Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm
Đóng
Điểm danh hàng ngày
  • Hôm nay +3
  • Ngày 2 +3
  • Ngày 3 +3
  • Ngày 4 +3
  • Ngày 5 +3
  • Ngày 6 +3
  • Ngày 7 +5
Bạn đã điểm danh Hôm nay và nhận 3 điểm!
Nhắn tin Zalo VNDOC để nhận tư vấn mua gói Thành viên hoặc tải tài liệu Hotline hỗ trợ: 0936 120 169
Đóng
Bạn đã dùng hết 1 lần làm bài Trắc nghiệm miễn phí. Mời bạn mua tài khoản VnDoc PRO để tiếp tục! Tìm hiểu thêm

Đề thi đánh giá năng lực Đại học Bách Khoa Hà Nội Đề 3

Cùng nhau thử sức với Đề thi đánh giá năng lực Đại học Bách Khoa Hà Nội nhé!

Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao
  • Bài kiểm tra này bao gồm 107 câu
  • Điểm số bài kiểm tra: 107 điểm
  • Xem lại kỹ lý thuyết trước khi làm bài
  • Chuẩn bị giấy và bút để nháp trước khi bắt đầu
Bắt đầu!!
00:00:00
  • Câu 1: Vận dụng
    Xét tính đúng sai của các khẳng định

    Khi một quả bóng được đá lên, nó sẽ đạt đến độ cao nào đó rồi rơi xuống. Hình minh hoạ quỹ đạo của quả bóng là một phần của cung parabol trong mặt phẳng toạ độ Oth, trong đó t là thời gian (tính bằng giây) kể từ khi quả bóng được đá lên và h là độ cao (tính bằng mét) của quả bóng. Giả thiết rằng quả bóng được đá từ mặt đất. Sau khoảng 2s, quả bóng lên đến vị trí cao nhất là 8m.

    Trong các khẳng định sau, khẳng định nào đúng, khẳng định nào sai?

    a) Hàm số bậc hai biểu thị độ cao h theo thời gian t và có phần đồ thị trùng với quỹ đạo của quả bóng trong tình huống này là f(t) = - 2t^{2} +
4t. Sai||Đúng

    b) Độ cao của quả bóng sau khi đá lên được 3s là 6m. Đúng||Sai

    c) Sau 4 giây thì quả bóng chạm đất kể từ khi đá lên. Đúng||Sai

    Đáp án là:

    Khi một quả bóng được đá lên, nó sẽ đạt đến độ cao nào đó rồi rơi xuống. Hình minh hoạ quỹ đạo của quả bóng là một phần của cung parabol trong mặt phẳng toạ độ Oth, trong đó t là thời gian (tính bằng giây) kể từ khi quả bóng được đá lên và h là độ cao (tính bằng mét) của quả bóng. Giả thiết rằng quả bóng được đá từ mặt đất. Sau khoảng 2s, quả bóng lên đến vị trí cao nhất là 8m.

    Trong các khẳng định sau, khẳng định nào đúng, khẳng định nào sai?

    a) Hàm số bậc hai biểu thị độ cao h theo thời gian t và có phần đồ thị trùng với quỹ đạo của quả bóng trong tình huống này là f(t) = - 2t^{2} +
4t. Sai||Đúng

    b) Độ cao của quả bóng sau khi đá lên được 3s là 6m. Đúng||Sai

    c) Sau 4 giây thì quả bóng chạm đất kể từ khi đá lên. Đúng||Sai

    a) Gọi hàm số bậc hai biểu thị độ cao h(m) theo thời gian t(s) là:

    h = f(t) = at^{2} + bt + c(a <
0). Theo giả thiết, quả bóng được đá lên từ mặt đất, nghĩa là f(0) = c = 0, do đó f(t) = at^{2} + bt. Sau 2s, quả bóng lên đến vị trí cao nhất là 8m nên

    \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
  { - \frac{b}{{2a}} = 2} \\ 
  {f(2) = 8} 
\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
  {b =  - 4a} \\ 
  {4a + 2b = 8} 
\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
  {b =  - 4a} \\ 
  { - 4a = 8} 
\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
  {a =  - 2} \\ 
  {b = 8.} 
\end{array}} ight.} ight.} ight.} ight.

    Vậy f(t) = - 2t^{2} + 8t.

    b) Độ cao của quả bóng sau khi đá lên được 3s là:

    h = f(3) = - 2.3^{2} + 8.3 = 6(m).

    c) Cách 1. Quả bóng chạm đất (trở lại) khi độ cao h = 0, tức là:

    \left\{ \begin{matrix}
t > 0 \\
- 2t^{2} + 8t = 0 \\
\end{matrix} \Leftrightarrow t = 4. ight.

    Vì thế sau 4s quả bóng sẽ chạm đất kể từ khi đá lên.

    Cách 2. Quỹ đạo chuyển động của quả bóng là một phần của cung parabol có trục đối xứng là đường thẳng t = 2. Điểm xuất phát và điểm quả bóng chạm đất (trở lại) đối xứng nhau qua đường thẳng t = 2. Vì thế sau 4\ s quả bóng sẽ chạm đất kể từ khi đá lên

  • Câu 2: Nhận biết
    Chọn đáp án đúng

    Cho hai hàm số f(x)g(x) cùng đồng biến trên khoảng (a;b). Có thể kết luận gì về chiều biến thiên của hàm số y = f(x) + g(x) trên khoảng (a;b)?

    Hướng dẫn:

    Ta có hàm số y = f(x) +
g(x) đồng biến trên khoảng (a;b).

  • Câu 3: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Tìm tất cả các giá trị của m để hàm số y = \sqrt{- 2x + 3m + 2} + \frac{x +
1}{x + 2m - 4} xác định trên ( -
\infty; - 2).

    Hướng dẫn:

    Hàm số xác định \Leftrightarrow \left\{\begin{matrix}- 2x + 3m + 2 \geq 0 \\x + 2m - 4 eq 0 \\\end{matrix} \Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}x \leq \dfrac{3m + 2}{2} \\x eq 4 - 2m \\\end{matrix} ight.\  ight..

    Hàm số xác định trên

    ( - \infty; - 2) \Leftrightarrow \left\{\begin{matrix}- 2 \leq \dfrac{3m + 2}{2} \\4 - 2m otin ( - \infty; - 2) \\\end{matrix} \Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}- 4 \leq 3m + 2 \\4 - 2m \geq - 2 \\\end{matrix} ight.\  ight.

    \Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}
m \geq - 2 \\
m \leq 3 \\
\end{matrix} \Leftrightarrow - 2 \leq m \leq 3 ight..

  • Câu 4: Vận dụng
    Chọn đáp án đúng

    Một doanh nghiệp tư nhân A chuyên kinh doanh xe gắn máy các loại. Hiện nay doanh nghiệp đang tập trung chiến lược vào kinh doanh xe hon đa Future Fi với chi phí mua vào một chiếc là 27 (triệu đồng) và bán ra với giá là 31 triệu đồng. Với giá bán này thì số lượng xe mà khách hàng sẽ mua trong một năm là 600 chiếc. Nhằm mục tiêu đẩy mạnh hơn nữa lượng tiêu thụ dòng xe đang ăn khách này, doanh nghiệp dự định giảm giá bán và ước tính rằng nếu giảm 1 triệu đồng mỗi chiếc xe thì số lượng xe bán ra trong một năm là sẽ tăng thêm 200 chiếc. Vậy doanh nghiệp phải định giá bán mới là bao nhiêu để sau khi đã thực hiện giảm giá, lợi nhuận thu được sẽ là cao nhất.

    Hướng dẫn:

    Gọi x (triệu) đồng là số tiền mà doanh nghiệp A dự định giảm giá; (0 \leq x \leq 4).

    Khi đó:

    Lợi nhuận thu được khi bán một chiếc xe là 31 - x - 27 = 4 - x (triệu đồng).

    Số xe mà doanh nghiệp sẽ bán được trong một năm là 600 + 200x (chiếc).

    Lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trong một năm là

    f(x) = (4 - x)(600 + 200x) = - 200x^{2}
+ 200x + 2400.

    Lợi nhuận thu được lớn nhất khi x = -
\frac{b}{2a} = - \frac{200}{- 400} = 0,5 triệu đồng.

    Khi đó giá bán mới là 31 - 0,5 =
30,5 triệu đồng.

  • Câu 5: Nhận biết
    Ghi đáp án vào ô trống

    Cho đồ thị hàm số y = a|x|

    Khi đó giá trị của a là 2

    Đáp án là:

    Cho đồ thị hàm số y = a|x|

    Khi đó giá trị của a là 2

    Ta có: với x = 1 thì y = 2 => a = 2

  • Câu 6: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Tìm giá trị thực của tham số m ≠ 0 để hàm số y = mx2 − 2mx − 3m − 2 có giá trị nhỏ nhất bằng -10 trên \mathbb{R}.

    Hướng dẫn:

    Ta có:

    x = - \frac{b}{2a} = \frac{2m}{2m}
= 1,suy ra y = - 4m -
2.

    Để hàm số có giá trị nhỏ nhất bằng -10 khi và chỉ khi

    \left\{ \begin{matrix}
m > 0 \\
- 4m - 2 = - 10 \\
\end{matrix} \Leftrightarrow m = 2. ight.

  • Câu 7: Thông hiểu
    Kéo thả đáp án đúng vào chỗ trống

    Kéo biểu thức ở các ô vuông thả vào vị trí thích hợp trong các câu sau:

    Tìm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của các hàm số y = 2cos2x + 5,x \in \left\lbrack 0;\frac{\pi}{6}
ightbrack lần lượt là 7||26||0,5

    Đáp án là:

    Kéo biểu thức ở các ô vuông thả vào vị trí thích hợp trong các câu sau:

    Tìm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của các hàm số y = 2cos2x + 5,x \in \left\lbrack 0;\frac{\pi}{6}
ightbrack lần lượt là 7||26||0,5

    Ta có: x \in \left\lbrack 0;\frac{\pi}{6}
ightbrack \Leftrightarrow 2x \in \left\lbrack 0;\frac{\pi}{3}
ightbrack.

    Sử dụng đường tròn lượng giác:

    Ta có: \forall x \in \left\lbrack
0;\frac{\pi}{6} ightbrack \Leftrightarrow 2x \in \left\lbrack
0;\frac{\pi}{3} ightbrack:\frac{1}{2} \leq cos2x \leq 1

    \Leftrightarrow 1 \leq 2cos2x \leq
2

    \Leftrightarrow 6 \leq 2cos2x + 5 \leq
7

    Vậy \max_{x \in \left\lbrack
0;\frac{\pi}{6} ightbrack}y = 7 đạt được khi cos2x = 1 \Leftrightarrow x = 0 \in \left\lbrack
0;\frac{\pi}{6} ightbrack ; \min_{x \in \left\lbrack 0;\frac{\pi}{6}
ightbrack}y = 6

    \Leftrightarrow cos2x = \frac{1}{2}
\Leftrightarrow x = \frac{\pi}{6} \in \left\lbrack 0;\frac{\pi}{6}
ightbrack

  • Câu 8: Nhận biết
    Chọn các đáp án đúng

    Chọn các phát biểu đúng:

    Gợi ý:

    Đánh giá từng mệnh đề

    Hướng dẫn:

    Trên \mathbb{R}, hàm số y = \cos x có tập giá trị là \lbrack - 1;1brack.

    Trên \left\lbrack 0;\frac{\pi}{2}
ightbrack, hàm số y = \cos
x có tập giá trị là [0;1].

    Trên \left\lbrack 0;\frac{\pi}{2}
ight) hàm số y = \cos x có tập giá trị là (0;1brack.

    Trên \left\lbrack 0;\frac{3\pi}{4}
ightbrack, hàm số y = \cos
x có tập giá trị là \left\lbrack -
\frac{\sqrt{2}}{2};1 ightbrack.

    Vậy mệnh đề sai là: “Trên \left\lbrack
0;\frac{3\pi}{4} ightbrack, hàm số y = \cos x có tập giá trị là \left\lbrack 0;\frac{\sqrt{2}}{2}
ightbrack.“

  • Câu 9: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Tìm tập giá trị T của hàm số y = \sqrt{7sin^{2}2x + 9}?

    Gợi ý:

    Đánh giá dựa trên kết quả: 0 \leq
sin^{2}2x \leq 1

    Hướng dẫn:

    Ta có:

    \forall x\mathbb{\in R}:0 \leq \sin^{2}2x \leq 1

    \Leftrightarrow 9 \leq 7\sin^{2}2x + 9 \leq 16\Leftrightarrow 3 \leq \sqrt{7\sin^{2}2x + 9} \leq 4.

    \min_{\mathbb{R}}y = 4 đạt được khi sin^{2}2x = 1

    \begin{matrix}
\Leftrightarrow cos2x = 0 \\
\Leftrightarrow 2x = \frac{\pi}{2} + k\pi,k\mathbb{\in Z} \\
\Leftrightarrow x = \frac{\pi}{4} + \frac{k\pi}{2},k\mathbb{\in Z} \\
\end{matrix}

    \min_{\mathbb{R}}y = 3 đạt được khi sin2x = 0 \Leftrightarrow x =
\frac{k\pi}{2},k\mathbb{\in Z}.

    Vậy tập giá trị của hàm số là T = [3;4].

  • Câu 10: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Hằng ngày mực nước của con kênh lên xuống theo thủy triều. Độ sâu h (mét) của mực nước trong kênh được tính tại thời điểm t (giờ) trong một ngày bởi công thức h = 3\cos\left(\frac{\pi t}{8} + \frac{\pi}{4} ight) + 12. Mực nước của con kênh cao nhất khi

    Hướng dẫn:

    Mực nước của con kênh cao nhất khi h lớn nhất

    \Leftrightarrow \cos\left( \frac{\pi
t}{8} + \frac{\pi}{4} ight) = 1 \Leftrightarrow \frac{\pi t}{8} +
\frac{\pi}{4} = k2\pi

    \Rightarrow t = 16k - 2với 0 < t \leq 24 (*)

    \Leftrightarrow k >
\frac{1}{8},k\mathbb{\in Z}

    + Với k = 1 ⇒ t = 14

    + Với k ≥ 2 ⇒ t > 24 => Loại

    Vậy mực nước của con kênh cao nhất khi t = 14 (giờ).

  • Câu 11: Thông hiểu
    Xác định hàm số thích hợp

    Hàm số nào sau đây là hàm số lẻ trên \mathbb{R}?

    Hướng dẫn:

    Xét hàm số y = x\cos x.

    Tập xác định: D\mathbb{= R}.

    +) \forall x \in D \Rightarrow - x \in
D.

    +) \forall x \in D:y( - x) = ( - x)cos( -
x) = - x\cos x = - y(x).

    Vậy hàm số y = x\cos x là hàm số lẻ trên \mathbb{R}.

    Hàm số y = tan^{2}x\sin x;\ \ y =
tan^{3}x là hàm số lẻ trên tập xác định D của nó với D\mathbb{eq R}.

  • Câu 12: Nhận biết
    Tìm số hạng thứ 5 của dãy số

    Cho cấp số nhân (un) có u1 = 2, u3 = 4. Tìm số hạng thứ 5 của cấp số nhân đã cho.

    Hướng dẫn:

    Ta có: q^{2} = \frac{u_{3}}{u_{1}} =
2

    u_{5} = q^{4}.u_{1} = 2.2^{2} =
8

  • Câu 13: Nhận biết
    Chọn đáp án đúng

    Cho cấp số cộng (un) có u1 = 4; u2 = 1. Giá trị của u10 bằng:

    Hướng dẫn:

    d = u_{2} - u_{1} = - 3 \Rightarrow
u_{10} = 4 + 9.( - 3) = - 23

  • Câu 14: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Gọi S là tập hợp tất cả các giá trị x \in
(0;10\pi) và \frac{\sin
x}{2};\sqrt{3}\cos x;tanx theo thứ tự là một cấp số nhân, tính tổng các phần tử của S.

    Hướng dẫn:

    ĐK: x eq \frac{\pi}{2} +
k\pi

    \frac{\sin x}{2};\sqrt{3}\cos x;\ \ \tan
x theo thứ tự là một cấp số nhân nên ta có:

    \frac{\sin x}{2}.tanx = (\sqrt{3}\cos
x)^{2}

    \Leftrightarrow \frac{sin^{2}x}{2cosx} =
3cos^{2}x

    \Leftrightarrow sin^{2}x =
6cos^{3}x

    \Leftrightarrow 1 - cos^{2}x =
6cos^{3}x

    \Leftrightarrow \cos x = \dfrac{1}{2}\Leftrightarrow \left\lbrack \begin{matrix}x = \dfrac{\pi}{3} + k2\pi \\x = - \dfrac{\pi}{3} + k2\pi \\\end{matrix} ight.

    Với x = \frac{\pi}{3} +
k2\pi

    0 < \frac{\pi}{3} + k2\pi < 10\pi
\Leftrightarrow - \frac{\pi}{3} < k2\pi < \frac{29\pi}{3}
\Leftrightarrow \frac{- 1}{6} < k < \frac{29}{6}

    \Rightarrow x \in \left\{
\frac{\pi}{3};\frac{7\pi}{3};\frac{13\pi}{3};\frac{19\pi}{3};\frac{25\pi}{3}
ight\}

    Với x = - \frac{\pi}{3} +
k2\pi

    0 < - \frac{\pi}{3} + k2\pi < 10\pi
\Leftrightarrow \frac{\pi}{3} < k2\pi < \frac{31\pi}{3}
\Leftrightarrow \frac{1}{6} < k < \frac{31}{6}

    \Rightarrow x \in \left\{
\frac{5\pi}{3};\frac{11\pi}{3};\frac{17\pi}{3};\frac{23\pi}{3};\frac{29\pi}{3}
ight\}

    Tổng các phần tử của S là 50π.

  • Câu 15: Thông hiểu
    Viết phương trình đường thẳng

    Cho cấp số cộng \left( u_{n}
ight)u_{1} = 2d = - 3. Trên mặt phẳng tọa độ Oxy lấy các điểm A_{1},A_{2},\ldots sao cho với mỗi số nguyên dương n, điểm A_{n} có tọa độ \left( n;u_{n} ight). Biết rằng khi đó tất cả các điểm A_{1},A_{2},\ldots
A_{n},\ldots cùng nằm trên một đường thẳng. Viết phương trình đường thẳng đó.

    Gợi ý:

    - Tìm số hạng tổng quát của cấp số cộng

    - Liên hệ mối quan hệ giữa n và un và các điểm

    Hướng dẫn:

    Số hạng tổng quát của cấp số cộng (un) là un = −3n + 5

    Ta thấy tọa độ của các điểm An đều thỏa mãn phương trình y = −3x + 5 nên phương trình đường thẳng đi qua các điểm A1, A2,…An,… là y = −3x + 5

  • Câu 16: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Cho dãy số (un) có u_{n} =
n^{2} - 2n + 2 , dãy có bao nhiêu số hạng là số chính phương

    Gợi ý:

    - Với n = 1 tìm un.

    - Với n ≥ 2 chứng minh không tồn tại số chính phương thỏa mãn bài toán.

    Hướng dẫn:

    Ta có: un = n2 − 2n + 2

    Với n = 1 ta có un = 1 là số chính phương

    Với n ≥ 2 ta thấy u2 = 2

    Nếu un = (n − 1)2 + 1 là số chính phương thì (n−1)2 và un là 2 số chính phương liên tiếp

    Khi đó n − 1 = 0 ⇔ n = 1

    Vậy có đúng 1 số chính phương thỏa mãn bài toán.

  • Câu 17: Nhận biết
    Xác định mệnh đề đúng

    Cho hàm số f(x) xác định trên [a; b]. Tìm mệnh đề đúng.

    Hướng dẫn:

    Xét đáp án “Nếu hàm số f(x) liên tục, tăng trên [a;b] và f(a)f(b) >
0 thì phương trình f(x) =
0 không có nghiệm trong khoảng (a;b)”:

    f(a)f(b) > 0 nên f(a)f(b) cùng dương hoặc cùng âm. Mà f(x) liên tục, tăng trên [a;b] nên đồ thị hàm f(x) nằm trên hoặc nằm dưới trục hoành trên [a;b] hay phương trình f(x)
= 0 không có nghiệm trong khoảng (a;b).

  • Câu 18: Nhận biết
    Tìm mệnh đề đúng

    Cho u_{n} = \frac{5.6^{n + 1} +
2^{n}}{4.6^{n} + 3^{n + 2}}. Biết \lim u_{n} = \frac{a}{b} với a,b \in \mathbb{N}^{*}\frac{a}{b} là phân số tối giản. Đặt S = a + b, mệnh đề nào dưới đây là đúng

    Hướng dẫn:

    Ta có \lim u_{n} = \frac{5.6 + \left(
\frac{2}{6} ight)^{n}}{4 + 9.\left( \frac{3}{6} ight)^{n}} =
\frac{5.6}{4} = \frac{15}{2} \Rightarrow S = 17.

  • Câu 19: Thông hiểu
    Xét tính đúng sai của các khẳng định

    Cho dãy số \left( u_{n} ight) được xác định bởi: \left\{ \begin{matrix}
u_{1} = 1 \\
u_{n + 1} = u_{n} + \frac{1}{2^{n}}\ \ (n \geq 1) \\
\end{matrix} ight.

    Trong các khẳng định sau, khẳng định nào đúng, khẳng định nào sai?

    a) Đặt v_{n} = u_{n + 1} -
u_{n}. Khi đó v_{1} + v_{2} +
\ldots + v_{n} = 1 - \frac{1}{2^{n + 1}} Sai||Đúng

    b) u_{n} = 2 - \frac{1}{2^{n -
1}}. Đúng||Sai

    c) \lim u_{n} = 3. Sai||Đúng

    Đáp án là:

    Cho dãy số \left( u_{n} ight) được xác định bởi: \left\{ \begin{matrix}
u_{1} = 1 \\
u_{n + 1} = u_{n} + \frac{1}{2^{n}}\ \ (n \geq 1) \\
\end{matrix} ight.

