. Sai||Đúng
Cho dãy số có số hạng tổng quát là
. Mỗi phát biểu sau đây là đúng hay sai?
a) Số hạng u1 là số nguyên. Đúng||Sai
b) Số hạng u3 là số âm. Sai||Đúng
Ta có: \
.
Vậy u1 và u3 đều là số nguyên dương.
Tập hợp tất cả các giá trị thực của tham số để bất phương trình
có nghiệm với mọi giá trị
thuộc tập xác định là
Điều kiện:
Với điều kiện trên bất phương trình đã cho tương đương với
Khi đó,
(vì ).
Vậy bất phương trình đã cho có nghiệm với mọi giá trị thuộc tập xác định khi
có nghiệm với mọi giá trị
thuộc tập xác định
.
Giới hạn bằng
Ta có: nếu
.
Cho hình nón có đường cao
và bán kính đáy bằng
, gọi
là điểm trên đoạn SO sao cho
. Mặt phẳng
vuông góc với trục SO tại
giao với hình nón
theo thiết diện là đường tròn
. Giá trị của
bằng 3 để khối nón có đỉnh là điểm
và đáy là hình tròn
có thể tích lớn nhất? .
Cho hình nón có đường cao
và bán kính đáy bằng
, gọi
là điểm trên đoạn SO sao cho
. Mặt phẳng
vuông góc với trục SO tại
giao với hình nón
theo thiết diện là đường tròn
. Giá trị của
bằng 3 để khối nón có đỉnh là điểm
và đáy là hình tròn
có thể tích lớn nhất? .
Gọi BC là đường kính của và AD là đường kính của đường tròn đáy của
sao cho
, S, A, B thẳng hà̀ng
thẳng hàng.
Ta có là bán kính đường tròn
.
Vì nên
.
Thể tích của khối nón có đỉnh là , đáy là
là
Xét hàm số ta có:
Ta có ;
Lập bảng biến thiên ta có:
Từ bảng biến thiên ta có thể tích khối nón có đỉnh là O, đáy là (C) lớn nhất khi x = 3.
Trong không gian với hệ trục tọa độ Oxyz, cho mặt cầu có phương trình là
. Cho ba điểm A, M, B nằm trên mặt cầu
sao cho
. Diện tích tam giác AMB có giá trị lớn nhất bằng 4.
Trong không gian với hệ trục tọa độ Oxyz, cho mặt cầu có phương trình là
. Cho ba điểm A, M, B nằm trên mặt cầu
sao cho
. Diện tích tam giác AMB có giá trị lớn nhất bằng 4.
Ta có: có tâm
và bán kính
.
Theo bài ra ta có: A, M, B nằm trên mặt cầu và
qua
.
Ta có
.
Dấu "=" xảy ra và
.
Do đó diện tích tam giác AMB có giá trị lớn nhất bằng 4.
Một quả bóng cao su được thả từ độ cao 5 mét xuống một mặt sàn. Sau mỗi lần chạm sàn, quả bóng nảy lên độ cao bằng độ cao trước đó. Giả sử rằng quả bóng luôn chuyển động vuông góc với mặt sàn và quá trình này tiếp diễn vô hạn lần. Tổng các quãng đường khi rơi và nảy của quả bóng từ lúc thả bóng cho đến lúc bóng không nảy lên nữa là
Đặt .
Gọi là độ cao (tính bằng mét) của quả bóng sau lần nảy lên thứ
.
Lần nảy lên đầu tiên, quả bóng đạt độ cao .
Lần nảy lên thứ hai, quả bóng đạt độ cao .
Tương tự, lần nảy lên thứ , quả bóng đạt độ cao
.
Tổng các quãng đường khi rơi và nảy của quả bóng từ lúc thả bóng cho đến lúc bóng không nảy lên nữa bằng tổng độ cao của của bóng khi nảy lên + tổng khoảng cách rơi xuống của quả bóng.
là tổng của hai cấp số nhân lùi vô hạn với số hạng đầu lần lượt là
và
; công bội
.
Giả sử một vật dao động điều hòa xung quanh vị trí cân bằng theo phương trình trong đó thời gian
tính bằng giây và quãng đường
tính bằng centimét. Trong khoảng thời gian từ 0 đến 10 giây, vật đi qua vị trí cân bằng 16 lần.
Giả sử một vật dao động điều hòa xung quanh vị trí cân bằng theo phương trình trong đó thời gian
tính bằng giây và quãng đường
tính bằng centimét. Trong khoảng thời gian từ 0 đến 10 giây, vật đi qua vị trí cân bằng 16 lần.
Vị trí cân bằng của vật dao động điều hòa là vị trí khi vật đứng yên, tức là .
Trong khoảng thời gian từ 0 đến 10 giây, tức là
Hay
Vì nên
Vậy trong khoảng thời gian từ 0 đến 10 giây, vật đi qua vị trí cân bằng 16 lần.
Gọi là tập hợp tất cả các giá trị thực của tham số
sao cho phương trình
có hai nghiệm phân biệt. Số tập hợp con của tập hợp
là
Ta có:
Xét phương trình (1).
Đặt .
Xét hàm số trên
, có
Phương trình
có nhiều nhất 2 nghiệm mà
Phương trình có 2 nghiệm phân biệt có nghiệm là 1 hoặc 0
là 2 giá trị cần tìm.
Vậy tập hợp Số tập hợp con của tập hợp
là
.
Một chiếc hộp chứa 9 quả cầu gồm 4 quả màu xanh, 3 quả màu đỏ và 2 quả màu vàng. Lấy ngẫu nhiên 3 quả cầu từ hộp đó. (Ghi đáp án dưới dạng phân số tối giản a/b)
a) Xác suất để trong 3 quả cầu lấy được không có quả màu đỏ là 5/21
b) Xác suất để trong 3 quả cầu lấy được có ít nhất 1 quả màu đỏ là 16/21
Một chiếc hộp chứa 9 quả cầu gồm 4 quả màu xanh, 3 quả màu đỏ và 2 quả màu vàng. Lấy ngẫu nhiên 3 quả cầu từ hộp đó. (Ghi đáp án dưới dạng phân số tối giản a/b)
a) Xác suất để trong 3 quả cầu lấy được không có quả màu đỏ là 5/21
b) Xác suất để trong 3 quả cầu lấy được có ít nhất 1 quả màu đỏ là 16/21
Mỗi cách chọn ngẫu nhiên 3 quả cầu từ 9 quả cầu là một tổ hợp chập 3 của 9.
Ta có số phần tử của không gian mẫu là: .
Gọi A là biến cố: “3 quả cầu có ít nhất 1 quả màu đỏ”.
⇒ Biến cố đối là là: “3 quả cầu không có quả màu đỏ”.
Vậy
Dưới đây là biểu đồ thống kê số giày bán được của một cửa hàng giày trẻ em trong tháng 12/2023 (đơn vị: đôi giày)
Biết mỗi khách đến cửa hàng chỉ mua 1 đôi giày. Chọn ngẫu nhiên một khách đến cửa hàng mua giày. Xác suất để khách được chọn mua giày cỡ 32 trở xuống là bào nhiêu?
Quan sát biểu đồ ta thấy trong tháng 12 có 30 khách mua giày cỡ 30, 60 khách mua giày cỡ 31 và 95 khách mua giày cỡ 32.
Tổng số khách mua giày từ cỡ 32 trở xuống là:
Tổng số khách đã đến cửa hang mua giày là:
Xác suất để khách được chọn mua giày cỡ 32 trở xuống là: .
Trong các hàm số sau, các hàm số nào nghịch biến trên ?
Ta có . Do đó hàm số này nghịch biến trên
.
. Do đó hàm số này nghịch biến trên
.
Hai hàm số còn lại đều có tập xác định khác nên không thể đồng biến trên
.
Trong không gian Oxyz, hình chiếu vuông góc của điểm trên mặt phẳng
có tọa độ là
Hình chiếu của lên mặt phẳng
là điểm có tọa độ
.
Cho hàm số đa thức có đạo hàm trên
.
Biết rằng và đồ thị hàm số
có dạng như hình vẽ bên dưới. Giá trị nhỏ nhất của hàm số
trên
bằng
Xét hàm số xác định trên
.
Hàm số là hàm đa thức nên
cūng là hàm đa thức và
.
Khi đó .
Dưa vào sự tương giao của đồ thị hàm số và đường thẳng
, ta có
.
Ta có bảng biến thiên của như sau:
Từ đó ta có bảng biến thiên của hàm số như sau:
Vậy giá trị nhỏ nhất của g(x) trên [−3;4] là −17.
Diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của một hình trụ lần lượt là và
. Tính diện tích thiết diện qua trục của hình trụ đã cho.
Hình vẽ minh họa:
Gọi và
lần lượt là bán kính đáy và chiều cao của hình trụ
.
Ta có:
.
Thiết diện qua trục của hình trụ là hình chữ nhật có 2 kích thước tương ứng bằng đường kính đáy và chiều cao của hình trụ.
Vậy diện tích của thiết diện qua trục của hình trụ là .
Kéo các ô vuông thả vào vị trí thích hợp trong các câu sau:
Một chiếc ô tô đang đi trên đường với vận tốc , trong đó t là khoảng thời gian tính bằng giây. Quãng đường ô tô đi được trong 10 giây bắt đầu từ thời điểm t = 3 là: 90||85 (m)
Khi ô tô đạt vận tốc thì người lái xe phát hiện có hàng rào chắn ngang đường ở phía trước cách xe 100 m (tính từ đầu xe tới hàng rào) nên người lái đạp phanh. Từ thời điểm đó, xe chuyển động chậm dần đều với vận tốc
.
a) Từ lúc đạp phanh đến khi dừng hẳn ô tô còn di chuyển 62,5||68,5 (m).
b) Khi xe dừng hẳn, khoảng cách từ xe đến hàng rào là 37,5||31,5 (m).
Kéo các ô vuông thả vào vị trí thích hợp trong các câu sau:
Một chiếc ô tô đang đi trên đường với vận tốc , trong đó t là khoảng thời gian tính bằng giây. Quãng đường ô tô đi được trong 10 giây bắt đầu từ thời điểm t = 3 là: 90||85 (m)
Khi ô tô đạt vận tốc thì người lái xe phát hiện có hàng rào chắn ngang đường ở phía trước cách xe 100 m (tính từ đầu xe tới hàng rào) nên người lái đạp phanh. Từ thời điểm đó, xe chuyển động chậm dần đều với vận tốc
.
a) Từ lúc đạp phanh đến khi dừng hẳn ô tô còn di chuyển 62,5||68,5 (m).
b) Khi xe dừng hẳn, khoảng cách từ xe đến hàng rào là 37,5||31,5 (m).
Quãng đường ô tô đi được trong 15 giây từ thời điểm là:
Khi xe đạt vận tốc thì xe đã đi được
(giây).
Xe dừng lại khi .
Quãng đường xe đi được kể từ lúc đạp phanh đến khi dừng lại là:
.
Khi xe dừng hẳn, khoảng cách từ xe đến hàng rào là .
Chia ngẫu nhiên 20 hộp bánh giống nhau thành 4 phần quà (phần nào cũng có bánh). Có bao nhiêu cách chia để mỗi phần quà đều có ít nhất 3 hộp bánh.
Để chia thành 4 phần quà mà mỗi phần có ít nhất 3 hộp bánh ta làm như sau:
+ Chia mỗi phần là 2 hộp bánh.
+ Còn lại 12 hộp bánh. Khi đó bài toán trở thành. Có bao nhiêu cách chia 12 hộp bánh thành 4 phần quà sao cho mỗi phần có ít nhất 1 hộp bánh. Để làm bài toán này ta xếp 12 hộp bánh thành hàng ngang, khi đó có 11 khoảng trống. Chọn 3 trong 11 khoảng trống để đặt vách ngăn. Khi đó ta có cách chia.
Cho mặt phẳng (P) song song với (Q). Mệnh đề nào sau đây sai?
Mệnh đề sai là: Nếu một đường thẳng nằm trên (P) thì nó song song với mọi đường thẳng nằm trên (Q).
Cho hàm số có bảng biến thiên như hình bên dưới. Mỗi phát biểu sau đây là đúng hay sai?
a) Hàm số có hai điểm cực trị. Đúng||Sai
b) Hàm số nghịch biến trên (2;3). Đúng||Sai
c) Giá trị nhỏ nhất của hàm số bằng −2. Sai||Đúng
d) x = 1 là điểm cực đại của hàm số. Đúng||Sai
Cho hàm số có bảng biến thiên như hình bên dưới. Mỗi phát biểu sau đây là đúng hay sai?
a) Hàm số có hai điểm cực trị. Đúng||Sai
b) Hàm số nghịch biến trên (2;3). Đúng||Sai
c) Giá trị nhỏ nhất của hàm số bằng −2. Sai||Đúng
d) x = 1 là điểm cực đại của hàm số. Đúng||Sai
Từ bảng biến thiên ta thấy:
+ Hàm số có 2 điểm cực trị là và
.
+ với
nên hàm số nghịch biến trên
suy ra hàm số nghịch biến trên
(do
).
+ Hàm số không có giá trị nhỏ nhất trên (do khi
thì
).
+ đổi dấu từ dương sang âm khi qua
nên
là điểm cực đại của hàm số.