    Trong các khẳng định sau, khẳng định nào đúng, khẳng định nào sai?

    a) Đặt v_{n} = u_{n + 1} -
u_{n}. Khi đó v_{1} + v_{2} +
\ldots + v_{n} = 1 - \frac{1}{2^{n + 1}} Sai||Đúng

    b) u_{n} = 2 - \frac{1}{2^{n -
1}}. Đúng||Sai

    c) \lim u_{n} = 3. Sai||Đúng

    a) Ta có v_{n} = u_{n + 1} - u_{n} =
\left( u_{n} + \frac{1}{2^{n}} ight) - u_{n} =
\frac{1}{2^{n}}

    Khi đó A = v_{1} + v_{2} + \ldots + v_{n}
= \frac{1}{2} + \frac{1}{2^{2}} + \ldots + \frac{1}{2^{n}}

    \Rightarrow \frac{A}{2} =
\frac{1}{2}\left( \frac{1}{2} + \frac{1}{2^{2}} + \ldots +
\frac{1}{2^{n}} ight)

    \Rightarrow A - \frac{A}{2} = \left(
\frac{1}{2} + \frac{1}{2^{2}} + \ldots + \frac{1}{2^{n}} ight) -
\left( \frac{1}{2^{2}} + \frac{1}{2^{3}} + \ldots + \frac{1}{2^{n + 1}}
ight) = \frac{1}{2} - \frac{1}{2^{n + 1}}

    \Rightarrow A = 1 -
\frac{1}{2^{n}}

    b) Từ câu a, suy ra A = v_{1} + v_{2} +
\ldots + v_{n} = u_{2} - u_{1} + u_{3} - u_{2} + \ldots + u_{n} - u_{n -
1} + u_{n + 1} - u_{n}

    \Leftrightarrow A = \sum_{i = 1}^{n}v_{i}
= u_{n + 1} - u_{1} = u_{n + 1} - 1 = u_{n} + \frac{1}{2^{n}} - 1
\Rightarrow 1 - \frac{1}{2^{n}} = u_{n} + \frac{1}{2^{n}} -
1

    \Rightarrow u_{n} = 2 - \frac{1}{2^{n -
1}}

    c) \lim u_{n} = \lim\left( 2 -
\frac{1}{2^{n - 1}} ight) = 2

  • Câu 20: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Số thập phân vô hạn tuần hoàn 0,5111… được biểu diễn bởi phân số tối giản \frac{a}{b}. Tính a + b.

    Gợi ý:

    Cách 1: Tách thành tổng của cấp số nhân lùi vô hạn

    Cách 2: Sử dụng máy tính.

    Hướng dẫn:

    Ta có:

    0,5111… = 0,5 + 0,01 + 0,001 + ...

    = 0,5 + \frac{1}{10^{2}} +
\frac{1}{10^{3}} + \ldots

    = 0,5 + \frac{\frac{1}{10^{2}}}{1 -\dfrac{1}{10}} = \dfrac{23}{45}

    Cách 2: Bấm máy tính

    0,5 + ALPHA (dấu căn bậc hai) + ấn số 1 + dấu =

  • Câu 21: Thông hiểu
    Tính giá trị biểu thức

    Cho \lim_{x ightarrow 2}\frac{\sqrt{2x
+ 5} - 3}{x - 2} = \frac{a}{b}, trong đó a, b là các số nguyên dương và phân số \frac{a}{b} tối giản. Tính giá trị biểu thức P = 1984a^{2} +
4b^{2}.

    Hướng dẫn:

    Ta có:

    \lim_{x ightarrow 2}\frac{\sqrt{2x + 5}
- 3}{x - 2} = \lim_{x ightarrow 2}\frac{(2x + 5) - 9}{(x - 2)(\sqrt{2x
+ 5} + 3)}

    = \lim_{x ightarrow 2}\frac{2(x -
2)}{(x - 2)(\sqrt{2x + 5} + 3)} = \lim_{x ightarrow
2}\frac{2}{\sqrt{2x + 5} + 3} = \frac{2}{6} = \frac{1}{3}

    \Rightarrow \left\{ \begin{matrix}
a = 1 \\
b = 3 \\
\end{matrix} ight.\ .

    Vậy P = 1984.1^{2} + 4.3^{2} =
2020.

  • Câu 22: Vận dụng
    Tìm câu sai

    Cho a, b là hai số nguyên thỏa mãn 2a -
5b = - 8\lim_{x ightarrow
0}\frac{\sqrt[3]{ax + 1} - \sqrt{1 - bx}}{x} = 4. Mệnh đề nào dưới đây sai?

    Hướng dẫn:

    \underset{\mathbf{x
ightarrow}\mathbf{0}}{\mathbf{\lim}}\frac{\sqrt[\mathbf{3}]{\mathbf{ax
+}\mathbf{1}}\mathbf{-}\sqrt{\mathbf{1}\mathbf{-
bx}}}{\mathbf{x}}\mathbf{=}\underset{\mathbf{x
ightarrow}\mathbf{0}}{\mathbf{\lim}}\frac{\sqrt[\mathbf{3}]{\mathbf{ax
+}\mathbf{1}}\mathbf{-}\mathbf{1}\mathbf{+}\mathbf{1}\mathbf{-}\sqrt{\mathbf{1}\mathbf{-
bx}}}{\mathbf{x}}

    \mathbf{=}\underset{\mathbf{x
ightarrow}\mathbf{0}}{\mathbf{\lim}}\left(
\frac{\sqrt[\mathbf{3}]{\mathbf{ax
+}\mathbf{1}}\mathbf{-}\mathbf{1}}{\mathbf{x}}\mathbf{+}\frac{\mathbf{1}\mathbf{-}\sqrt{\mathbf{1}\mathbf{-
bx}}}{\mathbf{x}} ight)

    \mathbf{=}\underset{\mathbf{x
ightarrow}\mathbf{0}}{\mathbf{\lim}}\left( \frac{\mathbf{ax
+}\mathbf{1}\mathbf{-}\mathbf{1}}{\mathbf{x}\left\lbrack
\mathbf{(}\sqrt[\mathbf{3}]{\mathbf{ax
+}\mathbf{1}}\mathbf{)}^{\mathbf{2}}\mathbf{+}\sqrt[\mathbf{3}]{\mathbf{ax
+}\mathbf{1}}\mathbf{+}\mathbf{1}
ightbrack}\mathbf{+}\frac{\mathbf{1}\mathbf{-}\mathbf{(1}\mathbf{-
bx}\mathbf{)}}{\mathbf{x}\mathbf{(1}\mathbf{+}\sqrt{\mathbf{1}\mathbf{-
bx}}\mathbf{)}} ight)

    \mathbf{=}\underset{\mathbf{x
ightarrow}\mathbf{0}}{\mathbf{\lim}}\left(
\frac{\mathbf{a}}{\mathbf{(}\sqrt[\mathbf{3}]{\mathbf{ax
+}\mathbf{1}}\mathbf{)}^{\mathbf{2}}\mathbf{+}\sqrt[\mathbf{3}]{\mathbf{ax
+}\mathbf{1}}\mathbf{+}\mathbf{1}}\mathbf{+}\frac{\mathbf{b}}{\mathbf{1}\mathbf{+}\sqrt{\mathbf{1}\mathbf{-
bx}}}
ight)\mathbf{=}\frac{\mathbf{a}}{\mathbf{3}}\mathbf{+}\frac{\mathbf{b}}{\mathbf{2}}

    Theo giả thiết \lim_{x ightarrow
0}\frac{\sqrt[3]{ax + 1} - \sqrt{1 - bx}}{x} = 4 \Rightarrow \frac{a}{3}
+ \frac{b}{2} = 4 \Leftrightarrow 2a + 3b = 24

    Ta có hệ \left\{ \begin{matrix}
2a - 5b = - 8 \\
2a + 3b = 24 \\
\end{matrix} \Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}
a = 6 \\
b = 4 \\
\end{matrix} ight.\  ight. nên |a| \leq 5 là sai.

  • Câu 23: Thông hiểu
    Ghi đáp án vào ô trống

    Điền số thích hợp vào chỗ trống:

    Số A = 1078000 có 120 ước.

    Đáp án là:

    Điền số thích hợp vào chỗ trống:

    Số A = 1078000 có 120 ước.

    Sử dụng máy tính để phân tích 1078000 thành thừa số nguyên tố như sau:

    Bước 1: Bấm số 1078000 rồi ấn dấu “=”

    Bước 2: Ấn SHIFT + FACT

    Khi đó ta được: 1078000 =
2^{4}.5^{3}.7^{2}.11

    Số ước là 5.4.3.2=120 ước.

  • Câu 24: Nhận biết
    Chọn đáp án đúng

    Giả sử từ tỉnh A đến tỉnh B có thể đi bằng các phương tiện: ô tô, tàu hỏa, tàu thủy hoặc máy bay. Mỗi ngày có 10 chuyến ô tô, 5 chuyến tàu hỏa, 3 chuyến tàu thủy và 2 chuyến máy bay. Hỏi có bao nhiêu cách đi từ tỉnh A đến tỉnh B?

    Gợi ý:

    Sử dụng quy tắc cộng.

    Hướng dẫn:

    Số cách đi từ A đến B là: 10 + 5 + 3 + 2 = 20

  • Câu 25: Thông hiểu
    Ghi đáp án vào ô trống

    Cho S là tập hợp gồm các số có 7 chữ số khác nhau đôi một được lập bằng cách dùng 7 chữ số 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9 sao cho hai chữ số chẵn không đứng liền nhau.

    Số phần tử của S là: 3600

    Đáp án là:

    Cho S là tập hợp gồm các số có 7 chữ số khác nhau đôi một được lập bằng cách dùng 7 chữ số 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9 sao cho hai chữ số chẵn không đứng liền nhau.

    Số phần tử của S là: 3600

    - Dùng 7 chữ số đã cho, ta lập được 7! số có 7 chữ số.

    - Trong các số trên có những số có 2 số chẵn liền nhau là {2,4}

     

    Các trường hợp hai chữ số 2, 4 đứng kề nhau:

    Dán hai chữ số 2 và 4 thành chữ số X.

    Bước 1: Sắp xếp X và 5 chữ số còn lại có 6! cách.

    Bước 2: Ứng với mỗi cách xếp ở bước 1, có 2! cách xếp 2 phần tử trong X.

    Vậy có 6!.2! = 1440 số mà 2 chữ số 2 và 4 đứng kề nhau.

    Kết luận có 7! – 1440 = 3600 số thỏa yêu cầu.

  • Câu 26: Nhận biết
    Chọn đáp án vào ô trống

    Có bao nhiêu số tự nhiên có ba chữ số dạng \overline{abc} với a, b, c ∈ {1;2;3;4;5;6} sao cho a < b < c.

    Hướng dẫn:

    Vì số tự nhiên có ba chữ số dạng \overline{abc} với a,b,c ∈{1;2;3;4;5;6} sao cho a < b < c nên a, b,c ∈ {1;2;3;4;5;6}. Suy ra số các số có dạng \overline{abc} là C_{6}^{3} = 20.

  • Câu 27: Thông hiểu
    Ghi đáp án vào ô trống

    Bạn A có 12 bi đỏ, 5 bi xanh và 10 bi vàng. Sau đó bạn A lại cho thêm một số bi đỏ vào. Bạn A lấy ngẫu nhiên 1 viên bi. Xác suất để lấy được bi đỏ là \frac{1}{2}.  

    Số viên bi đỏ bạn A đã cho thêm là 3

    Đáp án là:

    Bạn A có 12 bi đỏ, 5 bi xanh và 10 bi vàng. Sau đó bạn A lại cho thêm một số bi đỏ vào. Bạn A lấy ngẫu nhiên 1 viên bi. Xác suất để lấy được bi đỏ là \frac{1}{2}.  

    Số viên bi đỏ bạn A đã cho thêm là 3

    Gọi x là số bi đỏ bạn A thêm vào.

    Khi đó ta có: |\Omega| = 12 + 10 + 5 + x
= x + 27

    Số cách lấy bi đỏ là x + 12

    Xác suất lấy được viên bi đỏ là: \frac{x
+ 12}{x + 27}

    Khi đó \frac{x + 12}{x + 27} =
\frac{1}{2} \Leftrightarrow x = 3

  • Câu 28: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Tìm số hạng không chứa x trong khai triển \left( x^{2} + \frac{2}{x}
ight)^{6}?

    Hướng dẫn:

    Ta có:

    \left( x^{2} + \frac{2}{x} ight)^{6} =
\sum_{k = 0}^{6}C_{6}^{k}x^{2(6 - k)}.\left( \frac{2}{x}
ight)^{k}

    = \sum_{k = 0}^{6}C_{6}^{k}x^{12 -
3k}.2^{k}

    Số hạng không chứa x là số hạng có 12 - 3k = 0 \Leftrightarrow k =
4

    Vậy số hạng không chứa x là C_{6}^{4}.2^{4} = C_{6}^{2}.2^{4}C_{6}^{4} = C_{6}^{2}

  • Câu 29: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Cho hình lập phương ABCD.A′B′C′D′ (tham khảo hình vẽ).

    Tính cosin góc giữa hai đường thẳng AD và B D’ là

    Hướng dẫn:

    Ta có AD//A'D' \Rightarrow
(BD',AD) = (BD',A'D') = \widehat{BD'A'} .

    Mặt khác BA' = a\sqrt{2},BD' =
a\sqrt{3}.

    Do đó \cos\widehat{BD'A'} =
\frac{D'B^{2} + D'A'^{2} - BA'^{2}}{2.D'B.D'A} =
\frac{(a\sqrt{3})^{2} + a^{2} - (a\sqrt{2})^{2}}{2.a\sqrt{3}.a} =
\frac{\sqrt{3}}{3}.

  • Câu 30: Nhận biết
    Tìm số khẳng định đúng

    Cho hai mặt phẳng (P), (Q) vuông góc với nhau. Có bao nhiêu mệnh đề đúng trong các mệnh đề sau?

    (1) Góc giữa hai mặt phẳng là 90.

    (2) Mọi đường thẳng trong (P) đều vuông góc với (Q).

    (3) Tồn tại đường thẳng trong (Q) vuông góc với (P).

    (4) Nếu (R) vuông góc với (Q) thì (R) song song với (P).

    (5) Nếu mặt phẳng (R) vuông góc với (P),(R) vuông góc với (Q) thì (R) vuông góc với giao tuyến của (P) và (Q).

    Hướng dẫn:

    Mệnh đề thứ nhất đúng theo định nghĩa về góc.

    Mệnh đề thứ hai sai và mệnh đề thứ ba đúng theo định nghĩa hai mặt phẳng vuông góc.

    Mệnh đề thứ tư sai vì (R) có thể trùng với (P)

    Mệnh đề thứ năm đúng theo tính chất hai mặt phẳng cắt nhau cùng vuông góc với mặt phẳng thứ 3 thì giao tuyến của chúng sẽ vuông góc với mặt phẳng ấy.

  • Câu 31: Thông hiểu
    Ghi đáp án vào ô trống

    Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình thoi có cạnh bằng 2a và \widehat{DAB} =
120^{\circ}. Biết hình chiếu vuông góc của đỉnh S xuống mặt phẳng đáy trùng với trung điểm H của cạnh AD và tam giác SAD đều.  

    Số đo của góc giữa đường thẳng SH và mặt phẳng (SBD) là 16o (Làm tròn đến hàng đơn vị).

    Đáp án là:

    Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình thoi có cạnh bằng 2a và \widehat{DAB} =
120^{\circ}. Biết hình chiếu vuông góc của đỉnh S xuống mặt phẳng đáy trùng với trung điểm H của cạnh AD và tam giác SAD đều.  

    Số đo của góc giữa đường thẳng SH và mặt phẳng (SBD) là 16o (Làm tròn đến hàng đơn vị).

    Hình vẽ minh họa

    Ta có: SA \cap (SBC) = \{
S\}.

    Trong mặt phẳng (HBD), từ H kẻ HK\bot
BD tại K. (K là trung điểm của cạnh DO)

    Trong mặt phẳng (SHK), từ H kẻ HI\bot
SK tại I.

    Khi đó: \left\{ \begin{matrix}
BD\bot HK \\
BD\bot SH \\
\end{matrix} \Rightarrow BD\bot(SHK) \Rightarrow BD\bot HI ight..

    HI\bot SK nên HI\bot(SBD).

    Hay SI là hình chiếu vuông góc của SH lên mặt phẳng (SBD).

    Suy ra (SH,(SBD)) = (SH,SI) =
\widehat{ISH} = \widehat{KSH}.

    Xét tam giác SHK vuông tại H, ta có:

    \tan\widehat{KSH} = \frac{HK}{SH} =
\frac{\frac{a}{2}}{a\sqrt{3}} = \frac{\sqrt{3}}{6} \Rightarrow
\widehat{KSH} = \arctan\frac{\sqrt{3}}{6}

    Vậy (SH,(SBD)) =
\arctan\frac{\sqrt{3}}{6}.

  • Câu 32: Thông hiểu
    Tính khoảng cách

    Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác vuông tại A,\widehat{ABC} = 30^{0}, tam giác SBC là tam giác đều cạnh a và nằm trong mặt phẳng vuông góc với đáy. Khoảng cách từ điểm C đến mặt phẳng (SAB) bằng?

    Gợi ý:

    - Chứng minh SH ⊥ (ABC)

    - Trong (SHE), kẻ HK ⊥ SE, (K ∈ SE) (1)

    - Tính HK

    Hướng dẫn:

    Hình vẽ minh họa

    Gọi H là trung điểm của BC

    \left\{ \begin{matrix}
(SBC)\bot(ABC) \\
(SBC) \cap (ABC) = BC \Rightarrow SH\bot(ABC) \\
(SBC) \supset SH\bot BC \\
\end{matrix} ight.

    Vì\ CH \cap (SAB) = B \Rightarrow
\frac{d(C,(SAB))}{d(H,(SAB))} = \frac{CB}{HB} = 2

    \Rightarrow d(C,(SAB)) =
2d(H,(SAB))

    Gọi E là trung điểm của AB \Rightarrow HE//AC \Rightarrow HE\bot
AB

    Trong (SHE), kẻ HK\bot SE,(K \in
SE)(1)

    \left\{ \begin{matrix}
AB\bot HE \\
AB\bot SH \\
\end{matrix} \Rightarrow AB\bot(SHE) \Rightarrow AB\bot HK ight.

    Từ (1) và (2) \Rightarrow HK\bot(SAB)
\Rightarrow d(H,(SAB)) = HK

    Ta có:\ \left\{ \begin{matrix}SH = \dfrac{a\sqrt{3}}{2} \\HE = \dfrac{AC}{2} = \dfrac{BC.sin\widehat{ABC}}{2} = \dfrac{a}{4} \\\end{matrix} ight.

    Xét \Delta SHE vuông tại H có đường cao HK, ta có HK = \frac{SH.HE}{\sqrt{SH^{2} + HE^{2}}} =
\frac{a\sqrt{39}}{26}.

    Vậy d(C,(SAB)) = 2d(H,(SAB)) = 2HK =
\frac{a\sqrt{39}}{13}.

  • Câu 33: Thông hiểu
    Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng

    Cho hình chóp S.ABCD có mặt bên (SAB) là tam giác đều và nằm trong mặt phẳng vuông góc với đáy, ABCD là hình chữ nhật với AB = a,BC = 2a. Khoảng cách giữa hai đường thẳng AC và SD bằng

    Hướng dẫn:

    Gọi O là tâm hình chữ nhật ABCD, H là trung điểm AB.

    Do (SAB)\bot(ABCD)SH\bot AB nên SH\bot(ABCD).

    Gọi I là giao điểm của HD và AC
\Rightarrow ID = 2IH.

    Gọi G là trọng tâm.

    Suy ra IG//SD \Rightarrow
SD//(AGC).

    \Rightarrow d(SD;AC) = d(SD;(AGC)) =
d(D;(AGC)) = 2d(H;(AGC)).

    Dựng HK\bot AC \Rightarrow
AC\bot(GHK).

    Dựng HP\bot GK \Rightarrow
HP\bot(GAC).

    Suy ra d(H;(GAC)) = HP.

    Ta có AH = \frac{AB}{2} = \frac{a}{2};HO
= \frac{BC}{2} = a;SH = \frac{a\sqrt{3}}{2} \Rightarrow HG =
\frac{1}{3}SH = \frac{a\sqrt{3}}{6}.

    Xét tam giác GHK vuông tại H:

    \frac{1}{HP^{2}} = \frac{1}{HK^{2}} +
\frac{1}{HG^{2}} = \frac{1}{HA^{2}} + \frac{1}{HO^{2}} +
\frac{1}{HG^{2}} = \frac{17}{a^{2}}.

    Suy ra HP =
\frac{\sqrt{17}a}{17}.

    Vậy d(SD;AC) =
\frac{2\sqrt{17}a}{17}.

  • Câu 34: Vận dụng
    Chọn đáp án đúng

    Cho lăng trụ đứng ABC.A'B'C' có đáy là tam giác cân, AB = AC = a,\widehat{BAC} =
120^{{^\circ}}. Mặt phẳng (AB'C') tạo với mặt đáy một góc 60^{{^\circ}}. Tính khoảng cách từ đường thẳng BC đến mặt phẳng AB'C' theo a

    Hướng dẫn:

    Hình vẽ minh họa

    - Vì và \Rightarrow d\left(
BC;(AB'C') ight) = d\left( B;(AB'C')
ight).

    - Vì trung điểm A'B nằm trong mp(AB'C') nên d\left( B,(AB'C') ight) = d\left(
A',(AB'C') ight).

    - Do góc giữa (A'B'C')(AB'C') bằng góc giữa (ABC)(AB'C') và bằng 60^{{^\circ}}.

    - Gọi M là trung điểm của B'C', do A'B'C' là tam giác cân nên A'M\bot B'C'.

    Kẻ A'H\bot AM(H \in AM). Ta có

    AA'\bot B'C'\left(
AA'\bot(A'B'C') ight)A'M\bot B'C' \Rightarrow
B'C'\bot(AA'M) \Rightarrow B'C'\bot
A'H.

    A'H\bot AM \Rightarrow
A'H\bot(AB'C') \Rightarrow d\left( A';(AB'C')
ight) = A'H.

    - Vì A'M\bot B'C'AM\bot B'C' \Rightarrow góc giữa (AB'C')(A'B'C') là góc \widehat{AMA'} = 60^{{^\circ}}.

    - Có \widehat{C'A'M} =
\frac{\widehat{B'A'C'}}{2} = 60^{{^\circ}};A'M =
A'C'.cos\widehat{C'A'M} = \frac{a}{2}.

    - A'H = A'M.sin\widehat{A'MA}
= \frac{a\sqrt{3}}{4}.

  • Câu 35: Vận dụng
    Ghi đáp án vào ô trống

    Khi viết các số tự nhiên tăng dần từ 1, 2, 3,… liên tiếp nhau, ta nhận được một dãy các chữ số 1234567891011121314151617181920…

    Chữ số thứ 191 là 0

    Chữ số thứ 263 là 2

    Chữ số thứ 334 là 1

    Đáp án là:

    Khi viết các số tự nhiên tăng dần từ 1, 2, 3,… liên tiếp nhau, ta nhận được một dãy các chữ số 1234567891011121314151617181920…

    Chữ số thứ 191 là 0

    Chữ số thứ 263 là 2

    Chữ số thứ 334 là 1

    Các số có 1 chữ số: Từ 1 đến 9 => Có 9 số

    Các số có 2 chữ số: Từ 10 đến 99 => Có 90 số

    Các số có 3 chữ số: Từ 100 đến 999 => Có 900 số

    +) Chữ số thứ 191

    191 = 1.9 + 2.90 + 2

    => Ta cần viết đến số tự nhiên thứ (9 + 90) + 1 = 100

    => Chữ số thứ 191 là chữ số hàng chục của 100, và là số 0

    +) Chữ số thứ 263

    263=1.9+2.90+3.24+2

    => Ta cần viết đến số tự nhiên thứ 9 + 90 + 24 + 1 = 124

    Chữ số thứ 263 là chữ số hàng chục của 124, và là số 2

    +) Chữ số thứ 334

    334 = 1.9 + 2.90 + 3.48 + 1

    => Ta cần viết đến số tự nhiên thứ 9+90+48+1=148

    Chữ số thứ 334 là chữ số hàng trăm của 148, và là số 1

  • Câu 36: Thông hiểu
    Xét tính đúng sai của các khẳng định

    Số chính phương hay còn gọi là số hình vuông là số tự nhiên có căn bậc hai là một số tự nhiên, hay nói cách khác, số chính phương bằng bình phương của một số nguyên.

    Trong các khẳng định sau, khẳng định nào đúng, khẳng định nào sai?

    a) Số 529 không là số chính phương. Sai||Đúng

    b) Số C = \underset{2024}{\overset{11\ldots
1}{︸}} + \underset{1012}{\overset{44\ldots 4}{︸}} + 1  là số chính phương. Đúng||Sai

    Đáp án là:

    Số chính phương hay còn gọi là số hình vuông là số tự nhiên có căn bậc hai là một số tự nhiên, hay nói cách khác, số chính phương bằng bình phương của một số nguyên.

    Trong các khẳng định sau, khẳng định nào đúng, khẳng định nào sai?

    a) Số 529 không là số chính phương. Sai||Đúng

    b) Số C = \underset{2024}{\overset{11\ldots
1}{︸}} + \underset{1012}{\overset{44\ldots 4}{︸}} + 1  là số chính phương. Đúng||Sai

    +) Ta có: 529 = 232 nên 529 là số chính phương=> Mệnh đề 1 sai.

    +) Xét số tổng quát C =
\underset{2n}{\overset{11\ldots 1}{︸}} + \underset{n}{\overset{44\ldots
4}{︸}} + 1

    Ta có: C = \underset{n}{\overset{11\ldots
100\ldots 0}{︸}} + \underset{n}{\overset{11\ldots 1}{︸}} +
\underset{n}{\overset{44\ldots 4}{︸}} + 1  

    Đặt a = 11…1 thì 9a = 99…9. Do đó 99…9 + 1 = 10n = 9a + 1

    C = a.10n + a + 4a +1 = a9a + 1 + 5a + 1

    → C − 9a2 + 6a + 1 − 3a − 12 ⇒ C = 33…342

    Vậy C là một số chính phương.

  • Câu 37: Thông hiểu
    Ghi đáp án vào ô trống

    Tìm số tự nhiên n sao cho \frac{n^{3} - 1}{9} là số nguyên tố.   

    Giá trị của n4

    Đáp án là:

    Tìm số tự nhiên n sao cho \frac{n^{3} - 1}{9} là số nguyên tố.   

    Giá trị của n4

    Ta có:

    n^{3} - 1:9 \Rightarrow n^{3} - 1:3
\Rightarrow n chia cho 3 dư 1 (vì nếu n chia cho 3 dư 0 hoặc 2 thì n3 chia hết cho 3 dư 0 hoặc 2).

    Đặt n = 3k + 1\ \ (k \in N).

    Ta có

    \frac{{{n^3} - 1}}{9} = \frac{{{{(3k + 1)}^3} - 1}}{9} = \frac{{27{k^3} + 27{k^2} + 9k}}{9}= 3{k^3} + 3{k^2} + k = k\left( {3{k^2} + 3k + 1} ight)

    Để \frac{n^{3} - 1}{9} là số nguyên tố, phải có k = 1.

    Khi đó n = 4 và \frac{n^{3} - 1}{9} =
\frac{64 - 1}{9} = 7, là số nguyên tố.

  • Câu 38: Vận dụng
    Ghi đáp án đúng vào ô trống

    Cho số nguyên tố p sao cho 43p + 1 là lập phương của một số tự nhiên.

    Số nguyên tố p là 5

    Đáp án là:

    Cho số nguyên tố p sao cho 43p + 1 là lập phương của một số tự nhiên.

    Số nguyên tố p là 5

    Đặt 43p + 1 = n^{3}(n \in N) thì 43p = (n - 1)\left( n^{2} + n + 1
ight)

    Số 43p có bốn ước nguyên dương là 1,43, p, 43p

    a) \left\{ \begin{matrix}
n - 1 = 1\ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \  \\
n^{2} + n + 1 = 43p \\
\end{matrix} ight. khi đó n = 2 và 43p = 2^{2} + 2 + 1 = 7, loại.

    b) \left\{ \begin{matrix}
n - 1 = 43\ \ \ \ \ \  \\
n^{2} + n + 1 = p \\
\end{matrix} ight.  khi đó n = 44 và p = 44^{2} + 44 + 1 = 1981:7, loại.

    c) \left\{ \begin{matrix}
n^{2} + n + 1 = 43 \\
n - 1 = p\ \ \ \ \ \ \ \ \  \\
\end{matrix} ight. khi đó n(n + 1) = 42 ⇒ n = 6, p = 5 (là số nguyên tố).

    Đáp số p = 5.

  • Câu 39: Vận dụng cao
    Ghi đáp án vào ô trống

    Trên bảng viết các số \frac{1}{2015},\frac{2}{2015},\ldots,\frac{2014}{2015},\frac{2015}{2016}. Mỗi lần biến đổi, xóa đi hai số a,b bất kì và thay bằng số a + b - 5ab. Sau 2014 lần thực hiện phép biến đổi trên bảng còn lại một phân số \frac{m}{n}. (tối giản)

    Tổng m + n =  6

    Đáp án là:

    Trên bảng viết các số \frac{1}{2015},\frac{2}{2015},\ldots,\frac{2014}{2015},\frac{2015}{2016}. Mỗi lần biến đổi, xóa đi hai số a,b bất kì và thay bằng số a + b - 5ab. Sau 2014 lần thực hiện phép biến đổi trên bảng còn lại một phân số \frac{m}{n}. (tối giản)

    Tổng m + n =  6

    Nhận xét: c = a + b − 5ab là một tổng mà vai trò của a và b như nhau. Cứ xóa 2 số a, b bất kì và xóa 2014 theo bất kì cách nào thì luôn ra một số duy nhất, nên ta có thể dự đoán: khi xóa đến một số nào đó thì số c là không đổi.

    Giả sử xóa đến số a0 thì được số co = ao + b1 − 5a0b1

    Xóa tiếp số co và b2 thì vẫn được co, tức là: co = co + b2 − 5cob2 ⇔ co = \frac{1}{5}

    Thử lại ta thấy:

    Trong dãy số trên có số \frac{403}{2015}
= \frac{1}{5}

    Vậy m + n = 6.

    Nếu xóa hai số a và b bất kì và thay bằng số mới là c = a + b − 5ab, như vậy sau mỗi lần xóa dãy trên giảm đi một số. Như vậy sau 2014 lần xóa trên bảng còn lại đúng 1 số.

    Ta cứ xóa đến một lúc nào đó ta sẽ xóa \frac{403}{2015} và được thay bằng c = \frac{1}{5} + b - 5.\frac{1}{5}b =
\frac{1}{5}

    Như vậy cứ xóa số \frac{1}{5} và một số b bất kì thì lại viết được c = \frac{1}{5}

    Vậy số cuối cùng còn lại là \frac{1}{5}

  • Câu 40: Thông hiểu
    Kéo đáp án vào ô trống thích hợp

    Kéo biểu thức ở các ô vuông thả vào vị trí thích hợp trong các câu sau:

    Cho x, y là các số nguyên tố thỏa mãn y^{2} - 2x^{2} = 1. Khi đó x =   2||5y = 3||7

    Đáp án là:

    Kéo biểu thức ở các ô vuông thả vào vị trí thích hợp trong các câu sau:

    Cho x, y là các số nguyên tố thỏa mãn y^{2} - 2x^{2} = 1. Khi đó x =   2||5y = 3||7

    Ta có y^{2} - 2x^{2} = 1 \Rightarrow
y^{2} = 2x^{2} + 1 \Rightarrow y là số lẻ

    Đặt y=2x+1 (với k nguyên). Ta có: (2k + 1)^{2} = 2x^{2} + 1

    \Leftrightarrow x^{2} = 2k^{2} + 2k
\Rightarrow x chẵn, mà x nguyên tố \Rightarrow x = 2,y =
3

    Vậy nghiệm của phương trình là (x,y) =
(2,3)

    Cách khác: Thử các số vào.

  • Câu 41: Nhận biết
    Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi

    CÁCH THỨC GIÚP DOANH NGHIỆP GIẢM CHI PHÍ LOGISTICS HIỆU QUẢ

    [0] (TBTCO) - Thay đổi điều kiện bán và mua hàng sang giá CIF, thoả thuận với các hãng vận chuyển áp dụng chính sách ‘swap container’, kiểm soát các phụ phí hàng xuất/nhập, sử dụng tích hợp chuỗi dịch vụ khai báo hải quan cùng với vận chuyển nội địa… là những cách thức được khuyến nghị để giảm chi phí logistics. Vì sao chi phí logistics của Việt Nam luôn ở mức cao?

    [1] Giảm chi phí liên quan đến logistics là vấn đề đang được các ban ngành đặt ra nhằm giúp doanh nghiệp (DN) mau chóng phục hồi sau dịch. Tại Việt Nam, logistics là một trong những ngành tăng trưởng nhanh và ổn định nhất với mức tăng trưởng trung bình 14-16% mỗi năm, đóng góp vào GDP 4-5%. Báo cáo về chỉ số logistics thị trường mới nổi năm 2022 do Agility vừa công bố cho thấy, Việt Nam đứng thứ 11 trong bảng xếp hạng top 50 quốc gia đứng đầu thị trường logistics mới nổi, đứng thứ 4 tại khu vực Đông Nam Á.

    [2] Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, doanh nghiệp (DN) Việt Nam khi trao đổi thương mại với thế giới nói chung và với khu vực châu Âu – châu Mỹ vẫn phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức, trong đó phải kể đến các vấn đề như, cơ sở hạ tầng hạn chế, thiếu đồng bộ, đặc biệt là hạ tầng giao thông và hạ tầng logistics như kho bãi, trung tâm logistics; các DN logistics còn thiếu thông tin; thiếu liên kết, ứng dụng công nghệ lạc hậu... Đây là những hạn chế rất lớn khiến chi phí logistics của Việt Nam luôn ở mức rất cao, được xem là gánh nặng đối với DN.

    [3] Trong khi đó, theo ông Trương Tấn Lộc - Giám đốc Marketing Tổng Công ty Tân cảng Sài Gòn, tổng chiều dài các bến cảng container khu vực Cái Mép khoảng 5.470m, được chia thành 8 cảng. Các bến cảng được phân bổ rải rác và hầu hết đều hạn chế về chiều dài cầu tàu (trung bình 600m bến/cảng) trong khi kích cỡ tàu cập cảng ngày càng tăng, chiều dài tàu lên tới 400m nên tại mỗi thời điểm, mỗi cảng chỉ có thể tiếp nhận được một tàu mẹ.

    [4] Nguyên nhân chính là hạn chế về quy mô doanh nghiệp và vốn, về kinh nghiệm và trình độ quản lý, khả năng áp dụng công nghệ thông tin cũng như trình độ nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu hoạt động quốc tế. Thêm một nguyên nhân quan trọng nữa là không có đầu mối nguồn hàng do Việt Nam chủ yếu xuất FOB và nhập CIF. Ngoài ra là hạn chế về kết cấu hạ tầng logistics và chi phí vận tải trên đường bộ, phụ phí cảng biển do các chủ tàu nước ngoài áp đặt.

    [5] Do đó, để chuỗi cung ứng không bị đứt gãy ngay tại cảng biển, cần có cơ chế để liên kết khai thác và luân chuyển hàng hoá giữa các bến cảng trong khu vực Cái Mép - Thị Vải (cơ chế “cảng mở”), nhằm tối ưu hóa công suất khai thác và tận dụng tối đa cầu bến của nhau. Giải quyết được các hạn chế về cầu bến như hiện nay sẽ giảm chi phí logistics cho hàng hoá xuất nhập khẩu thông qua khu vực này.

    [6] Về phương thức vận chuyển, theo báo cáo của Bộ Công thương, đường bộ vẫn là phương thức vận tải phổ biến nhất hiện nay, chiếm 72,93% tổng lượng hàng hoá được vận chuyển đứng thứ hai là đường thuỷ nội địa với 21,73%. Trong khi đó, đây là phương thức có phí vận chuyển cao hơn hẳn đường thuỷ. Nhiều giải pháp kéo giảm chi phí logistics hữu hiệu ‘‘DN cần tăng cường thay đổi phương thức vận tải nội địa từ đường bộ sang đường thuỷ nội địa. Để làm được điều này, cần đầu tư xây dựng các bến sà lan tại khu vực Đồng Nai, Bình Dương’’ – ông Lộc khuyến nghị.

    [7] Theo Tiến sĩ KC Chang - chuyên gia thủ tục hải quan kiêm pháp chế thương mại khu vực châu Á - Thái Bình Dương thuộc GEODIS Logistics, khi nhập khẩu hàng hoá vào Hoa Kỳ, DN phải tuân thủ quy định của mọi pháp luật đặc biệt có thể áp dụng đối với hàng hoá; tìm hiểu kỹ các quy định về đóng gói và dán nhãn tại Hoa Kỳ trước khi xuất khẩu; phải xin giấy phép nhập khẩu để được nhập khẩu các mặt hàng được kiểm soát… Do đó, nên sử dụng nhà cung cấp dịch vụ hải quan có giấy phép và đủ trình độ để vận chuyển hàng hoá nhằm tiết giảm chi phí.

    [8] Chia sẻ về cách thức giảm chi phí logistics, các chuyên gia tại Diễn đàn Logistics với khu vực châu Âu - châu Mỹ 2022 vừa diễn ra tại TP. Hồ Chí Minh cho rằng, DN XNK nên thay đổi điều kiện bán hàng, mua hàng sang giá CIF thay vì FOB nhằm chủ động hơn trong việc sử dụng các lịch vận chuyển phù hợp, tìm kiếm nguồn cung cấp cạnh tranh uy tín nhằm tiết kiệm chi phí cước tàu và các rủi ro trong quá trình vận chuyển.

    [9] DN cũng nên thoả thuận với các hãng vận chuyển cho phép áp dụng chính sách ‘swap container’ (mô hình sử dụng hiệu quả container) hàng xuất – nhập nhằm giảm thiểu chi phí vận tải khi mà giá dầu liên tục biến động tăng do ảnh hưởng cuộc chiến tranh Nga – Ucraina; kiểm soát các phụ phí hàng xuất/nhập thu theo định mức tiêu chuẩn tránh thu phí tràn lan.

    [10] Đồng thời, nên tối ưu hóa chi phí logistics bằng cách sử dụng tích hợp chuỗi dịch vụ khai báo hải quan cùng với vận chuyển nội địa. Nếu DN xuất nhập khẩu sử dụng tích hợp các dịch vụ sẽ tiết kiệm chi phí logistics từ 500.000 đồng/container so với việc sử dụng dịch vụ đơn lẻ.

    Nguồn: Tác giả Đỗ Doãn, Thời báo Tài chính, Bộ Tài chính Việt Nam, đăng ngày 04/01/2023

    Đáp án là:

    CÁCH THỨC GIÚP DOANH NGHIỆP GIẢM CHI PHÍ LOGISTICS HIỆU QUẢ

    [0] (TBTCO) - Thay đổi điều kiện bán và mua hàng sang giá CIF, thoả thuận với các hãng vận chuyển áp dụng chính sách ‘swap container’, kiểm soát các phụ phí hàng xuất/nhập, sử dụng tích hợp chuỗi dịch vụ khai báo hải quan cùng với vận chuyển nội địa… là những cách thức được khuyến nghị để giảm chi phí logistics. Vì sao chi phí logistics của Việt Nam luôn ở mức cao?

    [1] Giảm chi phí liên quan đến logistics là vấn đề đang được các ban ngành đặt ra nhằm giúp doanh nghiệp (DN) mau chóng phục hồi sau dịch. Tại Việt Nam, logistics là một trong những ngành tăng trưởng nhanh và ổn định nhất với mức tăng trưởng trung bình 14-16% mỗi năm, đóng góp vào GDP 4-5%. Báo cáo về chỉ số logistics thị trường mới nổi năm 2022 do Agility vừa công bố cho thấy, Việt Nam đứng thứ 11 trong bảng xếp hạng top 50 quốc gia đứng đầu thị trường logistics mới nổi, đứng thứ 4 tại khu vực Đông Nam Á.

    [2] Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, doanh nghiệp (DN) Việt Nam khi trao đổi thương mại với thế giới nói chung và với khu vực châu Âu – châu Mỹ vẫn phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức, trong đó phải kể đến các vấn đề như, cơ sở hạ tầng hạn chế, thiếu đồng bộ, đặc biệt là hạ tầng giao thông và hạ tầng logistics như kho bãi, trung tâm logistics; các DN logistics còn thiếu thông tin; thiếu liên kết, ứng dụng công nghệ lạc hậu... Đây là những hạn chế rất lớn khiến chi phí logistics của Việt Nam luôn ở mức rất cao, được xem là gánh nặng đối với DN.

    [3] Trong khi đó, theo ông Trương Tấn Lộc - Giám đốc Marketing Tổng Công ty Tân cảng Sài Gòn, tổng chiều dài các bến cảng container khu vực Cái Mép khoảng 5.470m, được chia thành 8 cảng. Các bến cảng được phân bổ rải rác và hầu hết đều hạn chế về chiều dài cầu tàu (trung bình 600m bến/cảng) trong khi kích cỡ tàu cập cảng ngày càng tăng, chiều dài tàu lên tới 400m nên tại mỗi thời điểm, mỗi cảng chỉ có thể tiếp nhận được một tàu mẹ.

    [4] Nguyên nhân chính là hạn chế về quy mô doanh nghiệp và vốn, về kinh nghiệm và trình độ quản lý, khả năng áp dụng công nghệ thông tin cũng như trình độ nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu hoạt động quốc tế. Thêm một nguyên nhân quan trọng nữa là không có đầu mối nguồn hàng do Việt Nam chủ yếu xuất FOB và nhập CIF. Ngoài ra là hạn chế về kết cấu hạ tầng logistics và chi phí vận tải trên đường bộ, phụ phí cảng biển do các chủ tàu nước ngoài áp đặt.

    [5] Do đó, để chuỗi cung ứng không bị đứt gãy ngay tại cảng biển, cần có cơ chế để liên kết khai thác và luân chuyển hàng hoá giữa các bến cảng trong khu vực Cái Mép - Thị Vải (cơ chế “cảng mở”), nhằm tối ưu hóa công suất khai thác và tận dụng tối đa cầu bến của nhau. Giải quyết được các hạn chế về cầu bến như hiện nay sẽ giảm chi phí logistics cho hàng hoá xuất nhập khẩu thông qua khu vực này.

    [6] Về phương thức vận chuyển, theo báo cáo của Bộ Công thương, đường bộ vẫn là phương thức vận tải phổ biến nhất hiện nay, chiếm 72,93% tổng lượng hàng hoá được vận chuyển đứng thứ hai là đường thuỷ nội địa với 21,73%. Trong khi đó, đây là phương thức có phí vận chuyển cao hơn hẳn đường thuỷ. Nhiều giải pháp kéo giảm chi phí logistics hữu hiệu ‘‘DN cần tăng cường thay đổi phương thức vận tải nội địa từ đường bộ sang đường thuỷ nội địa. Để làm được điều này, cần đầu tư xây dựng các bến sà lan tại khu vực Đồng Nai, Bình Dương’’ – ông Lộc khuyến nghị.

    [7] Theo Tiến sĩ KC Chang - chuyên gia thủ tục hải quan kiêm pháp chế thương mại khu vực châu Á - Thái Bình Dương thuộc GEODIS Logistics, khi nhập khẩu hàng hoá vào Hoa Kỳ, DN phải tuân thủ quy định của mọi pháp luật đặc biệt có thể áp dụng đối với hàng hoá; tìm hiểu kỹ các quy định về đóng gói và dán nhãn tại Hoa Kỳ trước khi xuất khẩu; phải xin giấy phép nhập khẩu để được nhập khẩu các mặt hàng được kiểm soát… Do đó, nên sử dụng nhà cung cấp dịch vụ hải quan có giấy phép và đủ trình độ để vận chuyển hàng hoá nhằm tiết giảm chi phí.

    [8] Chia sẻ về cách thức giảm chi phí logistics, các chuyên gia tại Diễn đàn Logistics với khu vực châu Âu - châu Mỹ 2022 vừa diễn ra tại TP. Hồ Chí Minh cho rằng, DN XNK nên thay đổi điều kiện bán hàng, mua hàng sang giá CIF thay vì FOB nhằm chủ động hơn trong việc sử dụng các lịch vận chuyển phù hợp, tìm kiếm nguồn cung cấp cạnh tranh uy tín nhằm tiết kiệm chi phí cước tàu và các rủi ro trong quá trình vận chuyển.

    [9] DN cũng nên thoả thuận với các hãng vận chuyển cho phép áp dụng chính sách ‘swap container’ (mô hình sử dụng hiệu quả container) hàng xuất – nhập nhằm giảm thiểu chi phí vận tải khi mà giá dầu liên tục biến động tăng do ảnh hưởng cuộc chiến tranh Nga – Ucraina; kiểm soát các phụ phí hàng xuất/nhập thu theo định mức tiêu chuẩn tránh thu phí tràn lan.

    [10] Đồng thời, nên tối ưu hóa chi phí logistics bằng cách sử dụng tích hợp chuỗi dịch vụ khai báo hải quan cùng với vận chuyển nội địa. Nếu DN xuất nhập khẩu sử dụng tích hợp các dịch vụ sẽ tiết kiệm chi phí logistics từ 500.000 đồng/container so với việc sử dụng dịch vụ đơn lẻ.

    Nguồn: Tác giả Đỗ Doãn, Thời báo Tài chính, Bộ Tài chính Việt Nam, đăng ngày 04/01/2023

  • Câu 42: Nhận biết
    Chọn đáp án đúng

    Ý chính của bài viết là gì? 

    Hướng dẫn:

    Ý chính của bài viết là: Cách giảm chi phí logistics cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

    Phương pháp suy luận, loại trừ:

    Đáp án “Nguyên nhân và hạn chế của chi phí logistics cao ở Việt Nam” -> sai: vì nó chỉ nói về một phần của bài viết. Bài viết không chỉ phân tích những nguyên nhân và hạn chế của chi phí logistics cao ở Việt Nam, mà còn đưa ra những cách thức để giải quyết vấn đề này.

    Đáp án “Hiệu quả của các phương thức vận chuyển và dịch vụ logistics” -> sai: vì nó không phản ánh được ý chính của bài viết. Bài viết không tập trung vào đánh giá hiệu quả của các phương thức vận chuyển và dịch vụ logistics, mà chỉ đề cập đến một số giải pháp để tối ưu hóa chúng.

    Đáp án “Cách giảm chi phí logistics cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu” -> đúng: vì nó tóm tắt được ý chính của bài viết. Bài viết giới thiệu những cách thức được khuyến nghị để giảm chi phí logistics cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong bối cảnh hiện nay, như thay đổi điều kiện bán và mua hàng, thỏa thuận với các hãng vận chuyển, kiểm soát các phụ phí, sử dụng tích hợp chuỗi dịch vụ...