Cho hình chóp đều S.ABCD có tất cả các cạnh bằng . Gọi
là trung điểm SC. Tính góc
giữa hai mặt phẳng
và
.
Gọi là trung điểm
.
Theo công thức diện tích hình chiếu, ta có
.
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi
CÔNG NGHỆ GIÁO DỤC: MỐI QUAN TÂM MỚI VÀ NHỮNG SÁNG KIẾN MỚI
[1] "Tại diễn đàn Vietnam Educamp 2019 mới đây, có đến gần 1/3 số tham luận bàn về chủ đề công nghệ giáo dục (edtech) với ba mối quan tâm rõ nét: xu hướng cá nhân hóa, xu hướng chuyển đổi số, và những băn khoăn trước thềm Công nghiệp 4.0.”
[2] Ước mơ về giáo dục cá nhân hóa đã có từ lâu. Nhưng chỉ gần đây, khi công nghệ giáo dục phát triển, các nhà giáo mới được trao một phương tiện mạnh mẽ để hiện thực hóa điều đó với chi phí giảm thiểu đáng kể. Cá nhân tôi hết sức chú ý đến hai tham luận, một của thầy giáo vật lý Nguyễn Thành Nam, người không ngừng tìm tòi và thể nghiệm các cách thức dạy học tốt hơn và một của nhà nghiên cứu giáo dục Trần Thị Thu Hương.
[3] Với kinh nghiệm gần chục năm giảng dạy trực tuyến trên các nền tảng khác nhau, TS Nguyễn Thành Nam, Phòng Nghiên cứu và Phát triển của hệ thống giáo dục Hocmai.vn, đã chia sẻ những câu chuyện sinh động về cách biến các công nghệ hiện đại thành trợ thủ đắc lực cho việc giảng dạy của mình. TS Nam gợi ý, thầy cô nào cũng có thể sử dụng chiếc máy tính của mình để ghi lại các bài giảng, chuyển lên một nền tảng giảng dạy trực tuyến và kết hợp với việc giảng dạy trên lớp để tiết kiệm công sức, đồng thời tăng cao hiệu quả. Việc giảng dạy trực tuyến toàn bộ hoặc giảng dạy hỗn hợp (blended learning) cũng giúp cho học sinh được học theo tốc độ của riêng mình, được tự do lựa chọn bài học ưa thích và phù hợp với trình độ.
[4] Trong khi đó, TS Trần Thị Thu Hương từ trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội mang đến những kinh nghiệm sử dụng công nghệ giáo dục từ Israel để giải quyết các vấn đề cố hữu của giáo dục truyền thống như một giáo trình cho tất cả, hình thức giảng bài nhàm chán, việc đánh giá quá muộn và ít có giá trị thúc đẩy học tập, chương trình lạc hậu ít cập nhật... Những nền tảng giảng dạy số hóa (digital teaching platform) sẽ cho phép chương trình giáo dục được số hóa và chuyển tải thông qua hệ thống phần mềm hiện đại, kết hợp với việc giảng dạy trên lớp, từ đó mang lại trải nghiệm riêng biệt cho từng học sinh. Việc đánh giá được thực hiện liên tục để cung cấp phản hồi mau chóng về hiệu quả học tập, và phần mềm thông minh tự đưa ra các lời khuyên để học sinh và giáo viên có thể lựa chọn các hoạt động học tập tiếp theo nhằm thúc đẩy hiệu quả học tập. Bằng sự kết hợp giữa tự học 1:1 với máy tính và việc giảng dạy trực tiếp, giáo viên có thể loại bỏ phần lớn nhược điểm của hình thức giảng dạy kiểu thầy đọc-trò chép truyền thống, dễ dàng cập nhật nội dung giảng dạy để thu hút sự chú ý của học sinh, cũng như cập nhật các tri thức mới, có ý nghĩa hơn với cuộc sống.
[5] Các thuyết trình tại Vietnam Educamp 2019 cũng cho thấy, giới công nghệ giáo dục tại Việt Nam đã nhanh chóng nắm bắt được xu hướng chuyển đổi số (digital transformation) đang phát triển mạnh mẽ trên thế giới, và tích cực đưa ra những sáng kiến mới.
[6] Chẳng hạn, ThS Nguyễn Khắc Nhật từ CodeGym giới thiệu mô hình trại huấn luyện lập trình (Coding Bootcamp) nhằm đào tạo lại hoặc đào tạo chuyển nghề cho người trưởng thành để nhanh chóng tham gia vào ngành công nghiệp phần mềm. Ông Nhật cho biết, hệ thống CodeGym có thể giúp một người đi làm học được nghề lập trình trong vòng 4 tháng. Để thực hiện được điều đó, cần phải thay đổi tư duy về cách làm đào tạo. Thay vì học rải rác, học viên được tập trung học 8 tiếng mỗi ngày như người đi làm, tự học trên hệ thống học tập số hóa được nghiên cứu và phát triển bài bản, kết hợp với sự hướng dẫn từ giảng viên các các chuyên gia trong ngành. Ngoài ra, sự kết hợp chặt chẽ với doanh nghiệp phần mềm từ khâu xây dựng chương trình đào tạo, tới việc giảng dạy, và đánh giá năng lực chính là khâu đột phá để đảm bảo mỗi học viên đều học được, và làm được việc khi tốt nghiệp. Mô hình Coding Bootcamp như CodeGym đang triển khai đã được Ngân hàng Thế giới khuyến cáo như một gợi ý tốt để giải quyết tình trạng thiếu hụt trầm trọng nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên quy mô toàn cầu.
[7] Thạc sĩ Hoàng Giang Quỳnh Anh và Trần Huyền Chi từ Agilearn.vn, nền tảng đào tạo số hóa cho doanh nghiệp, giới thiệu một sáng kiến khác - mô hình học tập micro-learning cho người đi làm. Theo đại diện của Agilearn, việc học tập cần phải phù hợp với tình hình bận rộn, thói quen sử dụng công nghệ và làm việc đa nhiệm hiện nay. Những bài học nên ngắn gọn, chỉ từ 2-7 phút. Nhưng bù lại, việc học nên diễn ra thường xuyên hơn, có tính phản hồi hơn. Hình thức học tập đó sẽ giúp người học tiết kiệm thời gian, nhất là những khoảng thời gian rảnh rỗi vốn ít ỏi của người đi làm. Những giải pháp học tập số hóa được thiết kế tốt, phù hợp với tâm lí người đi làm sẽ thúc đẩy việc học tập suốt đời, mang đến gợi ý tốt về một xã hội học tập đích thực.
Theo Dương Trọng Tấn (CEO Tổ hợp giáo dục Agilead Global)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi
CÔNG NGHỆ GIÁO DỤC: MỐI QUAN TÂM MỚI VÀ NHỮNG SÁNG KIẾN MỚI
[1] "Tại diễn đàn Vietnam Educamp 2019 mới đây, có đến gần 1/3 số tham luận bàn về chủ đề công nghệ giáo dục (edtech) với ba mối quan tâm rõ nét: xu hướng cá nhân hóa, xu hướng chuyển đổi số, và những băn khoăn trước thềm Công nghiệp 4.0.”
[2] Ước mơ về giáo dục cá nhân hóa đã có từ lâu. Nhưng chỉ gần đây, khi công nghệ giáo dục phát triển, các nhà giáo mới được trao một phương tiện mạnh mẽ để hiện thực hóa điều đó với chi phí giảm thiểu đáng kể. Cá nhân tôi hết sức chú ý đến hai tham luận, một của thầy giáo vật lý Nguyễn Thành Nam, người không ngừng tìm tòi và thể nghiệm các cách thức dạy học tốt hơn và một của nhà nghiên cứu giáo dục Trần Thị Thu Hương.
[3] Với kinh nghiệm gần chục năm giảng dạy trực tuyến trên các nền tảng khác nhau, TS Nguyễn Thành Nam, Phòng Nghiên cứu và Phát triển của hệ thống giáo dục Hocmai.vn, đã chia sẻ những câu chuyện sinh động về cách biến các công nghệ hiện đại thành trợ thủ đắc lực cho việc giảng dạy của mình. TS Nam gợi ý, thầy cô nào cũng có thể sử dụng chiếc máy tính của mình để ghi lại các bài giảng, chuyển lên một nền tảng giảng dạy trực tuyến và kết hợp với việc giảng dạy trên lớp để tiết kiệm công sức, đồng thời tăng cao hiệu quả. Việc giảng dạy trực tuyến toàn bộ hoặc giảng dạy hỗn hợp (blended learning) cũng giúp cho học sinh được học theo tốc độ của riêng mình, được tự do lựa chọn bài học ưa thích và phù hợp với trình độ.
[4] Trong khi đó, TS Trần Thị Thu Hương từ trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội mang đến những kinh nghiệm sử dụng công nghệ giáo dục từ Israel để giải quyết các vấn đề cố hữu của giáo dục truyền thống như một giáo trình cho tất cả, hình thức giảng bài nhàm chán, việc đánh giá quá muộn và ít có giá trị thúc đẩy học tập, chương trình lạc hậu ít cập nhật... Những nền tảng giảng dạy số hóa (digital teaching platform) sẽ cho phép chương trình giáo dục được số hóa và chuyển tải thông qua hệ thống phần mềm hiện đại, kết hợp với việc giảng dạy trên lớp, từ đó mang lại trải nghiệm riêng biệt cho từng học sinh. Việc đánh giá được thực hiện liên tục để cung cấp phản hồi mau chóng về hiệu quả học tập, và phần mềm thông minh tự đưa ra các lời khuyên để học sinh và giáo viên có thể lựa chọn các hoạt động học tập tiếp theo nhằm thúc đẩy hiệu quả học tập. Bằng sự kết hợp giữa tự học 1:1 với máy tính và việc giảng dạy trực tiếp, giáo viên có thể loại bỏ phần lớn nhược điểm của hình thức giảng dạy kiểu thầy đọc-trò chép truyền thống, dễ dàng cập nhật nội dung giảng dạy để thu hút sự chú ý của học sinh, cũng như cập nhật các tri thức mới, có ý nghĩa hơn với cuộc sống.
[5] Các thuyết trình tại Vietnam Educamp 2019 cũng cho thấy, giới công nghệ giáo dục tại Việt Nam đã nhanh chóng nắm bắt được xu hướng chuyển đổi số (digital transformation) đang phát triển mạnh mẽ trên thế giới, và tích cực đưa ra những sáng kiến mới.
[6] Chẳng hạn, ThS Nguyễn Khắc Nhật từ CodeGym giới thiệu mô hình trại huấn luyện lập trình (Coding Bootcamp) nhằm đào tạo lại hoặc đào tạo chuyển nghề cho người trưởng thành để nhanh chóng tham gia vào ngành công nghiệp phần mềm. Ông Nhật cho biết, hệ thống CodeGym có thể giúp một người đi làm học được nghề lập trình trong vòng 4 tháng. Để thực hiện được điều đó, cần phải thay đổi tư duy về cách làm đào tạo. Thay vì học rải rác, học viên được tập trung học 8 tiếng mỗi ngày như người đi làm, tự học trên hệ thống học tập số hóa được nghiên cứu và phát triển bài bản, kết hợp với sự hướng dẫn từ giảng viên các các chuyên gia trong ngành. Ngoài ra, sự kết hợp chặt chẽ với doanh nghiệp phần mềm từ khâu xây dựng chương trình đào tạo, tới việc giảng dạy, và đánh giá năng lực chính là khâu đột phá để đảm bảo mỗi học viên đều học được, và làm được việc khi tốt nghiệp. Mô hình Coding Bootcamp như CodeGym đang triển khai đã được Ngân hàng Thế giới khuyến cáo như một gợi ý tốt để giải quyết tình trạng thiếu hụt trầm trọng nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên quy mô toàn cầu.
[7] Thạc sĩ Hoàng Giang Quỳnh Anh và Trần Huyền Chi từ Agilearn.vn, nền tảng đào tạo số hóa cho doanh nghiệp, giới thiệu một sáng kiến khác - mô hình học tập micro-learning cho người đi làm. Theo đại diện của Agilearn, việc học tập cần phải phù hợp với tình hình bận rộn, thói quen sử dụng công nghệ và làm việc đa nhiệm hiện nay. Những bài học nên ngắn gọn, chỉ từ 2-7 phút. Nhưng bù lại, việc học nên diễn ra thường xuyên hơn, có tính phản hồi hơn. Hình thức học tập đó sẽ giúp người học tiết kiệm thời gian, nhất là những khoảng thời gian rảnh rỗi vốn ít ỏi của người đi làm. Những giải pháp học tập số hóa được thiết kế tốt, phù hợp với tâm lí người đi làm sẽ thúc đẩy việc học tập suốt đời, mang đến gợi ý tốt về một xã hội học tập đích thực.
Theo Dương Trọng Tấn (CEO Tổ hợp giáo dục Agilead Global)
Ý nào sau đây thể hiện gần nhất nội dung chính của bài đọc trên?
Ý chính của các đoạn trong bài:
Đoạn 1-2: Giới thiệu các xu hướng chính được thảo luận tại Vietnam Educamp 2019 và cảm nhận của tác giả.