    Đáp án “So sánh chi phí logistics của Việt Nam và các nước khác” -> sai: vì nó không liên quan đến bài viết. Bài viết không có so sánh chi phí logistics của Việt Nam và các nước khác, mà chỉ nói về tình hình và giải pháp cho chi phí logistics của Việt Nam

  • Câu 43: Nhận biết
    Chọn các đáp án đúng

    Đọc đoạn 1 và chỉ ra ngành logistics tại Việt Nam có những đóng góp nào sau đây?

    Chọn hai đáp án đúng:

    Hướng dẫn:

    Ngành logistics tại Việt Nam có những đóng góp là: Đóng góp vào GDP 4-5% và Đứng thứ 4 tại khu vực Đông Nam Á về chỉ số logistics thị trường mới nổi

    Phân tích, loại trừ:

    - Đáp án “Đóng góp vào GDP 4-5% “ -> đúng: Theo nội dung trên, ngành logistics tại Việt Nam đóng góp vào GDP 4-5%. Đây là một đóng góp quan trọng của ngành này cho nền kinh tế quốc dân.

    - Đáp án “Tăng trưởng ổn định nhất trong khu vực” -> sai: Theo nội dung trên, ngành logistics tại Việt Nam là một trong những ngành tăng trưởng nhanh và ổn định nhất, không phải là ngành tăng trưởng ổn định nhất trong khu vực. Đây là một sự phóng đại không chính xác về tình hình ngành logistics tại Việt Nam.

    - Đáp án “Đứng thứ 4 tại khu vực Đông Nam Á về chỉ số logistics thị trường mới nổi” -> đúng: Theo nội dung trên, Việt Nam đứng thứ 4 tại khu vực Đông Nam Á về chỉ số logistics thị trường mới nổi do Agility công bố. Đây là một chỉ số quan trọng để đánh giá tiềm năng và hiệu quả của ngành logistics tại các quốc gia mới nổi.

    - Đáp án “Đứng thứ 2 tại khu vực Đông Nam Á về doanh thu ngành logistics” -> sai: Theo nội dung trên, Việt Nam không đứng thứ 2 tại khu vực Đông Nam Á về doanh thu ngành logistics, mà là đứng thứ 11 trong top 50 quốc gia đứng đầu thị trường logistics mới nổi. Đây là một sự nhầm lẫn giữa hai chỉ số khác nhau và cũng không chính xác về thực tế.

  • Câu 44: Thông hiểu
    Kéo thả các đáp án vào ô trống

    Từ thông tin của đoạn 2, hãy hoàn thành câu sau bằng cách kéo thả các từ vào đúng vị trí

    Hiện nay, khi giao thương||đất nước với toàn cầu nói chung và với châu Âu – châu Mỹ nói riêng, doanh nghiệp||đường bộ Việt Nam gặp rất nhiều trở ngại và thử thách, bao gồm các vấn đề về cơ sở hạ tầng thiếu đồng bộ, nhất là cơ sở hạ tầng giao thông||trường hợp và logistics như kho bãi, trung tâm logistics; các doanh nghiệp logistics không có đủ thông tin; thiếu liên kết, ứng dụng công nghệ thấp kém...Đây là những yếu tố||giao lưu khiến chi phí logistics của Việt Nam rất cao, trở thành gánh nặng cho doanh nghiệp.

    Đáp án là:

    Từ thông tin của đoạn 2, hãy hoàn thành câu sau bằng cách kéo thả các từ vào đúng vị trí

    Hiện nay, khi giao thương||đất nước với toàn cầu nói chung và với châu Âu – châu Mỹ nói riêng, doanh nghiệp||đường bộ Việt Nam gặp rất nhiều trở ngại và thử thách, bao gồm các vấn đề về cơ sở hạ tầng thiếu đồng bộ, nhất là cơ sở hạ tầng giao thông||trường hợp và logistics như kho bãi, trung tâm logistics; các doanh nghiệp logistics không có đủ thông tin; thiếu liên kết, ứng dụng công nghệ thấp kém...Đây là những yếu tố||giao lưu khiến chi phí logistics của Việt Nam rất cao, trở thành gánh nặng cho doanh nghiệp.

    Căn cứ vào nội dung đoạn 2:

    Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, doanh nghiệp (DN) Việt Nam khi trao đổi thương mại với thế giới nói chung và với khu vực châu Âu – châu Mỹ vẫn phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức, trong đó phải kể đến các vấn đề như, cơ sở hạ tầng hạn chế, thiếu đồng bộ, đặc biệt là hạ tầng giao thông và hạ tầng logistics như kho bãi, trung tâm logistics; các DN logistics còn thiếu thông tin; thiếu liên kết, ứng dụng công nghệ lạc hậu... Đây là những hạn chế rất lớn khiến chi phí logistics của Việt Nam luôn ở mức rất cao, được xem là gánh nặng đối với DN.

    Suy luận, phân tích và loại trừ:

    giao thương: Đây là đáp án đúng. Theo nội dung trên, doanh nghiệp Việt Nam khi trao đổi thương mại với thế giới nói chung và với khu vực châu Âu – châu Mỹ phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức. Giao thương là một từ đồng nghĩa với trao đổi thương mại, có nghĩa là hoạt động buôn bán hàng hoá giữa các quốc gia hoặc các đơn vị kinh tế.

    doanh nghiệp: Đây là đáp án đúng. Theo nội dung trên, doanh nghiệp Việt Nam khi trao đổi thương mại với thế giới nói chung và với khu vực châu Âu – châu Mỹ phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức. Doanh nghiệp là một từ chỉ các tổ chức kinh tế có mục tiêu sinh lời từ việc sản xuất và kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.

    + giao thông: Đây là đáp án đúng. Theo nội dung trên, doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức, trong đó phải kể đến các vấn đề như cơ sở hạ tầng hạn chế, thiếu đồng bộ, đặc biệt là hạ tầng giao thông và hạ tầng logistics như kho bãi, trung tâm logistics. Giao thông là một từ chỉ sự đi lại của người và phương tiện trên các tuyến đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không.

    + yếu tố: Đây là đáp án đúng. Theo nội dung trên, cơ sở hạ tầng hạn chế, thiếu đồng bộ, thiếu thông tin, liên kết và ứng dụng công nghệ lạc hậu... là những yếu tố khiến chi phí logistics của Việt Nam luôn ở mức rất cao, được xem là gánh nặng đối với doanh nghiệp. Yếu tố là một từ chỉ một thành phần hoặc một nguyên nhân ảnh hưởng đến một hiện tượng hoặc một kết quả nào đó.

    Dựa vào nội dung đoạn trên cùng cách phân tích và suy luận, ta có các từ phù hợp để kéo thả vào các vị trí là:

    Vị trí thả 1: giao thương

    - Vị trí thả 2: doanh nghiệp 

    - Vị trí thả 3: giao thông 

    - Vị trí thả 4: yếu tố

  • Câu 45: Thông hiểu
    Xét tính đúng sai của câu hỏi

    Từ nội dung của đoạn 3, hãy hoàn thành câu hỏi bằng cách chọn đáp án Đúng hoặc Sai.

    Khu vực Cái Mép có 8 cảng container với tổng chiều dài các bến là 5.470m. Các bến cảng được phân tán ra nhiều nơi, tương đối cách xa nhau và đều có chiều dài cầu tàu khá ngắn (trung b́nh 600m bến/cảng). Đúng||Sai

    Đáp án là:

    Từ nội dung của đoạn 3, hãy hoàn thành câu hỏi bằng cách chọn đáp án Đúng hoặc Sai.

    Khu vực Cái Mép có 8 cảng container với tổng chiều dài các bến là 5.470m. Các bến cảng được phân tán ra nhiều nơi, tương đối cách xa nhau và đều có chiều dài cầu tàu khá ngắn (trung b́nh 600m bến/cảng). Đúng||Sai

    → Ý kiến trên: Đúng 

    - Căn cứ vào nội dung ở đoạn 3: 

    Trong khi đó, theo ông Trương Tấn Lộc - Giám đốc Marketing Tổng Công ty Tân cảng Sài Gòn, tổng chiều dài các bến cảng container khu vực Cái Mép khoảng 5.470m, được chia thành 8 cảng. Các bến cảng được phân bổ rải rác và hầu hết đều hạn chế về chiều dài cầu tàu (trung bình 600m bến/cảng) trong khi kích cỡ tàu cập cảng ngày càng tăng, chiều dài tàu lên tới 400m nên tại mỗi thời điểm, mỗi cảng chỉ có thể tiếp nhận được 1 tàu mẹ.

    + Phân bố rải rác chính là phân tán ra nhiều nơi, tương đối cách xa nhau. 

    → Ý kiến trên trùng khớp với nội dung của đoạn 3. Do đó, ý kiến trên đúng.

  • Câu 46: Thông hiểu
    Ghi đáp án vào ô trống

    Hãy tìm một cụm từ không quá hai tiếng để hoàn thành nhận định sau từ nội dung của đoạn 4:

    Việt Nam chủ yếu xuất FOB và nhập CIF có nghĩa là các DN Việt Nam phải chịu trách nhiệm về hàng hoá cho đến khi nó được giao cho chủ tàu tại cảng xuất phát và phải trả tiền cho phụ phí cảng biển tại cảng đích đến.

    Đáp án là:

    Hãy tìm một cụm từ không quá hai tiếng để hoàn thành nhận định sau từ nội dung của đoạn 4:

    Việt Nam chủ yếu xuất FOB và nhập CIF có nghĩa là các DN Việt Nam phải chịu trách nhiệm về hàng hoá cho đến khi nó được giao cho chủ tàu tại cảng xuất phát và phải trả tiền cho phụ phí cảng biển tại cảng đích đến.

    Để điền được từ còn thiếu, ta phải hiểu được ý nghĩa của các điều kiện bán hàng FOB và CIF.

    - FOB (Free On Board) có nghĩa là người bán chịu trách nhiệm về hàng hoá cho đến khi nó được giao cho chủ tàu tại cảng xuất phát. Sau đó, người mua sẽ chịu trách nhiệm về chi phí vận chuyển và bảo hiểm hàng hoá. 

    Ví dụ: Nếu bạn mua một lô hàng từ Trung Quốc với điều kiện FOB Thượng Hải, bạn sẽ phải trả tiền cho chi phí vận chuyển từ Thượng Hải đến Việt Nam và chi phí bảo hiểm cho hàng hoá trong quá trình vận chuyển. Người bán chỉ có trách nhiệm giao hàng cho chủ tàu tại Thượng Hải.

    - CIF (Cost, Insurance and Freight) có nghĩa là người bán chịu trách nhiệm về chi phí vận chuyển và bảo hiểm hàng hoá cho đến khi nó được giao tại cảng đích đến. Sau đó, người mua sẽ phải trả các phụ phí cảng biển do các chủ tàu nước ngoài áp đặt. 

    Ví dụ: Nếu bạn mua một lô hàng từ Mỹ với điều kiện CIF Hồ Chí Minh, bạn sẽ không phải trả tiền cho chi phí vận chuyển từ Mỹ đến Việt Nam và chi phí bảo hiểm cho hàng hoá trong quá trình vận chuyển. Người bán sẽ có trách nhiệm giao hàng cho bạn tại Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, bạn sẽ phải trả các phụ phí cảng biển như thuế nhập khẩu, lệ phí xử lý container, lệ phí xếp dỡ hàng hoá... do các chủ tàu nước ngoài áp đặt.

    -> Như vậy, từ phù hợp nhất để điền vào chỗ trống là: chủ tàu

  • Câu 47: Thông hiểu
    Chọn các đáp án đúng

    Từ nội dung của đoạn 2 và đoạn 4, hãy chỉ ra đâu là nguyên nhân khiến chi phí logistics của Việt Nam luôn ở mức cao?

    Chọn 3 đáp án đúng:

    Gợi ý:

    Căn cứ vào nội dung đoạn [2] và đoạn [4].

    Hướng dẫn:

    Nguyên nhân khiến chi phí logistics của Việt Nam luôn ở mức cao là: Cơ sở hạ tầng hạn chế, thiếu đồng bộ, Chi phí vận tải hàng hoá bằng đường bộ quá cao so với đường thuỷ hay đường sắt và Phụ phí tại cảng biển mà chủ tàu container nước ngoài đang thu của chủ hàng Việt Nam

    - Phân tích, loại trừ:

    + Lựa chọn “Cơ sở hạ tầng hạn chế, thiếu đồng bộ”: Cơ sở hạ tầng hạn chế, thiếu đồng bộ. Đây là đáp án đúng và thuộc đoạn [2] của văn bản: "Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, doanh nghiệp (DN) Việt Nam khi trao đổi thương mại với thế giới nói chung và với khu vực châu Âu – châu Mỹ vẫn phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức, trong đó phải kể đến các vấn đề như, cơ sở hạ tầng hạn chế, thiếu đồng bộ, đặc biệt là hạ tầng giao thông và hạ tầng logistics như kho bãi, trung tâm logistics..."

    + Lựa chọn “Chi phí vận tải hàng hoá bằng đường không quá cao so với đường bộ hay đường sắt”: Chi phí vận tải hàng hoá bằng đường không quá cao so với đường bộ hay đường sắt. Đây là đáp án sai và gây nhiễu và không thuộc bất kỳ đoạn nào của văn bản. Văn bản trên không nói gì về chi phí vận tải hàng hoá bằng đường không, mà chỉ nói về đường bộ và đường thuỷ.

    + Lựa chọn “Chi phí vận tải hàng hoá bằng đường bộ quá cao so với đường thuỷ hay đường sắt”: Chi phí vận tải hàng hoá bằng đường bộ quá cao so với đường thuỷ hay đường sắt. Đây là đáp án đúng và thuộc đoạn [4] của văn bản: "Phân tích các yếu tố làm tăng chi phí logistics, ông Kha cho biết, có 5 yếu tố bao gồm: Phụ phí vận tải cảng biển mà chủ tàu container nước ngoài đang thu chủ hàng Việt Nam, thời gian thông quan hàng hoá, kiểm tra chuyên môn còn bị kéo dài gây tăng chi phí, chi phí vận tải hàng hoá bằng đường bộ quá cao, tính kết nối và hạ tầng các phương tiện vận tải chưa cao, năng lực cạnh tranh của DN cung cấp dịch vụ logistics thấp."

    + Lựa chọn “Phụ phí tại cảng biển mà chủ tàu container nước ngoài đang thu của chủ hàng Việt Nam”: Phụ phí tại cảng biển mà chủ tàu container nước ngoài đang thu của chủ hàng Việt Nam. Đây là đáp án đúng và thuộc đoạn [4] của văn bản: "Phân tích các yếu tố làm tăng chi phí logistics, ông Kha cho biết, có 5 yếu tố bao gồm: Phụ phí vận tải cảng biển mà chủ tàu container nước ngoài đang thu chủ hàng Việt Nam, thời gian thông quan hàng hoá, kiểm tra chuyên môn còn bị kéo dài gây tăng chi phí, chi phí vận tải hàng hoá bằng đường bộ quá cao, tính kết nối và hạ tầng các phương tiện vận tải chưa cao, năng lực cạnh tranh của DN cung cấp dịch vụ logistics thấp."

  • Câu 48: Thông hiểu
    Ghi đáp án vào ô trống

    Hãy điền một từ có trong đoạn 5 vào chỗ trống để hoàn thành nhận định sau. 

    Cơ chế "cảng mở" là một giải pháp để giảm chi phí logistics cho hàng hoá xuất nhập khẩu thông qua khu vực Cái Mép - Thị Vải.

    Đáp án là:

    Hãy điền một từ có trong đoạn 5 vào chỗ trống để hoàn thành nhận định sau. 

    Cơ chế "cảng mở" là một giải pháp để giảm chi phí logistics cho hàng hoá xuất nhập khẩu thông qua khu vực Cái Mép - Thị Vải.

    Căn cứ vào nội dung đoạn 5, từ cần điền vào chỗ trống là: giảm

    Đây là cụm từ có trong đoạn 5 của văn bản: "Giải quyết được các hạn chế về cầu bến như hiện nay sẽ giảm chi phí logistics cho hàng hoá xuất nhập khẩu thông qua khu vực này."

    Đây là cụm từ phù hợp với ý nghĩa của nhận định, vì cơ chế "cảng mở" là một giải pháp để tối ưu hóa công suất khai thác và tận dụng tối đa cầu bến của nhau, từ đó giảm chi phí logistics cho hàng hoá xuất nhập khẩu.

    Do đó, từ phù hợp nhất để điền là: giảm.

  • Câu 49: Thông hiểu
    Kéo thả đáp án vào ô trống

    Từ thông tin của đoạn 6, hãy hoàn thành các câu sau bằng cách kéo thả các từ vào đúng vị trí

    Theo Bộ Công thương, đường bộ là phương thức vận tải hàng hoá||vận chuyển hàng hóa được sử dụng nhiều nhất hiện nay, chiếm gần 73% tổng lượng hàng hoá vận chuyển. Đứng sau||đúng trước đường bộ là đường thuỷ nội địa với hơn 21%. Tuy nhiên, đường bộ||đường hàng không là phương thức có chi phí cao hơn rất nhiều so với đường thuỷ||đường bộ. Để giảm chi phí logistics, ông Lộc khuyến khích||đề xuất các DN nên chuyển sang sử dụng đường thuỷ nội địa hơn. Để làm được điều này, cần có các bến sà lan ở khu vực Đồng Nai, Bình Dương.

    Đáp án là:

    Từ thông tin của đoạn 6, hãy hoàn thành các câu sau bằng cách kéo thả các từ vào đúng vị trí

    Theo Bộ Công thương, đường bộ là phương thức vận tải hàng hoá||vận chuyển hàng hóa được sử dụng nhiều nhất hiện nay, chiếm gần 73% tổng lượng hàng hoá vận chuyển. Đứng sau||đúng trước đường bộ là đường thuỷ nội địa với hơn 21%. Tuy nhiên, đường bộ||đường hàng không là phương thức có chi phí cao hơn rất nhiều so với đường thuỷ||đường bộ. Để giảm chi phí logistics, ông Lộc khuyến khích||đề xuất các DN nên chuyển sang sử dụng đường thuỷ nội địa hơn. Để làm được điều này, cần có các bến sà lan ở khu vực Đồng Nai, Bình Dương.

    Căn cứ vào nội dung đoạn 6:

    Về phương thức vận chuyển, theo báo cáo của Bộ Công thương, đường bộ vẫn là phương thức vận tải phổ biến nhất hiện nay, chiếm 72,93% tổng lượng hàng hoá được vận chuyển đứng thứ hai là đường thuỷ nội địa với 21,73%. Trong khi đó, đây là phương thức có phí vận chuyển cao hơn hẳn đường thuỷ. Nhiều giải pháp kéo giảm chi phí logistics hữu hiệu ‘‘DN cần tăng cường thay đổi phương thức vận tải nội địa từ đường bộ sang đường thuỷ nội địa. Để làm được điều này, cần đầu tư xây dựng các bến sà lan tại khu vực Đồng Nai, B́nh Dương’’ – ông Lộc khuyến nghị.

    Phân tích, loại trừ:

    Chọn “vận tải hàng hoá”: Vì trong đoạn văn ban đầu, có nói về "phương thức vận tải" và "tổng lượng hàng hoá được vận chuyển". Vì vậy, từ phù hợp nhất ở đây là "vận tải hàng hoá".

    Chọn “đứng sau” vì trong đoạn văn có nói "đứng thứ hai là đường thuỷ nội địa". Vì vậy, từ phù hợp nhất ở đây là "đứng sau". 

    Chọn “đường bộ” vì trong đoạn văn có nói "đây là phương thức có phí vận chuyển cao hơn hẳn đường thuỷ". Vì vậy, từ phù hợp nhất ở đây là "đường bộ". 

    Chọn “đường thuỷ” vì đoạn văn có nói, đường bộ là phương thức có chi phí cao nhất, thì phương thức còn lại là đường thuỷ sẽ có chi phí thấp hơn. Vì vậy, từ phù hợp nhất ở đây là "đường thuỷ". 

    Chọn “khuyến khích” vì:

    + Từ khuyến khích có nghĩa là thúc đẩy, gợi ý, động viên ai làm gì. Từ này thể hiện sự tích cực, quan tâm và hỗ trợ của người nói đối với người nghe. 

    Từ đề xuất có nghĩa là nêu ra, trình bày một ý kiến, một kế hoạch cho ai xem xét và quyết định. Từ này thể hiện sự trung lập, chủ quan và chờ đợi của người nói đối với người nghe.

    Trong đoạn văn ban đầu, ông Lộc là một chuyên gia về logistics, và ông ta muốn các DN chuyển sang sử dụng đường thuỷ nội địa hơn để giảm chi phí và tăng hiệu quả. Vì vậy, ông ta không chỉ trình bày một ý kiến mà còn thúc đẩy, gợi ý và động viên các DN làm theo. Do đó, từ khuyến khích phù hợp hơn là từ đề xuất trong trường hợp này.

    Từ sự phân tích và suy luận trên, ta có các từ phù hợp để kéo thả vào các vị trí là:

    - Vị trí thả 1: vận tải hàng hoá

    - Vị trí thả 2: đứng sau

    - Vị trí thả 3: đường bộ

    - Vị trí thả 4: đường thuỷ

    - Vị trí thả 5: khuyến khích

  • Câu 50: Thông hiểu
    Xét tính đúng sai của câu hỏi

    Từ nội dung của đoạn 7, hoàn thành câu hỏi bằng cách chọn đáp án Đúng hoặc Sai.

    Tiến sĩ KC Chang khuyên doanh nghiệp nên dùng dịch vụ hải quan của những nhà cung cấp có uy tín, chuyên nghiệp và có trình độ để giảm chi phí vận chuyển hàng hoá. 

    Đúng hay sai?

    Hướng dẫn:

    → Ý kiến trên: Đúng. 

    - Căn cứ vào nội dung ở đoạn 7:

    Theo Tiến sĩ KC Chang - chuyên gia thủ tục hải quan kiêm pháp chế thương mại khu vực châu Á - Thái Bình Dương thuộc GEODIS Logistics, khi nhập khẩu hàng hoá vào Hoa Kỳ, DN phải tuân thủ quy định của mọi pháp luật đặc biệt có thể áp dụng đối với hàng hoá; tìm hiểu kỹ các quy định về đóng gói và dán nhãn tại Hoa Kỳ trước khi xuất khẩu; phải xin giấy phép nhập khẩu để được nhập khẩu các mặt hàng được kiểm soát… Do đó, nên sử dụng nhà cung cấp dịch vụ hải quan có giấy phép và đủ trình độ để vận chuyển hàng hoá nhằm tiết giảm chi phí.

    → Ý kiến trên hoàn toàn phù hợp với nội dung của đoạn văn. Do đó, ý kiến trên đúng.

  • Câu 51: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Theo các chuyên gia tại Diễn đàn Logistics với khu vực châu Âu - châu Mỹ 2022, DN XNK nên thay đổi điều kiện bán hàng, mua hàng sang giá CIF thay vì FOB nhằm mục đích gì?

    Chọn đáp án không đúng:

    Gợi ý:

    Căn cứ vào nội dung đoạn [8,9,10]

    Hướng dẫn:

    Điều kiện bán hàng CIF (Cost, Insurance and Freight) có nghĩa là người bán phải chịu trách nhiệm về chi phí, bảo hiểm và vận chuyển hàng hóa đến cảng đích. Điều kiện bán hàng FOB (Free On Board) có nghĩa là người bán chỉ chịu trách nhiệm về chi phí và vận chuyển hàng hóa đến cảng xuất phát.

    Do đó, khi DN XNK thay đổi điều kiện bán hàng, mua hàng sang giá CIF thay vì FOB, họ sẽ có những lợi ích sau:

    - Chủ động hơn trong việc sử dụng các lịch vận chuyển phù hợp: Họ có thể lựa chọn các hãng vận tải uy tín và tin cậy, không phụ thuộc vào người bán.

    - Tìm kiếm nguồn cung cấp cạnh tranh uy tín nhằm tiết kiệm chi phí cước tàu: Họ có thể so sánh giá cả và chất lượng của các nguồn cung cấp khác nhau, không bị ép buộc mua hàng từ người bán.

    - Giảm thiểu các rủi ro trong quá trình vận chuyển: Họ có thể bảo hiểm hàng hóa và được bồi thường nếu có sự cố xảy ra trong quá trình vận chuyển.

    - Tuy nhiên, khi DN XNK thay đổi điều kiện bán hàng, mua hàng sang giá CIF thay vì FOB, họ không nhất thiết tăng cường khả năng cạnh tranh với các DN XNK khác. Đó là vì giá CIF thường cao hơn giá FOB do bao gồm chi phí vận chuyển và bảo hiểm. Do đó, DN XNK có thể gặp khó khăn khi bán hàng cho các khách hàng nhạy cảm với giá.

    Vậy nên, đáp án không đúng là B. Tăng cường khả năng cạnh tranh với các DN XNK khác.

  • Câu 52: Thông hiểu
    Đọc và trả lời câu hỏi

    Cái chết của con Mực

    [1] Người ta định giết Mực đã lâu rồi. Mực là con già hơn trong hai con chó của nhà. Nhưng cũng là con nhiều nết xấu. Nó tục ăn: đó là thường. Nó nhiều vắt: cái ấy đủ khổ cho nó. Nó cắn càn ấy là cái khổ của bọn ăn mày. Nhưng nó lại sủa như một con gà gáy: cái này thì không thể nào tha thứ được. Thoạt tiên người ta định ngày chết cho nó vào dịp Thanh Minh. May cho nó hôm ấy bà chủ nhà bị ốm. 

    [2] Rồi thì là Tết tháng năm. Bỗng nhiên đứa con út của bà ươn mình: bà phải kiêng để lấy sữa lành cho con bú. Sau cùng người ta nhất định thịt nó vào rằm tháng bảy ai ốm mặc. Nhưng lần nầy Mực vẫn còn thoát nạn là vì nhờ có Du. Người con cả xa xôi ấy vừa viết thư báo chẳng bao lâu sẽ về. Bà mẹ mừng như tìm được một vật quý bị rơi và bà nhất định lùi ngày xử con Mực lại. 

    [3] Chiều hôm qua con người phóng đãng ấy đã khệ nệ xách cái vali rất nặng bước vào sân, miệng mỉm cười và mặt đỏ. Cái nhà tranh, mấy cây cau hình như vừa đứng thẳng hơn lên để chào chàng. Rồi đến lũ em ầm ỹ đẩy mành chạy oà ra, và bà mẹ mừng quá cười và khóc. Nhưng kẻ lên tiếng trước nhất là con Mực. Con chó già nua ấy rít lên cái thứ tiếng gà gáy của nó và chạy lại Du. Bà mẹ thét lên và lũ em chửi những câu thô tục. Du bỡ ngỡ nhìn mọi người. 

    [4] Hình như mẹ không được khoẻ, ồ các em đã lớn cả rồi: Thanh, Tú, đứa nào đây? À, Thảo con chuột nhắt, trông Thảo xinh quá nhỉ? À! Con Mực, vẫn con chó ngày ấy đấy à?… Trông nó già đi tệ!… 

    [5] Con chó đã nhận ra người chủ cũ. Nó đứng lặng vẫy đuôi, đầu cúi xuống, hai mắt nhèm ươn ướt nhìn đất như tủi phận. Du thương hại: đó là người bạn lặng lẽ thui thủi bên chàng những năm xưa khi đêm vắng, chàng ngồi nhìn trăng mà mơ mộng. Chàng muốn cúi xuống vuốt ve. Nhưng nó bẩn ghê gớm quá, lông rụng từng mảng, thịt trắng lộ ra có nơi sần mụn nữa. Dáng điệu thì già nua, có vẻ buồn và len lén như phòng bị một cách yếu ớt. Không còn những cái vẫy đuôi mạnh dạn những cái nhìn rất bạn bè và những cái hít chân vồ vập như khi một con chó đã vui và không ngờ vực. Du thấy lòng nằng nặng.

    [6] Chàng đưa chân chạm khẽ vào con chó để tỏ tình thương. Con chó vẫy đuôi mạnh hơn nhưng len lén lánh ra: dáng điệu một kẻ sợ hãi cố cười với người nó sợ. Và tức khắc nó vặn vẹo mình và rít lên một tiếng ngắn và to; đứa em tưởng anh đá hụt trả thù cho anh bằng một cái đá mạnh vào sườn con vật. Nó lấm lét lảng dần cũng không dám chạy một cách thẳng thắn để đi trốn nữa.

    [7] Sáng hôm sau lúc ăn cơm chàng thoáng thấy nó đi qua, đầu cúi mắt nhìn nghiêng như những người giả trá. Chàng muốn gọi nó vào kẹp nó vào giữa hai bàn chân và vừa ăn vừa vẩy cho nó miếng cơm chung một bát. Nhưng mà không thể được: dịu dàng quá là yếu tâm hồn, và ai hiểu được rằng mình lại có thể yêu thương một con chó bẩn ghê gớm như thế được? 

    [8] Sau cùng thì chàng bực mình: chàng nhận ra rằng một con chó đã làm mất sự bình tĩnh của tâm hồn chàng. Và đột nhiên chàng muốn giết con Mực lắm. Chàng muốn có đủ can đảm để giết người. Phải dám giết mà không run tay khi cần phải giết. Còn làm được trò gì nữa nếu chỉ giết một con chó mà tim cũng đập?

    [9] Ðêm đã khuya. Du lại nghe tiếng Mực rống lên. Chàng thấy toát mồ hôi và nhất định không giết con chó nữa. Nhưng trời gần sáng chàng còn đương mơ mộng, thì đã nghe tiếng Hoa gọi cuống cuồng lên. Con vật khốn nạn không biết mỏi mệt thế nào mà ngủ quên đi ngay ở giữa sân để đến nỗi bị Hoa úp được. 

    [10] Lần này thì người ta cẩn thận hơn. Hai ba người nắm vào hai đầu gậy tre ngáng sẵn bên cạnh thúng rồi Hoa mới hơi hé miệng thúng lên. Thấy sáng con Mực nhô ra ngoài cái mõm ướt phì phì. Hoa nhích lên tí nữa nhưng một cái gối đã tì sẵn trên thúng. Mực lách cả cái đầu ra. Cái gậy đè mạnh xuống. Con vật khốn nạn không còn kịp kêu.

    – Ðè chặt, thật chặt, đừng buông nó ra nó cắn đấy!

    [11] Du kêu lên như thế nhưng tiếng chàng đã hơi run run. Con chó phì một cái nữa: hơi thở mới thoát ra một nửa bị tắc. Cái gậy đè sát đất, mắt nó trợn lên. Lòng đen ươn ướt cứ đờ dần rồi ngược lên lần một nửa vào mí trên. Lòng trắng đã hơi đục. Lúc Hoa trói xong cả chân trước, chân sau và buộc mõm rồi thì con chó đã mềm ra không còn cựa quậy nữa.

    Du nghẹn ngào nén khóc…

    (Trích Cái chết của con mực, Tuyển tập truyện ngắn Nam Cao, NXB Văn học, Hà Nội, 1977)

    Đáp án là:

    Cái chết của con Mực

    [1] Người ta định giết Mực đã lâu rồi. Mực là con già hơn trong hai con chó của nhà. Nhưng cũng là con nhiều nết xấu. Nó tục ăn: đó là thường. Nó nhiều vắt: cái ấy đủ khổ cho nó. Nó cắn càn ấy là cái khổ của bọn ăn mày. Nhưng nó lại sủa như một con gà gáy: cái này thì không thể nào tha thứ được. Thoạt tiên người ta định ngày chết cho nó vào dịp Thanh Minh. May cho nó hôm ấy bà chủ nhà bị ốm. 

    [2] Rồi thì là Tết tháng năm. Bỗng nhiên đứa con út của bà ươn mình: bà phải kiêng để lấy sữa lành cho con bú. Sau cùng người ta nhất định thịt nó vào rằm tháng bảy ai ốm mặc. Nhưng lần nầy Mực vẫn còn thoát nạn là vì nhờ có Du. Người con cả xa xôi ấy vừa viết thư báo chẳng bao lâu sẽ về. Bà mẹ mừng như tìm được một vật quý bị rơi và bà nhất định lùi ngày xử con Mực lại. 

    [3] Chiều hôm qua con người phóng đãng ấy đã khệ nệ xách cái vali rất nặng bước vào sân, miệng mỉm cười và mặt đỏ. Cái nhà tranh, mấy cây cau hình như vừa đứng thẳng hơn lên để chào chàng. Rồi đến lũ em ầm ỹ đẩy mành chạy oà ra, và bà mẹ mừng quá cười và khóc. Nhưng kẻ lên tiếng trước nhất là con Mực. Con chó già nua ấy rít lên cái thứ tiếng gà gáy của nó và chạy lại Du. Bà mẹ thét lên và lũ em chửi những câu thô tục. Du bỡ ngỡ nhìn mọi người. 

    [4] Hình như mẹ không được khoẻ, ồ các em đã lớn cả rồi: Thanh, Tú, đứa nào đây? À, Thảo con chuột nhắt, trông Thảo xinh quá nhỉ? À! Con Mực, vẫn con chó ngày ấy đấy à?… Trông nó già đi tệ!… 

    [5] Con chó đã nhận ra người chủ cũ. Nó đứng lặng vẫy đuôi, đầu cúi xuống, hai mắt nhèm ươn ướt nhìn đất như tủi phận. Du thương hại: đó là người bạn lặng lẽ thui thủi bên chàng những năm xưa khi đêm vắng, chàng ngồi nhìn trăng mà mơ mộng. Chàng muốn cúi xuống vuốt ve. Nhưng nó bẩn ghê gớm quá, lông rụng từng mảng, thịt trắng lộ ra có nơi sần mụn nữa. Dáng điệu thì già nua, có vẻ buồn và len lén như phòng bị một cách yếu ớt. Không còn những cái vẫy đuôi mạnh dạn những cái nhìn rất bạn bè và những cái hít chân vồ vập như khi một con chó đã vui và không ngờ vực. Du thấy lòng nằng nặng.

    [6] Chàng đưa chân chạm khẽ vào con chó để tỏ tình thương. Con chó vẫy đuôi mạnh hơn nhưng len lén lánh ra: dáng điệu một kẻ sợ hãi cố cười với người nó sợ. Và tức khắc nó vặn vẹo mình và rít lên một tiếng ngắn và to; đứa em tưởng anh đá hụt trả thù cho anh bằng một cái đá mạnh vào sườn con vật. Nó lấm lét lảng dần cũng không dám chạy một cách thẳng thắn để đi trốn nữa.

    [7] Sáng hôm sau lúc ăn cơm chàng thoáng thấy nó đi qua, đầu cúi mắt nhìn nghiêng như những người giả trá. Chàng muốn gọi nó vào kẹp nó vào giữa hai bàn chân và vừa ăn vừa vẩy cho nó miếng cơm chung một bát. Nhưng mà không thể được: dịu dàng quá là yếu tâm hồn, và ai hiểu được rằng mình lại có thể yêu thương một con chó bẩn ghê gớm như thế được? 

    [8] Sau cùng thì chàng bực mình: chàng nhận ra rằng một con chó đã làm mất sự bình tĩnh của tâm hồn chàng. Và đột nhiên chàng muốn giết con Mực lắm. Chàng muốn có đủ can đảm để giết người. Phải dám giết mà không run tay khi cần phải giết. Còn làm được trò gì nữa nếu chỉ giết một con chó mà tim cũng đập?

    [9] Ðêm đã khuya. Du lại nghe tiếng Mực rống lên. Chàng thấy toát mồ hôi và nhất định không giết con chó nữa. Nhưng trời gần sáng chàng còn đương mơ mộng, thì đã nghe tiếng Hoa gọi cuống cuồng lên. Con vật khốn nạn không biết mỏi mệt thế nào mà ngủ quên đi ngay ở giữa sân để đến nỗi bị Hoa úp được. 

    [10] Lần này thì người ta cẩn thận hơn. Hai ba người nắm vào hai đầu gậy tre ngáng sẵn bên cạnh thúng rồi Hoa mới hơi hé miệng thúng lên. Thấy sáng con Mực nhô ra ngoài cái mõm ướt phì phì. Hoa nhích lên tí nữa nhưng một cái gối đã tì sẵn trên thúng. Mực lách cả cái đầu ra. Cái gậy đè mạnh xuống. Con vật khốn nạn không còn kịp kêu.

    – Ðè chặt, thật chặt, đừng buông nó ra nó cắn đấy!

    [11] Du kêu lên như thế nhưng tiếng chàng đã hơi run run. Con chó phì một cái nữa: hơi thở mới thoát ra một nửa bị tắc. Cái gậy đè sát đất, mắt nó trợn lên. Lòng đen ươn ướt cứ đờ dần rồi ngược lên lần một nửa vào mí trên. Lòng trắng đã hơi đục. Lúc Hoa trói xong cả chân trước, chân sau và buộc mõm rồi thì con chó đã mềm ra không còn cựa quậy nữa.

    Du nghẹn ngào nén khóc…

    (Trích Cái chết của con mực, Tuyển tập truyện ngắn Nam Cao, NXB Văn học, Hà Nội, 1977)

  • Câu 53: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Đâu là lý do mà từ lâu nay người ta lại định giết mực?

    Chọn đáp án đúng nhất:

    Gợi ý:

    Căn cứ vào nội dung đoạn [8,9,10]

    Hướng dẫn:

    Lý do mà từ lâu nay người ta lại định giết mực vì: Mực có nhiều nết xấu như tục ăn, nhiều vắt và sủa như gà gáy

    Phương pháp suy luận, loại trừ:

    Đáp án “Vì Mực rất ngon và béo” -> sai: vì trong truyện không có nói rằng Mực rất ngon và béo. Người ta định giết Mực không phải vì thèm ăn mà vì ghét nó. Đáp án A cũng không thể hiện được sự tàn bạo và vô cảm của con người đối với loài vật mà tác giả muốn chỉ trích.

    Đáp án “Vì Mực có nhiều nết xấu như tục ăn, nhiều vắt và sủa như gà gáy” -> đúng: vì trong truyện có nói rằng Mực có nhiều nết xấu như tục ăn, nhiều vắt và sủa như gà gáy. Đây là những lý do mà người ta định giết Mực. Đáp án B cũng thể hiện được sự tàn bạo và vô cảm của con người đối với loài vật mà tác giả muốn chỉ trích.

    Đáp án “Vì Mực hay cắn càn và làm phiền người ta” -> sai: vì trong truyện không có nói rằng Mực hay cắn càn và làm phiền người ta. Ngược lại, Mực chỉ sủa như gà gáy và tục ăn. Đáp án C cũng không thể hiện được sự tàn bạo và vô cảm của con người đối với loài vật mà tác giả muốn chỉ trích.

    Đáp án “Vì Mực là con chó già và không còn ích lợi gì” -> sai: vì trong truyện không có nói rằng Mực là con chó già và không còn ích lợi gì. Ngược lại, Mực còn được Du yêu thương và coi là người bạn thân thiết. Đáp án “Vì Mực là con chó già và không còn ích lợi gì” cũng không phản ánh được sự tàn bạo và vô cảm của con người đối với loài vật mà tác giả muốn chỉ trích.

  • Câu 54: Nhận biết
    Chọn đáp án đúng

    Hoàn thành câu hỏi bằng cách chọn đáp án Đúng hoặc Sai.

    Người ta không thể nào tha thứ cho Mực vì Mực tham lam và bẩn thỉu.

    Đúng hay sai?

    Gợi ý:

    Căn cứ vào nội dung đoạn [1]

    Hướng dẫn:

    → Ý kiến trên: SAI

    Căn cứ vào nội dung đoạn 1:

    Nó tục ăn: đó là thường. Nó nhiều vắt: cái ấy đủ khổ cho nó. Nó cắn càn ấy là cái khổ của bọn ăn mày. Nhưng nó lại sủa như một con gà gáy: cái này thì không thể nào tha thứ được.

    -> Như vậy, người ta không thể nào tha thứ cho Mực không phải vì Mực tham lam và bẩn thỉu, mà vì Mực sủa như một con gà gáy. Đó là điều được nói rõ trong đoạn văn bản.

  • Câu 55: Thông hiểu
    Kéo thả đáp án vào chỗ trống

    Từ thông tin của câu chuyện, hãy hoàn thành câu sau bằng cách kéo thả các từ vào đúng vị trí

    - Cảm xúc của Du khi trở về nhà sau một thời gian xa xôi: vui mừng||buồn bã

    - Cảm xúc của Du khi gặp lại Mực - người bạn lặng lẽ bên chàng những năm xưa, nay già nua và bẩn thỉu: thương hại||nghẹn ngào

    - Cảm xúc của Du khi hét lên bảo mọi người phải đè thật chặt cái Mực: run run||hào hứng

    - Cảm xúc của Du khi thấy Mực bị Hoa úp thúng, trói chân và buộc mõm: run run||hào hứngnghẹn ngào||thương hại

    Đáp án là:

    Từ thông tin của câu chuyện, hãy hoàn thành câu sau bằng cách kéo thả các từ vào đúng vị trí

    - Cảm xúc của Du khi trở về nhà sau một thời gian xa xôi: vui mừng||buồn bã

    - Cảm xúc của Du khi gặp lại Mực - người bạn lặng lẽ bên chàng những năm xưa, nay già nua và bẩn thỉu: thương hại||nghẹn ngào

    - Cảm xúc của Du khi hét lên bảo mọi người phải đè thật chặt cái Mực: run run||hào hứng

    - Cảm xúc của Du khi thấy Mực bị Hoa úp thúng, trói chân và buộc mõm: run run||hào hứngnghẹn ngào||thương hại

    Phân tích, suy luận, loại trừ:

    Cảm xúc của Du khi trở về nhà sau một thời gian xa xôi

    → Đáp án đúng là: vui mừng. Vì câu chuyện nói rằng "Chiều hôm qua con người phóng đãng ấy đã khệ nệ xách cái vali rất nặng bước vào sân, miệng mỉm cười và mặt đỏ." Đây là những dấu hiệu của sự vui mừng khi gặp lại gia đình.

    Cảm xúc của Du khi gặp lại Mực - người bạn lặng lẽ bên chàng những năm xưa nay già nua và bẩn thỉu:

    → Đáp án đúng là: thương hại. Vì câu chuyện nói rằng "Du thương hại: đó là người bạn lặng lẽ thui thủi bên chàng những năm xưa khi đêm vắng, chàng ngồi nhìn trăng mà mơ mộng." Đây là cảm xúc khi bạn thấy ai đó đang gặp khó khăn hoặc đau khổ và bạn muốn giúp đỡ họ.

    → Đáp án bỡ ngỡ là sai vì đã nhận ra Mực là con chó của mình. Đáp án nghẹn ngào là sai vì Du không khóc hay than khóc khi gặp Mực. Đáp án buồn bã là sai vì Du không có biểu hiện nào của sự buồn bã khi gặp Mực.

    Cảm xúc của Du khi hét lên bảo mọi người phải đè thật chặt cái Mực: 

    → Đáp án đúng là: run run. Vì câu chuyện nói rằng "Du kêu lên như thế nhưng tiếng chàng đã hơi run run." Đây là cảm xúc khi bạn sợ hãi hoặc lo lắng cho ai đó hoặc cho chính mình.

    → Đáp án lo lắng là sai vì Du không chỉ lo lắng cho Mực mà còn sợ hãi cho chính mình. Đáp án tức giận là sai vì Du không có lý do gì để tức giận với Mực. Đáp án sợ hãi là sai vì Du không chỉ sợ hãi cho Mực mà còn lo lắng cho chính mình.

    Cảm xúc của Du khi thấy Mực bị Hoa úp thúng, trói chân và buộc mõm: 

    → Đáp án đúng là: nghẹn ngào. Vì câu chuyện nói rằng "Du nghẹn ngào nén khóc…" Đây là cảm xúc khi bạn cảm thấy đau khổ hoặc xúc động quá mức và không thể nói ra lời nào.

    → Đáp án thương hại là sai vì Du không chỉ thương hại cho Mực mà còn cảm thấy đau khổ và xúc động. Đáp án buồn bã là sai vì Du không chỉ buồn bã mà còn nghẹn ngào và nén khóc. Đáp án cảm động là sai vì Du không chỉ cảm động mà còn đau khổ và nghẹn ngào.

    Dựa vào nội dung đoạn trên cùng cách phân tích và suy luận, ta có các từ phù hợp để kéo thả vào các vị trí là:

    Vị trí thả 1: vui mừng

    - Vị trí thả 2: thương hại

    - Vị trí thả 3: run run

    - Vị trí thả 4: nghẹn ngào

  • Câu 56: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Đọc đoạn 5 và trả lời câu hỏi, tại sao Du thấy lòng nằng nặng?

    Chọn đáp án đúng nhất:

    Gợi ý:

    Căn cứ vào nội dung đoạn [5]

    Hướng dẫn:

    Căn cứ vào nội dung đoạn 5:

    Du thương hại: đó là người bạn lặng lẽ thui thủi bên chàng những năm xưa khi đêm vắng, chàng ngồi nhìn trăng mà mơ mộng. Chàng muốn cúi xuống vuốt ve. Nhưng nó bẩn ghê gớm quá, lông rụng từng mảng, thịt trắng lộ ra có nơi sần mụn nữa. Dáng điệu thì già nua, có vẻ buồn và len lén như phòng bị một cách yếu ớt. Không còn những cái vẫy đuôi mạnh dạn những cái nhìn rất bạn bè và những cái hít chân vồ vập như khi một con chó đã vui và không ngờ vực. Du thấy lòng nằng nặng.

    → Du thấy lòng nằng nặng: Vì anh cảm thấy mất mát - con chó đã già đi và không còn như ngày xưa nữa. 

    Con chó - người bạn năm xưa của anh giờ không còn khoẻ mạnh và vui vẻ như trước, thay vào đó là một con chó bẩn thỉu, yếu ớt, buồn bã. Anh cảm thấy thương hại cho nó.