Đoạn 3: Kinh nghiệm giảng dạy trực tuyến của thầy Nguyễn Thành Nam.
Đoạn 4: Nội dung tham luận của TS Trần Thị Thu Hương tại diễn đàn Educamp 2019.
Đoạn 5: Xu hướng chuyển đổi số tại Educamp 2019.
Đoạn 6: Mô hình trại huấn luyện lập trình của CodeGym.
Đoạn 7: Mô hình micro-learning cho người đi làm của Agilearn.vn.
Tổng hợp các ý trên, ta có ý chính của toàn bài là: “Các xu hướng phát triển công nghệ giáo dục tại Việt Nam.”
Cụm từ “giáo dục cá nhân hóa” trong đoạn mang ý nghĩa gì?
“Cá nhân hóa” là việc thiết kế hoặc xây dựng hoạt động hay sản phẩm phù hợp với sở thích của từng cá thể.
Giáo dục cá nhân hóa là việc dạy và học phù hợp với năng lực, sở trường, tốc độ của từng người học.
Thông qua đoạn [2], tác giả muốn khẳng định điều gì?
Cá nhân hóa giáo dục đã được triển khai phổ biến với chi phí thấp. → Sai, tác giả cho biết đến chỉ khi áp dụng công nghệ mới giúp giảm một phần chi phí cá nhân hóa. Tuy nhiên cũng chưa có thông tin hiện tại chi phí giáo dục cá nhân hóa cao hay thấp.
Các nhà giáo có thể dễ dàng thực hiện quá trình cá nhân hóa giáo dục. → Sai, tác giả cho biết chỉ đến khi công nghệ được áp dụng, các nhà giáo mới có một phương tiện mạnh mẽ để thúc đẩy quá trình cá nhân hóa việc học.
Công nghệ là yếu tố cốt lõi giúp triển khai cá nhân hóa giáo dục. → Sai, tác giả cho biết công nghệ là một “phương tiện mạnh mẽ”.
Cá nhân hóa giáo dục là mong muốn xuyên suốt của nhiều thế hệ nhà giáo. → Đúng, tác giả cho biết cá nhân hóa giáo dục là một “ước mơ…đã có từ lâu…”
Thông qua tham luận của mình, TS Nguyễn Thành Nam mong muốn các thầy cô giáo sử dụng thiết bị công nghệ thông tin để làm gì?
Thông tin tại dòng 13-14: “. TS Nam gợi ý, thầy cô nào cũng có thể sử dụng chiếc máy tính của mình để ghi lại các bài giảng, chuyển lên một nền tảng giảng dạy trực tuyến và kết hợp với việc giảng dạy trên lớp để tiết kiệm công sức…”
Phương án nào sau đây KHÔNG phải là một trong những nhược điểm của giáo dục truyền thống được TS Trần Thị Thu Hương nêu ra?
Trong đoạn [4] đã đề cập đến các thông tin bao gồm: Nội dung bài giảng nhàm chán; Kiểm tra, thi cử không giúp tăng động lực học tập; Nội dung giảng dạy không bắt kịp với cuộc sống. Sử dụng phương pháp loại trừ để chọn đáp án “Có quá nhiều loại giáo trình khác nhau”.
Theo tác giả Trần Thị Thu Hương, việc đánh giá kết quả học tập được tiến hành như thế nào trên các nền tảng giảng dạy số hóa?
Trong đoạn [4] có đề cập: “Việc đánh giá được thực hiện liên tục để cung cấp phản hồi mau chóng về hiệu quả học tập, và phần mềm thông minh tự đưa ra các lời khuyên để học sinh và giáo viên có thể lựa chọn các hoạt động học tập tiếp theo nhằm thúc đẩy hiệu quả học tập.”, vậy, đáp án đúng là “Tần suất dày hơn”.
Phương pháp “giảng dạy hỗn hợp” được đề cập ở dòng 15 là?
Liên kết thông tin tại dòng 14-15: “…chuyển lên một nền tảng giảng dạy trực tuyến và kết hợp với việc giảng dạy trên lớp để tiết kiệm công sức, đồng thời tăng cao hiệu quả. Việc giảng dạy trực tuyến toàn bộ hoặc giảng dạy hỗn hợp…” → Giảng dạy hỗn hợp là việc kết hợp dạy trên lớp và giảng dạy trực tuyến.
Từ đoạn 4, ta có thể rút ra kết luận gì về vai trò của các nền tảng giảng dạy số hóa trong tương lai?
Đọc đoạn [4] để xác định các thông tin liên quan đến đáp án được đưa ra:
Các nền tảng giảng dạy số hóa sẽ dần dần thay thế hoàn toàn giáo viên. → Sai, thông tin: “Bằng sự kết hợp giữa tự học 1:1 với máy tính và việc giảng dạy trực tiếp, giáo viên có thể loại bỏ phần lớn nhược điểm của hình thức giảng dạy kiểu thầy đọc-trò chép truyền thống…”
Các nền tảng giảng dạy số hóa sẽ thay thế hoàn toàn việc học trực tiếp trên lớp. → Sai, thông tin: “…kết hợp với việc giảng dạy trên lớp…”.
Các nền tảng giảng dạy số hóa sẽ sớm được áp dụng tại tất cả các trường học ở Việt Nam → Sai, đoạn trích không đề cập thông tin này.
Như vậy, đáp án đúng là Các nền tảng giảng dạy số hóa sẽ dần dần thay đổi cách thức dạy và học.
Phương án nào sau đây KHÔNG phải là một trong những đặc điểm của mô hình CodeGym?
Thông tin tại đoạn [6]: “… nhằm đào tạo lại hoặc đào tạo chuyển nghề cho người trưởng thành để nhanh chóng tham gia vào ngành công nghiệp phần mềm.” → Đây là chương trình dành cho người mới bắt đầu học, không phải hướng tới đối tượng đã tốt nghiệp kĩ sư phần mềm.
Từ đoạn 7, chúng ta có thể rút ra kết luận nào sau đây?
Thông tin trong đoạn [7]: “Hình thức học tập đó sẽ giúp người học tiết kiệm thời gian, nhất là những khoảng thời gian rảnh rỗi vốn ít ỏi của người đi làm”. Xác định đáp án đúng là “Người đi làm thường có ít thời gian học tập, trau dồi kiến thức”.
Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi
VIỆT NAM CHẾ TẠO THÀNH CÔNG MÁY THU ĐỊNH VỊ TOÀN CẦU GNSS
[1] Lần đầu tiên, Việt Nam chế tạo thành công máy thu định vị toàn cầu GNSS với nhiều tính năng mới, nổi bật, có khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành như hàng không, quốc phòng, giao thông thủy, giao thông minh, máy bay không người lái.
[2] Theo PGS.TS Nguyễn Hữu Trung, Phó Viện trưởng Viện Điện tử - Viễn thông của Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, các nước có nền kinh tế, công nghiệp vũ trụ và quốc phòng mạnh trên thế giới đều đầu tư phát triển hệ thống định vị toàn cầu mạnh mẽ trong những năm qua.
[3] Cùng với đó là sự phát triển của công nghệ định vị dựa trên hệ thống vệ tinh định vị toàn cầu (Global Navigation Satellite System – GNSS). Đây là công nghệ cho phép xác định các thông tin vị trí của người sử dụng tại bất kỳ điểm nào trên mặt đất. GNSS đóng vai trò quan trọng trong nhiều khía cạnh của cuộc sống, từ quốc phòng đến giao thông vận tải, cứu hộ cứu nạn, trắc địa bản đồ, dẫn đường hàng hải, hàng không.
[4] Tại Việt Nam những năm qua, các ứng dụng liên quan đến hệ thống định vị vệ tinh toàn cầu được triển khai trong rất nhiều lĩnh vực liên quan đến đời sống kinh tế và xã hội như ứng dụng trong đo đạc bản đồ và thu thập các thông tin địa lý, quản lý đất đai và môi trường, hỗ trợ định vị và tìm kiếm trong các trường hợp khẩn cấp như bão, động đất, lũ. Quản lý vị trí của hệ thống giao thông như hệ thống xe buýt, xe cấp cứu, cứu hoả, điều hành hệ thống taxi.
[5] Tuy nhiên, việc nghiên cứu phát triển kiến trúc các bộ thu vô tuyến, bao gồm bộ thu GNSS ở Việt Nam còn hạn chế. Vì vậy, trong khuôn khổ chương trình Nghị định thư của Bộ Khoa học và Công nghệ, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội phối hợp Trường Đại học Milano của Ý triển khai nghiên cứu phát triển máy thu định vị toàn cầu GNSS đa kênh dựa trên kỹ thuật đổi tần trực tiếp và hệ thống anten thông minh.
[6] Trong hai năm, các nhà khoa học của Đại học Bách Khoa Hà Nội phối hợp với Đại học Milano của Ý, do GS Riccardo Enrico Zich - tác giả của nhiều công bố khoa học trong lĩnh vực này đã chế tạo thành công thiết bị mẫu (prototype) bộ thu GNSS đa kênh tích hợp hệ anten thông minh. Đây là lần đầu tiên, Việt Nam có thiết bị này. Trên thế giới, số lượng các thiết bị này cũng không nhiều. Thành công này mở ra nhiều cơ hội ứng dụng công nghệ định vị vệ tinh trong phát triển kinh tế xã hội.
[7] PGS Nguyễn Hữu Trung chia sẻ, một trong những ứng dụng quan trọng có thể triển khai ngay là giao thông đô thị. “Mục tiêu mà nhiệm vụ đặt ra là phát triển bộ thu định vị có khả năng hỗ trợ giao thông đô thị. Nhiệm vụ này có thể coi là một đề án tiền khả thi cho việc hiện đại hóa và việc ứng dụng các hệ thống công nghệ thông tin và truyền thông vào lĩnh vực giao thông đô thị nói riêng cũng như trong các lĩnh vực khác của đời sống nói chung”, PGS Trung nói.
[8] PGS Trung cho biết thêm, quy trình công nghệ thiết kế chế tạo thiết bị và dịch vụ định vị độ bền vững cao chứa đựng hàm lượng chất xám công nghệ lớn. Do đó, nếu được phát triển thành thương phẩm thì có khả năng cạnh tranh giá thành và chất lượng đáp ứng yêu cầu.
[9] Nhóm nghiên cứu hướng đến các ngành ứng dụng cụ thể gồm hàng không, quốc phòng, giao thông đường thủy và thủy quân, xây dựng, mỏ và công nghiệp, giao thông thông minh (ITS), các dịch vụ an ninh công cộng (Public services), điều phối khi xảy ra tai nạn, phối hợp tác chiến, dịch vụ cung cấp thời gian chính xác. Dịch vụ LBS (cung cấp vị trí trong mọi điều kiện) và phương tiện bay không người lái UAV.
[10] “Chúng tôi đang hướng đến nhiều hình thức chuyển giao công nghệ như chuyển giao công nghệ trọn gói, chuyển giao công nghệ có đào tạo, chuyển giao theo hình thức trả dần theo tỷ lệ % doanh thu, liên kết với doanh nghiệp để sản xuất hoặc góp vốn hoặc tự thành lập doanh nghiệp trên cơ sở kết quả nghiên cứu tạo ra”, ông Trung nói.
[11] Cùng với khả năng ứng dụng thực tế, sản phẩm cũng đóng góp phát triển công nghệ định vị vệ tinh đa kênh, đóng góp một kiến trúc mới về công nghệ phát triển các bộ thu GNSS, đóng góp một phương pháp thu đa kênh dùng anten thông minh, giúp đất nước sở hữu một số công nghệ ứng dụng quan trọng trong thông tin viễn thông và lĩnh vực thiết kế chế tạo thiết bị vô tuyến.
Theo Bộ Khoa học và Công nghệ
Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi
VIỆT NAM CHẾ TẠO THÀNH CÔNG MÁY THU ĐỊNH VỊ TOÀN CẦU GNSS
[1] Lần đầu tiên, Việt Nam chế tạo thành công máy thu định vị toàn cầu GNSS với nhiều tính năng mới, nổi bật, có khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành như hàng không, quốc phòng, giao thông thủy, giao thông minh, máy bay không người lái.
[2] Theo PGS.TS Nguyễn Hữu Trung, Phó Viện trưởng Viện Điện tử - Viễn thông của Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, các nước có nền kinh tế, công nghiệp vũ trụ và quốc phòng mạnh trên thế giới đều đầu tư phát triển hệ thống định vị toàn cầu mạnh mẽ trong những năm qua.
[3] Cùng với đó là sự phát triển của công nghệ định vị dựa trên hệ thống vệ tinh định vị toàn cầu (Global Navigation Satellite System – GNSS). Đây là công nghệ cho phép xác định các thông tin vị trí của người sử dụng tại bất kỳ điểm nào trên mặt đất. GNSS đóng vai trò quan trọng trong nhiều khía cạnh của cuộc sống, từ quốc phòng đến giao thông vận tải, cứu hộ cứu nạn, trắc địa bản đồ, dẫn đường hàng hải, hàng không.
[4] Tại Việt Nam những năm qua, các ứng dụng liên quan đến hệ thống định vị vệ tinh toàn cầu được triển khai trong rất nhiều lĩnh vực liên quan đến đời sống kinh tế và xã hội như ứng dụng trong đo đạc bản đồ và thu thập các thông tin địa lý, quản lý đất đai và môi trường, hỗ trợ định vị và tìm kiếm trong các trường hợp khẩn cấp như bão, động đất, lũ. Quản lý vị trí của hệ thống giao thông như hệ thống xe buýt, xe cấp cứu, cứu hoả, điều hành hệ thống taxi.
[5] Tuy nhiên, việc nghiên cứu phát triển kiến trúc các bộ thu vô tuyến, bao gồm bộ thu GNSS ở Việt Nam còn hạn chế. Vì vậy, trong khuôn khổ chương trình Nghị định thư của Bộ Khoa học và Công nghệ, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội phối hợp Trường Đại học Milano của Ý triển khai nghiên cứu phát triển máy thu định vị toàn cầu GNSS đa kênh dựa trên kỹ thuật đổi tần trực tiếp và hệ thống anten thông minh.
[6] Trong hai năm, các nhà khoa học của Đại học Bách Khoa Hà Nội phối hợp với Đại học Milano của Ý, do GS Riccardo Enrico Zich - tác giả của nhiều công bố khoa học trong lĩnh vực này đã chế tạo thành công thiết bị mẫu (prototype) bộ thu GNSS đa kênh tích hợp hệ anten thông minh. Đây là lần đầu tiên, Việt Nam có thiết bị này. Trên thế giới, số lượng các thiết bị này cũng không nhiều. Thành công này mở ra nhiều cơ hội ứng dụng công nghệ định vị vệ tinh trong phát triển kinh tế xã hội.
[7] PGS Nguyễn Hữu Trung chia sẻ, một trong những ứng dụng quan trọng có thể triển khai ngay là giao thông đô thị. “Mục tiêu mà nhiệm vụ đặt ra là phát triển bộ thu định vị có khả năng hỗ trợ giao thông đô thị. Nhiệm vụ này có thể coi là một đề án tiền khả thi cho việc hiện đại hóa và việc ứng dụng các hệ thống công nghệ thông tin và truyền thông vào lĩnh vực giao thông đô thị nói riêng cũng như trong các lĩnh vực khác của đời sống nói chung”, PGS Trung nói.
[8] PGS Trung cho biết thêm, quy trình công nghệ thiết kế chế tạo thiết bị và dịch vụ định vị độ bền vững cao chứa đựng hàm lượng chất xám công nghệ lớn. Do đó, nếu được phát triển thành thương phẩm thì có khả năng cạnh tranh giá thành và chất lượng đáp ứng yêu cầu.
[9] Nhóm nghiên cứu hướng đến các ngành ứng dụng cụ thể gồm hàng không, quốc phòng, giao thông đường thủy và thủy quân, xây dựng, mỏ và công nghiệp, giao thông thông minh (ITS), các dịch vụ an ninh công cộng (Public services), điều phối khi xảy ra tai nạn, phối hợp tác chiến, dịch vụ cung cấp thời gian chính xác. Dịch vụ LBS (cung cấp vị trí trong mọi điều kiện) và phương tiện bay không người lái UAV.
[10] “Chúng tôi đang hướng đến nhiều hình thức chuyển giao công nghệ như chuyển giao công nghệ trọn gói, chuyển giao công nghệ có đào tạo, chuyển giao theo hình thức trả dần theo tỷ lệ % doanh thu, liên kết với doanh nghiệp để sản xuất hoặc góp vốn hoặc tự thành lập doanh nghiệp trên cơ sở kết quả nghiên cứu tạo ra”, ông Trung nói.
[11] Cùng với khả năng ứng dụng thực tế, sản phẩm cũng đóng góp phát triển công nghệ định vị vệ tinh đa kênh, đóng góp một kiến trúc mới về công nghệ phát triển các bộ thu GNSS, đóng góp một phương pháp thu đa kênh dùng anten thông minh, giúp đất nước sở hữu một số công nghệ ứng dụng quan trọng trong thông tin viễn thông và lĩnh vực thiết kế chế tạo thiết bị vô tuyến.
Theo Bộ Khoa học và Công nghệ
Ý nào sau đây thể hiện rõ nhất nội dung chính của bài đọc trên?
Ý chính của các đoạn trong bài:
Đoạn 1-4: Vai trò và các ứng dụng của máy thu định vị toàn cầu GNSS.
Đoạn 5-6: Giới thiệu nghiên cứu phát triển bộ thu GNSS của trường Đại học Bách Khoa.
Đoạn 7-10: Những ứng dụng tiềm năng của bộ thu GNSS.
Đoạn 11: Ý nghĩa của việc chế tạo thành công bộ thu GNSS.
Tổng hợp các ý trên, ta có ý chính của toàn bài là: “Giới thiệu máy thu định vị toàn cầu GNSS.”
Theo đoạn [1], [2], PGS.TS Nguyễn Hữu Trung mong muốn đạt được điều gì khi nghiên cứu GNSS?
HS đọc đoạn [1] - [2], đoạn có đề cập các thông tin như “Lần đầu tiên, Việt Nam chế tạo thành công máy thu định vị toàn cầu GNSS.” và “các nước có nền kinh tế, công nghiệp vũ trụ và quốc phòng mạnh trên thế giới đều đầu tư phát triển hệ thống định vị toàn cầu mạnh mẽ”.
Dựa vào các thông tin này, xác định PGS.TS Nguyễn Hữu Trung mong muốn từ việc chế tạo thành công máy thu, giúp Việt Nam có thể phát triển như các nước mạnh về kinh tế, công nghiệp vũ trụ và quốc phòng trên thế giới. Đáp án đúng là “Khiến Việt Nam trở thành quốc gia phát triển mạnh về kinh tế, công nghệ vũ trụ và quốc phòng.”
Theo đoạn [4], GNSS KHÔNG được sử dụng cho mục đích nào dưới đây?
Dựa vào thông tin trong đoạn [4] để lựa chọn đáp án phù hợp: “...ứng dụng trong đo đạc bản đồ và thu thập các thông tin địa lý, quản lý đất đai và môi trường, hỗ trợ định vị và tìm kiếm trong các trường hợp khẩn cấp như bão, động đất, lũ. Quản lý vị trí của hệ thống giao thông …”.
Đáp án đúng là “Thu thập thông tin dân số và địa lý”.
Chúng ta có thể rút ra kết luận gì từ đoạn [5]?
Việt Nam đã làm chủ công nghệ sản xuất bộ thu GNSS từ lâu. → Sai, việc nghiên cứu phát triển kiến trúc các bộ thu vô tuyến, bao gồm bộ thu GNSS ở Việt Nam còn hạn chế.
Bộ thu GNSS được Đại học Bách khoa độc lập nghiên cứu và phát triển. → Sai, ĐH BK kết hợp với ĐH Milano để phát triển.
Máy thu GNSS được nghiên cứu sử dụng công nghệ thu đơn kênh. → Sai, máy thu GNSS sử dụng công nghệ thu đa kênh.
Máy thu GNSS là một loại bộ thu tín hiệu vô tuyến. → Đúng, thông tin tại dòng 19: “Tuy nhiên, việc nghiên cứu phát triển kiến trúc các bộ thu vô tuyến, bao gồm bộ thu GNSS ở Việt Nam còn hạn chế”.
Vai trò của GS Riccardo Enrico Zich trong nghiên cứu của ĐH Bách Khoa là đối tác thương mại. Đúng hay Sai?
GS Riccardo Enrico Zich là nhân vật thuộc trường Đại học Milano của Ý và cùng tham gia vào nghiên cứu, phối hợp với Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Theo đoạn [6], GS Riccardo Enrico Zich là người có nhiều bằng sáng chế trong lĩnh vực này, nên vai trò là đối tác thương mại là không chính xác.
Mệnh đề trên là “Sai”.
Dựa vào đoạn [6], có thể rút ra rằng: Việc kết hợp với Đại học Milano đã giúp nghiên cứu hoàn thành tốt đẹp, cung cấp được cho thị trường những sản phẩm hoàn thiện, tuy giới hạn về số lượng. Đúng hay Sai?
Đọc đoạn [6], căn cứ vào thông tin được cung cấp: “đã chế tạo thành công thiết bị mẫu (prototype) bộ thu GNSS đa kênh”, xác định mệnh đề này là “Sai” do mâu thuẫn với thông tin được đề cập trong mệnh đề: “những sản phẩm hoàn thiện” được cung cấp cho thị trường để tiêu thụ.
Theo PGS Nguyễn Hữu Trung, sản phẩm máy thu GNSS sẽ được ưu tiên ứng dụng trong lĩnh vực:
Thông tin tại đoạn [7]: “PGS Nguyễn Hữu Trung chia sẻ, một trong những ứng dụng quan trọng có thể triển khai ngay là giao thông đô thị”.
Cụm từ này cũng được nhắc lại nhiều lần trong đoạn nên đáp án đúng là “Giao thông đô thị”.
Theo đoạn 8, PGS.TS Nguyễn Hữu Trung cho rằng:
Thông tin tại dòng cuối của đoạn: “Do đó, nếu được phát triển thành thương phẩm thì có khả năng cạnh tranh giá thành và chất lượng đáp ứng yêu cầu.”.
Đáp án đúng là “Sản phẩm bộ thu GNSS có tiềm năng thương mại hóa cao”.
Ý nào dưới đây thể hiện gần đúng nhất nội dung chính của đoạn cuối?
Trong đoạn cuối, tác giả sử dụng nhiều lần cấu trúc “…đóng góp cho…” nhằm nêu bật ý nghĩa của nghiên cứu chế tạo thành công bộ thu GNSS.
Từ nội dung của đoạn [6] - [11] của văn bản, hoàn thành đoạn dưới đây bằng cách kéo thả từ/cụm từ phụ hợp vào đoạn trích:
Từ việc phối hợp với đơn vị giáo dục||quốc phòng, Đại học Bách Khoa Hà Nội đã thành công trong việc chế tạo thiết bị bộ thu GNSS||bộ phát đa kênh. Thiết bị này được kì vọng sẽ đem lại nhiều lợi ích đặc biệt về kinh tế - xã hội và có tiềm năng lớn trong phát triển công nghệ||truyền thông.
Từ nội dung của đoạn [6] - [11] của văn bản, hoàn thành đoạn dưới đây bằng cách kéo thả từ/cụm từ phụ hợp vào đoạn trích:
Từ việc phối hợp với đơn vị giáo dục||quốc phòng, Đại học Bách Khoa Hà Nội đã thành công trong việc chế tạo thiết bị bộ thu GNSS||bộ phát đa kênh. Thiết bị này được kì vọng sẽ đem lại nhiều lợi ích đặc biệt về kinh tế - xã hội và có tiềm năng lớn trong phát triển công nghệ||truyền thông.
Căn cứ vào đoạn [6] và đoạn [11] của bài viết, xác định các thông tin liên quan và kéo thả các từ ngữ vào vị trí phù hợp:
[vị trí thả 1] : giáo dục
[vị trí thả 1] : GNSS
[vị trí thả 1] : công nghệ
Hoàn thành đoạn văn:
Từ nội dung của đoạn [6] - [11] của văn bản, hoàn thành đoạn dưới đây bằng cách kéo thả từ/cụm từ phụ hợp vào đoạn trích:
Từ việc phối hợp với đơn vị giáo dục, Đại học Bách Khoa Hà Nội đã thành công trong việc chế tạo thiết bị bộ thu GNSS đa kênh. Thiết bị này được kì vọng sẽ đem lại nhiều lợi ích đặc biệt về kinh tế - xã hội và có tiềm năng lớn trong phát triển công nghệ.
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi
Khi chất lỏng bay hơi, hơi nước trên bề mặt chất lỏng tạo ra một loại áp suất, được gọi là áp suất hơi. Áp suất hơi tỉ lệ thuận với nhiệt độ của chất lỏng. Điểm sôi (boiling point) là nhiệt độ mà tại đó áp suất hơi tương đương với áp suất khí quyển xung quanh chất lỏng. Điểm sôi thông thường của chất lỏng được định nghĩa là nhiệt độ tại đó áp suất hơi bằng với áp suất khí quyển tiêu chuẩn là 760 mmHg (1 atm). Nếu áp suất khí quyển thay đổi, điểm sôi của chất lỏng cũng sẽ thay đổi.
Hình 1 minh họa mối quan hệ giữa áp suất hơi và nhiệt độ đối với bốn hợp chất hữu cơ thuộc nhóm alkane. Điểm sôi thông thường được biểu thị bằng một đường nét đứt nằm ngang.
Hình 1. Mối quan hệ giữa áp suất hơi và nhiệt độ đối với bốn hợp chất hữu cơ alkane
Nhóm chức là nguyên tử hay nhóm nguyên tử xuất hiện trong các hợp chất hữu cơ, quyết định tính chất hóa học đặc trưng của hợp chất hữu cơ đó. Các nhóm nguyên tử này thường chứa oxygen hoặc nitrogen gắn vào bộ khung hydrocarbon.
Hình 2 dưới đây so sánh các điểm sôi thông thường của các hợp chất hữu cơ với tám nhóm chức khác nhau (bao gồm cả nhóm alkane) có số nguyên tử C trong phân tử tăng dần.