    Đây là cảm xúc chung của nhiều người khi gặp lại người bạn cũ sau một thời gian dài xa cách. Anh nhớ lại những kỷ niệm đẹp đẽ với Mực khi còn trẻ và khoẻ mạnh, và thấy lòng nặng trĩu vì biết rằng Mực sắp không còn ở bên anh nữa.

  • Câu 57: Thông hiểu
    Ghi đáp án vào ô trống

    Hãy chọn một trong hai từ sau điền vào chỗ trống đề hoàn thành câu sau: vui mừng, háo hức

    Bà mẹ rất vui mừng và cả khóc lẫn cười khi người con trai về, bà thấy như tìm được một vật quý bị rơi vậy.

    Đáp án là:

    Hãy chọn một trong hai từ sau điền vào chỗ trống đề hoàn thành câu sau: vui mừng, háo hức

    Bà mẹ rất vui mừng và cả khóc lẫn cười khi người con trai về, bà thấy như tìm được một vật quý bị rơi vậy.

    Căn cứ vào nội dung đoạn 3:

    Chiều hôm qua con người phóng đãng ấy đã khệ nệ xách cái vali rất nặng bước vào sân, miệng mỉm cười và mặt đỏ. Cái nhà tranh, mấy cây cau hình như vừa đứng thẳng hơn lên để chào chàng. Rồi đến lũ em ầm ỹ đẩy mành chạy oà ra, và bà mẹ mừng quá cười và khóc. 

    => Đáp án cần điền là: vui mừng

  • Câu 58: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Từ nội dung của đoạn 6, hoàn thành câu hỏi bằng cách chọn đáp án Đúng hoặc Sai.

    Con chó vẫy đuôi mạnh hơn khi Du đưa chân chạm khẽ vào người nó. Nhưng nó lại len lén lánh ra vì nó sợ.

    Đúng hay sai?

    Gợi ý:

    Căn cứ vào nội dung đoạn [6]

    Hướng dẫn:

    → Ý kiến trên: Đúng. 

    - Căn cứ vào nội dung ở đoạn 6:

    Con chó vẫy đuôi mạnh hơn khi Du đưa chân chạm khẽ vào người nó, nhưng nó lại len lén lánh ra vì nó sợ Du. Đoạn văn đã miêu tả rõ ràng như vậy:

    -> Con chó vẫy đuôi mạnh hơn nhưng len lén lánh ra: dáng điệu một kẻ sợ hãi cố cười với người nó sợ.

    - Các lý do khiến Mực sợ là: 

    + Nó đã bị người nhà đối xử tàn nhẫn và bị đe dọa giết thịt nhiều lần, nên nó không còn tin tưởng vào con người. Nó cảm thấy mình là kẻ bị ruồng bỏ và không có ai yêu thương. 

    + Một lý do khác là nó đã già yếu và bệnh tật, nên nó không còn sức mạnh để chống lại hay bảo vệ mình. Nó biết rằng mình sẽ chết sớm hay muộn, nên nó chỉ còn biết chấp nhận số phận. 

    + Một lý do nữa là nó không nhận ra được tình cảm của Du dành cho nó, và chỉ cảm nhận được sự khác biệt giữa Du và những người khác trong nhà. Nó sợ rằng Du cũng sẽ đối xử với nó như những kẻ khác. Do đó, nó sợ hãi và lén tránh ra khi được Du chạm chân vào người.

    → Ý kiến trên hoàn toàn phù hợp với nội dung của đoạn văn và câu chuyện. Do đó, ý kiến trên đúng.

  • Câu 59: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Hoàn thành câu hỏi bằng cách chọn đáp án Đúng hoặc Sai từ nội dung đoạn 1.

    Cái chết của con Mực là cái chết của tâm hồn người lao động.

    Đúng hay sai?

    Gợi ý:

    Căn cứ vào nội dung đoạn [7; 8]

    Hướng dẫn:

    → Ý kiến trên: SAI

    Căn cứ vào nội dung đoạn 7 và đoạn 8:

    Nhưng mà không thể được: dịu dàng quá là yếu tâm hồn, và ai hiểu được rằng mình lại có thể yêu thương một con chó bẩn ghê gớm như thế được?

    Sau cùng thì chàng bực mình: chàng nhận ra rằng một con chó đã làm mất sự bình tĩnh của tâm hồn chàng. Và đột nhiên chàng muốn giết con Mực lắm. Chàng muốn có đủ can đảm để giết người. Phải dám giết mà không run tay khi cần phải giết. Còn làm được trò gì nữa nếu chỉ giết một con chó mà tim cũng đập?

    -> Cái chết của con Mực là cái chết của tâm hồn người trí thức không phải cái chết của tâm hồn người lao động.

    Khi con Mực bị giết, Du cũng mất đi phần tốt đẹp nhất trong mình và trở nên vô cảm, tuyệt vọng. Qua cái chết của Mực, Nam Cao gián tiếp đặt ra những vấn đề nhân cách tha hoá, tâm hồn mòn gỉ hay sự bất lực của con người trước sự chi phối của hoàn cảnh xã hội.

    Với Nam Cao, hơn cả sự đau đớn của cái chết thể xác là bi kịch của “cái chết tinh thần” - “chết ngay trong lúc sống”, đó là sự vô cảm, thờ ơ trước nỗi đau của người khác, bản chất, bản tính tự nhiên tốt đẹp của con người tạm thời biến đổi hay bị che lấp bởi hoàn cảnh xã hội.

    → Ý kiến trên không đúng với nội dung và ý nghĩa của câu chuyện. Do đó, ý kiến trên sai.

  • Câu 60: Thông hiểu
    Xét tính đúng sai của các đáp án

    Từ nội dung của câu chuyện, hoàn thành câu hỏi bằng cách chọn đáp án Đúng hoặc Sai.

    a) Mực 3 lần thoát được cái chết đã được mọi người định sẵn. Đúng||Sai

    b) Du luôn tỏ ra thân thiết với Mực sau một thời gian dài gặp lại người bạn cũ. Sai||Đúng

    c) Mực cảm thấy tủi thân và sợ hãi khi bị mọi người ghét bỏ và đối xử tàn nhẫn. Đúng||Sai

    Đáp án là:

    Từ nội dung của câu chuyện, hoàn thành câu hỏi bằng cách chọn đáp án Đúng hoặc Sai.

    a) Mực 3 lần thoát được cái chết đã được mọi người định sẵn. Đúng||Sai

    b) Du luôn tỏ ra thân thiết với Mực sau một thời gian dài gặp lại người bạn cũ. Sai||Đúng

    c) Mực cảm thấy tủi thân và sợ hãi khi bị mọi người ghét bỏ và đối xử tàn nhẫn. Đúng||Sai

    Phân tích, lý giải:

    Mực 3 lần thoát được cái chết đã được mọi người định sẵn.

    → Ý kiến trên: Đúng

    - Tại vì: Trong truyện, có ba lần người ta định giết Mực nhưng nó đều may mắn thoát được vì có những lý do khác nhau:

    +  Lần đầu tiên là vào dịp Thanh Minh, nhưng may cho nó hôm ấy bà chủ nhà bị ốm.

    + Lần thứ hai là vào Tết tháng năm, nhưng may cho nó lúc ấy bà chủ nhà phải kiêng để lấy sữa cho con út.

    + Lần thứ ba là vào rằm tháng bảy, nhưng may cho nó lúc ấy Du về thăm nhà nên cả nhà quyết định đợi Du về mới làm thịt Mực.

    Du luôn tỏ ra thân thiết với Mực sau một thời gian dài gặp lại người bạn cũ.

    → Ý kiến trên: Sai

    - Tại vì: Trong truyện, Du chỉ có một lần muốn cúi xuống vuốt ve Mực khi gặp lại nó, nhưng nó bẩn ghê gớm quá nên chàng không dám. Sau đó, chàng cũng không dám gọi nó vào kẹp nó vào giữa hai bàn chân và vừa ăn vừa vẩy cho nó miếng cơm vì sợ bị mọi người chê cười. Chàng cũng không can thiệp khi Mực bị Hoa bắt và giết để làm thịt cho Tết. Chỉ có khi Mực đã chết rồi, Du mới nghẹn ngào nén khóc.

    Mực cảm thấy tủi thân và sợ hãi khi bị mọi người ghét bỏ và đối xử tàn nhẫn.

    → Ý kiến trên: Đúng

    - Tại vì: Trong truyện, Mực được miêu tả là một con chó già nua, bẩn và sủa nhiều. Nó bị mọi người trong nhà ghét bỏ và đối xử tàn nhẫn vì nó không có giá trị gì trong gia đình. 

    Sự tủi thân của Mực được thể hiện qua các chi tiết:

    + "Nó đứng lặng vẫy đuôi, đầu cúi xuống, hai mắt nhèm ươn ướt nhìn đất như tủi phận."

    + "Nó không có bạn bè và không được sống tự do. Nó cảm thấy cô đơn và bất lực trước số phận bi thảm của mình."

    + "Lòng đen ươn ướt cứ đờ dần rồi ngược lên lần một nửa vào mí trên. Lòng trắng đã hơi đục."

    Sự sợ hãi của Mực được thể hiện qua những đoạn văn sau:

    + "Nó vẫy đuôi mạnh hơn nhưng len lén lánh ra: dáng điệu một kẻ sợ hãi cố cười với người nó sợ."

    + "Nó lấm lét lảng dần cũng không dám chạy một cách thẳng thắn để đi trốn nữa."

  • Câu 61: Nhận biết
    Chọn các đáp án đúng

    Xuyên suốt câu chuyện, đâu là những cảm xúc của Du khi gặp lại Mực?

    Hướng dẫn:

    Phân tích, suy luận:

    - Thương hại: Du thương hại Mực khi thấy nó già nua và bẩn thỉu và nó né tránh sự chạm vào của anh. Anh cũng nhớ lại tình bạn của họ trong quá khứ. Anh muốn vuốt ve nó nhưng không thể.

    -Bực mình: Du bực mình với Mực khi nó làm phiền giấc ngủ của anh bằng tiếng sủa. Anh cũng cảm thấy Mực đã làm mất sự bình tĩnh của tâm hồn anh. Anh đột nhiên muốn giết nó nhưng không đủ can đảm.

    - Nghẹn ngào: Du nghẹn ngào khi thấy Mực bị Hoa úp thúng và trói chặt. Anh muốn khóc nhưng không thể.

    - Vui mừng: Đây không phải là đáp án đúng vì Du không thể hiện sự vui mừng khi gặp lại Mực. Anh chỉ ngạc nhiên và bỡ ngỡ về ngoại hình và cách cư xử của nó.

  • Câu 62: Thông hiểu
    Sắp xếp các sự kiện theo trình tự

    Từ thông tin của câu chuyện, hãy sắp xếp lại thứ tự các sự kiện quan trọng trong truyện theo đúng trình tự xảy ra bằng cách kéo thả các từ vào đúng vị trí.

    • Mực thoát được cái chết vào Tết tháng năm||Mực thoát được cái chết vào rằm tháng bảy|| Du về thăm nhà||Mực bị bắt và giết để làm thịt Tết
    Bạn đã trả lời chưa đúng rồi, thứ tự là:
    • Mực thoát được cái chết vào Tết tháng năm||Mực thoát được cái chết vào rằm tháng bảy|| Du về thăm nhà||Mực bị bắt và giết để làm thịt Tết
    Hướng dẫn:

    - Phân tích, suy luận:

    Sự kiện thứ năm xảy ra trước sự kiện thứ tư vì trong truyện có nói: "Rồi thì là Tết tháng năm. Bỗng nhiên đứa con út của bà ươn mình: bà phải kiêng để lấy sữa lành cho con bú. Sau cùng người ta nhất định thịt nó vào rằm tháng bảy ai ốm mặc."

    Có nghĩa là Mực phải thoát chết ở Tết tháng năm thì mới thoát được qua tháng bảy. Do đó, sự kiện thứ năm xảy ra đầu tiên, sau đó đến sự kiện thứ tư.

    Sự kiện thứ tư xảy ra trước sự kiện thứ nhất vì trong truyện có nói: "Nhưng lần nầy Mực vẫn còn thoát nạn là vì nhờ có Du. Người con cả xa xôi ấy vừa viết thư báo chẳng bao lâu sẽ về."

    Sự kiện thứ nhất xảy ra trước sự kiện thứ hai vì trong truyện có nói: "Chiều hôm qua con người phóng đãng ấy đã khệ nệ xách cái vali rất nặng bước vào sân, miệng mỉm cười và mặt đỏ." và "Nhưng trời gần sáng chàng còn đương mơ mộng, thì đã nghe tiếng Hoa gọi cuống cuồng lên. Con vật khốn nạn không biết mỏi mệt thế nào mà ngủ quên đi ngay ở giữa sân để đến nỗi bị Hoa úp được."

    Sự kiện thứ ba không đúng vì Mực bị đá vào sườn là một chi tiết trong truyện, không phải là một sự kiện quan trọng. Nó không ảnh hưởng đến số phận của Mực hay t́nh cảm của Du.

    Sự kiện thứ sáu không đúng vì Mực không bị bà chủ nhà bắt, mà bị Hoa, một người khác trong nhà, úp thúng và trói chặt. Bà chủ nhà chỉ là người quyết định ngày chết cho Mực, nhưng không thực hiện hành động bắt nó.

    Từ nội dung trên, ta có các từ phù hợp để kéo thả vào các vị trí là:

    - Vị trí thả 1: Mực thoát được cái chết vào Tết tháng năm

    - Vị trí thả 2: Mực thoát được cái chết vào rằm tháng bảy

    - Vị trí thả 3: Du về thăm nhà

    - Vị trí thả 4: Mực bị bắt và giết để làm thịt Tết

  • Câu 63: Thông hiểu
    Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi

    Một nhóm sinh viên đã tiến hành một số thí nghiệm bằng cách sử dụng nhiều dụng cụ nấu chống dính, cân lò xo và một số vật có trọng lượng khác nhau. Mục tiêu của họ là xác định nhãn hiệu sản phẩm dụng cụ nấu nướng nào có bề mặt chống dính tốt nhất bằng cách đo hệ số ma sát nghỉ, đây là thước đo khả năng chống chuyển động của một vật đứng yên.

    Thí nghiệm 1

    Một học sinh nối một cân lò xo với một quả nặng đặt bên trong một dụng cụ nấu chống dính như trong Hình 1.

    Các sinh viên đã lên kế hoạch tính toán hệ số ma sát nghỉ bằng cách xác định lực cần thiết để làm một vật chuyển động từ trạng thái nghỉ. Trong quá trình thí nghiệm, một sinh viên cố định dụng cụ nấu chống dính, trong khi sinh viên kia gắn một vật bằng thép nhẵn, có trọng lượng vào cân lò xo và đặt trên bề mặt chống dính. Học sinh kéo lò xo cho đến khi vật bắt đầu chuyển động. Học sinh thứ ba ghi lại lực tính bằng niutơn, N, được biểu thị trên thang lò xo tại thời điểm vật bắt đầu chuyển động trên bề mặt không dính.

    Quy trình này được lặp lại cho 3 nhãn hiệu dụng cụ nấu nướng khác nhau; mỗi nhãn hiệu dụng cụ nấu nướng đã được thử nghiệm với các vật có trọng lượng khác nhau. Hệ số ma sát nghỉ được tính bằng cách chia lực trung bình cần thiết để di chuyển vật thể cho trọng lượng của nó (khối lượng × g, hằng số hấp dẫn). Các kết quả được thể hiện trong Bảng 1.

    Thí nghiệm 2

    Các sinh viên đã thực hiện một thí nghiệm tương tự như Thí nghiệm 1, tuy nhiên, lần này các bạn sẽ xịt một lớp dầu nên bề mặt chiếc chảo trước khi đặt vật nặng lên đó. Các kết quả được thể hiện trong Bảng 2.

    Đáp án là:

    Một nhóm sinh viên đã tiến hành một số thí nghiệm bằng cách sử dụng nhiều dụng cụ nấu chống dính, cân lò xo và một số vật có trọng lượng khác nhau. Mục tiêu của họ là xác định nhãn hiệu sản phẩm dụng cụ nấu nướng nào có bề mặt chống dính tốt nhất bằng cách đo hệ số ma sát nghỉ, đây là thước đo khả năng chống chuyển động của một vật đứng yên.

    Thí nghiệm 1

    Một học sinh nối một cân lò xo với một quả nặng đặt bên trong một dụng cụ nấu chống dính như trong Hình 1.

    Các sinh viên đã lên kế hoạch tính toán hệ số ma sát nghỉ bằng cách xác định lực cần thiết để làm một vật chuyển động từ trạng thái nghỉ. Trong quá trình thí nghiệm, một sinh viên cố định dụng cụ nấu chống dính, trong khi sinh viên kia gắn một vật bằng thép nhẵn, có trọng lượng vào cân lò xo và đặt trên bề mặt chống dính. Học sinh kéo lò xo cho đến khi vật bắt đầu chuyển động. Học sinh thứ ba ghi lại lực tính bằng niutơn, N, được biểu thị trên thang lò xo tại thời điểm vật bắt đầu chuyển động trên bề mặt không dính.

    Quy trình này được lặp lại cho 3 nhãn hiệu dụng cụ nấu nướng khác nhau; mỗi nhãn hiệu dụng cụ nấu nướng đã được thử nghiệm với các vật có trọng lượng khác nhau. Hệ số ma sát nghỉ được tính bằng cách chia lực trung bình cần thiết để di chuyển vật thể cho trọng lượng của nó (khối lượng × g, hằng số hấp dẫn). Các kết quả được thể hiện trong Bảng 1.

    Thí nghiệm 2

    Các sinh viên đã thực hiện một thí nghiệm tương tự như Thí nghiệm 1, tuy nhiên, lần này các bạn sẽ xịt một lớp dầu nên bề mặt chiếc chảo trước khi đặt vật nặng lên đó. Các kết quả được thể hiện trong Bảng 2.

  • Câu 64: Thông hiểu
    Xét tính đúng sai của các đáp án

    Kết quả của 2 thí nghiệm ủng hộ kết luận rằng khi trọng lượng của một vật tăng lên, thì lực trung bình cần thiết để di chuyển vật khỏi trạng thái nghỉ sẽ:

    a) Giảm. Sai||Đúng

    b) Tăng lên. Đúng||Sai

    c) Không đổi. Sai||Đúng

    Đáp án là:

    Kết quả của 2 thí nghiệm ủng hộ kết luận rằng khi trọng lượng của một vật tăng lên, thì lực trung bình cần thiết để di chuyển vật khỏi trạng thái nghỉ sẽ:

    a) Giảm. Sai||Đúng

    b) Tăng lên. Đúng||Sai

    c) Không đổi. Sai||Đúng

    Từ bảng 1 thì khi trọng lượng của vật tăng lên thì lực trung bình cần thiết để di chuyển vật khỏi trạng thái nghỉ sẽ tăng lên.

  • Câu 65: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Nếu Thí nghiệm 1 được lặp lại cho dụng cụ nấu ăn nhãn hiệu B với vật có khối lượng 200 gam, thì lực trung bình cần thiết để vật chuyển động sẽ gần nhất với:

    Hướng dẫn:

    Với nhãn hiệu B ta có:

    - Nếu vật có khối lượng 150g thì lực kéo vật chuyển động sẽ là 0,09N

    - Nếu vật có khối lượng 250g thì lực kéo vật chuyển động sẽ là 0,147N

    ⇒ Khi khối lượng vật là 200g thì lực để làm vật chuyển động sẽ ở khoảng

    0,09 (N) < F < 0,147 (N)

    ⇒ Lực kéo để vật chuyển động sẽ gần nhất với giá trị là 0,12N.

  • Câu 66: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Dựa vào kết quả của thí nghiệm 1 và 2, hãy cho biết sự kết hợp nào sau đây sẽ tạo ra bề mặt có hệ số ma sát nghỉ nhỏ nhất?

    Hướng dẫn:

    Kết quả bảng 1 cho thấy dụng cụ nấu bếp

    hiệu C có hệ số ma sát nghỉ nhỏ nhất.

    Kết quả từ bảng 2 cho thấy bình xịt nấu ăn nhãn hiệu Y có hệ số ma sát nghỉ nhỏ nhất.

    Kết hợp dụng cụ nhãn C và bình xịt dầu Y sẽ tạo ra hệ số ma sát nghỉ lớn nhỏ nhất

  • Câu 67: Nhận biết
    Chọn các đáp án đúng

    Dựa vào kết quả của thí nghiệm 1 và 2, hãy cho biết sự kết hợp nào sau đây sẽ tạo ra bề mặt có hệ số ma sát nghỉ nhỏ nhất?

    Hướng dẫn:

    Trong bảng 2 ta thấy rằng:

    Nhãn hiệu dầu Y tạo ra hệ số ma sát lớn nhất

    Nhãn hiệu dầu Z được thực hiện thí nghiệm với 2 vật nặng khác nhau

  • Câu 68: Thông hiểu
    Chọn các đáp án đúng

    Người hướng dẫn sinh viên đưa cho họ một dụng cụ nấu chống dính và yêu cầu họ xác định thương hiệu. Các học sinh lặp lại quy trình trong Thí nghiệm 1 và thu được lực trung bình là 0,088 N đối với vật 150 gam và 0,149 N đối với vật 250 gam. Thương hiệu nào sau đây rất có thể đã tạo ra những kết quả này?

    Hướng dẫn:

    Theo Bảng 1, dụng cụ nấu nướng nhãn hiệu B có lực trung bình là 0,090 N đối với khối lượng 150 g và 0,147 N đối với khối lượng 250 g. Những kết quả này gần nhất với kết quả mà các sinh viên thu được khi người hướng dẫn đưa cho họ dụng cụ nấu chống dính mới.

    Đối chiếu với bảng 1 ta có với nhãn hiệu B khi:

    \overline{F} = 0,09N \leftrightarrow m =150g

    \overline{F} = 0,147N \leftrightarrow m =250g

  • Câu 69: Nhận biết
    Chọn đáp án đúng

    Theo đoạn văn, để học sinh đo chính xác hệ số ma sát tĩnh thì lực cần xác định đó là:

    Hướng dẫn:

    Đề bài cho “Các sinh viên dự định tính hệ số ma sát nghỉ bằng cách xác định lực cần thiết để làm cho một vật chuyển động từ vị trí nghỉ.”

  • Câu 70: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Trong thí nghiệm 1 học sinh dùng thêm chảo D, lực trung bình để kéo một vật nặng 200g trên chảo D là 0,02N. Khi đó ta có thể xác định được hệ số ma sát của chảo là bao nhiêu? Lấy g = 9,8m/s2

    Gợi ý:

    Vận dụng công thức xác định lực ma sát đã học: Fms = μN

    Hướng dẫn:

    Ta có công thức xác định lực ma sát giữa bề mặt chảo vào vật như sau Fms = μN (1)

    Phân tích quá trình chuyển động của vật và áp dụng định luật II và III Newton ta có:

    N = P = mg = 0,2.9,8 = 1,96N (2)

    Và Fms = F = 0,02N (3)

    Từ (1) (2) và (3) ta có: \mu =\frac{F_{ms}}{N} = \frac{1,96}{0,02} \approx 0,01

  • Câu 71: Thông hiểu
    Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi

    Điện có thể được định nghĩa là sự chuyển động của các điện tử. Ba trong số các khái niệm quan trọng nhất cần hiểu để điều khiển điện thực hiện công việc là điện áp (điện thế), dòng điện và điện trở.