Hình 2. So sánh các điểm sôi thông thường của các hợp chất hữu cơ
Bảng 1 liệt kê các loại liên kết hóa học trong mỗi nhóm chức. Các liên kết bền hơn cần được cung cấp nhiệt độ cao hơn để phá vỡ liên kết đó.
Bảng 1. Liên kết hóa học trong các hợp chất hữu cơ
Nhóm chức | Loại liên kết |
Alcohol | Hydrogen |
Alkane | Van der Waals |
Alkene | Van der Waals |
Alkyne | Van der Waals |
Amine | Lưỡng cực |
Carboxylic acid | Hydrogen kép |
Ester | Lưỡng cực |
Ketone | Lưỡng cực |
Bảng 2 liệt kê các đặc điểm của bốn hợp chất hữu cơ phổ biến có khối lượng phân tử giống nhau. Nhiệt độ sôi dưới đây đại diện cho điểm sôi thông thường của mỗi chất.
Bảng 2. Khối lượng phân tử và nhiệt độ sôi của một số chất
Tên hợp chất | Công thức phân tử | Khối lượng phân tử (g/mol) | Nhiệt độ sôi (°C) |
Propionic acid | C3H6O2 | 74 | 140 |
n-Butanol | C4H10O | 74 | 117 |
Butanone | C4H8O | 72 | 80 |
Pentane | C5H12 | 72 | 36 |
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi
Khi chất lỏng bay hơi, hơi nước trên bề mặt chất lỏng tạo ra một loại áp suất, được gọi là áp suất hơi. Áp suất hơi tỉ lệ thuận với nhiệt độ của chất lỏng. Điểm sôi (boiling point) là nhiệt độ mà tại đó áp suất hơi tương đương với áp suất khí quyển xung quanh chất lỏng. Điểm sôi thông thường của chất lỏng được định nghĩa là nhiệt độ tại đó áp suất hơi bằng với áp suất khí quyển tiêu chuẩn là 760 mmHg (1 atm). Nếu áp suất khí quyển thay đổi, điểm sôi của chất lỏng cũng sẽ thay đổi.
Hình 1 minh họa mối quan hệ giữa áp suất hơi và nhiệt độ đối với bốn hợp chất hữu cơ thuộc nhóm alkane. Điểm sôi thông thường được biểu thị bằng một đường nét đứt nằm ngang.
Hình 1. Mối quan hệ giữa áp suất hơi và nhiệt độ đối với bốn hợp chất hữu cơ alkane
Nhóm chức là nguyên tử hay nhóm nguyên tử xuất hiện trong các hợp chất hữu cơ, quyết định tính chất hóa học đặc trưng của hợp chất hữu cơ đó. Các nhóm nguyên tử này thường chứa oxygen hoặc nitrogen gắn vào bộ khung hydrocarbon.
Hình 2 dưới đây so sánh các điểm sôi thông thường của các hợp chất hữu cơ với tám nhóm chức khác nhau (bao gồm cả nhóm alkane) có số nguyên tử C trong phân tử tăng dần.
Hình 2. So sánh các điểm sôi thông thường của các hợp chất hữu cơ
Bảng 1 liệt kê các loại liên kết hóa học trong mỗi nhóm chức. Các liên kết bền hơn cần được cung cấp nhiệt độ cao hơn để phá vỡ liên kết đó.
Bảng 1. Liên kết hóa học trong các hợp chất hữu cơ
Nhóm chức | Loại liên kết |
Alcohol | Hydrogen |
Alkane | Van der Waals |
Alkene | Van der Waals |
Alkyne | Van der Waals |
Amine | Lưỡng cực |
Carboxylic acid | Hydrogen kép |
Ester | Lưỡng cực |
Ketone | Lưỡng cực |
Bảng 2 liệt kê các đặc điểm của bốn hợp chất hữu cơ phổ biến có khối lượng phân tử giống nhau. Nhiệt độ sôi dưới đây đại diện cho điểm sôi thông thường của mỗi chất.
Bảng 2. Khối lượng phân tử và nhiệt độ sôi của một số chất
Tên hợp chất | Công thức phân tử | Khối lượng phân tử (g/mol) | Nhiệt độ sôi (°C) |
Propionic acid | C3H6O2 | 74 | 140 |
n-Butanol | C4H10O | 74 | 117 |
Butanone | C4H8O | 72 | 80 |
Pentane | C5H12 | 72 | 36 |
Phát biểu sau đây đúng hay sai?
Các liên kết bền bị phá vỡ ở nhiệt độ cao hơn các liên kết yếu.
Văn bản đã cung cấp thông tin “Các liên kết bền hơn cần được cung cấp nhiệt độ cao hơn để phá vỡ liên kết đó”.
Điền từ/cụm từ thích hợp vào chỗ trống.
Theo Hình 1, tại nhiệt độ 90°C, áp suất hơi của heptane là 600mmHg.
Điền từ/cụm từ thích hợp vào chỗ trống.
Theo Hình 1, tại nhiệt độ 90°C, áp suất hơi của heptane là 600mmHg.
Đối chiếu với Hình 1 có thể dễ dàng nhìn thấy tại nhiệt độ 90°C, áp suất hơi của heptane là 600 mmHg.
Phát biểu sau đây đúng hay sai?
Theo Hình 1, tại nhiệt độ 30°C, áp suất hơi của pentane là 225 mmHg.
Dựa vào Hình 1, tìm nhiệt độ tại 30°C, dễ dàng nhận thấy áp suất hơi của pentane vào khoảng 600 mmHg.
Hợp chất nào trong bốn hợp chất trong Bảng 2 có khả năng chứa liên kết hydrogen kép nhất?
Theo Bảng 1, carboxylic acid chứa liên kết hydrogen kép. Dựa vào Hình 2 có thể xác định được propionic acid là carboxylic acid (hợp chất 3 carbon, nhiệt độ sôi 140°C).
Phát biểu sau đây đúng hay sai?
Các hợp chất hữu cơ chứa liên kết Van der Waals trong phân tử là alkane, alkene và alkyne.
Dựa vào Bảng 1, ta thấy các hợp chất hữu cơ chứa liên kết Van der Waals trong phân tử là alkane, alkene và alkyne.
Dựa vào dữ liệu trong Bảng 2, nhận định nào dưới đây là đúng?
Trong Bảng 2, khối lượng phân tử của mỗi phân tử tương đối giống nhau, nhưng điểm sôi thì không. Điều này cho thấy khối lượng phân tử không phải yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến điểm sôi.
Các phát biểu sau đúng hay sai?
a) Trong các liên kết được liệt kê ở Bảng 1, liên kết hydrogen là liên kết bền nhất. Sai||Đúng
b) Độ bền liên kết được sắp xếp theo thứ tự giảm dần là: liên kết hydrogen kép, liên kết hydrogen, liên kết lưỡng cực và liên kết Van der Waals. Đúng||Sai
c) Đối với hợp chất hữu cơ alkane, khi áp suất hơi tăng thì nhiệt độ sôi tăng. Đúng||Sai
d) Trong các hợp chất hữu cơ, khối lượng phân tử tỉ lệ thuận với nhiệt độ sôi. Sai||Đúng
Các phát biểu sau đúng hay sai?
a) Trong các liên kết được liệt kê ở Bảng 1, liên kết hydrogen là liên kết bền nhất. Sai||Đúng
b) Độ bền liên kết được sắp xếp theo thứ tự giảm dần là: liên kết hydrogen kép, liên kết hydrogen, liên kết lưỡng cực và liên kết Van der Waals. Đúng||Sai
c) Đối với hợp chất hữu cơ alkane, khi áp suất hơi tăng thì nhiệt độ sôi tăng. Đúng||Sai
d) Trong các hợp chất hữu cơ, khối lượng phân tử tỉ lệ thuận với nhiệt độ sôi. Sai||Đúng
1. Trong các liên kết được liệt kê ở Bảng 1, liên kết hydrogen là liên kết bền nhất.
Sai, vì: Dựa vào Hình 2, carboxylic acid có nhiệt độ sôi cao nhất => Liên kết hydrogen kép trong nhóm chức này khó bị phá vỡ nhất. Nói cách khác, liên kết hydrogen kép là liên kết bền nhất.
2. Độ bền liên kết được sắp xếp theo thứ tự giảm dần là: liên kết hydrogen kép, liên kết hydrogen, liên kết lưỡng cực và liên kết Van der Waals.
Đúng, vì: Dựa vào Hình 2, nhiệt độ sôi của các hợp chất hữu cơ được sắp xếp theo thứ tự giảm dần là: Carboxylic acid; Alcohol; (Amine, Ester, Ketone); (Alkane, Alkene, Alkyne). Nhiệt độ sôi càng cao thì liên kết càng bền => liên kết hydrogen kép là liên kết bền nhất, tiếp theo là liên kết hydrogen, liên kết lưỡng cực và liên kết Van der Waals.
3. Đối với hợp chất hữu cơ alkane, khi áp suất hơi tăng thì nhiệt độ sôi tăng.
Đúng, vì: Dựa vào Hình 1, ta thấy khi áp suất hơi tăng thì nhiệt độ sôi cũng tăng theo.
4. Trong các hợp chất hữu cơ, khối lượng phân tử tỉ lệ thuận với nhiệt độ sôi.
Sai. vì: Theo số liệu trong Bảng 2, hợp chất hữu cơ có khối lượng phân tử giống nhau nhưng nhiệt độ sôi khác nhau. Nghĩa là, khối lượng phân tử không phải yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến nhiệt độ sôi.
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi
Vào đầu những năm 1800, các nhà hóa học bắt đầu thử nghiệm các loại hóa chất khác nhau, họ đã thực hiện đo nhiệt độ, áp suất và khối lượng của một mẫu khí. Năm 1911, một nhà khoa học tên là Amedeo Avogadro đã công bố một phát hiện quan trọng, được gọi là định luật Avogadro. Định luật này được phát biểu rằng: Bất kỳ chất khí nào ở trong cùng điều kiện về áp suất, nhiệt độ và thể tích sẽ chứa cùng một số lượng phân tử (được đo bằng mol).
Bảng 1. Thể tích và khối lượng của mỗi mẫu khí được đo ở 1 atm và 0°C
Mẫu | Khí | Thể tích (l) | Khối lượng (g) |
1 | Hydrogen (H2) | 11,2 | 1,0 |
2 | Hydrogen (H2) | 5,6 | 0,5 |
3 | Neon (Ne) | 11,2 | 10,1 |
4 | Neon (Ne) | 22,4 | 20,2 |
5 | Helium (He) | 22,4 | 4,0 |
6 | Helium (He) | 44,8 | 8,0 |
7 | Oxygen (O2) | 11,2 | 16,0 |
8 | Oxygen (O2) | 5,6 | 8,0 |
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi
Vào đầu những năm 1800, các nhà hóa học bắt đầu thử nghiệm các loại hóa chất khác nhau, họ đã thực hiện đo nhiệt độ, áp suất và khối lượng của một mẫu khí. Năm 1911, một nhà khoa học tên là Amedeo Avogadro đã công bố một phát hiện quan trọng, được gọi là định luật Avogadro. Định luật này được phát biểu rằng: Bất kỳ chất khí nào ở trong cùng điều kiện về áp suất, nhiệt độ và thể tích sẽ chứa cùng một số lượng phân tử (được đo bằng mol).
Bảng 1. Thể tích và khối lượng của mỗi mẫu khí được đo ở 1 atm và 0°C
Mẫu | Khí | Thể tích (l) | Khối lượng (g) |
1 | Hydrogen (H2) | 11,2 | 1,0 |
2 | Hydrogen (H2) | 5,6 | 0,5 |
3 | Neon (Ne) | 11,2 | 10,1 |
4 | Neon (Ne) | 22,4 | 20,2 |
5 | Helium (He) | 22,4 | 4,0 |
6 | Helium (He) | 44,8 | 8,0 |
7 | Oxygen (O2) | 11,2 | 16,0 |
8 | Oxygen (O2) | 5,6 | 8,0 |
Nhận xét nào đúng về kích thước quần thể sau 2 năm bị khai thác?
Dựa vào số liệu Bảng 1, có thể rút ra được thể tích của mỗi khí tỉ lệ thuận với khối lượng của khí đó.
Theo bảng 1, mẫu khí nào chiếm nhiều không gian nhất?
Thể tích là phép đo lượng không gian mà một vật nào đó chiếm giữ. Theo số liệu ở Bảng 1, mẫu 6 có thể tích 44,8 lít, đây là thể tích lớn nhất trong số các mẫu.
Định luật Avogadro dựa trên căn bản Hóa học nói lên sự liên hệ giữa khối lượng phân tử và tỉ trọng của
Dựa vào thông tin văn bản đã cung cấp, có thể rút ra được: Định luật Avogadro là định luật chỉ áp dụng cho chất khí hoặc hơi.
So sánh mẫu 1 và mẫu 3, có thể rút ra nhận định:
Mẫu 1 và mẫu 3 có cùng thể tích, tuy nhiên, mẫu 3 có khối lượng 10 g, trong khi mẫu 1 chỉ có khối lượng khoảng 1 g.
Dựa vào định luật Avogadro và Bảng 1, hãy sắp xếp các mẫu khí theo thứ tự số lượng phân tử từ ít nhất đến nhiều nhất?
Định luật Avogadro được phát biểu rằng các thể tích khí bằng nhau ở cùng áp suất và nhiệt độ sẽ có số phân tử bằng nhau. Cả ba mẫu đều có thể tích 11,2 lít.
Về mặt lý thuyết, số Avogadro (được kí hiệu là NA) cho biết số nguyên tử hay phân tử có trong 1 mol chất đó (NA ≈ 6,022.1023 mol−1). Hãy tính số phân tử H2O có trong 1,08 gam nước.
(Biết biểu thức biểu diễn mối quan hệ giữa số mol của chất và số phân tử: số phân tử = nchất.NA)
Ta có:
Số phân tử (phân tử).
Kéo thả từ/cụm từ phụ hợp vào chỗ trống:
Xét tại cùng điều kiện áp suất, nhiệt độ và thể tích||khối lượng riêng||khối lượng||độ ẩm, một mẫu khí helium nặng gấp 2 lần||gấp 4 lần một mẫu khí
Kéo thả từ/cụm từ phụ hợp vào chỗ trống:
Xét tại cùng điều kiện áp suất, nhiệt độ và thể tích||khối lượng riêng||khối lượng||độ ẩm, một mẫu khí helium nặng gấp 2 lần||gấp 4 lần một mẫu khí
Xét tại cùng điều kiện áp suất, nhiệt độ và thể tích, một mẫu khí helium nặng gấp 2 lần một mẫu khí hydrogen.
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Bảng sau đây thể hiện một số tính chất vật lí của vật liệu quang phổ khi thử nghiệm với ánh sáng có bước sóng 0,589 𝜇m. Chiết suất là chỉ số thể hiện khả năng bẻ cong ánh sáng khúc xạ của vật liệu. Cự ly truyền qua của vật liệu là khoảng cách mà ánh sáng có thể truyền tải một cách hiệu quả qua môi trường mà không bị giảm đáng kể về cường độ.
TÍNH CHẤT VẬT LÍ CỦA VẬT LIỆU QUANG PHỔ | |||||
Vật liệu | Chiết suất | Cự ly truyền qua (𝜇m) | Cự ly lăng kính khả dụng (𝜇m) | Khả năng kháng hóa chất | |
Lithium fluoride | 1,39 | 0,12 – 6 | 2,7 – 5,5 | Yếu | |
Calcium fluoride | 1,43 | 0,12 – 12 | 5 – 9,4 | Tốt | |
Sodium chloride | 1,54 | 0,3 – 17 | 8 – 16 | Yếu | |
Thạch anh | 1,54 | 0,20 – 3,3 | 0,2 – 2,7 | Rất tốt | |
Potassium bromide | 1,56 | 0,3 – 29 | 15 – 28 | Yếu | |
Thủy tinh đá lửa | 1,66 | 0,35 – 2,2 | 0,35 – 2 | Rất tốt | |
Caesium iodide | 1,79 | 0,3 – 70 | 15 – 55 | Yếu | |
* Thủy tinh đá lửa là thạch anh pha tạp oxide chì. | |||||
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Bảng sau đây thể hiện một số tính chất vật lí của vật liệu quang phổ khi thử nghiệm với ánh sáng có bước sóng 0,589 𝜇m. Chiết suất là chỉ số thể hiện khả năng bẻ cong ánh sáng khúc xạ của vật liệu. Cự ly truyền qua của vật liệu là khoảng cách mà ánh sáng có thể truyền tải một cách hiệu quả qua môi trường mà không bị giảm đáng kể về cường độ.
TÍNH CHẤT VẬT LÍ CỦA VẬT LIỆU QUANG PHỔ | |||||
Vật liệu | Chiết suất | Cự ly truyền qua (𝜇m) | Cự ly lăng kính khả dụng (𝜇m) | Khả năng kháng hóa chất | |
Lithium fluoride | 1,39 | 0,12 – 6 | 2,7 – 5,5 | Yếu | |
Calcium fluoride | 1,43 | 0,12 – 12 | 5 – 9,4 | Tốt | |
Sodium chloride | 1,54 | 0,3 – 17 | 8 – 16 | Yếu | |
Thạch anh | 1,54 | 0,20 – 3,3 | 0,2 – 2,7 | Rất tốt | |
Potassium bromide | 1,56 | 0,3 – 29 | 15 – 28 | Yếu | |
Thủy tinh đá lửa | 1,66 | 0,35 – 2,2 | 0,35 – 2 | Rất tốt | |
Caesium iodide | 1,79 | 0,3 – 70 | 15 – 55 | Yếu | |
* Thủy tinh đá lửa là thạch anh pha tạp oxide chì. | |||||
Chiết suất của vật liệu là
Dựa vào phần dẫn, chiết suất của vật liệu là thước đo lượng ánh sáng bị bẻ cong khi chiếu vào vật liệu.
Chiết suất của vật liệu luôn
Dựa vào cột thứ 2 của Bảng: Chiết suất của vật liệu luôn lớn hơn 1.
Trong các vật liệu sau, vật liệu nào có khả năng kháng hóa chất là lớn nhất?
Dựa vào cột thứ 5 của Bảng Tính chất vật lí của vật liệu quang phổ thì thạch anh và thủy tinh đá lửa có khả năng kháng hóa chất rất tốt.
Khi nói về việc pha tạp oxide chì vào thạch anh tinh khiết thì các nhận xét sau đây là đúng hay là sai?
a) Thạch anh tinh khiết được bổ sung oxide chì có tác dụng tăng chiết suất của vật liệu. Đúng||Sai
b) Thạch anh tinh khiết được bổ sung oxide chì có tác dụng giảm chiết suất của vật liệu. Sai||Đúng
c) Thạch anh tinh khiết được bổ sung oxide chì có tác dụng tăng cự ly truyền của của vật liệu.Sai||Đúng
d) Thạch anh tinh khiết được bổ sung oxide chì có tác dụng giảm cự ly truyền của của vật liệu. Đúng||Sai
Khi nói về việc pha tạp oxide chì vào thạch anh tinh khiết thì các nhận xét sau đây là đúng hay là sai?
a) Thạch anh tinh khiết được bổ sung oxide chì có tác dụng tăng chiết suất của vật liệu. Đúng||Sai
b) Thạch anh tinh khiết được bổ sung oxide chì có tác dụng giảm chiết suất của vật liệu. Sai||Đúng
c) Thạch anh tinh khiết được bổ sung oxide chì có tác dụng tăng cự ly truyền của của vật liệu.Sai||Đúng
d) Thạch anh tinh khiết được bổ sung oxide chì có tác dụng giảm cự ly truyền của của vật liệu. Đúng||Sai
Theo chú thích trong bảng, thạch anh pha với oxide chì thành thủy tinh đá lửa. So sánh các tính chất của thạch anh tinh khiết và thủy tinh đá lửa cho thấy: cự ly truyền của thủy tinh đá lửa nhỏ hơn so với cự ly truyền của thạch anh nhưng chiết suất của nó lại lớn hơn.
Ánh sáng có bước sóng 25 μm có thể truyền qua những loại vật liệu nào sau đây?
Ánh sáng có thể truyền qua một vật liệu khi bước sóng của nó nhỏ hơn hoặc bằng cự li truyền qua của ánh sáng đó đối với vật liệu.
→ Chỉ potassium bromide (0,3–29 μm) và caesium iodide (0,3–70 μm) thỏa mãn.
Hiện tượng phản xạ toàn phần có thể xảy ra nếu ánh sáng truyền từ
Hiện tượng phản xạ toàn phần chỉ có thể xảy ra khi ánh sáng truyền từ môi trường có chiết suất lớn sang môi trường có chiết suất bé hơn.
Từ Bảng ta thấy thủy tinh đá lửa có chiết suất là 1,66 trong khi chiết suất của calcium fluoride chỉ là 1,43 nên hiện tượng phản xạ toàn phần có thể xảy ra nếu ánh sáng truyền từ thủy tinh đá lửa sang calcium fluoride.
Một nhà khoa học đưa ra giả thuyết rằng bất kỳ vật liệu nào có khả năng kháng hóa chất kém sẽ có cự ly truyền lớn hơn 10 μm. Tính chất của vật liệu nào sau đây mâu thuẫn với giả thuyết này?
Vật liệu có tính chất mâu thuẫn với giả thuyết này sẽ có khả năng kháng hóa chất kém nhưng cự ly truyền nhỏ hơn 10 μm. Lithium fluoride có khả năng kháng hóa chất kém và cự ly truyền của nó dưới 6 μm.
Thủy tinh đá lửa và thạch anh đều có khả năng kháng hóa chất rất tốt.
Caesium iodide có cự ly truyền gần 70 μm.
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi
Cuối năm 2019, dịch bệnh Covid-19 (SARS-CoV-2) đã bùng phát ở Vũ Hán, Trung Quốc. Cho đến nay, các bác sĩ dựa trên triệu chứng sốt cao, ho khan, khó thở, kết quả xét nghiệm Real Time-PCR (RT-PCR) và kháng thể miễn dịch (IgM, IgG) để đánh giá, theo dõi tình trạng của bệnh nhân. RT-PCR là xét nghiệm tìm sự có mặt của RNA virus trong mẫu bệnh phẩm. Thường sau khi có triệu chứng Covid từ 3 – 10 ngày thì cơ thể sẽ sinh ra kháng thể IgM chống lại virus, còn kháng thể IgG thì có nồng độ cao nhất trong giai đoạn phục hồi.
Năm bệnh nhân khác nhau (kí hiệu 1 – 5) nhập viện vì các lí do khác nhau. Bảng dưới đây thể hiện tình trạng biểu hiện triệu chứng và kết quả xét nghiệm của mỗi người.
Bảng 1. Tình trạng và kết quả xét nghiệm
Bệnh nhân | Số cao, ho khan, khó thở | Kết quả xét nghiệm | ||
RT-PCR | IgG | IgM | ||
1 | + | − | − | − |
2 | − | + | − | − |
3 | − | − | + | − |
4 | + | + | − | + |
5 | − | − | − | − |
Chú thích:
(+): Biểu hiện triệu chứng/kết quả xét nghiệm dương tính
(-): Không biểu hiện triệu chứng/kết quả xét nghiệm âm tính
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi
Cuối năm 2019, dịch bệnh Covid-19 (SARS-CoV-2) đã bùng phát ở Vũ Hán, Trung Quốc. Cho đến nay, các bác sĩ dựa trên triệu chứng sốt cao, ho khan, khó thở, kết quả xét nghiệm Real Time-PCR (RT-PCR) và kháng thể miễn dịch (IgM, IgG) để đánh giá, theo dõi tình trạng của bệnh nhân. RT-PCR là xét nghiệm tìm sự có mặt của RNA virus trong mẫu bệnh phẩm. Thường sau khi có triệu chứng Covid từ 3 – 10 ngày thì cơ thể sẽ sinh ra kháng thể IgM chống lại virus, còn kháng thể IgG thì có nồng độ cao nhất trong giai đoạn phục hồi.
Năm bệnh nhân khác nhau (kí hiệu 1 – 5) nhập viện vì các lí do khác nhau. Bảng dưới đây thể hiện tình trạng biểu hiện triệu chứng và kết quả xét nghiệm của mỗi người.
Bảng 1. Tình trạng và kết quả xét nghiệm
Bệnh nhân | Số cao, ho khan, khó thở | Kết quả xét nghiệm | ||
RT-PCR | IgG | IgM | ||
1 | + | − | − | − |
2 | − | + | − | − |
3 | − | − | + | − |
4 | + | + | − | + |
5 | − | − | − | − |
Chú thích:
(+): Biểu hiện triệu chứng/kết quả xét nghiệm dương tính
(-): Không biểu hiện triệu chứng/kết quả xét nghiệm âm tính
Kéo thả từ/cụm từ phụ hợp vào chỗ trống:
Giả sử virus SARS-CoV-2 chưa phát sinh thêm đột biến mới, ban đầu chỉ có 1 chủng gây bệnh, thì những người nên ưu tiên tiêm vaccine phòng ngừa bệnh viêm đường hô hấp cấp là bệnh nhân số 5||bệnh nhân số 2 và bệnh nhân số 1||bệnh nhân số 4||bệnh nhân số 3.
Kéo thả từ/cụm từ phụ hợp vào chỗ trống:
Giả sử virus SARS-CoV-2 chưa phát sinh thêm đột biến mới, ban đầu chỉ có 1 chủng gây bệnh, thì những người nên ưu tiên tiêm vaccine phòng ngừa bệnh viêm đường hô hấp cấp là bệnh nhân số 5||bệnh nhân số 2 và bệnh nhân số 1||bệnh nhân số 4||bệnh nhân số 3.
Nhìn vào bảng 1, ta thấy bệnh nhân số 1 và số 5 đều không mắc bệnh Covid-19, tức là trong cơ thể của 2 người này đều chưa tồn tại kháng thể đặc hiệu với chủng virus SARS-CoV-2 này. Nên những người bệnh này cần được ưu tiên tiêm vaccine.
Những người bệnh còn lại đều đưa ra kết quả xét nghiệm là đã từng, hoặc đang mắc bệnh Covid-19, những bệnh nhân này cơ thể đã/đang/sẽ sinh ra kháng thể tương ứng, và kháng thể IgG có trí nhớ miễn dịch, có khả năng nhận diện lại nếu kháng nguyên này xâm nhập vào một lần nữa.