    Điện áp (đo bằng vôn (V)) mô tả lượng thế năng giữa hai điểm trên một mạch điện và được tạo ra bởi sự chênh lệch điện tích giữa hai điểm đó.

    Dòng điện (được đo bằng Ampe (A)) là tốc độ mà các electron chạy qua một mạch điện. Tốc độ của một ampe tương đương với 1 coulomb (đơn vị điện tích tiêu chuẩn) mỗi giây.

    Điện trở (được đo bằng ôm (Ω)) là phép đo mức độ vật liệu chống lại dòng điện chạy qua vật liệu. Vật liệu có điện trở cao được gọi là chất cách điện, trong khi vật liệu có điện trở thấp được gọi là chất dẫn điện. Các sinh viên trong một khóa học vật lý đã tiến hành một số thí nghiệm để điều tra mối quan hệ giữa ba tính chất điện này.

    Thí nghiệm 1

    Học sinh được cung cấp nhiều loại pin, điện trở và ampe kế, cùng với dây điện và đầu nối. Học sinh xây dựng mạch điện dựa trên sơ đồ mạch điện bên dưới và đo cường độ dòng điện trong mỗi mạch. Bảng 1 cho thấy kết quả của họ.

    Thí nghiệm 2

    Để nghiên cứu sâu hơn về tính chất của điện trở, học sinh đã thay thế điện trở trong mạch của mình bằng các cuộn dây niken có độ dài khác nhau. Học sinh dùng một nguồn điện biến đổi để điều chỉnh hiệu điện thế cho đến khi cường độ dòng điện bằng 1 A. Sau đó, sau đó sử dụng mối liên hệ giữa hiệu điện thế, cường độ dòng điện và điện trở đã xác định ở Thí nghiệm 1 để tính điện trở của cuộn dây. Kết quả của họ được biểu thị trong Hình 2.

    Thí nghiệm 3

    Học sinh lặp lại quy trình từ Thí nghiệm 2 bằng cách sử dụng cuộn dây dài 1 mét bằng nhiều loại kim loại khác. Kết quả của họ được đưa ra trong Bảng 2.

    Bảng 2

    Kim loại

    Điện trở (Ω)

    Đồng

    0,0214

    Vonfram

    0,0672

    Nhôm

    0,0388

    Đáp án là:

    Điện có thể được định nghĩa là sự chuyển động của các điện tử. Ba trong số các khái niệm quan trọng nhất cần hiểu để điều khiển điện thực hiện công việc là điện áp (điện thế), dòng điện và điện trở.

    Điện áp (đo bằng vôn (V)) mô tả lượng thế năng giữa hai điểm trên một mạch điện và được tạo ra bởi sự chênh lệch điện tích giữa hai điểm đó.

    Dòng điện (được đo bằng Ampe (A)) là tốc độ mà các electron chạy qua một mạch điện. Tốc độ của một ampe tương đương với 1 coulomb (đơn vị điện tích tiêu chuẩn) mỗi giây.

    Điện trở (được đo bằng ôm (Ω)) là phép đo mức độ vật liệu chống lại dòng điện chạy qua vật liệu. Vật liệu có điện trở cao được gọi là chất cách điện, trong khi vật liệu có điện trở thấp được gọi là chất dẫn điện. Các sinh viên trong một khóa học vật lý đã tiến hành một số thí nghiệm để điều tra mối quan hệ giữa ba tính chất điện này.

    Thí nghiệm 1

    Học sinh được cung cấp nhiều loại pin, điện trở và ampe kế, cùng với dây điện và đầu nối. Học sinh xây dựng mạch điện dựa trên sơ đồ mạch điện bên dưới và đo cường độ dòng điện trong mỗi mạch. Bảng 1 cho thấy kết quả của họ.

    Thí nghiệm 2

    Để nghiên cứu sâu hơn về tính chất của điện trở, học sinh đã thay thế điện trở trong mạch của mình bằng các cuộn dây niken có độ dài khác nhau. Học sinh dùng một nguồn điện biến đổi để điều chỉnh hiệu điện thế cho đến khi cường độ dòng điện bằng 1 A. Sau đó, sau đó sử dụng mối liên hệ giữa hiệu điện thế, cường độ dòng điện và điện trở đã xác định ở Thí nghiệm 1 để tính điện trở của cuộn dây. Kết quả của họ được biểu thị trong Hình 2.

    Thí nghiệm 3

    Học sinh lặp lại quy trình từ Thí nghiệm 2 bằng cách sử dụng cuộn dây dài 1 mét bằng nhiều loại kim loại khác. Kết quả của họ được đưa ra trong Bảng 2.

    Bảng 2

    Kim loại

    Điện trở (Ω)

    Đồng

    0,0214

    Vonfram

    0,0672

    Nhôm

    0,0388

  • Câu 72: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Dựa vào dữ liệu trong Thí nghiệm 1, biểu thức nào sau đây mô tả đúng nhất mối quan hệ giữa cường độ dòng điện, hiệu điện thế và điện trở? Cường độ dòng điện:

    Gợi ý:

    Phân tích đồ thị và bảng số liệu

    Áp dụng định luật Ohm

    Hướng dẫn:

    Ta có công thức của định luật Ohm: I =\frac{U}{R}

    Từ công thức trên ta thấy cường độ dòng điện tỉ lệ thuận với điện áp (hiệu điện thế) và tỉ lệ nghịch với điện trở của dây dẫn

    ⇒ Cường độ dòng điện tăng khi điện áp (hiệu điện thế tăng) và điện trở dây dẫn giảm.

  • Câu 73: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Trong một thí nghiệm bổ sung, các học sinh mắc một mạch điện tương tự như thí nghiệm 1, chỉ khác là sử dụng một pin 2V và một điện trở 5Ω, thì thấy cường độ dòng điện đo được trong mạch này là 0,400 A. Cường độ dòng điện phải là bao nhiêu, nếu học sinh mong đợi để họ tăng gấp đôi cả điện áp và điện trở?

    Gợi ý:

    Phân tích đồ thị và bảng số liệu

    Áp dụng định luật Ohm

    Hướng dẫn:

    Ta có công thức của định luật Ohm: I =\frac{U}{R}

    Khi tăng gấp đôi điện trở dây dẫn và điện áp ta có:

    I' = \frac{2U}{2R} = \frac{U}{R} =I

    \Rightarrow I' = I =0,4A

  • Câu 74: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Bạc dẫn điện tốt hơn đồng một chút. Xem xét dữ liệu từ Thí nghiệm 3, giá trị nào sau đây có thể là điện trở của cuộn dây bạc dài 1 m?

    Gợi ý:

    Phân tích đồ thị và bảng số liệu

    Áp dụng định luật Ohm

    Hướng dẫn:

    Ta có điện trở đặc trưng cho mức độ cản trở dòng điện chạy trong mạch

    Đồng thời có biểu thức của định luật Ohm I = \frac{U}{R}

    ⇒ Điện trở càng lớn thì càng độ dòng điện càng nhỏ và ngược lại

    Bạc dẫn điện tốt hơn đồng có nghĩa là cường độ dòng điện qua dây dẫn bằng bạc sẽ lớn hơn hay điện trở của dây bạc sẽ nhỏ hơn của dây đồng

    Từ bảng 3 ta có: R_{Cu} = 0,0214\Omega\Rightarrow R_{Ag} = 0,0202\Omega.

  • Câu 75: Thông hiểu
    Xét tính đúng sai của các đáp án

    Điều gì sẽ xảy ra với dòng điện trong mạch nếu cuộn dây niken dài 2 m trong Thí nghiệm 2 được sử dụng để thay thế điện trở trong mạch Thử nghiệm 1 trong Thí nghiệm 1?

    a) Cường độ dòng điện giảm vì điện trở trong mạch tăng. Sai||Đúng

    b) Cường độ dòng điện giảm vì điện trở trong mạch giảm. Sai||Đúng

    c) Cường độ dòng điện tăng vì điện trở trong mạch giảm. Đúng||Sai

    d) Cường độ dòng điện tăng vì điện trở trong mạch tăng. Sai||Đúng

    Đáp án là:

    Điều gì sẽ xảy ra với dòng điện trong mạch nếu cuộn dây niken dài 2 m trong Thí nghiệm 2 được sử dụng để thay thế điện trở trong mạch Thử nghiệm 1 trong Thí nghiệm 1?

    a) Cường độ dòng điện giảm vì điện trở trong mạch tăng. Sai||Đúng

    b) Cường độ dòng điện giảm vì điện trở trong mạch giảm. Sai||Đúng

    c) Cường độ dòng điện tăng vì điện trở trong mạch giảm. Đúng||Sai

    d) Cường độ dòng điện tăng vì điện trở trong mạch tăng. Sai||Đúng

    Với dây nike dài 2m thì ta có RNi ≈ 0,18Ω

    So sánh với điện trở dây dẫn ở lần 1 trong thí nghiệm 1 thì ta thấy RNi ≪ R1

    Ta có công thức định luật Ohm: I =\frac{U}{R}

    ⇒ Khi điện trở tăng lên thì cường độ dòng điện chạy trong mạch sẽ giảm đi và ngược lại

    ⇒ Khi thay thế điện trở bằng dây niken dài 2m thì cường độ dòng điện tăng vì điện trở trong mạch giảm.

  • Câu 76: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Điện trở của chiều dài dây phụ thuộc vào độ dẫn điện của vật liệu: vật liệu có độ dẫn điện cao cung cấp điện trở thấp hơn vật liệu có độ dẫn điện thấp. Dựa vào dữ kiện ở thí nghiệm 2 và 3, hãy cho biết dãy nào sau đây sắp xếp các kim loại theo thứ tự độ dẫn điện tăng dần?

    Gợi ý:

    Phân tích đồ thị và bảng số liệu

    Áp dụng định luật Ohm

    Hướng dẫn:

    Ta có độ dẫn điện càng cao thì điện trở của dây dẫn càng thấp

    Từ hình 2 và bảng 3 ta có với cùng dây dẫn dài 1m thì điện trở của các loại dây dẫn như sau:

    RNi = 0,08Ω; RCu = 0,0214Ω; Rvonrfam = 0,0672Ω; RAl = 0,0338Ω

    ⇒ RNi > Rvonrfam > RAl > RCu

    ⇒ Độ dẫn điện theo thứ tự tăng dần sẽ là niken, vonfram, nhôm, đồng

  • Câu 77: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Các thí nghiệm 1-3 được hoàn thành trong phòng học ở nhiệt độ 20°C. Trong năm học trước, điều hòa không khí bị hỏng nên phòng thí nghiệm tương tự đã được hoàn thành ở nhiệt độ 28°C. Được biết, độ dẫn điện của kim loại giảm khi nhiệt độ tăng. Nhiệt độ lớp học cao hơn sẽ ảnh hưởng như thế nào đến điện áp cần thiết để đạt được 1 A trong Thí nghiệm 2?

    Gợi ý:

    Phân tích đồ thị và bảng số liệu

    Áp dụng định luật Ohm

    Hướng dẫn:

    Ta có độ dẫn điện giảm khi nhiệt độ tăng và điện trở sẽ tăng khi đó.

    Ta có I = \frac{U}{R} => để đặt được mức cường độ dòng điện là 1A khi đó thì cần tăng điện áp (hiệu điện thế) của mạch.

  • Câu 78: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Cho điện trở suất của đồng là ρ = 1,68.10−8 (Ω.m). Dây đồng trong thí nghiệm 3 sẽ có tiết diện là:

    Gợi ý:

    Áp dụng công thức tính điện trở đối với dây dẫn dài: R = ho\frac{l}{S}

    Dựa trên số liệu và đồ thị bài cung cấp

    Hướng dẫn:

    Ta có công thức tính điện trở của dây dẫn dài là R = ho\frac{l}{S}

    Ta có dây đồng có: l = 1m;R =0,0214\Omega;\ \ ho = 1,68.10^{- 8}(\Omega.m)

    ⇒ Tiết diện dây dẫn đồng đó là: S =\frac{ho l}{R} = \frac{1,68.10^{- 8}.1}{0,0214} \approx 7,85.10^{-7}\left( \ m^{2} ight)

  • Câu 79: Thông hiểu
    Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi

    Các hạt siêu nhỏ được tạo ra bằng cách khuấy mạnh các thành phần cấu thành của hạt trong dung dịch. Một nhà khoa học đã tiến hành thí nghiệm với 4 thành phần khác nhau: Thành phần A, B, C, D. Tất cả các thí nghiệm này được xem xét dưới điều kiện tương tự nhau, sử dụng thời gian khuấy khác nhau. Kích thước trung bình của hạt tổng hợp được được cung cấp cho bảng sau:

    Thời gian khuấy (giấy)

    5

    10

    20

    30

    60

    Kích thước hạt trung bình thành phần A (nm)

    80,1

    72,8

    63,1

    63,0

    63,2

    Kích thước hạt trung bình thành phần B (nm)

    59,7

    50,1

    47,4

    47,6

    47,5

    Kích thước hạt trung bình thành phần C (nm)

    75,2

    61,6

    56,8

    56,9

    56,7

    Kích thước hạt trung bình thành phần D (nm)

    45,8

    36,2

    31,3

    31,3

    31,4

    Đáp án là:

    Các hạt siêu nhỏ được tạo ra bằng cách khuấy mạnh các thành phần cấu thành của hạt trong dung dịch. Một nhà khoa học đã tiến hành thí nghiệm với 4 thành phần khác nhau: Thành phần A, B, C, D. Tất cả các thí nghiệm này được xem xét dưới điều kiện tương tự nhau, sử dụng thời gian khuấy khác nhau. Kích thước trung bình của hạt tổng hợp được được cung cấp cho bảng sau:

    Thời gian khuấy (giấy)

    5

    10

    20

    30

    60

    Kích thước hạt trung bình thành phần A (nm)

    80,1

    72,8

    63,1

    63,0

    63,2

    Kích thước hạt trung bình thành phần B (nm)

    59,7

    50,1

    47,4

    47,6

    47,5

    Kích thước hạt trung bình thành phần C (nm)

    75,2

    61,6

    56,8

    56,9

    56,7

    Kích thước hạt trung bình thành phần D (nm)

    45,8

    36,2

    31,3

    31,3

    31,4

  • Câu 80: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Một thành phần được sử dụng trong tổng hợp hạt siêu nhỏ là polyethylene glycol, viết tắt là PEG. Biết rằng nồng độ của PEG càng lớn thì bán kính của hạt siêu nhỏ sẽ càng nhỏ. Dựa trên thông tin này, nhận định sau đây là đúng hay sai?

    Thí nghiệm của thành phần D có khả năng chứa nồng độ PEG lớn nhất.

    Hướng dẫn:

    Từ đề bài có thể suy ra nồng độ PEG càng tăng thì kích thước hạt siêu nhỏ tồng hợp được càng giảm.

    Tại vào các thời gian khuấy cụ thể, có thể thấy rằng thành phần D luôn tổng hợp ra được hạt siêu nhỏ có kích thước bé nhất.

    Do đó, có thể kết luận rằng trong thí nghiệm với thành phần D có chứa lượng PEG lớn nhất.

  • Câu 81: Thông hiểu
    Kéo thả đáp án đúng

    Di chuyển cụm từ vào chỗ trống thích hợp:

    Nếu nhà khoa học cần hạt siêu nhỏ có kích thước lớn hơn 65nm cho một thí nghiệm khác, thì nhà khoa học nên sử dụng hai thành phần là thành phần A||thành phần Bthành phần C||Thành phần D

    Đáp án là:

    Di chuyển cụm từ vào chỗ trống thích hợp:

    Nếu nhà khoa học cần hạt siêu nhỏ có kích thước lớn hơn 65nm cho một thí nghiệm khác, thì nhà khoa học nên sử dụng hai thành phần là thành phần A||thành phần Bthành phần C||Thành phần D

    Nhà khoa học cần hạt siêu nhỏ có kích thước lớn hơn 65nm.

    Kích thước hạt lớn nhất ghi nhận được là sau 5s khuấy đối với tất cả các thành phần trong nghiên cứu.

    Quan sát tại cột thời gian khuấy là 5 giây, chỉ có thành phần A và thành phần B có thể tạo ra hạt siêu nhỏ với kích thước lớn hơn 65nm.

  • Câu 82: Nhận biết
    Chọn đáp án đúng

    Hạt được tổng hợp từ thành phần nào có kích thước bé nhất?

    Hướng dẫn:

    Kích thước hạt trung bình tổng hợp từ thành phần D luôn nhỏ nhất so với các thành phần còn lại ở mọi thời gian khuấy.

  • Câu 83: Nhận biết
    Chọn đáp án đúng

    Nhận định sau đây là đúng hay sai? 

    Nếu thời gian trộn tối thiểu để tạo ra các hạt siêu nhỏ là 5 giây thì có thể tạo ra các hạt siêu nhỏ có kích thước giống nhau.

    Hướng dẫn:

    Kích thước hạt lớn nhất mà thành phần D tổng hợp được là 45,8 nm tại thời điểm 5 giây, trong khi kích thước hạt nhỏ nhất mà thành phần A có thể đạt được là 63,1nm tại thời điểm 20 giây, 30 giây hoặc 60 giây (không có sự khác biệt đáng kể về kích thước hạt sau 20 giây).

    Kích thước nhỏ nhất của thành phần A lớn hơn rất nhiều so với kích thước lớn nhất có thể của thành phần D; do đó, mục tiêu của nhà khoa học về tổng hợp các hạt có kích thước đồng đều là không thể đạt được.

  • Câu 84: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Có thể suy ra điều gì về ảnh hưởng của thời gian trộn đối với kích thước hạt nano?

    Hướng dẫn:

    Xét với một thành phần cụ thể. Ví dụ, quan sát thành phần A. Ở các thời gian trộn 5s, 10s và 20s, bán kính nano hạt lần lượt là 80,1nm, 72,8nm và 63,1nm.

    Điều này cho thấy sự giảm kích thước của hạt nano. Ở các thời gian trộn 20s, 30s và 60s, kích thước hạt trung bình lần lượt là 63,1nm, 63,0nm và 63.2nm.

    Không có sự khác biệt đáng kể về kích thước của hạt tổng hợp từ thành phần A sau 20s trộn. Mối quan hệ này nhất quán với tất cả các thí nghiệm của các thành phần khác.

  • Câu 85: Thông hiểu
    Chọn các đáp án đúng

    Chọn nhận định đúng trong những nhận định dưới đây: 

    Sau khi nhà khoa học thực hiện xong thí nghiệm, cô ấy đã lựa chọn được điều kiện tối ưu nhất để tổng hợp ra hạt có kích thước siêu nhỏ trong những thí nghiệm tiếp theo, với mục đích là tổng hợp được hạt có kích thước càng nhỏ càng tốt. Đó là:

    Gợi ý:

    Dựa vào bảng dữ liệu và thông tin đề bài cung cấp.

    Hướng dẫn:

    Để tổng hợp được hạt siêu nhỏ, điều kiện tối ưu nhất có thể chọn ra từ bên trên là tổng hợp từ thành phần D và có PEG để kích thước hạt là nhỏ nhất, thời gian khuấy là 25 giây vì từ 20 giây trở đi kích thước hạt không thay đổi dù tăng thời gian khuấy.

  • Câu 86: Thông hiểu
    Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi

    Có hai loại lực xảy ra với tất cả các chất trên Trái đất. Lực nội phân tử xảy ra giữa các nguyên tử trong phân tử, trong khi lực liên phân tử xảy ra giữa các phân tử lân cận. Các lực liên phân tử có thể là lực lưỡng cực-lưỡng cực, liên kết hydrogen hoặc lực phân tán London.

    Giáo sư 1:

    Các phân tử nước là một ví dụ về liên kết hydrogen do lực hút giữa các nguyên tử hydrogen và các nguyên tử oxygen trong phân tử. Lưỡng cực-lưỡng cực mạnh này xảy ra do các cặp electron độc thân có trên các nguyên tử như Flo, Nitơ và Oxy, có khả năng ghép cặp chặt chẽ hơn với nguyên tử hydro trong một phân tử khác gần đó. Nước có thể tồn tại ở trạng thái rắn, lỏng hoặc khí trên Trái đất tùy thuộc vào sự cạnh tranh giữa độ bền của liên kết giữa các phân tử và năng lượng nhiệt của hệ thống. Năm 1873, một nhà khoa học người Hà Lan, Van der Waals, đã đưa ra một phương trình bao gồm cả lực hút giữa các phân tử khí và thể tích của các phân tử ở áp suất cao. Phương trình này dẫn đến dữ liệu thực nghiệm phù hợp hơn so với Định luật khí lý tưởng.

    Giáo sư 2: 

    Nước là chất duy nhất trên Trái đất mà chúng ta thường gặp ở dạng rắn, lỏng và khí. Ở nhiệt độ thấp, các phân tử nước khóa chặt vào một cấu trúc cứng nhắc, nhưng khi nhiệt độ tăng lên, động năng trung bình của các phân tử nước tăng lên và các phân tử có thể di chuyển nhiều hơn để tạo ra các trạng thái tự nhiên khác của vật chất. Nhiệt độ càng cao thì khả năng nước ở thể khí càng cao. Nước là bằng chứng của lý thuyết động học, giả định rằng không có lực hấp dẫn giữa các hạt của trạng thái khí. Dữ liệu thí nghiệm phù hợp nhất liên quan đến nước ở dạng khí được tìm thấy bằng cách sử dụng Định luật khí lý tưởng, vì không có tương tác giữa các phân tử khí. Định luật này giải thích cho tất cả các lực xảy ra với các chất khí trên Trái đất.

    Đáp án là:

    Có hai loại lực xảy ra với tất cả các chất trên Trái đất. Lực nội phân tử xảy ra giữa các nguyên tử trong phân tử, trong khi lực liên phân tử xảy ra giữa các phân tử lân cận. Các lực liên phân tử có thể là lực lưỡng cực-lưỡng cực, liên kết hydrogen hoặc lực phân tán London.

    Giáo sư 1:

    Các phân tử nước là một ví dụ về liên kết hydrogen do lực hút giữa các nguyên tử hydrogen và các nguyên tử oxygen trong phân tử. Lưỡng cực-lưỡng cực mạnh này xảy ra do các cặp electron độc thân có trên các nguyên tử như Flo, Nitơ và Oxy, có khả năng ghép cặp chặt chẽ hơn với nguyên tử hydro trong một phân tử khác gần đó. Nước có thể tồn tại ở trạng thái rắn, lỏng hoặc khí trên Trái đất tùy thuộc vào sự cạnh tranh giữa độ bền của liên kết giữa các phân tử và năng lượng nhiệt của hệ thống. Năm 1873, một nhà khoa học người Hà Lan, Van der Waals, đã đưa ra một phương trình bao gồm cả lực hút giữa các phân tử khí và thể tích của các phân tử ở áp suất cao. Phương trình này dẫn đến dữ liệu thực nghiệm phù hợp hơn so với Định luật khí lý tưởng.

    Giáo sư 2: 

    Nước là chất duy nhất trên Trái đất mà chúng ta thường gặp ở dạng rắn, lỏng và khí. Ở nhiệt độ thấp, các phân tử nước khóa chặt vào một cấu trúc cứng nhắc, nhưng khi nhiệt độ tăng lên, động năng trung bình của các phân tử nước tăng lên và các phân tử có thể di chuyển nhiều hơn để tạo ra các trạng thái tự nhiên khác của vật chất. Nhiệt độ càng cao thì khả năng nước ở thể khí càng cao. Nước là bằng chứng của lý thuyết động học, giả định rằng không có lực hấp dẫn giữa các hạt của trạng thái khí. Dữ liệu thí nghiệm phù hợp nhất liên quan đến nước ở dạng khí được tìm thấy bằng cách sử dụng Định luật khí lý tưởng, vì không có tương tác giữa các phân tử khí. Định luật này giải thích cho tất cả các lực xảy ra với các chất khí trên Trái đất.

  • Câu 87: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Chọn nhận định đúng trong những nhận định dưới đây: 

    Sau khi nhà khoa học thực hiện xong thí nghiệm, cô ấy đã lựa chọn được điều kiện tối ưu nhất để tổng hợp ra hạt có kích thước siêu nhỏ trong những thí nghiệm tiếp theo, với mục đích là tổng hợp được hạt có kích thước càng nhỏ càng tốt. Đó là:

    Gợi ý:

    Dựa vào bảng dữ liệu và thông tin đề bài cung cấp.

    Hướng dẫn:

    Để tổng hợp được hạt siêu nhỏ, điều kiện tối ưu nhất có thể chọn ra từ bên trên là tổng hợp từ thành phần D và có PEG để kích thước hạt là nhỏ nhất, thời gian khuấy là 25 giây vì từ 20 giây trở đi kích thước hạt không thay đổi dù tăng thời gian khuấy.

  • Câu 88: Thông hiểu
    Xét tính đúng sai của các phát biểu sau

    Xét với lập luận của giáo sư 1, phát biểu nào đúng, phát biểu nào sai

    1. Định luật Khí lý tưởng là cách tốt nhất để mô phỏng dữ liệu thực nghiệm liên quan đến các loại khí trên Trái đất. Sai||Đúng

    2. Van der Waals chịu trách nhiệm tìm kiếm một phương pháp tốt hơn để mô phỏng dữ liệu thí nghiệm liên quan đến các loại khí trên Trái đất. Đúng||Sai

    3. Nước là ví dụ duy nhất về liên kết hydro tồn tại trên Trái đất. Sai||Đúng

    4. Nhiệt độ càng cao thì khả năng nước ở thể khí càng cao. Sai||Đúng

    Đáp án là:

    Xét với lập luận của giáo sư 1, phát biểu nào đúng, phát biểu nào sai

    1. Định luật Khí lý tưởng là cách tốt nhất để mô phỏng dữ liệu thực nghiệm liên quan đến các loại khí trên Trái đất. Sai||Đúng

    2. Van der Waals chịu trách nhiệm tìm kiếm một phương pháp tốt hơn để mô phỏng dữ liệu thí nghiệm liên quan đến các loại khí trên Trái đất. Đúng||Sai

    3. Nước là ví dụ duy nhất về liên kết hydro tồn tại trên Trái đất. Sai||Đúng

    4. Nhiệt độ càng cao thì khả năng nước ở thể khí càng cao. Sai||Đúng

    Giáo sư 1 tuyên bố rằng "Vào năm 1873, một nhà khoa học người Hà Lan, Van der Waals đã đưa ra một phương trình... dẫn đến dữ liệu thực nghiệm phù hợp hơn so với Định luật khí lý tưởng." Điều này cho thấy câu trả lời đúng là "Van der Waals chịu trách nhiệm tìm ra phương pháp tốt hơn để mô phỏng dữ liệu thực nghiệm liên quan đến các loại khí trên Trái đất." 

    Ngoài ra, "Nhiệt độ càng cao, nước càng có nhiều khả năng là chất khí." và "Luật khí lý tưởng là cách tốt nhất để mô phỏng dữ liệu thực nghiệm liên quan đến các loại khí trên Trái đất." là những câu phù hợp với những gì giáo sư 2 đã nói trong bài phát biểu của mình. Cuối cùng, giáo sư 1 tuyên bố rằng "Các phân tử nước đại diện cho Một ví dụ về liên kết hydro" ngụ ý rằng nýớc là một trong nhiều ví dụ hiện tại.

    => Sai - Đúng - Sai - Sai

  • Câu 89: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Phát biểu sau đúng hay sai?

    Giáo sư 2 sẽ đồng ý với phát biểu: “Luật khí lý tưởng phản ánh gần nhất các tương tác khí xảy ra trong tự nhiên”

    Gợi ý:

    Dựa vào thông tin về quan điểm của giáo sư 2

    Hướng dẫn:

    Giáo sư 2 tuyên bố "Dữ liệu thực nghiệm liên quan đến nước ở dạng khí phù hợp nhất được tìm thấy bằng cách sử dụng Định luật khí lý tưởng" vì vậy câu trả lời đúng là "Luật khí lý tưởng phản ánh gần nhất các tương tác khí xảy ra trong tự nhiên." 

    Ngoài ra, "Phương trình Van der Waals phản ánh gần nhất các tương tác khí xảy ra trong tự nhiên." và "Trạng thái của nước phụ thuộc vào cường độ của lực nội phân tử và năng lượng nhiệt có trong hệ." đều là những tuyên bố phù hợp với tuyên bố của giáo sư đầu tiên. Cuối cùng, giáo sư 2 tuyên bố "Nhiệt độ càng cao, nước càng có khả năng ở dạng khí" chứ không phải "Ở nhiệt độ thấp, nước ở dạng khí."

    => Phát biểu đúng

  • Câu 90: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Cả hai giáo sư đều đồng ý với phát biểu nào sau đây?

    Gợi ý:

    Dựa vào thông tin về quan điểm của 2 giáo sư

    Hướng dẫn:

    Cả hai giáo sư đều đề cập đến Luật khí lý tưởng như một phương pháp được sử dụng để phản ánh dữ liệu thực nghiệm bằng phương trình toán học.

    Mặc dù giáo sư 1 thích sử dụng phương trình Van der Waals hơn, nhưng ông vẫn đề cập đến Định luật khí lý tưởng như một phương án truyền thống được sử dụng.

  • Câu 91: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Cả hai giáo sư sẽ đồng ý với tuyên bố nào?

    Gợi ý:

    Dựa vào thông tin về quan điểm của 2 giáo sư

    Hướng dẫn:

    Cả hai giáo sư đều đề cập đến thực tế là nước được tìm thấy trên Trái đất ở dạng rắn, lỏng và khí. Các câu trả lời khác hoặc chỉ được đề cập bởi một giáo sư hoặc không giáo sư nào.

  • Câu 92: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Phát biểu nào của giáo sư 2 không mâu thuẫn với giáo sư 1?

    Gợi ý:

    Dựa vào thông tin về quan điểm của 2 giáo sư

    Hướng dẫn:

    Tất cả các lựa chọn câu trả lời khác được chứng minh là sai với tuyên bố của giáo sư đầu tiên.

    Lựa chọn duy nhất liên quan đến phát biểu chỉ được thảo luận bởi giáo sư 2 là "Khi nhiệt độ tăng, động năng trung bình của các phân tử nước tăng."

  • Câu 93: Nhận biết
    Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi

    Một sinh viên thực hiện thí nghiệm nghiên cứu phản ứng phân hủy một muối carbonate của kim loại hóa trị II bằng hai phương pháp thông qua hai thí nghiệm khác nhau.

    Thí nghiệm 1:

    Bước

    Nội dung thực hiện

    Số liệu (gam)

    1

    Đo khối lượng của ống nghiệm rỗng

    59,14

    2

    Đo khối lượng của ống nghiệm và muối carbonate trước khi nung

    63,34

    3

    Đo khối lượng của ống nghiệm và muối carbonate sau khi nung lần 1

    61,78

    4

    Đo khối lượng của ống nghiệm và muối carbonate sau khi nung lần 2

    61,14

    5

    Đo khối lượng của ống nghiệm và muối carbonate sau khi nung lần 3

    61,14

    Thí nghiệm 2:

    Thiết lập hệ thống thiết bị thể hiện trong sơ đồ dưới đây. Cân chính xác m gam muối carbonate. Mở nút cao su và nhanh chóng thêm lượng muối trên vào bình tam giác đã có chứa dung dịch HCl. Đến khi muối carbonate đã bị hòa tan hoàn toàn, quan sát thấy pittong bị đẩy ra do phản ứng sinh khí CO2 đến điểm dừng như hình vẽ.

    Đáp án là:

    Một sinh viên thực hiện thí nghiệm nghiên cứu phản ứng phân hủy một muối carbonate của kim loại hóa trị II bằng hai phương pháp thông qua hai thí nghiệm khác nhau.

    Thí nghiệm 1:

    Bước

    Nội dung thực hiện

    Số liệu (gam)

    1

    Đo khối lượng của ống nghiệm rỗng

    59,14

    2

    Đo khối lượng của ống nghiệm và muối carbonate trước khi nung

    63,34

    3

    Đo khối lượng của ống nghiệm và muối carbonate sau khi nung lần 1

    61,78

    4

    Đo khối lượng của ống nghiệm và muối carbonate sau khi nung lần 2

    61,14

    5

    Đo khối lượng của ống nghiệm và muối carbonate sau khi nung lần 3

    61,14

    Thí nghiệm 2:

    Thiết lập hệ thống thiết bị thể hiện trong sơ đồ dưới đây. Cân chính xác m gam muối carbonate. Mở nút cao su và nhanh chóng thêm lượng muối trên vào bình tam giác đã có chứa dung dịch HCl. Đến khi muối carbonate đã bị hòa tan hoàn toàn, quan sát thấy pittong bị đẩy ra do phản ứng sinh khí CO2 đến điểm dừng như hình vẽ.

  • Câu 94: Nhận biết
    Chọn đáp án đúng

    Khối lượng muối carbonate đã dùng trong thí nghiệm 1 là

    Gợi ý:

    Khối lượng muối carbonate đã dùng trong thí nghiệm 1 = Khối lượng ống nghiệm ở bước 2 - khối lượng ống nghiệm bước 1

    Hướng dẫn:

    Khối lượng muối carbonate trước khi nung là: 63,34 - 59,14 = 4,2 gam

  • Câu 95: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Khi phản ứng phân hủy xảy ra hoàn toàn khối lượng của COthoát ra ở thí nghiệm 1 là

    Gợi ý:

    Khối lượng khí CO2 đã thoát ra = Khối lượng ống nghiệm bước 2 - Khối lượng ống nghiệm bước 5.

    Hướng dẫn:

    Sau khi nung lần 4, lần 5, khối lượng của ống nghiệm không đổi nên tại bước 5 muối carbonate đã được nhiệt phân hoàn toàn.

    Vậy khối lượng ống nghiệm giảm đi so với trước khi nung chính là khối lượng của khí CO2 thoát ra.

    Khối lượng khí CO2 đã thoát ra = 63,34 - 61,14 = 2,20 gam.

  • Câu 96: Nhận biết
    Xét tính đúng sai

    Phát biểu sau đây đúng hay sai?

     Thể tích khí CO2 thu được khi kết thúc phản ứng ở thí nghiệm 2 là 54 mL.

    Hướng dẫn:

    Thể tích khí CO2 thu được khi kết thúc phản ứng là 54 ml (tương ứng đường A)

  • Câu 97: Thông hiểu
    Tìm câu đúng

    Các sinh viên khác cũng làm tương tự thí nghiệm này nhưng thấy rằng các kết quả có thể khác nhau. Lý do nào dưới đây không hợp lý để giải thích sự khác nhau ở trên?

    Hướng dẫn:

    Đáp án “Lượng acid được dùng ở các sinh viên khác nhau về thể tích và nồng độ nhưng số mol như nhau” sai vì số mol HCl ở các thí nghiệm là như nhau thì lượng khí COthu được cũng phải giống nhau, chứ không phải do nồng độ mol và thể tích của HCl khác nhau gây nên lượng khí thu được giữa các thí nghiệm là khác nhau.

  • Câu 98: Thông hiểu
    Điền kí hiệu nguyên tố vào ô trống

    Điền kí hiệu hoá học thích hợp vào chỗ trống:

    Kim loại hóa trị II đang xét là Mg

    Đáp án là:

    Điền kí hiệu hoá học thích hợp vào chỗ trống:

    Kim loại hóa trị II đang xét là Mg

    Số mol CO2 phản ứng là 2,2/40 = 0,05 mol

    RCO_{3} ightarrow RO +CO_{2}

    Từ PTHH => Số mol của RCO3 là 0,05 mol

    Có khối lượng của muối carbonate đã dùng là 4,2 gam => R là Mg.

  • Câu 99: Nhận biết
    Xét tính đúng sai của mệnh đề

    Trong thí nghiệm trên, bạn học sinh đã thực hiện nung muối carbonate của kim loại ba lần. Theo em, nhận định dưới đây là đúng hay sai?

    Bạn học sinh nung muối carbonate của kim loại ba lần để chắc chắn rằng phản ứng xảy ra hoàn toàn.

    Hướng dẫn:

    Nhận thấy sau khi nung lần 2 và lần 3 thì khối lượng của ống nghiệm và muối carbonate sau khi nung là giống nhau => Phản ứng xảy ra hoàn toàn.

  • Câu 100: Nhận biết
    Đọc đoạn văn và trả lời các câu hỏi

    Một nhà khoa học đã thử nghiệm khả năng tiêu diệt vi khuẩn kháng penicillin của 5 loại thuốc.

    Thí nghiệm 1

    Số lượng vi khuẩn kháng penicillin bằng nhau được đưa vào các bình chứa 10,0 ml môi trường dinh dưỡng. Các bình được ủ trong 1 giờ ở 37 độ C cùng với các nồng độ khác nhau của 5 loại thuốc được trình bày trong Bảng 1. Bình đối chứng bao gồm các vi khuẩn được ủ trong môi trường không có bất kỳ loại thuốc nào. Sau đó, vi khuẩn được rửa sạch để loại bỏ vết thuốc còn sót lại và nuôi cấy trên đĩa thạch dinh dưỡng trong 7 ngày. Trong thời gian này, vi khuẩn sinh sản, tạo thành các khuẩn lạc, sau đó được đếm vào cuối ngày thứ bảy. Các đĩa có nhiều khuẩn lạc hơn được cho là có nhiều vi khuẩn sống hơn vào cuối thời gian ủ 1 giờ. Bảng 1 cho thấy số lượng khuẩn lạc được đếm. Kiểm soát không có thuốc cho thấy 50 khuẩn lạc vào cuối 7 ngày.

    Thí nghiệm 2

    Vi khuẩn được xử lý như mô tả trong thí nghiệm 1 nhưng ở thí nghiệm 2 tất cả các loại thuốc được dùng ở cùng một nồng độ và thời gian ủ của mỗi lần nuôi cấy là khác nhau. Bảng 2 cho thấy số lượng khuẩn lạc được đếm cho thí nghiệm 2.

    Thí nghiệm 3

    Các hệ số thấm đo khả năng của thuốc xuyên qua màng tế bào của vi khuẩn. Hệ số thấm càng lớn thì khả năng vận chuyển thuốc qua màng càng nhanh. Khối lượng phân tử, tính bằng đơn vị khối lượng nguyên tử (amu) và hệ số thấm tính bằng centimet trên giây (cm/s) của 5 loại thuốc ở 37 độ C đã được đo. Các kết quả được thể hiện trong Bảng 3.

    Đáp án là:

    Một nhà khoa học đã thử nghiệm khả năng tiêu diệt vi khuẩn kháng penicillin của 5 loại thuốc.

    Thí nghiệm 1

    Số lượng vi khuẩn kháng penicillin bằng nhau được đưa vào các bình chứa 10,0 ml môi trường dinh dưỡng. Các bình được ủ trong 1 giờ ở 37 độ C cùng với các nồng độ khác nhau của 5 loại thuốc được trình bày trong Bảng 1. Bình đối chứng bao gồm các vi khuẩn được ủ trong môi trường không có bất kỳ loại thuốc nào. Sau đó, vi khuẩn được rửa sạch để loại bỏ vết thuốc còn sót lại và nuôi cấy trên đĩa thạch dinh dưỡng trong 7 ngày. Trong thời gian này, vi khuẩn sinh sản, tạo thành các khuẩn lạc, sau đó được đếm vào cuối ngày thứ bảy. Các đĩa có nhiều khuẩn lạc hơn được cho là có nhiều vi khuẩn sống hơn vào cuối thời gian ủ 1 giờ. Bảng 1 cho thấy số lượng khuẩn lạc được đếm. Kiểm soát không có thuốc cho thấy 50 khuẩn lạc vào cuối 7 ngày.

    Thí nghiệm 2

    Vi khuẩn được xử lý như mô tả trong thí nghiệm 1 nhưng ở thí nghiệm 2 tất cả các loại thuốc được dùng ở cùng một nồng độ và thời gian ủ của mỗi lần nuôi cấy là khác nhau. Bảng 2 cho thấy số lượng khuẩn lạc được đếm cho thí nghiệm 2.

    Thí nghiệm 3

    Các hệ số thấm đo khả năng của thuốc xuyên qua màng tế bào của vi khuẩn. Hệ số thấm càng lớn thì khả năng vận chuyển thuốc qua màng càng nhanh. Khối lượng phân tử, tính bằng đơn vị khối lượng nguyên tử (amu) và hệ số thấm tính bằng centimet trên giây (cm/s) của 5 loại thuốc ở 37 độ C đã được đo. Các kết quả được thể hiện trong Bảng 3.

  • Câu 101: Nhận biết
    Ghi đáp án vào ô trống

    Điền từ thích hợp vào chỗ trống

    Theo thí nghiệm 1, ở nồng độ 10nM, thuốc R diệt khuẩn hiệu quả nhất

    Đáp án là:

    Điền từ thích hợp vào chỗ trống

    Theo thí nghiệm 1, ở nồng độ 10nM, thuốc R diệt khuẩn hiệu quả nhất

    Theo bảng 1, tại nồng độ thuốc là 10 mM, Thuốc R có ít khuẩn lạc vi khuẩn nhất (26), có nghĩa là Thuốc R có hiệu quả nhất trong việc tiêu diệt vi khuẩn nhất.

  • Câu 102: Nhận biết
    Ghi đáp án vào ô trống

    Điền từ thích hợp vào chỗ trống

    Theo thí nghiệm 1, ở nồng độ 25 nM, các loại thuốc trong nghiên cứu diệt khuẩn tốt nhất.

    Đáp án là:

    Điền từ thích hợp vào chỗ trống

    Theo thí nghiệm 1, ở nồng độ 25 nM, các loại thuốc trong nghiên cứu diệt khuẩn tốt nhất.

    Theo bảng 1, tại nồng độ thuốc là 25 mM, các loại thuốc có ít khuẩn lạc vi khuẩn nhất, có nghĩa là tại nồng độ này các lại thuốc diệt khuẩn hiệu quả nhất.

  • Câu 103: Nhận biết
    Chọn đáp án đúng

    Nhận định dưới đây đúng hay sai?

    Theo kết quả thí nghiệm 3, thuốc R xâm nhập vào tế bào vi khuẩn nhanh nhất.

    Hướng dẫn:

    Thí nghiệm 3 cho biết: “Hệ số thấm càng lớn thì thuốc có khả năng chuyển qua màng càng nhanh”. Thuốc có hệ số thấm lớn nhất, theo Bảng 3, là Thuốc R.

  • Câu 104: Nhận biết
    Chọn đáp án đúng

    Nếu Thí nghiệm 2 được lặp lại với Thuốc U và thời gian ủ là 3 giờ, số lượng khuẩn lạc đếm được rất có thể là:

    Hướng dẫn:

    Theo Bảng 2, Thuốc U có 41 khuẩn lạc trong thời gian ủ là 1 giờ và 18 khuẩn lạc trong thời gian ủ là 6 giờ.

    Ở thời gian ủ là 3 giờ (trong khoảng từ 1 đến 6 giờ), số lượng khuẩn lạc đếm được rất có thể nằm trong khoảng từ 18 đến 41 khuẩn lạc.

  • Câu 105: Nhận biết
    Chọn đáp án đúng

    Phát biểu nào sau đây mô tả đúng nhất mối quan hệ giữa khối lượng phân tử và hệ số thấm của thuốc, trong Thí nghiệm 3?

    Hướng dẫn:

    Theo Bảng 2, Thuốc U có 41 khuẩn lạc trong thời gian ủ là 1 giờ và 18 khuẩn lạc trong thời gian ủ là 6 giờ.

    Ở thời gian ủ là 3 giờ (trong khoảng từ 1 đến 6 giờ), số lượng khuẩn lạc đếm được rất có thể nằm.

  • Câu 106: Nhận biết
    Chọn đáp án đúng

    Phát biểu nào sau đây mô tả đúng nhất mối quan hệ giữa thời gian ủ và số lượng vi khuẩn sống trong Thí nghiệm 2?

    Hướng dẫn:

    Theo Bảng 2, khi thời gian ủ tăng lên, số lượng khuẩn lạc giảm. Điều này có nghĩa là khi thời gian trôi qua, sẽ có ít vi khuẩn sống sót hơn.

  • Câu 107: Nhận biết
    Chọn đáp án đúng

    Trong thí nghiệm 1, mối quan hệ giữa nồng độ thuốc và hiệu quả của thuốc trong việc tiêu diệt vi khuẩn kháng penicillin là gì?

    Hướng dẫn:

    Bảng 1 thể hiện kết quả của thí nghiệm 1.

    Trong bảng 1, khi nồng độ thuốc tăng lên thì số khuẩn lạc của mỗi loại thuốc giảm đi, điều đó có nghĩa là hiệu lực của thuốc tăng lên.

    => Cả 5 loại thuốc đều đạt hiệu quả cao nhất ở nồng độ cao.

Chúc mừng Bạn đã hoàn thành bài!

Kết quả làm bài:
  • Nhận biết (29%):
    2/3
  • Thông hiểu (64%):
    2/3
  • Vận dụng (6%):
    2/3
  • Vận dụng cao (1%):
    2/3
  • Thời gian làm bài: 00:00:00
  • Số câu làm đúng: 0
  • Số câu làm sai: 0
  • Điểm số: 0
  • Điểm thưởng: 0
Làm lại
Bạn còn 1 lượt làm bài tập miễn phí. Hãy mua tài khoản VnDoc PRO để học không giới hạn nhé! Bạn đã HẾT lượt làm bài tập miễn phí! Hãy mua tài khoản VnDoc PRO để làm Trắc nghiệm không giới hạn và tải tài liệu nhanh nhé! Mua ngay
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
Sắp xếp theo
🖼️

Lớp 12

Xem thêm