Hoàn thành như sau:
Giả sử virus SARS-CoV-2 chưa phát sinh thêm đột biến mới, ban đầu chỉ có 1 chủng gây bệnh, thì những người nên ưu tiên tiêm vaccine phòng ngừa bệnh viêm đường hô hấp cấp là bệnh nhân số 5 và bệnh nhân số 1.
Bệnh nhân đang bị nhiễm virus SARS-CoV-2 chưa biểu hiện thành triệu chứng là bệnh nhân số 2.
Bệnh nhân đang bị nhiễm virus SARS-CoV-2 chưa biểu hiện thành triệu chứng là bệnh nhân số 2.
Nhìn vào bảng 1, ta thấy bệnh nhân số 2 xét nghiệm PCR ra kết quả dương tính, trong khi đó không có biểu hiện bệnh, xét nghiệm kháng thể IgG và IgM đều âm tính, chứng tỏ bệnh ở giai đoạn mới đầu, chưa sinh ra kháng thể, chỉ khi xét nghiệm RT-PCR nhằm xác định sự có mặt của vật chất di truyền virus thì mới phát hiện bệnh.
Trong trường hợp tất cả các bệnh nhân đều chưa tiêm vaccine thì bệnh nhân có khả năng cao nhất bị nhiễm virus SARS-CoV-2 nhưng đã được điều trị khỏi bệnh là bệnh nhân số 3.
Trong trường hợp tất cả các bệnh nhân đều chưa tiêm vaccine thì bệnh nhân có khả năng cao nhất bị nhiễm virus SARS-CoV-2 nhưng đã được điều trị khỏi bệnh là bệnh nhân số 3.
Ta có:
IgG cùng với IgM là hai kháng thể đặc biệt giúp chống lại virus SARS-CoV-2. IgG có trong máu người đã nhiễm Covid 19 sau một khoảng thời gian nhất định (thường là giai đoạn phục hồi), hoặc ở những người đã tiêm vaccine phòng Covid-19.
Trong trường hợp này, đề bài loại trừ trường hợp kháng thể IgG xuất hiện do tiêm vaccine, nên sự xuất hiện của kháng thể IgG ở người nào chứng tỏ người đó đã từng nhiễm Covid-19.
Nhìn vào bảng 1, ta chỉ thấy duy nhất bệnh nhân số 3 có kết quả dương tính với IgG, ngoài ra không biểu hiện triệu chứng nào, đồng thời kết quả xét nghiệm RT-PCR và IgM đều âm tính chứng tỏ người này đã từng nhiễm virus SARS-CoV-2 nhưng đã được điều trị khỏi bệnh.
Hoàn thành như sau:
Trong trường hợp tất cả các bệnh nhân đều chưa tiêm vaccine thì bệnh nhân có khả năng cao nhất bị nhiễm virus SARS-CoV-2 nhưng đã được điều trị khỏi bệnh là bệnh nhân số 3.
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi
Virus không được xếp vào hệ thống phân loại thế giới sống, mặc dù chúng có những đặc điểm của tế bào sinh vật sống, bao gồm cả vật liệu di truyền có khả năng mã hóa tạo ra các hạt virus mới, nhưng chúng lại sống ký sinh nội bào bắt buộc. Nguồn gốc của virus không rõ ràng do chúng không tạo thành các hóa thạch. Dưới đây là ba giả thuyết đang được đưa ra về nguồn gốc virus.
Giả thuyết đồng tiến hóa
Đây được gọi là giả thuyết đầu tiên về virus, và cho rằng virus có thể đã tiến hóa từ các phân tử phức tạp của protein và nucleic acid cùng lúc với tế bào xuất hiện lần đầu tiên trên Trái Đất. Và nó đã không phụ thuộc vào sự sống của tế bào trong hàng tỷ năm. Họ cho rằng các phân tử đơn giản của ribonucleic acid (RNA) là các nucleotide, đã kết hợp với nhau theo nhiều cách thức, để tạo thành các chuỗi phức tạp hơn. Chuỗi RNA này sau đó phát triển các khả năng tự sao chép và khả năng tự chèn chúng vào các chuỗi nucleotide khác.Trong khi một số chuỗi RNA được tích hợp vào các tế bào có màng thì những chuỗi khác được đóng gói bên trong các protein như là các hạt virus đầu tiên có khả năng tự sao chép sau khi lây nhiễm vào các tế bào sống.
Giả thuyết nguồn gốc tế bào
Một số nhà khoa học cho rằng virus có thể đã tiến hóa từ DNA hoặc RNA.Tức là chuỗi nucleotide trong các sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân chuẩn được đưa vào một lớp vỏ protein và thoát ra khỏi tế bào dưới dạng hạt virus. Ban đầu, các chuỗi nucleotide DNA và RNA nhận diện vật liệu cần thiết của tế bào và tiến hành tự sao chép. Tiếp theo, các chuỗi này liên kết với protein để tạo vỏ capsid bên ngoài, sau đó chúng phá vỡ tế bào và lây nhiễm sang các tế bào khác.
Giả thuyết hồi quy
Một cách giải thích khác về nguồn gốc của virus là virus tiến hóa từ các tế bào sinh vật. Giả thuyết hồi quy cho thấy rằng một số vi khuẩn ký sinh dần mất đi các cấu trúc cần thiết để có thể tồn tại bên ngoài tế bào. Kết quả là mỗi hạt virus chỉ chứa nucleic acid, vỏ capsid, và đôi khi có thêm lớp vỏ ngoài, và chúng chỉ có thể sinh sản được bên trong tế bào vật chủ.
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi
Virus không được xếp vào hệ thống phân loại thế giới sống, mặc dù chúng có những đặc điểm của tế bào sinh vật sống, bao gồm cả vật liệu di truyền có khả năng mã hóa tạo ra các hạt virus mới, nhưng chúng lại sống ký sinh nội bào bắt buộc. Nguồn gốc của virus không rõ ràng do chúng không tạo thành các hóa thạch. Dưới đây là ba giả thuyết đang được đưa ra về nguồn gốc virus.
Giả thuyết đồng tiến hóa
Đây được gọi là giả thuyết đầu tiên về virus, và cho rằng virus có thể đã tiến hóa từ các phân tử phức tạp của protein và nucleic acid cùng lúc với tế bào xuất hiện lần đầu tiên trên Trái Đất. Và nó đã không phụ thuộc vào sự sống của tế bào trong hàng tỷ năm. Họ cho rằng các phân tử đơn giản của ribonucleic acid (RNA) là các nucleotide, đã kết hợp với nhau theo nhiều cách thức, để tạo thành các chuỗi phức tạp hơn. Chuỗi RNA này sau đó phát triển các khả năng tự sao chép và khả năng tự chèn chúng vào các chuỗi nucleotide khác.Trong khi một số chuỗi RNA được tích hợp vào các tế bào có màng thì những chuỗi khác được đóng gói bên trong các protein như là các hạt virus đầu tiên có khả năng tự sao chép sau khi lây nhiễm vào các tế bào sống.
Giả thuyết nguồn gốc tế bào
Một số nhà khoa học cho rằng virus có thể đã tiến hóa từ DNA hoặc RNA.Tức là chuỗi nucleotide trong các sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân chuẩn được đưa vào một lớp vỏ protein và thoát ra khỏi tế bào dưới dạng hạt virus. Ban đầu, các chuỗi nucleotide DNA và RNA nhận diện vật liệu cần thiết của tế bào và tiến hành tự sao chép. Tiếp theo, các chuỗi này liên kết với protein để tạo vỏ capsid bên ngoài, sau đó chúng phá vỡ tế bào và lây nhiễm sang các tế bào khác.
Giả thuyết hồi quy
Một cách giải thích khác về nguồn gốc của virus là virus tiến hóa từ các tế bào sinh vật. Giả thuyết hồi quy cho thấy rằng một số vi khuẩn ký sinh dần mất đi các cấu trúc cần thiết để có thể tồn tại bên ngoài tế bào. Kết quả là mỗi hạt virus chỉ chứa nucleic acid, vỏ capsid, và đôi khi có thêm lớp vỏ ngoài, và chúng chỉ có thể sinh sản được bên trong tế bào vật chủ.
Cả ba giả thuyết trên đều cho rằng
Theo giả thuyết đồng tiến hóa: “...những chuỗi khác được đóng gói bên trong các protein.”
Theo giả thuyết nguồn gốc tế bào: “...các chuỗi này liên kết với protein để tạo vỏ capsid bên ngoài.”
Theo giả thuyết hồi quy: “...Kết quả là mỗi hạt virus chỉ chứa nucleic acid, vỏ capsid, và đôi khi có thêm lớp vỏ ngoài.”
Như vậy điểm chung của cả ba giả thuyết là đều công nhận virus có cấu tạo gồm vỏ protein.
“Giả thuyết đồng tiến hóa” đã đi ngược lại với đặc điểm nào sau đây của virus?
Theo Giả thuyết đồng tiến hóa thì “virus có thể đã tiến hóa từ các phân tử phức tạp của protein và nucleic acid cùng lúc với tế bào xuất hiện lần đầu tiên trên Trái Đất.
Và nó đã không phụ thuộc vào sự sống của tế bào trong hàng tỷ năm” như vậy có thể thấy rằng quan điểm này cho rằng ban đầu virus không hề có sự kí sinh nội bào bắt buộc.
Cho biết các phát biểu sau đúng hay sai?
1. Chúng ta khó tìm hiểu về nguồn gốc và cách thức tiến hóa của virus do chúng không để lại hóa thạch. Đúng||Sai
2. Sự khác biệt cơ bản giữa Giả thuyết nguồn gốc tế bào và Giả thuyết hồi quy là về lượng vật chất di truyền của virus. Sai||Đúng
3. Virus không ký sinh được trên cơ thể vi khuẩn. Sai||Đúng
4. Virus là thực thể chưa có cấu tạo tế bào. Đúng||Sai
Cho biết các phát biểu sau đúng hay sai?
1. Chúng ta khó tìm hiểu về nguồn gốc và cách thức tiến hóa của virus do chúng không để lại hóa thạch. Đúng||Sai
2. Sự khác biệt cơ bản giữa Giả thuyết nguồn gốc tế bào và Giả thuyết hồi quy là về lượng vật chất di truyền của virus. Sai||Đúng
3. Virus không ký sinh được trên cơ thể vi khuẩn. Sai||Đúng
4. Virus là thực thể chưa có cấu tạo tế bào. Đúng||Sai
“Chúng ta khó tìm hiểu về nguồn gốc và cách thức tiến hóa của virus do chúng không để lại hóa thạch” đúng vì theo đoạn thông tin: “...Nguồn gốc của virus không rõ ràng do chúng không tạo thành các hóa thạch.”
“Sự khác biệt cơ bản giữa Giả thuyết nguồn gốc tế bào và Giả thuyết hồi quy là về lượng vật chất di truyền của virus” sai vì sự khác biệt cơ bản giữa Giả thuyết nguồn gốc tế bào và Giả thuyết hồi quy là về nguồn gốc của virus.
“Virus không ký sinh được trên cơ thể vi khuẩn” sai vì virus có khả năng ký sinh trên vi khuẩn gọi là phage.
“Virus là thực thể chưa có cấu tạo tế bào” đúng vì virus là những thực thể vô cùng nhỏ bé, cấu tạo vô cùng đơn giản, chỉ gồm lõi nucleic acid và vỏ protein, chúng chưa có cấu tạo tế bào.
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi
Bệnh não xốp hay còn gọi là bệnh bò điên (viết tắt là BSE) thường xảy ra chủ yếu ở bò. Nguyên nhân gây ra bệnh được cho là do các protein prion cuộn gập sai, làm chúng có các biểu hiện hành vi bất thường, khó khăn trong di chuyển, giảm thể trọng và cuối cùng dẫn tới tử vong. Hiện tại, không có phương pháp nào có thể đưa ra kết luận chắc chắn một con bò mắc bệnh bò điên khi chúng còn sống. Nghiên cứu một con bò bị bệnh BSE sau khi chết, trong mô não của chúng xuất hiện các khoang xốp giống hình thù những khoang trống trong miếng bọt biển. Các nhà nghiên cứu thực hiện các thí nghiệm như sau:
Thí nghiệm 1:
Sáu mươi con bò khỏe mạnh được chia thành hai nhóm bằng nhau. Thức ăn của nhóm A là thịt từ những con cừu khỏe mạnh; còn thức ăn của nhóm B là thịt từ những con cừu nhiễm bệnh. Mười tám tháng sau, hai nhóm được kiểm tra tình trạng mô não.
Thí nghiệm 2:
Sáu mươi con bò khỏe mạnh được chia thành hai nhóm bằng nhau. Các nhà nghiên cứu tiến hành tiêm trực tiếp dịch óc cừu vào não của 2 nhóm bò này. Những con bò trong nhóm C được tiêm dịch óc của những con cừu không bị bệnh. Còn những con bò trong nhóm D được tiêm dịch óc từ những con cừu bị nhiễm bệnh. Mười tám tháng sau, cả hai nhóm được kiểm tra tình trạng các khoang BSE trong não của chúng.
Kết quả của cả hai thí nghiệm được thể hiện trong bảng dưới đây:
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi
Bệnh não xốp hay còn gọi là bệnh bò điên (viết tắt là BSE) thường xảy ra chủ yếu ở bò. Nguyên nhân gây ra bệnh được cho là do các protein prion cuộn gập sai, làm chúng có các biểu hiện hành vi bất thường, khó khăn trong di chuyển, giảm thể trọng và cuối cùng dẫn tới tử vong. Hiện tại, không có phương pháp nào có thể đưa ra kết luận chắc chắn một con bò mắc bệnh bò điên khi chúng còn sống. Nghiên cứu một con bò bị bệnh BSE sau khi chết, trong mô não của chúng xuất hiện các khoang xốp giống hình thù những khoang trống trong miếng bọt biển. Các nhà nghiên cứu thực hiện các thí nghiệm như sau:
Thí nghiệm 1:
Sáu mươi con bò khỏe mạnh được chia thành hai nhóm bằng nhau. Thức ăn của nhóm A là thịt từ những con cừu khỏe mạnh; còn thức ăn của nhóm B là thịt từ những con cừu nhiễm bệnh. Mười tám tháng sau, hai nhóm được kiểm tra tình trạng mô não.
Thí nghiệm 2:
Sáu mươi con bò khỏe mạnh được chia thành hai nhóm bằng nhau. Các nhà nghiên cứu tiến hành tiêm trực tiếp dịch óc cừu vào não của 2 nhóm bò này. Những con bò trong nhóm C được tiêm dịch óc của những con cừu không bị bệnh. Còn những con bò trong nhóm D được tiêm dịch óc từ những con cừu bị nhiễm bệnh. Mười tám tháng sau, cả hai nhóm được kiểm tra tình trạng các khoang BSE trong não của chúng.
Kết quả của cả hai thí nghiệm được thể hiện trong bảng dưới đây:
Bệnh bò điên (BSE) thường xảy ra ở đối tượng nào sau đây?
Theo thông tin văn bản “Bệnh não xốp hay còn gọi là bệnh bò điên (viết tắt là BSE) thường xảy ra chủ yếu ở bò” nên suy ra được đáp án cần chọn là bò.
Nguyên nhân gây ra bệnh bò điên ở bò là gì?
Theo thông tin văn bản “Nguyên nhân gây ra bệnh được cho là do các protein prion cuộn gập sai” nên suy ra được đáp án cần chọn là prion cuộn gập sai.
Điền từ/cụm từ vào chỗ trống sau đây:
“Bệnh bò điên (BSE) ảnh hưởng trực tiếp và nghiêm trọng nhất tới hệ thần kinh”.
Điền từ/cụm từ vào chỗ trống sau đây:
“Bệnh bò điên (BSE) ảnh hưởng trực tiếp và nghiêm trọng nhất tới hệ thần kinh”.
Theo thông tin văn bản, bệnh bò điên hay còn gọi là bệnh não xốp, việc phát hiện bệnh thông qua kiểm tra mô não của bò mắc bệnh sau khi chết, như vậy có thể kết luận bệnh ảnh hưởng trực tiếp và nghiêm trọng nhất tới hệ thần kinh.
Có thể xác định chính xác bệnh não xốp bò (BSE) ở bò bằng việc quan sát biểu hiện bên ngoài của chúng, đúng hay sai?
Sai. Vì theo thông tin đưa ra: “Hiện tại, không có phương pháp nào có thể đưa ra kết luận chắc chắn một con bò mắc bệnh bò điên khi chúng còn sống” tức là không thể dựa vào biểu hiện để xác định chính xác chúng có bị bệnh BSE hay không. Cách duy nhất là kiểm tra mô não sau khi chúng chết đi.
Dựa vào bảng kết quả thí nghiệm, cho biết nhóm bò có số lượng mắc bệnh BSE cao nhất thuộc nhóm nào sau đây?
Dựa vào bảng kết quả thí nghiệm, ta thấy số lượng bò mắc bệnh BSE nhiều nhất (12) thuộc nhóm B – mà theo thông tin văn bản thì nhóm B là nhóm bò có nguồn thức ăn được lấy từ những con cừu nhiễm bệnh.
Giả định nào sau đây được các nhà nghiên cứu ngầm công nhận trong cả hai thí nghiệm?
Trong 2 thí nghiệm, các nhà nghiên cứu đã kiểm tra não của các con bò thí nghiệm sau thời gian 18 tháng (1 năm rưỡi) kể từ khi tiến hành thí nghiệm.
Điều này tương ứng với việc các nhà nghiên cứu đã ngầm công nhận khoảng thời gian này đủ để bệnh não xốp bò phát triển.
Nếu các giả định này sai lệch thì có thể kết quả thí nghiệm sẽ sai lệch, và các nhà nghiên cứu sẽ phải thực hiện thêm các thí nghiệm với khoảng thời gian dài hơn.
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi
Khi một vật nổi trên bề mặt chất lỏng thì một phần của vật nằm ở phía trên bề mặt chất lỏng và phần còn lại chìm trong nước. Để nghiên cứu sự nổi của một vật có phụ thuộc vào tỉ trọng của vật không, một học sinh đã làm thí nghiệm sau:
Bảy vật (từ A đến G) có tỉ trọng khác nhau được đặt lần lượt vào trong các bình chứa 4 chất lỏng khác nhau. Tỉ trọng là tỉ lệ giữa khối lượng riêng của một vật so với khối lượng riêng của nước ở một nhiệt độ nhất định.
Bảng 1 liệt kê các vật và tỉ trọng tương ứng của chúng ở nhiệt độ 20°C.
Bảng 1 | |
Vật | Tỉ trọng |
A | 0,200 |
B | 0,300 |
C | 0,400 |
D | 0,500 |
E | 0,600 |
F | 0,700 |
G | 0,800 |
Bảng 2 liệt kê 4 chất lỏng và tỉ trọng của chúng ở nhiệt độ 20°C.
Bảng 2 | |
Chất lỏng | Tỉ trọng |
Benzene | 0,86 |
Butane | 0,94 |
Water | 1,00 |
Bromine | 2,90 |
Hình 1 cho thấy, mỗi chất lỏng tương ứng với một biểu đồ tỷ lệ phần trăm phần vật bị chìm trong chất lỏng của từng vật theo tỉ trọng của chúng.
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi
Khi một vật nổi trên bề mặt chất lỏng thì một phần của vật nằm ở phía trên bề mặt chất lỏng và phần còn lại chìm trong nước. Để nghiên cứu sự nổi của một vật có phụ thuộc vào tỉ trọng của vật không, một học sinh đã làm thí nghiệm sau:
Bảy vật (từ A đến G) có tỉ trọng khác nhau được đặt lần lượt vào trong các bình chứa 4 chất lỏng khác nhau. Tỉ trọng là tỉ lệ giữa khối lượng riêng của một vật so với khối lượng riêng của nước ở một nhiệt độ nhất định.
Bảng 1 liệt kê các vật và tỉ trọng tương ứng của chúng ở nhiệt độ 20°C.
Bảng 1 | |
Vật | Tỉ trọng |
A | 0,200 |
B | 0,300 |
C | 0,400 |
D | 0,500 |
E | 0,600 |
F | 0,700 |
G | 0,800 |
Bảng 2 liệt kê 4 chất lỏng và tỉ trọng của chúng ở nhiệt độ 20°C.
Bảng 2 | |
Chất lỏng | Tỉ trọng |
Benzene | 0,86 |
Butane | 0,94 |
Water | 1,00 |
Bromine | 2,90 |
Hình 1 cho thấy, mỗi chất lỏng tương ứng với một biểu đồ tỷ lệ phần trăm phần vật bị chìm trong chất lỏng của từng vật theo tỉ trọng của chúng.
Vật có tỉ lệ phần trăm phần vật nổi trên bề mặt 4 chất lỏng lớn nhất là
Dựa vào Hình 1, ta thấy vật A có tỉ lệ phần trăm thể tích phần vật bị chìm trong chất lỏng là thấp nhất nên vật A có tỉ lệ phần trăm thể tích phần vật nổi trên bề mặt chất lỏng lớn nhất.
Khi một vật nổi trên bề mặt chất lỏng thì toàn bộ thể tích của vật nằm ở phía trên bề mặt chất lỏng, đúng hay sai?
Đáp án: Sai
Theo đoạn thứ nhất của phần dẫn: Khi một vật nổi trên bề mặt chất lỏng thì một phần thể tích của vật vẫn ở trên bề mặt chất lỏng, trong khi phần thể tích còn lại của vật chìm trong chất lỏng.
Khi tỉ trọng của một vật giảm thì phần trăm thể tích vật bị chìm dưới mặt chất lỏng
Dựa vào hình 1, ta thấy: Khi tỉ trọng của vật giảm thì phần trăm thể tích của nó chìm trong chất lỏng giảm. Đối với 4 chất lỏng trên thì quy luật này đều đúng.
Khi xét sự nổi của vật B trong dung dịch bromine thì lời giải thích nào sau đây là đúng hay sai?
1. Khối lượng vật B chìm trong dung dịch bromine chiếm khoảng 10% tổng khối lượng của nó. Sai||Đúng
2. Khối lượng vật B chìm trong dung dịch bromine chiếm khoảng 20% tổng khối lượng của nó. Đúng||Sai
3. Thể tích vật B chìm trong dung dịch bromine chiếm khoảng 10% tổng khối lượng của nó. Sai||Đúng
4. Thể tích vật B chìm trong dung dịch bromine chiếm khoảng 20% tổng khối lượng của nó. Sai||Đúng
Khi xét sự nổi của vật B trong dung dịch bromine thì lời giải thích nào sau đây là đúng hay sai?
1. Khối lượng vật B chìm trong dung dịch bromine chiếm khoảng 10% tổng khối lượng của nó. Sai||Đúng
2. Khối lượng vật B chìm trong dung dịch bromine chiếm khoảng 20% tổng khối lượng của nó. Đúng||Sai
3. Thể tích vật B chìm trong dung dịch bromine chiếm khoảng 10% tổng khối lượng của nó. Sai||Đúng
4. Thể tích vật B chìm trong dung dịch bromine chiếm khoảng 20% tổng khối lượng của nó. Sai||Đúng
Theo Bảng 1, Vật B có tỉ trọng là 0,300.
Theo Hình 1, một vật có tỉ trọng là 0,300 sẽ chìm trong dung dịch brom khoảng 10%.
Tại một nhiệt độ nhất định, khối lượng riêng của vật: với V = const
Mà tỉ trọng là tỉ lệ giữa khối lượng riêng của một vật so với khối lượng riêng của nước ở một nhiệt độ nhất định
→ Khối lượng của vật chìm trong dung dịch bromine chiếm khoảng 10% tổng khối lượng của nó.
Tỉ trọng có đơn vị đo là gì?
Tỉ trọng là tỉ lệ giữa khối lượng riêng của một vật so với khối lượng riêng của nước ở một nhiệt độ nhất định nên tỉ trọng không có đơn vị đo.
Giả sử một vật có tỉ trọng là 1,00 nổi trong một bình chứa nước trong điều kiện nhiệt độ là 20°C. Cho rằng nếu nhiệt độ của cả vật và nước đều tăng lên nhiệt độ 85°C, và vật không nở ra cũng không co lại khi nhiệt độ tăng. Các phát biểu sau đây là đúng hay là sai?
1. Vật có nhiều khả năng sẽ nổi lên. Sai||Đúng
2. Vật có nhiều khả năng sẽ chìm xuống. Đúng||Sai
3. Khối lượng của nước không đổi. Đúng||Sai
4. Thể tích của nước không đổi. Sai||Đúng
Giả sử một vật có tỉ trọng là 1,00 nổi trong một bình chứa nước trong điều kiện nhiệt độ là 20°C. Cho rằng nếu nhiệt độ của cả vật và nước đều tăng lên nhiệt độ 85°C, và vật không nở ra cũng không co lại khi nhiệt độ tăng. Các phát biểu sau đây là đúng hay là sai?
1. Vật có nhiều khả năng sẽ nổi lên. Sai||Đúng
2. Vật có nhiều khả năng sẽ chìm xuống. Đúng||Sai
3. Khối lượng của nước không đổi. Đúng||Sai
4. Thể tích của nước không đổi. Sai||Đúng
Khối lượng riêng:
Khi nước nóng lên thì m không đổi nhưng V của nước tăng nên khối lượng riêng giảm. Nói cách khác thì khi nước nóng lên, nó sẽ trở nên ít nhẹ hơn, dẫn đến vật có nhiều khả năng chìm xuống thay vì tiếp tục nổi.
Một khối lập phương đồng chất có tỉ trọng ở 20℃ là 0,700. Độ dài mỗi cạnh của khối lập phương là 10 cm. Khối lập phương nổi trong bình chứa benzene. Theo Hình 1, thể tích của khối lập phương bị chìm trong benzene gần nhất với giá trị nào sau đây?
Thể tích của khối lập phương là:
Do khối lập phương này có tỉ trọng ở 20℃ là 0,700 và nổi trong bình chứa benzene nên theo hình 1 thì có khoảng hơn 80% thể tích khối lập phương bị chìm.
→ Thể tích của khối lập phương bị chìm trong benzene:
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây: