Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm
Đóng
Điểm danh hàng ngày
  • Hôm nay +3
  • Ngày 2 +3
  • Ngày 3 +3
  • Ngày 4 +3
  • Ngày 5 +3
  • Ngày 6 +3
  • Ngày 7 +5
Bạn đã điểm danh Hôm nay và nhận 3 điểm!
Nhắn tin Zalo VNDOC để nhận tư vấn mua gói Thành viên hoặc tải tài liệu Hotline hỗ trợ: 0936 120 169

Đề thi đánh giá năng lực Đại học Quốc Gia TPHCM Đề 2

Đóng
Bạn đã dùng hết 1 lần làm bài Trắc nghiệm miễn phí. Mời bạn mua tài khoản VnDoc PRO để tiếp tục! Tìm hiểu thêm
Mô tả thêm:

Cùng nhau thử sức với Đề thi đánh giá năng lực Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh nhé!

  • Số câu hỏi: 135 câu
  • Số điểm tối đa: 135 điểm
Bắt đầu làm bài
Bạn còn 1 lượt làm bài tập miễn phí. Hãy mua tài khoản VnDoc PRO để học không giới hạn nhé! Bạn đã HẾT lượt làm bài tập miễn phí! Hãy mua tài khoản VnDoc PRO để làm Trắc nghiệm không giới hạn và tải tài liệu nhanh nhé! Mua ngay
Trước khi làm bài bạn hãy
  • 1 Ôn tập kiến thức đã nêu trong phần Mô tả thêm
  • 2 Tìm không gian và thiết bị phù hợp để tập trung làm bài
  • 3 Chuẩn bị sẵn dụng cụ cần dùng khi làm bài như bút, nháp, máy tính
  • 4 Căn chỉnh thời gian làm từng câu một cách hợp lý
  • Câu 1: Nhận biết

    Chọn đáp án thích hợp

    Trong các dòng sau, dòng nào chỉ bao gồm các câu thành ngữ?

    Thành ngữ “Một nắng hai sương; No cơm ấm cật; Sinh cơ lập nghiệp”

    Phương án “Lên thác xuống ghềnh; Tấc đất tấc vàng; Tứ cố vô thân”: Tấc đất tấc vàng là tục ngữ

    Phương án “Ngày lành tháng tốt; Nhất thì nhì thục; Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt”: Nhất thì nhì thục; Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lạt lụt là tục ngữ

    Phương án “Bách chiến bách thắng; Tứ cố vô thân; Trăng quầng thì hạn, trăng tán thì mưa”: Trăng quầng thì hạn, trăng tán thì mưa là tục ngữ

  • Câu 2: Nhận biết

    Chọn đáp án thích hợp

    Dạ đài (Trong câu Dạ đài cách mặt khuất lời – Truyện Kiều – Nguyễn Du) là từ chỉ:

    Dạ đài cách mặt khuất lời => “dạ đài” ở đây là nơi âm phủ tăm tối, lạnh lẽo, nơi cách biệt âm – dương.

    Thuý Kiều nói vậy để ẩn dụ cho tương lai tăm tối, mờ mịt của mình.

  • Câu 3: Nhận biết

    Chọn các đáp án thích hợp

    Từ chăng trong câu thơ của Nguyễn Trãi: Bui một tấc lòng trung liễn hiếu/ Mài chăng khuyết, nhuộm chăng đen có nghĩa là gì? (Có thể chọn nhiều đáp án)

    “chăng” ở đây là chẳng, không

  • Câu 4: Nhận biết

    Chọn đáp án thích hợp

    Nhóm từ nào dưới đây khác với các nhóm từ còn lại?

    Phương án: cầm, nắm, viết, ôm, ném, đấm => các từ này là động từ chỉ hành động của tay.      

    Phương án: nhà, đường, cây, hoa => các từ là danh từ chỉ sự vật.

    Phương án: trầm ngâm, náo nức, im lặng => Các từ là động từ chỉ trạng thái.              

    Phương án: đi, chạy, nhảy, đá, tát, đạp => các từ là động từ chỉ hành động, tuy nhiên từ “tát” lại là động từ chỉ hành động của tay, trong khi các từ còn lại chỉ hành động của chân.

  • Câu 5: Nhận biết

    Chọn đáp án thích hợp

    Thể hát nói phù hợp với việc diễn tả tâm trạng của kiểu nghệ sĩ nào?

    Đối với thể hát nói, hình mẫu của người tài tử có tài kinh luân, kinh bang tế thế không phải là mẫu hiền nhân quân tử, mẫu nhân giả hay trí giả như tiêu chí làm người lý tưởng của Nho giáo, mà là mẫu người có loại hoài bão, dục vọng mang những giá trị thực của cuộc sống. Đó là văn nhân và tráng sĩ, tay bút nghiên, tay cung kiếm.

  • Câu 6: Thông hiểu

    Xác định biện pháp nghệ thuật

    Hai câu: “Phía bắc núi Bắc núi muôn trùng/ Phía nam núi Nam sóng muôn đợt” sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?

    - “Phía bắc núi Bắc núi muôn trùng/ Phí nam núi Nam sóng muôn đợt” => Tả thực: khung cảnh gợi cảm giác ngột ngạt, bó buộc.

    ⇒ Thiên nhiên phía Bắc, phía Nam đều đẹp hùng vĩ nhưng cũng đầy khó khăn hiểm trở, đi mà chỉ thấy phía trước là núi là biển mênh mông mịt mờ.

    + Biểu tượng cho ý niệm: cuộc đời bế tắc, ngột ngạt.

    ⇒ Nghĩa ẩn dụ, tượng trưng: con đường đời đầy chông gai mà kẻ sĩ như Cao Bá Quát phải dấn thân để mưu cầu công danh.

  • Câu 7: Nhận biết

    Tìm đáp án chưa phù hợp

    Câu lục bát nào sau đây không phải là thơ?

    - Thơ có chức năng truyền tải một tư tưởng, tình cảm, cảm xúc nào đó.

    - Phương thức biểu đạt của thơ là biểu cảm.

    - Thơ lục bát bắt nguồn từ dân gian tồn tại dưới nhiều hình thức nhưng tựu chung lại đều thấm đượm tình cảm và nồng nàn hồn quê con người.

    - Câu: Giống ruồi là giống hiểm nguy/ Bởi vì cánh nó mang vi trùng nhiều. không phải là thơ lục bát, cũng không phải là thơ vì nó không truyền tải được bất cứ tình cảm cảm xúc nào của con người.

  • Câu 8: Nhận biết

    Chọn đáp án thích hợp

    Chọn từ viết đúng chính tả trong các từ sau:

    Các phương án “hung giữ”; “rữ rìn”; “dữ của” viết sai chính tả:

    Sửa lại:

    hung giữ => hung dữ

    rữ rìn => giữ gìn

    dữ của => giữ của

  • Câu 9: Nhận biết

    Tìm từ viết sai chính tả

    Xác định từ viết sai chính tả trong câu văn sau: “Ở dưới gần cụm lá sả, hai ba chú mái tơ thi nhau dụi đất, thỉnh thoảng lại rũ cánh phành phạch”. (Theo Tô Hoài)

    Từ viết sai “dụi đất”.

    Sửa lại “rụi đất”.

  • Câu 10: Nhận biết

    Chọn đáp án thích hợp

    “Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng, con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh” (Theo Nguyễn Quang Sáng), “Chắc” là thành phần biệt lập nào của câu?

    - Thành phần biệt lập là những bộ phận không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu. Có 4 kiểu thành phần biệt lập:

    + Thành phần tình thái.

    + Thành phần cảm thán.

    + Thành phần gọi đáp.

    + Thành phần phụ chú.

    - “Chắc” trong câu văn nêu trên là thành phần tình thái, vì nó thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.

  • Câu 11: Thông hiểu

    Chọn đáp án thích hợp

    “Anh đội viên nhìn Bác/ Càng nhìn lại càng thương/ Người Cha mái tóc bạc/ Đốt lửa cho anh nằm”, xác định kiểu ẩn dụ trong khổ thơ trên:

    - Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng nhằm tăng sức biểu cảm cho sự diễn đạt. Các kiểu ẩn dụ bao gồm: ẩn dụ hình thức, ẩn dụ cách thức, ẩn dụ phẩm chất và ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.

    - Người cha và Bác có những điểm tương đồng với nhau về phẩm chất như: yêu thương, quan tâm, chăm sóc những đứa con của mình (các anh đội viên).

    Bởi vậy hình thức ẩn dụ trong câu thơ là ẩn dụ phẩm chất.

  • Câu 12: Nhận biết

    Chọn đáp án thích hợp

    “Hút thuốc lá vừa có hại cho sức khỏe, vừa làm giảm tuổi thọ của con người”. Đây là câu:

    - Câu này sai phạm về suy luận, cụ thể là không phân biệt thứ bậc của các quan hệ.

    - Cách suy luận đúng là: Hút thuốc lá là một trong những nguyên nhân gây hại cho sức khỏe, sức khỏe bị hại là một trong những nguyên nhân làm giảm tuổi thọ của con người. Suy luận này gồm có hai bậc, có thể hình dung như sau:

    + Hút thuốc lá gây hại cho sức khỏe.

    + Sức khỏe bị hại làm giảm tuổi thọ của con người.

    - Để sửa lỗi sai chúng ta cần thay đổi cách dùng quan hệ từ “vừa”. Dùng hai từ “vừa” như trên tạo ra quan hệ đồng thời, không phải quan hệ thứ bậc.

    - Sửa lại: Hút thuốc lá có hại cho sức khỏe, khiến giảm tuổi thọ của con người.

  • Câu 13: Nhận biết

    Chọn đáp án thích hợp

    Xác định câu văn luận điểm trong đoạn văn sau: “Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. Nói thế có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt là một thứ tiếng hài hòa về mặt âm hưởng, thanh điệu mà cũng rất tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu. Nói thế cũng có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt có đầy đủ khả năng để diễn đạt tình cảm, tư tưởng của người Việt Nam và thỏa mãn cho yêu cầu của đời sống văn hóa nước nhà qua các thời kì lịch sử”. (Theo Đặng Thai Mai)

    “Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay” là câu văn mang luận điểm, khái quát nội dung chính mà tác giả sẽ triển khai sau đó.

  • Câu 14: Nhận biết

    Chọn đáp án thích hợp

    “Mỗi chiếc lá rụng là một cái biểu hiện cho một cảnh biệt li. Vậy thì sự biệt li không chỉ có một nghĩa buồn rầu, khổ sở. Sao ta không ngắm sự biệt li theo tâm hồn một chiếc lá nhẹ nhàng rơi?” (Theo Khái Hưng). Câu nghi vấn trong đoạn trên dùng để làm gì?

    - Câu nghi vấn ngoài chức năng để hỏi còn được sử dụng với một số chức năng khác như để khẳng định, phủ định, cầu khiến, đe dọa, bộc lộ cảm xúc, …

    - Câu nghi vấn trong đoạn văn trên được dùng để cầu khiến.

  • Câu 15: Nhận biết

    Tìm những câu sai

    Trong các câu sau:

    I. Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1790 cũng nói: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”.

    II. Ông họa sĩ già mấp máy bộ ria mép, đăm chiêu nhìn bức tranh treo trên tường

    III. Các từ in-tơ-net, tráng sĩ, ga-ra đều là từ mượn.

    IV. “con, viên, thúng, tạ, nhà” là các danh từ chỉ đơn vị.

    Những câu nào mắc lỗi:

    Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1790 cũng nói: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”.

    => Sai năm ra đời bản tuyên ngôn, năm đúng là 1791.

    “con, viên, thúng, tạ, nhà” là các danh từ chỉ đơn vị.

    => Các từ “con, viên, thúng, tạ” là danh từ chỉ đơn vị, nhưng “nhà” là danh từ chỉ sự vật.

  • Câu 16: Nhận biết

    Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi

    Đọc đoạn trích sau và thực hiện các câu hỏi:

    “Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói

    Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ

    Ôi tiếng Việt như đất cày, như lụa

    Óng tre ngà và mềm mại như tơ

    Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát

    Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh

    Như gió nước không thể nào nắm bắt

    Dấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh”

    (trích “Tiếng Việt”- Lưu Quang Vũ)

    Đáp án là:

    Đọc đoạn trích sau và thực hiện các câu hỏi:

    “Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói

    Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ

    Ôi tiếng Việt như đất cày, như lụa

    Óng tre ngà và mềm mại như tơ

    Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát

    Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh

    Như gió nước không thể nào nắm bắt

    Dấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh”

    (trích “Tiếng Việt”- Lưu Quang Vũ)

  • Câu 17: Nhận biết

    Xác định phương thức biểu đạt

    Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là:

    - Phương thức biểu đạt: biểu cảm.

  • Câu 18: Nhận biết

    Xác định thể thơ

    Văn bản trên thuộc thể thơ nào?

    - Thể thơ tự do:

    + số tiếng trong một câu không hạn chế

    + số câu trong một khổ không hạn chế

    + không có niêm, luật, ...

  • Câu 19: Nhận biết

    Chọn đáp án thích hợp

    Đoạn trích sử dụng bao nhiêu câu so sánh?

    Các câu so sánh trong đoạn trích:

    + Ôi tiếng Việt như đất cày, như lụa

    + Óng tre ngà và mềm mại như tơ

    + Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát

    + Như gió nước không thể nào nắm bắt

  • Câu 20: Thông hiểu

    Chọn đáp án thích hợp

    Tiếng Việt được cảm nhận trên những phương diện nào?

    - Bằng các biện pháp so sánh, liên tưởng đầy thú vị, tác giả đã hữu hình hóa vẻ đẹp của tiếng Việt bằng các hình ảnh, âm thanh cụ thể. Từ đó làm nổi bật vẻ đẹp của tiếng Việt ở cả hai phương diện hình và thanh.

  • Câu 21: Thông hiểu

    Tìm nội dung chính của đoạn trích

    Nội dung chính của đoạn trích trên là gì?

    - Đoạn trích đã thể hiện tình cảm yêu mến, trân trọng và tự hào của tác giả dành cho vẻ đẹp và sự giàu có, phong phú của tiếng Việt.

  • Câu 22: Thông hiểu

    Choose a suitable word or phrase

    Choose a suitable word or phrase (marked A, B, C or D) to fill in each blank

    Erika ________ her bag while she ___________ into her car.

    Trong câu có 2 hành động xảy ra ở quá khứ:

    - Hành động đang xảy ra (chia quá khứ tiếp diễn) thì có hành động khác xen ngang, cắt ngang, làm gián đoạn,… (chia quá khứ đơn).

    - Cấu trúc: S + V-quá khứ đơn + while + S + was/were + V-ing.

    Hành động đánh rơi túi xách xảy ra ngắn, cắt ngang hành động bước lên ô tô của cô ấy.

    Tạm dịch: Erika đánh rơi túi xách của mình khi cô ấy đang lên ô tô.

  • Câu 23: Thông hiểu

    Choose a suitable word or phrase

    Choose a suitable word or phrase (marked A, B, C or D) to fill in each blank

    She carried trays of drinks and food _________ the crowd of guests in the room.

    Dấu hiệu: the crowd of guests (đám đông khác) => nhiều hơn 2 đối tượng

    among: ở giữa (nhiều sự vật)

    between A & B: ở giữa 2 sự vật A & B

    in: ở trong

    over: qua, bao trùm

    Tạm dịch: Cô bưng những khay đồ uống và thức ăn giữa đám đông khách trong phòng.

  • Câu 24: Thông hiểu

    Choose a suitable word or phrase

    Choose a suitable word or phrase (marked A, B, C or D) to fill in each blank

    I don’t think I can lift this heavy box on my own. I need ________ help.

    Danh từ “help” (sự giúp đỡ) là danh từ không đếm được.

    few + N số nhiều (đếm được): vài (nhưng rất ít, không đủ dùng)

    many + N số nhiều (đếm được): nhiều

    some + N số nhiều đếm được / N không đếm được: một vài

    a lot + of + N số nhiều đếm được: nhiều…

    => Sự kết hợp từ: need some help: cần giúp đỡ

    Tạm dịch: Tôi không nghĩ mình có thể tự mình nâng chiếc hộp nặng này. Tôi cần sự giúp đỡ.

  • Câu 25: Thông hiểu

    Choose a suitable word or phrase

    Choose a suitable word or phrase (marked A, B, C or D) to fill in each blank

    Of my three brothers, Adam is ____________.

    Dấu hiệu: “Of my three brothers” (trong số 3 người anh em trai) => dùng so sánh nhất

    So sánh nhất: chỉ ra 1 sự vật có đặc điểm gì … nhất so với những sự vật còn lại

    Tính từ “old”: older (già hơn), the oldest (già nhất)

    Công thức so sánh nhất: S + be + the + adj + -est + N

    Tạm dịch: Trong số 3 người anh em trai, Adam già nhất.

  • Câu 26: Thông hiểu

    Choose a suitable word or phrase

    Choose a suitable word or phrase (marked A, B, C or D) to fill in each blank

    The weather turned ______ stormy.

    Đứng sau động từ “turn” (chuyển, biến) cần điền trạng từ.

    Đứng giữa động từ thường và tính từ => dùng trạng từ.

    unexpected (adj): không mong chờ

    unexpectedly (adv): một cách không mong chờ

    expectedly (adv): một cách như mong chờ

    expect (v): mong chờ, mong đợi

    Tạm dịch: Thời tiết trở trời mưa bão bất ngờ / không mong đợi.

  • Câu 27: Nhận biết

    Choose a suitable word or phrase

    Choose a suitable word or phrase (marked A, B, C or D) to fill in each blank

    Most of the milk has gone bad. Six glass bottles of milk is still in the refrigerator.

    Chủ ngữ “Six glass bottles of milk” (6 chai thủy tinh sữa) là chủ ngữ số nhiều.

    Dùng ‘is’ sau chủ ngữ số ít, ‘are’ cho chủ ngữ số nhiều.

    Sửa: is => are

    Tạm dịch: Hầu hết sữa đã hỏng rồi. Vẫn còn tận sáu chai thủy tinh sữa trong tủ lạnh.

  • Câu 28: Nhận biết

    Choose a suitable word or phrase

    Choose a suitable word or phrase (marked A, B, C or D) to fill in each blank

    I thought music used in the film was the best part.

    Danh từ “music” có mệnh đề quan hệ rút gọn “used in the film” giúp xác định cho danh từ này => nó là danh từ đã xác định.

    Dùng mạo từ “the” trước danh từ đã xác định.

    Sửa: music => the music

    Tạm dịch: Mình nghĩ là âm nhạc (cái loại âm nhạc mà) được dùng trong phim ấy thì là phần hay nhất.

  • Câu 29: Thông hiểu

    Choose a suitable word or phrase

    Choose a suitable word or phrase (marked A, B, C or D) to fill in each blank

    Stevenson is an architect who designs have won international praise.

    Trong mệnh đề quan hệ “…. designs have won international praise”

    - Dùng “who” để thay thế cho từ chỉ người phía trước.

    - Dùng “whose” để chỉ sở hữu (sau “whose” là danh từ)

    Dấu hiệu: designs (n): những thiết kế => danh từ => cần điền đại từ quan hệ thể hiện sự sở hữu

    Sửa: who => whose

    Tạm dịch: Stevenson là một kiến trúc sư có thiết kế đã giành được nhiều lời khen ngợi từ quốc tế.

  • Câu 30: Thông hiểu

    Choose a suitable word or phrase

    Choose a suitable word or phrase (marked A, B, C or D) to fill in each blank

    In the accident, she was thrown violent forwards.

    violent (adj): có tính bạo lực

    violently (adv): một cách bạo lực

    Đứng sau động từ “was thrown” cần dùng trạng từ.

    Sửa: violent => violently

    Tạm dịch: Trong vụ tai nạn, cô ấy đã bị văng mạnh về phía trước.

  • Câu 31: Thông hiểu

    Choose a suitable word or phrase

    Choose a suitable word or phrase (marked A, B, C or D) to fill in each blank

    Carmen is excited about having hers first trip to North America alone.

    hers = her + N: … của cô ấy

    “first trip” (chuyến đi đầu tiên) là danh từ, nên trước nó phải điền tính từ sở hữu.

    Sửa: hers => her

    Tạm dịch: Carmen hào hứng với chuyến đi đầu tiên đến Bắc Mỹ một mình.

    Which of the following best restates each of the given sentences?

  • Câu 32: Thông hiểu

    Choose a suitable word or phrase

    Choose a suitable word or phrase (marked A, B, C or D) to fill in each blank

    It’s possible that we won’t go camping this weekend.

    It’s possible that … : Có lẽ/Có thể là … (khả năng xảy ra thấp)

    probably (adv): có lẽ

    will not: sẽ không

    may not: có lẽ không

    must not: không được phép làm gì

    => It’s possible that ~ may

    Tạm dịch: Có thể là chúng tôi sẽ không đi cắm trại vào cuối tuần này.

    "We will probably go camping this weekend". Chúng tôi có thể sẽ đi cắm trại vào cuối tuần này. => sai nghĩa

    "We will not go camping this weekend". Chúng tôi sẽ không đi cắm trại vào cuối tuần này. => chắc chắn sẽ không đi => không sát nghĩa với câu gốc

    "We may not go camping this weeken". Chúng tôi có lẽ không đi cắm trại vào cuối tuần này.

    "We must not go camping this weekend'. Chúng ta không được phép đi cắm trại vào cuối tuần này. => sai nghĩa

  • Câu 33: Vận dụng

    Choose a suitable word or phrase

    Choose a suitable word or phrase (marked A, B, C or D) to fill in each blank

    Thanks for Nina, the conference will be going ahead.

    - Cách dùng: diễn tả điều kiện trái với hiện tại, dẫn đến kết quả trái với thực tế ở hiện tại.

    - Công thức: If + S + V-quá khứ đơn, S + would/could (not) + V-nguyên thể

    = If it weren’t / wasn’t + for + …, S + would/could (not) + V-nguyên thể

    = Were it not for …, S + would/could (not) + V-nguyên thể

    Tạm dịch: Nhờ có Nina, hội nghị sẽ diễn ra.

    "If Nina helped us, the conference wouldn’t be going ahead". Nếu Nina giúp chúng tôi, hội nghị sẽ không diễn ra. => sai nghĩa

    "Were it for Nina, the conference wouldn’t be going ahead". Nếu vì Nina, hội nghị sẽ không diễn ra. => sai nghĩa

    "If it weren’t for Nina, the conference wouldn’t be going ahead". Nếu không có Nina, hội nghị sẽ không diễn ra.

    "If Nina didn’t helped, the conference wouldn’t have been going ahead". Nếu Nina không giúp, hội nghị đã không diễn ra. => sai ở “didn’t helped”, “wouldn’t have been”

  • Câu 34: Thông hiểu

    Choose a suitable word or phrase

    Choose a suitable word or phrase (marked A, B, C or D) to fill in each blank

    The meal didn’t cost so much as I expected.

    Cấu trúc so sánh không bằng: S + V + not + as + adv + as …

    Cấu trúc so sánh ít hơn: S + V + trạng từ so sánh hơn + than …

    little (ít) => less (ít hơn)

    Tạm dịch: Bữa ăn không tốn nhiều tiền như tôi tưởng.

    "The meal cost less than I expect'. Chi phí bữa ăn thấp hơn tôi tưởng.

    "The meal cost the most expensive as I expected". Bữa ăn có giá đắt nhất như tôi tưởng. => sai nghĩa

    "The meal was as cheap as I expected". Bữa ăn rẻ như tôi tưởng. => sai nghĩa (câu gốc không có nói bữa ăn rẻ)

    "The meal cost little than I expected". Bữa ăn tốn ít hơn tôi tưởng. => sai ở “little” => less

  • Câu 35: Vận dụng cao

    Choose a suitable word or phrase

    Choose a suitable word or phrase (marked A, B, C or D) to fill in each blank

    My friend told me, “If I were you, I would not smoke so much.”

    Cấu trúc: If I were you … => thường để đưa ra lời khuyên (nếu mình ở vị trí người ta thì mình sẽ không làm vậy)

    advise sb not to V: khuyên ai không làm gì

    warn sb against V-ing: cảnh báo ai không làm gì

    prohibit sb from V-ing: cấm ai làm gì

    suggest not V-ing: đề nghị ai đó không làm gì (cả người nói và người nghe không làm)

    Tạm dịch: Bạn tôi nói với tôi rằng: “Nếu tớ là cậu, tớ sẽ không hút thuốc nhiều như vậy”.

    "My friend suggested not smoking so much". Bạn tôi đề nghị (chúng tôi) không nên hút thuốc nhiều. => sai nghĩa

    "My friend warned me against smoking so much". Bạn của tôi đã cảnh báo tôi không nên hút thuốc nhiều. => sai nghĩa

    "My friend prohibited me from smoking so much". Bạn tôi đã cấm tôi hút thuốc rất nhiều. => sai nghĩa

    "My friend advised me not to smoke so much". Bạn tôi khuyên tôi không nên hút thuốc nhiều như vậy.

  • Câu 36: Vận dụng cao

    Choose a suitable word or phrase

    Choose a suitable word or phrase (marked A, B, C or D) to fill in each blank

    They will consider the issue at next week’s meeting.

    Cấu trúc câu bị động thì tương lai đơn: S + will + be + P2

    Tạm dịch: Họ sẽ xem xét vấn đề này trong cuộc họp vào tuần tới.

    "Consideration will be given to the issue at next week’s meeting". Việc xem xét sẽ được đưa ra ở cuộc họp vào tuần tới.

    "The issue will be consider at next week’s meeting", "Consideration will be issues at next week’s meeting by them" sai cấu trúc.

    "They will be considered the issue at next week’s meeting". Họ sẽ được xem xét vấn đề trong cuộc họp tuần tới. => sai nghĩa

  • Câu 37: Nhận biết

    Read the passage carefully

    Read the passage carefully.

    In the Name of Beauty

    Cosmetics have been used throughout history. The ancient Greeks, the Egyptians, and the Romans all used various kinds of makeup. Some of these cosmetics were used to improve one’s appearance. Others were used to protect one’s skin. However, in some cases, things used for makeup were dangerous or even deadly!

    Skin care treatments including perfumes, lotions, and cosmetic masks were used in ancient Egypt by rich and poor alike. Egyptians also developed some of the earliest sunscreens. They used oils and creams for protection against the sun and dry winds. Egyptians, as well as other ancient cultures, used various powders on their skin for beauty as well. Egyptians used black kohl around their eyes. Romans put white chalk on their faces. And Indians painted red henna on their bodies.

    Most of the ancient cosmetics were harmless. However, in the name of beauty, some people applied dangerous chemicals and poisons to their skin. During the Italian Renaissance, women wore white powder made of lead on their faces. Of course, doctors today know lead is like a poison for our bodies. Also, around the time of the Renaissance, women in Italy put drops of belladonna in their eyes. These belladonna drops were made from a plant whose poison affects the nerves in the body. By putting belladonna drops in her eyes, a woman’s pupils would become very large. People thought this made women more beautiful. Actually, this is where the plant’s name comes from. In Italian, belladonna means “beautiful woman.”

    When Elizabeth I was queen in the late 1500s, some rather dangerous cosmetics were also being used by women in England. In particular, women were using special hair dye made with lead and sulphur. The dye was designed to give people red hair, the same color as the queen’s hair, but over time, the dye made people’s hair fall out. Finally, women using this dye ended up bald, like the queen, and had to wear wigs.

    Đáp án là:

    Read the passage carefully.

    In the Name of Beauty

    Cosmetics have been used throughout history. The ancient Greeks, the Egyptians, and the Romans all used various kinds of makeup. Some of these cosmetics were used to improve one’s appearance. Others were used to protect one’s skin. However, in some cases, things used for makeup were dangerous or even deadly!

    Skin care treatments including perfumes, lotions, and cosmetic masks were used in ancient Egypt by rich and poor alike. Egyptians also developed some of the earliest sunscreens. They used oils and creams for protection against the sun and dry winds. Egyptians, as well as other ancient cultures, used various powders on their skin for beauty as well. Egyptians used black kohl around their eyes. Romans put white chalk on their faces. And Indians painted red henna on their bodies.

    Most of the ancient cosmetics were harmless. However, in the name of beauty, some people applied dangerous chemicals and poisons to their skin. During the Italian Renaissance, women wore white powder made of lead on their faces. Of course, doctors today know lead is like a poison for our bodies. Also, around the time of the Renaissance, women in Italy put drops of belladonna in their eyes. These belladonna drops were made from a plant whose poison affects the nerves in the body. By putting belladonna drops in her eyes, a woman’s pupils would become very large. People thought this made women more beautiful. Actually, this is where the plant’s name comes from. In Italian, belladonna means “beautiful woman.”

    When Elizabeth I was queen in the late 1500s, some rather dangerous cosmetics were also being used by women in England. In particular, women were using special hair dye made with lead and sulphur. The dye was designed to give people red hair, the same color as the queen’s hair, but over time, the dye made people’s hair fall out. Finally, women using this dye ended up bald, like the queen, and had to wear wigs.

  • Câu 38: Vận dụng

    Choose a suitable answer

    Choose an option (A, B, C or D) that best answers each question.

    What is the main idea of this reading?

    Đâu là ý chính của bài đọc này?

    “The ancient Egyptians used a lot of makeup”. Những người Ai Cập cổ đại trang điểm rất nhiều.

    “People have always used makeup”. Đã từ rất lâu rồi mọi người luôn luôn trang điểm.

    “Some cosmetics in the past were dangerous”. Một vài mỹ phẩm ngày xưa rất nguy hiểm.

    “Italian women had the best makeup”. Phụ nữ Ý trang điểm đẹp nhất.

    Thông tin: However, in some cases, things used for makeup were dangerous or even deadly!

    Tạm dịch: Tuy nhiên, trong một vài trường hợp, những thứ được dùng để trang điểm thì nguy hiểm hoặc thậm chí là gây chết người.

  • Câu 39: Thông hiểu

    Choose a suitable answer

    Choose an option (A, B, C or D) that best answers each question.

    Which of the following statements is NOT correct?

    Câu nào dưới đây không đúng?

    “The Egyptians used makeup to help their skin”. Người Ai Cập đã trang điểm để khiến da họ đẹp hơn.

    “The Romans used chalk to make their faces white”. Người La Mã đã sử dụng phấn để làm khuôn mặt trắng hơn.

    “Queen Elizabeth I had blond hair”. Nữ hoàng Elizabeth I đã có mái tóc hoe vàng.

    “All of the above”. Tất cả các phương án trên.

    Thông tin: The dye was designed to give people red hair, the same color as the queen’s hair, …

    Tạm dịch: Thuốc nhuộm được tạo ra để cho mọi người một mái tóc màu đỏ, giống như màu tóc của nữ hoàng, …

  • Câu 40: Nhận biết

    Choose a suitable answer

    Choose an option (A, B, C or D) that best answers each question.

    Where did Italian women apply lead powder?

    Phụ nữ Ý bôi bột chì vào đâu?

    “In their hair”. vào tóc

    “On their faces”. vào mặt

    “On their hands.” vào tay

    “Under their arms.” dưới cánh tay

    Thông tin: During the Italian Renaissance, women wore white powder made of lead on their faces.

    Tạm dịch: Trong thời kỳ Phục hưng của Ý, phụ nữ bôi bột trắng pha chì lên mặt.

  • Câu 41: Thông hiểu

    Choose a suitable answer

    Choose an option (A, B, C or D) that best answers each question.

    What was “belladonna” used for?

    “belladonna” được dùng để làm gì?

    "To give women pretty eyes". Làm cho mắt của phụ nữ đẹp hơn

    "To change the color of women’s skin". Để hạ độc thực vật.

    "To poison plants". Để thay đổi màu da phụ nữ.

    "To make people look smarter". Để khiến người ta nhìn có vẻ thông minh hơn.

    Thông tin: By putting belladonna drops in her eyes, a woman’s pupils would become very large.

    Tạm dịch: Bằng cách nhỏ giọt belladonna vào mắt, đồng tử của phụ nữ sẽ trở nên rất lớn.

  • Câu 42: Vận dụng

    Choose a suitable answer

    Choose an option (A, B, C or D) that best answers each question.

    What is the meaning of “rather” as it is used in the last paragraph?

    Từ “rather” được sử dụng trong đoạn cuối có nghĩa là gì?

    normally (adv): thông thường, bình thường

    on the contrary: ngược lại

    preferred: thích hơn

    fairly (adv): khá là

    => rather (adv) = fairly: khá là

    Thông tin: When Elizabeth I was queen in the late 1500s, some rather dangerous cosmetics were also being used by women in England.

    Tạm dịch: Khi Elizabeth I là nữ hoàng vào cuối những năm 1500, một vài mỹ phẩm khá nguy hiểm cũng được phụ nữ ở Anh sử dụng.

  • Câu 43: Vận dụng

    Xác định tham số m thỏa mãn yêu cầu

    Tìm m để phương trình sau có 2 nghiệm phân biệt x^{3} - 6x^{2} + 3(m + 2)x
- m - 6 = 0

    Ta có:

    x^{3} - 6x^{2} + 3(m + 2)x - m - 6 =
0

    \Leftrightarrow x^{3} - 6x^{2} + 3mx +
6x - m - 6 = 0

    \Leftrightarrow x^{3} - 6x^{2} + 6x - 6
= m(1 - 3x)

    TH1: 1 - 3x = 0 \Leftrightarrow x =
\frac{1}{3}, khi đó phương trình trở thành - \frac{125}{27} = 0.m (vô nghiệm).

    TH2: 1 - 3x eq 0 \Leftrightarrow x eq
\frac{1}{3}, khi đó phương trình trở thành m = \frac{x^{3} - 6x^{2} + 6x - 6}{1 - 3x} =
f(x) (*).

    Số nghiệm của phương trình (*) là số giao điểm của đồ thị hàm số y = f(x) và đường thẳng y = m.

    Ta có:

    f'(x) = \frac{\left( 3x^{2} -
12x + 6 ight)(1 - 3x) + 3\left( x^{3} - 6x^{2} + 6x - 6 ight)}{(1 -
3x)^{2}}

    f'(x) = \frac{- 6x^{3} + 21x^{2} -
12x - 12}{(1 - 3x)^{2}}

    f'(x) = 0 \Leftrightarrow
\left\lbrack \begin{matrix}
x = - \frac{1}{2} \\
x = 2 \\
\end{matrix} ight.

    Bảng biến thiên:

    Dựa vào BBT ta thấy phương trình (*) có 2 nghiệm phân biệt khi và chỉ khi m = - \frac{17}{4}.

  • Câu 44: Thông hiểu

    Chọn đáp án đúng

    Trên mặt phẳng tọa độ, tìm tập hợp các điểm biểu diễn số phức z thỏa mãn i.z = \overline{z}

    Đặt z = x + yi\left( x,y\mathbb{\in R}
ight) \Rightarrow \overline{z} = x - yi.

    Theo bài ra ta có:

    \begin{matrix}
i(x + yi) = x - yi \\
\Leftrightarrow - y + xi = x - yi \\
\Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}
- y = x \\
x = - y \\
\end{matrix} ight.\  \Leftrightarrow y = - x \\
\end{matrix}

    Vậy tập hợp các điểm biểu diễn số phức z thỏa mãn yêu cầu bài toán là đường thẳng y = - x.

  • Câu 45: Vận dụng

    Tính tỉ số thể tích

    Cho khối tứ diện ABCD. Gọi M, N, E lần lượt là trung điểm của AB, BD, DA. Tỉ số thể tích của hai khối tứ diện MNEC và ABCD bằng

    Hình vẽ minh họa

    Ta có: V_{ABCD} = V_{C.ABD} =
\frac{1}{3}S_{ABD}.d\left( C,(ABD) ight)

    V_{MNEC} = V_{C.MNE} =
\frac{1}{3}S_{MNE}.d\left( C,(MNE) ight) = \frac{1}{3}S_{MNE}.d\left(
C,(ABD) ight)

    \Rightarrow \frac{V_{MNEC}}{V_{ABCD}} =
\frac{\frac{1}{3}S_{MNE}.d\left( C,(ABD)
ight)}{\frac{1}{3}S_{ABD}.d\left( C,(ABD) ight)} =
\frac{S_{MNE}}{S_{ABD}}

    Dễ thấy \Delta MNE đồng dạng \Delta DAB theo tỉ số \frac{1}{2} nên \frac{S_{MNE}}{S_{ABD}} = \left( \frac{1}{2}
ight)^{2} = \frac{1}{4}.

  • Câu 46: Thông hiểu

    Chọn đáp án đúng

    Viết phương trình mặt cầu có tâm I(3; -
1; - 2) và tiếp xúc với mặt phẳng (Oxy).

    Ta có: Bán kính mặt cầu

    R = d\left(
I;(Oxy) ight) = \left| z_{I} ight| = 2.

    Vậy phương trình mặt cầu cần tìm là

    (x -
3)^{2} + (y + 1)^{2} + (z + 2)^{2} = 4.

  • Câu 47: Thông hiểu

    Tính tích phân

    Xét tích phân I =
\int_{0}^{4}{e^{\sqrt{2x + 1}}dx}, nếu đặt u = \sqrt{2x + 1} thì I bằng

    Đặt u = \sqrt{2x + 1} \Rightarrow u^{2} =
2x + 1 \Rightarrow udu = dx.

    Đổi cận \left\{ \begin{matrix}
x = 0 \Rightarrow u = 1 \\
x = 4 \Rightarrow u = 3 \\
\end{matrix} ight..

    Vậy I = \int_{0}^{4}{e^{\sqrt{2x + 1}}dx}
= \int_{1}^{3}{e^{u}udu}.

  • Câu 48: Thông hiểu

    Chọn đáp án thích hợp

    Nếu một đa giác đều có 44 đường chéo, thì số cạnh của đa giác đó là bao nhiêu?

    Cứ hai đỉnh của đa giác n\left(
n\mathbb{\in N},n \geq 3 ight) đỉnh tạo thành một đoạn thẳng (gồm cả cạnh của đa giác và đường chéo).

    Khi đó số đường chéo là:

    C_{n}^{2} - n = 44

    \Leftrightarrow \frac{n(n - 1)}{2} - n =
44

    \Leftrightarrow n^{2} - n - 2n =
88

    \Leftrightarrow n^{2} - 3n - 88 =
0

    \Leftrightarrow \left\lbrack
\begin{matrix}
n = 11(tm) \\
n = - 8(ktm) \\
\end{matrix} ight.

    Vậy số cạnh của đa giác đó là 11 cạnh.

  • Câu 49: Thông hiểu

    Tính xác suất của biến cố

    Hai người độc lập ném bóng vào rổ. Mỗi người ném vào rổ của mình một quả bóng. Biết rằng xác suất ném bóng trúng vào rổ của từng người tương ứng là \frac{1}{5}\frac{2}{7}. Gọi A là biến cố: “Cả hai cùng ném bóng trúng vào rổ”. Khi đó, xác suất của biến cố A là bao nhiêu?

    Gọi M là biến cố: “người thứ nhất ném bóng trúng vào rổ”

    \Rightarrow P(M) =
\frac{1}{5}.

    N là biến cố: “người thứ hai ném bóng trúng vào rổ”

    \Rightarrow P(N) =
\frac{2}{7}.

    \Rightarrow A: “Cả hai người ném bóng trúng vào rổ”

    \Rightarrow A = M.N.

    Vì M, N là hai biến cố độc lập nên ta có:

    P(A) = P(M).P(N) =
\frac{1}{5}.\frac{2}{7} = \frac{2}{35}.

  • Câu 50: Vận dụng cao

    Chọn đáp án chính xác

    Có bao nhiêu giá trị nguyên của m để phương trình log_{2}(mx) = log_{\sqrt{2}}(x + 1) vô nghiệm?

    ĐKXĐ: \left\{ \begin{matrix}
mx > 0 \\
x + 1 > 0 \\
\end{matrix} ight.\  \Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}
mx > 0 \\
x > - 1 \\
\end{matrix} ight.

    Ta có:

    log_{2}(mx) = log_{\sqrt{2}}(x +
1)

    \Leftrightarrow log_{2}(mx) = 2log_{2}(x
+ 1)

    \Leftrightarrow log_{2}(mx) = log_{2}(x
+ 1)^{2}

    \Leftrightarrow mx = (x +
1)^{2}(*)

    Do x > - 1 \Leftrightarrow x + 1 >
0 \Leftrightarrow (x + 1)^{2} > 0 \Rightarrow mx eq 0
\Leftrightarrow x eq 0

    Do đó (*) \Leftrightarrow m = \frac{(x +
1)^{2}}{x} = f(x) với x > - 1,x
eq 0.

    Ta có:

    f'(x) = \frac{2(x + 1).x - (x +
1)^{2}}{x^{2}}

    f'(x) = \frac{2x^{2} + 2x - x^{2} -
2x - 1}{x^{2}}

    f'(x) = \frac{x^{2} - 1}{x^{2}} = 0
\Leftrightarrow \left\lbrack \begin{matrix}
x = 1 \\
x = - 1 \\
\end{matrix} ight.

    BBT:

    Dựa vào BBT ta thấy phương (*) vô nghiệm \Leftrightarrow 0 \leq m < 4.

    m\mathbb{\in Z \Rightarrow}m \in
\left\{ 0;1;2;3 ight\}.

    Vậy có 4 giá trị của m thỏa mãn yêu cầu bài toán.

  • Câu 51: Vận dụng

    Chọn đáp án đúng

    Al, Lew và Karen cùng góp tiền để mua quà cho một người bạn. Số tiền của Al góp ít hơn giá trị \frac{1}{3} món quà là 2 đô la; số tiền Lew góp nhiều hơn giá trị \frac{1}{4} món quà là 2 đô la. Nếu Karen góp số tiền còn lại là 15 đô la thì giá trị món quà là bao nhiêu?

    Gọi số tiền đủ để Al, Lew và Karen mua món quà tặng bạn là x\$(x > 0).

    Khi đó số tiền mà Al góp để mua quà là: \frac{1}{3}x - 2(\$).

    Số tiền mà Lew góp để mua quà tặng bạn là: \frac{1}{4}x + 2(\$).

    Số tiền còn lại sau khi Al và Lew đã góp là:

    x - \left( \frac{1}{3}x - 2 ight) - \left(
\frac{1}{4}x + 2 ight) =
\frac{5}{12}x(\$).

    Số tiền Karen góp để mua quà là: 15$ nên ta có phương trình:

    \frac{5}{12}x = 15 \Leftrightarrow x = 36(tm).

    Vậy món quà cần mua với 36$.

  • Câu 52: Vận dụng

    Tìm tuổi của ông nội hiện tại

    Lúc An ra đời thì ông nội An bằng tuổi của cha An sau đấy 12 năm. Ông nội có con sớm hơn lúc cha An có con là 2 năm. Được biết cả ông nội lẫn An và An đều là con một và hiện nay tổng số tuổi của ba người là 100 tuổi. Hiện nay, tuổi của ông nội An là:

    Gọi số tuổi của ông nội An, cha An và An hiện nay lần lượt là: x,y,z (tuổi), \left( x,y,z \in \mathbb{N}^{*},x > y > z
ight)

    Tuổi ông nội An khi An ra đời là: x -
z (tuổi).

    Lúc An ra đời thì ông nội An bằng tuổi của cha An sau đấy 12 năm nên ta có phương trình:

    x - z = y + 12 \Leftrightarrow x - y - z = 12(1)

    Tuổi của cha An lúc có con là: y -
z (tuổi).

    Tuổi của ông nội An lúc có con là: x -
y (tuổi).

    Ông nội có con sớm hơn lúc cha An có con là 2 năm nên ta có phương trình:

    x - y + 2 = y - z \Leftrightarrow x - 2y
+ z = - 2(2)

    Hiện nay tổng số tuổi của 3 người là 100 tuổi nên ta có phương trình:

    x + y + z = 100(3)

    Từ (1),(2), (3) ta có hệ phương trình:

    \left\{ \begin{matrix}
x - y - z = 12 \\
x - 2y + z = - 2 \\
x + y + z = 100 \\
\end{matrix} ight.\  \Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}
2x - 3y = 10 \\
3y = 102 \\
x = y + z = 100 \\
\end{matrix} ight. \Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}
x = 56(tm) \\
y = 34(tm) \\
z = 10(tm) \\
\end{matrix} ight..

    Vậy hiện nay, ông nội An 56 tuổi.

  • Câu 53: Thông hiểu

    Chọn đáp án thích hợp

    Cho mệnh đề sai: “Nếu chuồn chuồn bay thấp thì trời mưa”. Cho các mệnh đề sau.

    1) Nếu chuồn chuồn không bay thấp thì trời mưa.

    2) Nếu chuồn chuồn không bay thấp thì trời không mưa.

    3) Nếu trời mưa thì chuồn chuồn bay thấp.

    Đáp án nào dưới đây đúng?

    Gọi A là mệnh đề: “Chuồn chuồn bay thấp”, B là mệnh đề: “trời mưa”.

    Khi đó ta có A \Rightarrow B sai nên A đúng, B sai.

    + Nếu chuồn chuồn không bay thấp thì trời mưa, tức là \overline{A} \Rightarrow B là mệnh đề đúng do \overline{A} sai, B sai.

    + Nếu chuồn chuồn không bay thấp thì trời không mưa, tức là \overline{A} \Rightarrow \overline{B} là mệnh đề đúng do \overline{A} sai, \overline{B} đúng.

    + Nếu trời mưa thì chuồn chuồn bay thấp, tức là B \Rightarrow A là mệnh đề đúng do B sai, A đúng.

    Vậy có 2 mệnh đề đúng và 1 mệnh đề sai.

  • Câu 54: Vận dụng

    Chọn đáp án thích hợp

    Trong kì thi học sinh giỏi quốc gia có 4 bạn Phương, Dương, Hiếu, Hằng tham gia và hai bạn bất kì trong bốn bạn này không sống cùng một thành phố. Khi được hỏi quê mỗi người ở đâu ta nhận được các câu trả lời sau:

    Phương: Dương ở Huế, còn tôi ở Sài Gòn

    Dương: Tôi cũng ở Sài Gòn còn Hiếu ở Huế

    Hiếu: Không, tôi ở Đà Nẵng còn Hằng ở Vinh

    Hằng: trong các câu trả lời trên đều có một vế đúng và một vế sai.

    Hỏi chính xác quê Dương ở đâu?

    Giả sử Dương ở Sài Gòn => Hiếu không ở Huế.

    => Phương không ở Sài Gòn => Dương ở Huế => Vô lí (vì Dương đã ở Sài Gòn).

    => Dương không ở Sài Gòn => Hiếu phải ở Huế.

    => Hằng ở Vinh, Phương ở Sài Gòn.

    => Dương ở Đà Nẵng.

  • Câu 55: Nhận biết

    Đọc thông tin và trả lời các câu hỏi

    Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi

    Giữa các thành phố bao quanh một ngọn núi có một số con đường hai chiều, cụ thể, có các con đường nối:

    Giữa M và N

    Giữa M và O

    Giữa O và R

    Giữa R và T

    Giữa R và U

    Giữa T và P

    Giữa P và S

    Ngoài ra, có một con đường một chiều giữa P và N, chỉ cho phép đi từ P đến N. Các con đường không cắt nhau, ngoại trừ tại các thành phố. Không còn thành phố và con đường nào khác trong những vùng lân cận. Người đi xe đạp cần tuân thủ các quy định giao thông chung.

    Đáp án là:

    Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi

    Giữa các thành phố bao quanh một ngọn núi có một số con đường hai chiều, cụ thể, có các con đường nối:

    Giữa M và N

    Giữa M và O

    Giữa O và R

    Giữa R và T

    Giữa R và U

    Giữa T và P

    Giữa P và S

    Ngoài ra, có một con đường một chiều giữa P và N, chỉ cho phép đi từ P đến N. Các con đường không cắt nhau, ngoại trừ tại các thành phố. Không còn thành phố và con đường nào khác trong những vùng lân cận. Người đi xe đạp cần tuân thủ các quy định giao thông chung.

  • Câu 56: Vận dụng

    Chọn đáp án thích hợp

    Nếu đoạn đường giữa O và R bị nghẽn do đá lở thì để đi từ U đến M, người lái xe đạp phải đi qua bao nhiêu thành phố khác ngoại trừ U và M?

    Nếu đoạn đường giữa O và R bị nghẽn do đá lở thì để đi từ U đến M phải đi như sau:

    U ightarrow R ightarrow T
ightarrow P ightarrow N ightarrow M

    Như vậy trừ U và M, người đó phải đi qua 4 thành phố là R, T, P, N.

  • Câu 57: Vận dụng

    Chọn đáp án thích hợp

    Nếu cây cầu giữa M và O bị hỏng nặng khiến việc đi qua đoạn đường này trở nên không thể, người đi xe đạp sẽ không thể đi theo các con đường từ

    Từ R đến M người đi xe đạp có thể đi như sau: R ightarrow T ightarrow P ightarrow N
ightarrow M.

    Từ P đến M người đi xe đạp có thể đi như sau: P ightarrow N ightarrow M.

    Từ P đến S người đi xe đạp có thể đi như sau: P ightarrow S.

    Còn từ N đến S bắt bược phải đi như sau: N ightarrow M ightarrow O ightarrow R
ightarrow T ightarrow P ightarrow S, do đó phải đi từ M đến O \Rightarrow Loại.

  • Câu 58: Vận dụng

    Chọn kết luận đúng

    Nếu như một vụ đá lở làm tắc nghẽn một chiều của con đường giữa R và T, khiến ta chỉ có thể đi được theo chiều từ R đến T, ta vẫn có thể đi bằng xe đạp từ P đến

    Ý “N và S nhưng không thể đi đến M, O, R, T hoặc u”; “N, S và T nhưng không thể đi đến M, O, R hoặc u” sai do vẫn có thể đi từ P đến M như sau: P ightarrow N ightarrow
M.

    Ý “M, N, O và T nhưng không thể đi đến S, R hoặc u” sai do vẫn có thể đi từ P đến S (Vì có đường hai chiều giữa P và S).

  • Câu 59: Vận dụng

    Chọn đáp án thích hợp

    Giả sử rằng một làn của con đường từ O đến R phải đóng để sửa chữa, do đó chỉ có thể di chuyển từ R đến O. Để đảm bảo không ảnh hưởng đến giao thông - tức là nếu trước khi đóng làn để sửa chữa từ X có thể đến được Y (trong đó X, Y thuộc {M, N, O, P, R, S, T, U}) thì sau khi đóng làn để sửa chữa, ta vẫn có thể đi từ X đến Y, chúng ta cần phải xây con đường tạm 1 chiều nào dưới đây?

    Khi X là M, Y là P, để đi được từ X đến Y, tức là đi từ M đến P:

    TH1: Nếu đi từ M đến O, từ O không còn đường nào để đi nữa, nên cần phải xây dựng từ O một con đường tạm 1 chiều, tuy nhiên các đáp án không có con đường nào từ O \Rightarrow Loại.

    TH2: Nếu đi từ M đến N, từ N không còn con đường nào khác để đi \Rightarrow Loại.

    \Rightarrow Không con con đường nào khác đi từ M, do đó để đến được P bắt buộc phải xây con đường tạm một chiều từ M, do đó chỉ có đáp án A thỏa mãn.

    Khi đó ta đi từ M đến P như sau: M
ightarrow U ightarrow R ightarrow T ightarrow P.

    Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu từ 57 - 60

    Một toà cao ốc văn phòng có đúng 6 tầng, đánh số 1, 2, 3, 4, 5, 6 từ dưới lên trên. Có đúng 6 công ty – F, G, I, J, K và M – cần được sắp xếp vào các tầng, mỗi công ty chiếm trọn một tầng. Việc sắp xếp cần tuân thủ các
    điều kiện sau:

    +) F cần được xếp dưới G

    +) I hoặc được xếp ở tầng ngay trên M hoặc ở tầng ngay dưới M

    +) J không được xếp ở tầng ngay trên M hoặc ngay dưới M

    +) K phải được sắp ở tầng 4

  • Câu 60: Vận dụng

    Chọn cách sắp xếp đúng

    Sắp xếp nào dưới đây là chấp nhận được, trong đó các công ty được liệt kê theo thứ tự các tầng được xếp, từ 1 đến 6?

    +) Xét đáp án: F, I, G, K, J, M

    Ta thấy công ty J được xếp ngay dưới công ty M => Loại.

    +) Xét đáp án: G, I, M, K , F, J

    Công ty G được xếp dưới công ty F => Loại

    +) Xét đáp án: J, F, G, K, I, M

    Các công ty được sắp xếp thỏa mãn với các giả thiết của đề bài.

    +) Xét đáp án: J, M, I, K, F, G

    Công ty J được xếp ngay dưới công ty M => Loại.

  • Câu 61: Vận dụng

    Chọn đáp án đúng

    Nếu M ở tầng 2, tất cả các điều dưới đây đều có thể đúng, ngoại trừ:

    Nếu M ở tầng 2, ta có các vị trí như sau:

    +) Xét đáp án A: F ở tầng 3

    Khi đó ta có vị trí các công ty có thể như sau:

    Vì “F cần được xếp dưới G” => G được xếp ở tầng 5 hoặc 6.

    Vì “I hoặc được xếp ở tầng ngay trên M hoặc ở tầng ngay dưới M” => I phải ở hai vị trí tầng 1.

    => Công ty J được xếp ở vị trí tầng 5 hoặc tầng 6.

    => Đáp án A thỏa mãn.

    +) Xét đáp án B: F ở tầng 5

    Khi đó ta có vị trí các công ty có thể như sau:

    Vì “F cần được xếp dưới G” => G được xếp ở tầng 6.

    => Ba công ty I, M, J được sắp xếp ở các tầng 1, 2, 3.

    Lại có: “I hoặc được xếp ở tầng ngay trên M hoặc ở tầng ngay dưới M” và “J không được xếp ở tầng ngay trên M hoặc ngay dưới M”

    => Thứ tự ba công ty này là: M, I, J

    => Thứ tự 6 công ty này là: M, I, J, K, F, G.

    => Đáp án B không thỏa mãn.

  • Câu 62: Vận dụng

    Chọn đáp án thích hợp

    Nếu J ở tầng 3, cặp công ty nào dưới đây buộc phải được xếp ở hai tầng kề nhau?

    Nếu J ở tầng 3, ta có các vị trí như sau:

    +) F cần được xếp dưới G

    +) I hoặc được xếp ở tầng ngay trên M hoặc ở tầng ngay dưới M

    +) J không được xếp ở tầng ngay trên M hoặc ngay dưới M

    Ta có: “I hoặc được xếp ở tầng ngay trên M hoặc ở tầng ngay dưới M” => I và M luôn được xếp ở 2 tầng liên tiếp.

    TH1: I, M được xếp ở tầng 1, 2

    Vì “J không được xếp ở tầng ngay trên M hoặc ngay dưới M” => I ở tầng 2 và M ở tầng 1.

    Còn lại, F, G được xếp ở tầng 5, 6

    Mà “F cần được xếp dưới G” => F ở tầng 5, G ở tầng 6.

    => Đáp án A đúng.

    TH2: I, M được xếp ở tầng 5, 6

    => F, G được xếp ở tầng 1, 2.

    Mà “F cần được xếp dưới G” => F ở tầng 1, G ở tầng 2.

    => Đáp án A đúng.

  • Câu 63: Vận dụng

    Chọn đáp án thích hợp

    Mỗi một cặp công ty dưới đây đều có thể được xếp ở hai tầng kề nhau, ngoại trừ:

    +) Xét đáp án: F và I

    Khi đó ta có các TH xảy ra như sau:

    => Đáp án “F và I” có thể xảy ra.

    +) Xét đáo án: F và M

    Khi đó ta có các TH xảy ra như sau:

    => Đáp án “F và M” có thể xảy ra.

    +) Xét đáp án: G và I

    Ta có: “I hoặc được xếp ở tầng ngay trên M hoặc ở tầng ngay dưới M”

    => I và M luôn ở 2 tầng kề nhau => G, I, M luôn được sắp xếp ở 3 tầng liên tiếp với I được xếp ở tầng giữa hai tầng còn lại.

    => Ba công ty này được sắp xếp ở các tầng 1, 2, 3.

    Lại có: “F cần được xếp dưới G”

    => Không thể xảy ra trường hợp này.

    => Đáp án này không thể xảy ra

  • Câu 64: Nhận biết

    Đọc thông tin và trả lời các câu hỏi

    Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi

    Tình hình gửi tiết kiệm trong quý I của doanh nghiệp như sau:

    Tháng 1

    Tháng 2

    Tháng 3

    Số tiền gửi (triệu đồng)

    300

    416

    530

    Chiếm % số tiền lương

    3

    4

    5

    Biết thêm số cán bộ công nhân bình quân trong quý là 152 người.

    Đáp án là:

    Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi

    Tình hình gửi tiết kiệm trong quý I của doanh nghiệp như sau:

    Tháng 1

    Tháng 2

    Tháng 3

    Số tiền gửi (triệu đồng)

    300

    416

    530

    Chiếm % số tiền lương

    3

    4

    5

    Biết thêm số cán bộ công nhân bình quân trong quý là 152 người.

  • Câu 65: Vận dụng

    Chọn kết quả đúng

    Tính tỉ lệ tiền gửi bình quân?

    Ta có bảng sau:

    Vậy tỷ lệ % gửi bình quân là:

    \frac{300 + 416 + 530}{10000 + 10400 +
10600} = \frac{1246}{3100} = 0,04 = 4\%.

  • Câu 66: Vận dụng

    Chọn đáp án đúng

    Số tiền gửi bình quân mỗi người của cả doanh nghiệp là bao nhiêu?

    Số tiền gửi bình quân mỗi tháng là:

    \frac{300 + 416 + 530}{3} =
\frac{1246}{3} (triệu đồng).

    Số tiền gửi bình quân là:

    \frac{1246}{3}:152 \approx 2,73 (triệu đồng).

  • Câu 67: Vận dụng

    Chọn đáp án đúng

    Số tiền gửi tháng 2 nhiều hơn số tiền gửi tháng 1 là bao nhiêu phần trăm?

    Số tiền gửi tháng 2 nhiều hơn số tiền gửi tháng 1 là:

    \frac{416 - 300}{300} \times 100\%
\approx 38,67\%.

  • Câu 68: Nhận biết

    Đọc thông tin và trả lời các câu hỏi

    Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi

    Có số liệu thống kê về tình hình thu hoạch lúa trong năm 2009 của các tổ hợp tác xã như sau:

    Hợp tác xã

    Vụ đông xuân

    Vụ hè thu

    Năng suất (tạ/ha)

    Sản lượng (tạ)

    Năng suất (tạ/ha)

    Diện tích (ha)

    A

    38

    5 510

    32

    150

    B

    34

    6 290

    34

    180

    C

    36

    8 640

    33

    230

    Tổng:

     

    20 440

     

    560

    Đáp án là:

    Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi

    Có số liệu thống kê về tình hình thu hoạch lúa trong năm 2009 của các tổ hợp tác xã như sau:

    Hợp tác xã

    Vụ đông xuân

    Vụ hè thu

    Năng suất (tạ/ha)

    Sản lượng (tạ)

    Năng suất (tạ/ha)

    Diện tích (ha)

    A

    38

    5 510

    32

    150

    B

    34

    6 290

    34

    180

    C

    36

    8 640

    33

    230

    Tổng:

     

    20 440

     

    560

  • Câu 69: Vận dụng

    Chọn đáp án đúng

    Tính năng suất lúa trung bình vụ đông xuân của các hợp tác xã trên (đơn vị: tạ/ha)

     

    Tính năng suất lúa trung bình vụ đông xuân của các hợp tác xã trên (đơn vị: tạ/ha)

     

    • 35,86 (META)

    • 35,92

    • 36,02

    • 36,14

     

    VD

    ĐHQG TPHCM

    1

    Gợi ý

    Sử dụng công thức: \overline{NS} =
\frac{\sum_{}^{}{SL}}{\sum_{}^{}{DT}} (Năng suất TB = tổng sản lượng : tổng diện tích)

    Diện tích = Sản lượng : Năng suất

    Hướng dẫn giải

    Tổng diện tích của cả 3 hợp tác xã là:

    \frac{5510}{38} + \frac{6290}{34} +
\frac{8640}{36} = 570(ha)

    Năng suất lúa trung bình vụ đông xuân của các hợp tác xã trên là: \overline{x_{I}} = \frac{20440}{570} \approx
35,86.

  • Câu 70: Vận dụng

    Chọn đáp án đúng

    Năng suất lúa trung bình vụ hè thu của các hợp tác xã trên là

    Tổng sản lượng vụ hè thu của cả ba hợp tác xã là:

    32 \times 150 + 34 \times 180 + 33 \times
230(ha)

    Năng suất lúa trung bình vụ hè thu của các hợp tác xã trên là:

    \overline{x_{II}} = \frac{18510}{560} \approx
33,05.

  • Câu 71: Vận dụng

    Chọn đáp án đúng

    Năng suất lúa trung bình của một vụ trong cả năm của các hợp tác xã trên là

    Năng xuất trung bình của một vụ trong cả năm của các hợp tác xã trên là:

    \overline{X} = \frac{\overline{x_{I}}
\times 570 + \overline{x_{II}} \times 560}{570 + 560} = \frac{35,86
\times 570 + 33,05 \times 560}{570 + 560} \approx 34,47 (tạ/ha)

    Hoặc có thể tính: \overline{X} =
\frac{20440 + 18510}{570 + 560} \approx 34,47 (tạ/ha).

  • Câu 72: Nhận biết

    Đọc thông tin và trả lời các câu hỏi

    Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi

    Số giờ làm việc TB tuần đối với
    người LĐ toàn thời gian

    Số giờ làm việc TB tuần đối với
    người LĐ bán thời gian

    Đất nước

    Nữ

    Nam

    Nữ

    Nam

    Hy Lạp

    39,9

    42,5

    29,3

    30

    Hà Lan

    38

    38

    29,2

    28,3

    Anh

    37

    37,5

    28

    29

    Nga

    39,2

    40,4

    34

    32

    Đáp án là:

    Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi

    Số giờ làm việc TB tuần đối với
    người LĐ toàn thời gian

    Số giờ làm việc TB tuần đối với
    người LĐ bán thời gian

    Đất nước

    Nữ

    Nam

    Nữ

    Nam

    Hy Lạp

    39,9

    42,5

    29,3

    30

    Hà Lan

    38

    38

    29,2

    28,3

    Anh

    37

    37,5

    28

    29

    Nga

    39,2

    40,4

    34

    32

  • Câu 73: Vận dụng

    Chọn đáp án đúng

    Đối với người lao động nữ làm việc toàn thời gian, số giờ làm việc trung bình ở Hy Lạp chiếm bao nhiêu phần trăm tổng số giờ làm việc trung bình của nữ ở cả 4 quốc gia?

    Tổng số giờ làm việc trung bình của nữ (lao động toàn thời gian) ở cả 4 quốc gia là:

    39,9 + 38 + 37 + 39,2 = 154,1 (giờ)

    Số giờ làm việc trung bình (toàn thời gian) đối với nữ ở Hy Lạp so với tổng số giờ làm việc trung bình của nữ (lao động toàn thời gian) ở cả 4 quốc gia là:

    39,9:154,1 \times 100 \approx
25,9\%.

  • Câu 74: Vận dụng

    Chọn đáp án đúng

    Đối với người lao động nam làm việc toàn thời gian, số giờ làm việc trung bình ở Hà Lan chiếm bao nhiêu phần trăm tổng số giờ làm việc trung bình của nam ở cả 4 quốc gia?

    Tổng số giờ làm việc trung bình của nam (lao động toàn thời gian) ở cả 4 quốc gia là:

    42,5 + 38 + 37,5 + 40,4 = 158,4 (giờ)

    Số giờ làm việc trung bình (toàn thời gian) đối với nam ở Hà Lan so với tổng số giờ làm việc trung bình của nam (lao động toàn thời gian) ở cả 4 quốc gia là:

    \frac{38}{158,4} \times 100 \approx
24\%.

  • Câu 75: Vận dụng

    Chọn đáp án thích hợp

    Ở quốc gia nào, số giờ làm việc trung bình của người lao động nữ cao hơn những quốc gia còn lại?

    Số giờ làm việc trung bình của nữ (lao động toàn thời gian và bán thời gian) ở:

    Hy Lạp: \frac{39,9 + 29,3}{2} =
34,6 (giờ)

    Hà Lan: \frac{38 + 29,2}{2} =
33,6 (giờ)

    Anh: \frac{37 + 28}{2} = 32,5 (giờ)

    Nga: \frac{39,2 + 34}{2} = 36,6 (giờ)

    Vậy số giờ làm việc trung bình của nữ (lao động toàn thời gian và bán thời gian) ở Nga cao hơn những quốc gia còn lại.

  • Câu 76: Vận dụng

    Chọn đáp án đúng

    Số giờ làm việc TB của người LĐ nam (toàn thời gian và bán thời gian) nhiều hơn số giờ làm việc trung bình của người lao động nữ (toàn thời gian và bán thời gian) là bao nhiêu phần trăm?

    Số giờ làm việc TB của người LĐ nam (toàn thời gian và bán thời gian) ở cả 4 quốc gia là:

    (42,5 + 38 + 37,5 + 40,4 + 30 + 28,3 + 29
+ 32):8 = 34,7125 (giờ)

    Số giờ làm việc TB của người LĐ nữ (toàn thời gian và bán thời gian) ở cả 4 quốc gia là:

    (39,9 + 38 + 37 + 39,2 + 29,3 + 29,2 + 28
+ 34):8 = 34,325 (giờ)

    Số giờ làm việc TB của người LĐ nam (toàn thời gian và bán thời gian) nhiều hơn số giờ làm việc trung bình của người lao động nữ (toàn thời gian và bán thời gian) là:

    \frac{34,7125 - 34,325}{34,325} \times
100\% \approx 1,1\%.

  • Câu 77: Vận dụng

    Chọn đáp án đúng

    Trong tự nhiên đồng có hai đồng vị _{\
}^{63}\ Cu_{\ }^{65}\
Cu. Nguyên tử khối trung bình của đồng là 63,54. Phần trăm khối lượng của _{\ }^{63}\ Cu trong phân tử CuSO4.5H2O là

    Gọi phần trăm số nguyên tử của 63Cu và 65Cu lần lượt là x% và y%.

    ⟹ x + y = 100 (1)

    Nguyên tử khối trung bình của đồng là 63,54

    \Rightarrow \frac{63x + 65y}{100} =
63,54 (2)

    Từ (1) và (2) ⟹ x = 73 và y = 27.

    ⟹ 63Cu chiếm 73% số nguyên tử của đồng.

    * Xét 1 mol CuSO4.5H2O

    ⟹ nCu (63) = x%.nCu = x%.nCuSO4.5H2O = 0,73 (mol)

    \% m_{Cu(63)} =
\frac{m_{Cu(63)}}{m_{CuSO4.5H2O}}.100\% = \frac{63.0,73}{63,54 + 32 +
16.4 + 18.5}.100\% = 18,43\%.

  • Câu 78: Nhận biết

    Chọn đáp án đúng

    Liên kết hóa học được hình thành trong phân tử kali bromua là

    Liên kết hóa học được hình thành trong phân tử kali bromua là liên kết ion (K là kim loại điển hình – kim loại kiềm và Br là phi kim điển hình – halogen).

  • Câu 79: Vận dụng

    Chọn công thức thích hợp

    Hỗn hợp khí X gồm một ankan và một anken. Tỉ khối của X so với H2 bằng 11,25. Đốt cháy hoàn toàn 4,48 lít X, thu được 6,72 lít CO2 (các thể tích khí đo ở đktc). Công thức của ankan và anken lần lượt là (cho nguyên tử khối H = 1; C = 12)

    Ta có:

    n_{X} = \frac{4,48}{22,4} =
0,2(mol)

    n_{CO_{2}} = \frac{6,72}{22,4} =
0,3(mol)

    \overline{C} = \frac{n_{CO_{2}}}{n_{X}} =
\frac{0,3}{0,2} = 1,5→ Ankan phải là CH4.

    Đặt \left\{ \begin{matrix}
CH_{4}:a^{mol} \\
C_{n}H_{2n}:b^{mol} \\
\end{matrix} ight.\  ightarrow \left\{ \begin{matrix}
n_{X} = a + b = 0,2 & (1) \\
n_{CO_{2}} = a + nb = 0,3 & (2) \\
{\overline{M}}_{X} = \frac{16a + 14nb}{0,2} = 11,25.2 = 22,5 & (3)
\\
\end{matrix} ight.

    Từ (2) và (3) → a = 0,15 và nb = 0,15 (Lưu ý: Ta coi 2 ẩn là a và nb).

    Kết hợp với (1) → a = 0,15; b = 0,05; n = 3.

    Vậy hỗn hợp chứaCH4 và C3H6

  • Câu 80: Thông hiểu

    Xác định số công thức hóa học của X

    Thủy phân hoàn toàn 1 mol peptit mạch hở X thì thu được 1 mol glyxin, 2 mol alanin và 2 mol valin. Trong sản phẩm của phản ứng thủy phân không hoàn toàn X có Gly-Ala-Val. Amino axit đầu C của X là valin. Số công thức cấu tạo của X thỏa mãn dữ kiện trên là

    - Thủy phân hoàn toàn 1 mol X thì thu được 1 mol Gly, 2 mol Ala và 2 mol Val

    → X là pentapeptit tạo bởi 1Gly, 2Ala, 2Val.

    - Thủy phân không hoàn toàn X thu được Gly-Ala-Val nên X có chứa đoạn mạch Gly-Ala-Val.

    - Amino axit đầu C của X là Val nên X có dạng ?-?-?-?-Val.

    Các CTCT thỏa mãn cả 3 điều trên là:

    Ala-Val-Gly-Ala-Val

    Val-Ala-Gly-Ala-Val

    Ala-Gly-Ala-Val-Val

    Gly-Ala-Val-Ala-Val

    Vậy có 4 CTCT thỏa mãn.

  • Câu 81: Vận dụng

    Chọn đáp án thích hợp

    Một nhóm học sinh tiến hành thí nghiệm sóng dừng với sợi dây AB, đầu A được nối với cần rung và đầu B cố định. Sau khi An điều chỉnh tần số của sóng để quan sát rõ 4 bụng sóng, A và B là hai nút sóng thì Nam giữ chặt để cố định điểm chính giữa của sợi dây AB. Khi đó, trên dây

    Ban đầu trên dây có sóng dừng với 4 bụng sóng, ta có: l = \frac{4v}{2f}

    Cố định điểm chính giữa sợi dây, chiều dài dây còn lại là:

    l' = \frac{l}{2} = \frac{4v}{2.2f} =
2.\frac{v}{2f} \Rightarrow k' = 2

    Suy ra trên dây có sóng dừng với 2 bụng sóng.

  • Câu 82: Vận dụng

    Tính điện áp cực đại hai đầu tụ điện

    Đặt điện áp xoay chiều có biểu thức u =
200cos(\omega t)\ (V), trong đó U_{0}\omega không đổi vào hai đầu đoạn mạch gồm R, L, C mắc nối tiếp (cuộn dây thuần cảm). Tại thời điểm t_{1}, điện áp tức thời ở hai đầu R, L và C là u_{R} = 150V;\ u_{L} = u_{C} =
0V. tại thời điểm t_{2}, các giá trị trên tương ứng là u_{R} =
50\sqrt{3}V;\ u_{L} = 40\sqrt{6}V. Điện áp cực đại ở hai đầu tụ điện là

    Tại t_{1}, ta có: u_{R_{\max}} = U_{0R} = 150V

    Tại t_{2}, ta có: \left\{ \begin{matrix}
u_{L} = 40\sqrt{6}V \\
u_{C} = ? \\
u_{R} = 50\sqrt{3}V \\
\end{matrix} ight..

    Ta có: u_{L}\bot u_{R} ta suy ra: \left( \frac{u_{L}}{U_{0L}} ight)^{2}
+ \left( \frac{u_{R}}{U_{0R}} ight)^{2} = 1

    \Rightarrow \frac{\left( 40\sqrt{6}
ight)^{2}}{U_{0L}^{2}} + \frac{\left( 50\sqrt{3} ight)^{2}}{150^{2}}
= 1 \Rightarrow U_{0L} = 120V

    Điện áp cực đại ở hai đầu mạch: U_{0} =
\sqrt{U_{0R}^{2} + \left( U_{0L} - U_{0C} ight)^{2}} =
200V

    \Rightarrow U_{0C} =
252,28V.

  • Câu 83: Vận dụng

    Tìm giá trị của m

    Một con lắc lò xo treo thẳng đứng gồm lò xo nhẹ và vật nhỏ A có khối lượng m. Lần lượt treo thêm các quả cân vào A thì chu kì dao động điều hòa của con lắc tương ứng là T. Hình bên biểu diễn sự phụ thuộc của T^{2} theo tổng khối lượng Δm của các quả cân treo vào A. Giá trị của m là

    Ta có, chu kì dao động của con lắc tại các vị trí \Delta m là: T = 2\pi\sqrt{\frac{m + \Delta
m}{k}}.

    Từ đồ thị, ta có:

    + Tại \Delta m_{10} = 10g ta có: T_{10}^{2} = 0,3s^{2}.

    + Tại \Delta m_{40} = 40g ta có: T_{40}^{2} = 0,4s^{2}.

    Mặt khác: \left\{ \begin{matrix}
T_{10} = 2\pi\sqrt{\frac{m + \Delta m_{10}}{k}} \\
T_{40} = 2\pi\sqrt{\frac{m + \Delta m_{40}}{k}} \\
\end{matrix} ight.

    \Rightarrow \frac{T_{10}^{2}}{T_{40}^{2}}
= \frac{m + \Delta m_{10}}{m + \Delta m_{40}} = \frac{0,3}{0,4}
\Leftrightarrow \frac{m + 10}{m + 40} = \frac{3}{4} \Rightarrow m =
80g.

  • Câu 84: Thông hiểu

    Chọn đáp án đúng

    Ngày nay tỉ lệ \ ^{235}U trong một mẫu quặng urani là 0,72% còn lại là \
^{238}U. Cho biết chu kì bán rã của \ ^{235}U\ ^{238}U lần lượt là 7,04.10^{8} năm và 4,46.10^{9} năm. Tỉ lệ trong mẫu quặng Urani nêu trên vào thời kì đầu khi hình thành trái đất cách đây 4,5 tỉ năm là

    Ta có: T_{1} = 0,704 (tỉ năm); T_{2} = 4,46 (tỉ năm); t = 4,5 (tỉ năm).

    Gọi N_{1};N_{2} là số \ ^{235}U\ ^{238}U ở thời điểm hiện tại. Ta có:

    \frac{N_{1}}{N_{2}} =
\frac{0,72\%}{99,28\%} = \frac{0,72}{99,28} \Leftrightarrow
\frac{N_{01}.2^{- \frac{t}{T_{1}}}}{N_{02}.2^{- \frac{t}{T_{2}}}} =
\frac{0,72}{99,28}

    \Leftrightarrow \frac{N_{01}}{N_{02}} =
\frac{0,72}{99,28}.\frac{2^{\frac{t}{T_{1}}}}{2^{\frac{t}{T_{2}}}} =
\frac{0,72}{99,28}.\frac{2^{\frac{4,5}{0,704}}}{2^{\frac{4,5}{4,46}}}
\approx 0,3 \Rightarrow N_{01} = 0,3.N_{02}

    Tỉ lệ mẫu quặng: \frac{N_{01}}{N_{01} +
N_{02}} = \frac{0,3N_{02}}{1,3N_{02}} \approx 0,23 = 23\%.

  • Câu 85: Thông hiểu

    Chọn kết luận đúng

    Trong cơ chế duy trì cân bằng nội môi, bộ phận điều khiển có vai trò

    Trong cơ chế duy trì cân bằng nội môi, bộ phận điều khiển có vai trò gửi tín hiệu thần kinh hay hormon để điều khiển hoạt động của bộ phận thực hiện.

  • Câu 86: Thông hiểu

    Tìm câu sai

    Cho 1 nhúm hạt đang nảy mầm (có hoạt động hô hấp mạnh) vào bình tam giác rồi đậy kín lại, sau một thời gian ngắn (vài giờ). Hãy cho biết nhận định nào sau đây sai?

    Hạt đang nảy mầm hô hấp mạnh sẽ hấp thụ khí O2 trong bình, thải ra khí CO2, hơi nước, nhiệt lượng tỏa ra làm tăng nhiệt độ trong bình.

    Vậy ý “Trong hệ thống tĩnh mạch, tổng tiết diện mạch giảm dần từ tiểu tĩnh mạch đến tĩnh mạch chủ nên vận tốc máu tăng dần” sai.

  • Câu 87: Vận dụng

    Xác định số kiểu gen dị hợp

    Ở 1 loài lưỡng bội, xét gen A nằm trên NST số 1 có 3 alen, gen B nằm trên NST số 2 có 6 alen. Trong điều kiện không có đột biến trong quần thể sẽ có tối đa bao nhiêu kiểu gen dị hợp về cả 2 gen A và B:

    Gen A có 3 alen, gen B có 6 alen, số kiểu gen dị hợp về cả 2 cặp gen là: C_{3}^{2} \times C_{6}^{2} =
45.

  • Câu 88: Thông hiểu

    Chọn phát biểu đúng

    Nuôi cấy các hạt phấn của một cây có kiểu gen AaBbDdee để tạo nên các mô đơn bội. Sau đó xử lí các mô đơn bội này bằng cônsixin để gây lưỡng bội hoá, thu được 80 cây lưỡng bội. Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, không xảy ra đột biến gen và đột biến cấu trúc NST. Theo lí thuyết, khi nói về 80 cây này, phát biểu nào sau đây đúng?

    Khi lưỡng bội hóa bằng conxixin ta thu được các cá thể có kiểu gen thuần chủng, khi giảm phân chỉ tạo ra 1 loại giao tử.

    “Trong các cây này, có cây mang kiểu gen aabbddEE” sai, do cây ban đầu có cặp gen ee nên cây con tạo ra không thể có cặp gen EE

    “Mỗi cây giảm phân bình thường chỉ cho 1 loại giao tử” đúng

    “Tất cả các cây này đều có kiểu hình giống nhau” sai, do chúng có kiểu gen khác nhau nên kiểu hình cũng khác nhau.

    “Các cây này có tối đa 9 loại kiểu gen” sai, các cây này có tối đa 8 loại kiểu gen do cây ban đầu có thể tạo tối đa 8 loại giao tử.

  • Câu 89: Nhận biết

    Chọn đáp án thích hợp

    Nước ta nằm ở

    - Đáp án “trung tâm của bán đảo Đông Dương” sai: nước ta nằm ở phía đông bán đảo Đông Dương => loại

    - Đáp án “vùng không có các thiên tai: bão, lũ lụt” sai: nước ta chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai bão lũ, hạn hán…=> loại

    - Đáp án “trong vùng cận nhiệt đới bán cầu Bắc” sai: nước ta nằm hoàn toàn trong vùng nhiệt đới bán cầu Bắc => loại

    - Đáp án “khu vực chịu ảnh hưởng của gió mùa” đúng: nước ta nằm trong khu vực gió mùa điển hình của châu Á -> trong năm có 2 mùa gió => Đây là đáp án đúng.

  • Câu 90: Thông hiểu

    Chọn đáp án thích hợp

    Đâu không phải là đặc điểm của địa hình nước ta?

    - Đáp án “Đồi núi chiếm phần lớn diện tích” đúng: đồi núi chiếm phần lớn diện tích nước ta (3/4 diện tích lãnh thổ)

    - Đáp án “Thấp dần từ tây bắc xuống đông nam“ đúng: hướng nghiêng chung của địa hình thấp dần từ tây bắc xuống đông nam

    - Đáp án “Chịu tác động mạnh mẽ của con người” đúng: địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người thông qua các hoạt động đào núi xây hầm, xây dựng hồ thủy điện, làm đường…

    - Đáp án “Chịu tác động mạnh mẽ của con người” không đúng: vì địa hình nước ta là địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.

  • Câu 91: Nhận biết

    Chọn đáp án thích hợp

    Vườn quốc gia trên đảo của nước ta là

    Vườn quốc gia trên đảo của nước ta là Côn Đảo (thuộc quần đảo Côn Sơn)

    Pù Mát, Ba Vì, Tràm Chim là những vườn quốc gia nằm trên lãnh thổ phần đất liền

  • Câu 92: Thông hiểu

    Chọn kết luận đúng

    Câu thơ sau nói về hiện tượng thời tiết cực đoan nào ở nước ta? Hiện tượng này diễn ra ở khu vực nào?

    “Gió Tây chết cây chết cỏ“

    Câu thơ nhắc đến “gió Tây” hay còn gọi là gió Lào, là loại gió phơn khô nóng, ảnh hưởng chủ yếu đến vùng đồng bằng ven biển Bắc Trung Bộ nước ta.

    Hiện tượng phơn xuất hiện vào khoảng thời gian nửa đầu mùa hạ (tháng 5 – 7), khi gió mùa Tây Nam gặp bức chắn địa hình dãy Trường Sơn Bắc và biến tính trở nên khô nóng.

  • Câu 93: Thông hiểu

    Tìm kết luận đúng

    Từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX, Liên Xô thực hiện nhiệm vụ trọng tâm là

    Từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX, Liên Xô thực hiện nhiệm vụ trọng tâm là tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật cho CNXH.

  • Câu 94: Thông hiểu

    Chọn đáp án thích hợp

    Nội dung nào dưới đây phản ánh không đúng những biến đổi về chính trị ở khu vực Đông Bắc Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai?

    Các đáp án: “Nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời”, “Nhật Bản bị quân đội Mĩ chiếm đóng”, “Hai nhà nước ra đời ở hai miền Nam - Bắc của vĩ tuyến 38 trên bán đảo Triều Tiên (1950-1953)” loại vì nội dung của các phương án này là những biến đổi về chính trị ở khu vực Đông Bắc Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

    Đáp án “Hàn Quốc, Hồng Công và Đài Loan trở thành “con rồng” kinh tế của châu Á” chọn vì nội dung của phương án này liên quan đến biến đổi về lĩnh vực kinh tế, không phải là biến đổi về chính trị.

  • Câu 95: Vận dụng

    Chọn kết luận đúng

    Kết quả của cuộc đấu tranh giành độc lập của các nước Đông Nam Á trong năm 1945 chứng tỏ

    Đáp án “điều kiện chủ quan giữ vai trò quyết định” chọn vì cùng trong bối cảnh có điều kiện khách quan thuận lợi là phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh, chỉ có 3 nước Đông Nam Á là In-đô-nê-xi-a, Việt Nam và Lào giành được độc lập. Nguyên nhân là 3 nước này có sự chuẩn bị kĩ lưỡng. Ví dụ, ở Việt Nam, Đảng lãnh đạo nhân dân chuẩn bị kĩ lưỡng, tập dượt qua các phong trào 1930 – 1931, 1936 – 1939 và 1939 – 1945. Nhờ đó, khi có điều kiện khách quan thuận lợi để tiến hành tổng khởi nghĩa giành chính quyền thì Đảng đã nhanh chóng lãnh đạo nhân dân ta chớp thời cơ giành chính quyền, đứng trên cương vị 1 nước đã giành được độc lập để đón tiếp quân Đồng minh vào giải giáp quân đội Nhật. => Sự chuẩn bị, điều kiện chủ quan bên trong giữ vai trò quyết định. Điều kiện khách quan bên ngoài chỉ đóng vai trò thúc đẩy.

    Đáp án “tầng lớp trung gian đóng vai trò nòng cốt” loại vì xét ở Việt Nam, lực lượng nòng cốt là công nhân, nông dân chứ không phải lực lượng trung gian.

    Đáp án “lực lượng vũ trang giữ vai trò quyết định” loại vì xét ở Việt Nam, lực lượng chính trị đóng vai trò quyết định thắng lợi, còn lực lương vũ trang đóng vai trò xung kích, hỗ trợ lực lượng chính trị.

    Đáp án “điều kiện khách quan giữ vai trò quyết định “loại vì cùng trong điều kiện khách quan thuận lợi là phát xít Nhật đầu hàng quân Đồng minh thì chỉ có 3 nước Đông Nam Á là In-đô-nê-xi-a, Việt Nam và Lào giành được độc lập nên điều kiện khách quan không giữ vai trò quyết định.

  • Câu 96: Vận dụng

    Chọn đáp án thích hợp

    Một trong những nguyên nhân chung dẫn tới sự phát triển kinh tế của Mĩ, Tây Âu và Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai là

    Đáp án “do tài nguyên thiên nhiên phong phú, nhân công dồi dào” loại vì Nhật Bản không có tài nguyên thiên nhiên phong phú.

    Đáp án “nhờ quân sự hóa cao độ nền kinh tế để buôn bán vũ khí thu lợi nhuận” loại vì Tây Âu không thực hiện quân sự hóa cao độ nền kinh tế để buôn bán vũ khí thu lợi nhuận.

    Đáp án “do trình độ tập trung tư bản cao và chi phí cho quốc phòng thấp” loại vì chỉ có Nhật Bản là có chi phí quốc phòng thấp do Nhật đã chấp nhận đứng dưới chiếc ô bảo hộ hạt nhân của Mĩ, đã kí kết Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật.

    Đáp án “nhờ áp dụng các thành tựu của cách mạng khoa học - kĩ thuật vào sản xuất” chọn vì việc áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại vào sản xuất đã giúp các nước tư bản Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản khắc phục những vấn đề về nguồn tài nguyên, nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh cơ cấu hợp lý. Đây là nguyên nhân chung dẫn đến sự phát triển của các nước Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

  • Câu 97: Vận dụng

    Đọc thông tin và trả lời các câu hỏi

    Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi

    Kali alum là muối sulfat kép của kali và nhôm, tên Việt Nam gọi là “phèn chua”. Công thức hóa học của nó là KAl(SO4)2 và thông thường được tìm thấy ở dạng ngậm nước là KAl(SO4)2.12H2O. Phèn chua đó là loại muối có tinh thể to nhỏ không đều, không màu hoặc trắng, cũng có thể trong hoặc hơi đục.

    Đáp án là:

    Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi

    Kali alum là muối sulfat kép của kali và nhôm, tên Việt Nam gọi là “phèn chua”. Công thức hóa học của nó là KAl(SO4)2 và thông thường được tìm thấy ở dạng ngậm nước là KAl(SO4)2.12H2O. Phèn chua đó là loại muối có tinh thể to nhỏ không đều, không màu hoặc trắng, cũng có thể trong hoặc hơi đục.

  • Câu 98: Vận dụng

    Tính khối lượng m

    Hòa tan hoàn toàn 94,8 gam phèn chua KAl(SO4)2.12H2O vào nước thu được dung dịch X. Cho toàn bộ X tác dụng với 350ml dung dịch chứa Ba(OH)2 0,5M và NaOH 1M, sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là

    Ta có: nKAl(SO4)2.12H2O = 94,8/474 = 0,2 (mol)

    ⟹ nAl3+ = nKAl(SO4)2.12H2O = 0,2 (mol)

    ⟹ nSO42- = 2.nKAl(SO4)2.12H2O = 0,4 (mol)

    * Ta có: nBa(OH)2 = 0,35.0,5 = 0,175 mol; nNaOH = 0,35.1 = 0,35 mol

    ⟹ nBa2+ = nBa(OH)2 = 0,175 (mol)

    ⟹ nOH- = 2.nBa(OH)2 + nNaOH = 0,7 (mol).

    * PTHH :

    Al3+ + 3OH- ⟶ Al(OH)3↓

    Al(OH)3 + OH- ⟶ AlO2- + 2H2O

    Nhận thấy 3.nAl3+ < nOH- < 4.nAl3+

    ⟹ Kết tủa Al(OH)3 bị hòa tan một phần.

    ⟹ nAl(OH)3 = 4.nAl3+ - nOH- = 4. 0,2 - 0,7 = 0,1 (mol)

    Ba2+  +  SO42- → BaSO4↓

    0,175      →           0,175     (mol)

    Kết tủa thu được gồm 0,175 mol BaSO4 và 0,1 mol Al(OH)3.

    ⟹ m = mBaSO4 + mAl(OH)3 = 48,575 (gam).

  • Câu 99: Vận dụng

    Chọn phương trình hóa học thích hợp

    Ở miền Trung thường xuyên bị mưa bão khiến nguồn nước sinh hoạt của người dân sẽ bị đục và ảnh hưởng đến chất lượng. Người dân thường dùng phèn chua làm trong nước sinh hoạt để sử dụng. Phương trình hóa học giải thích cho việc làm đó là

    Người dân sử dụng phèn chua để làm trong nước vì khi tan trong nước, phèn chua bị thủy phân và tạo thành Al(OH)3 ở dạng kết tủa keo lơ lửng trong nước.

    Những hạt kết tủa keo này sẽ kết dính với các hạt bụi bẩn, hạt đất nhỏ để trở thành hạt đất to hơn, nặng hơn và lắng xuống. Vì vậy mà nước trở nên trong hơn.

    PTHH: Al^{3 +} + 3H_{2}O ightarrow
Al(OH)_{3 \downarrow} + 3H^{+}

  • Câu 100: Vận dụng

    Chọn kết luận đúng

    Phèn chua được sử dụng trong công nghiệp nhuộm vải vì sinh ra tác nhân X bị vải hấp thụ giữ chặt trên bề mặt sẽ kết hợp với phẩm nhuộm tạo nên màu bền. X là chất hay ion nào sau đây?

    Phèn chua được sử dụng trong công nghiệp nhuộm vải vì sinh ra tác nhân Al(OH)3 do Al3+ thủy phân sinh ra được sợi vải hấp thụ và giữ chặt trên bề mặt sẽ kết hợp với phẩm nhuộm tạo thành màu bền.

    PTHH: Al^{3 +} + 3H_{2}O ightarrow
Al(OH)_{3 \downarrow} + 3H^{+}

  • Câu 101: Nhận biết

    Đọc thông tin và trả lời các câu hỏi

    Dựa vào các thông tin cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi:

    Chất giặt rửa là những chất khi dùng cùng với nước thì có tác dụng làm sạch các chất bẩn bám trên các vật rắn mà không gây ra phản ứng hóa học với các chất đó. Có hai loại chất giặt rửa:

    + Xà phòng là hỗn hợp muối natri hoặc kali của axit béo (như C17H35COONa, C17H35COOK) và chất phụ gia.

    + Chất giặt rửa tổng hợp là muối natri ankyl sunfat RO-SO3Na, natri ankansunfonat R-SO3Na, natri ankylbenzensunfonat R-C6H4-SO3Na, … Ví dụ: C11H23-CH2-C6H4-SO3Na (natri đođexylbenzen sunfonat).

    Xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp đều có tính chất hoạt động bề mặt. Chúng có tác dụng làm giảm sức căng bề mặt giữa chất bẩn và vật cần giặt rửa, tăng khả năng thấm nước bề mặt chất bẩn. Đó là vì phân tử xà phòng cũng như chất giặt rửa tổng hợp đều cấu thành từ hai phần: phần kị nước là gốc hiđrocacbon (như C17H35-, C17H33-, C15H31-, C12H25-, C12H25-C6H4-, …) và phần ưa nước (như -
COO^{( - )},\ SO_{3}^{( - )},\  - OSO_{3}^{( - )}, …).

    "Phần kị nước" khó tan trong nước, nhưng dễ tan trong dầu mỡ; trái lại "phần ưa nước" lại dễ tan trong nước. Khi ta giặt rửa, các vết bẩn (dầu mỡ, …) bị chia cắt thành những hạt rất nhỏ (do chà xát bằng tay hoặc bằng máy) và không còn khả năng bám dính vào vật cần giặt rửa và bị phân tán vào nước, vì phần kị nước thâm nhập vào các hạt dầu còn phần ưa nước thì ở trên bề mặt hạt đó và thâm nhập vào nước. Nhờ vậy các hạt chất bẩn bị cuốn trôi đi một cách dễ dàng.

    Đáp án là:

    Dựa vào các thông tin cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi:

    Chất giặt rửa là những chất khi dùng cùng với nước thì có tác dụng làm sạch các chất bẩn bám trên các vật rắn mà không gây ra phản ứng hóa học với các chất đó. Có hai loại chất giặt rửa:

    + Xà phòng là hỗn hợp muối natri hoặc kali của axit béo (như C17H35COONa, C17H35COOK) và chất phụ gia.

    + Chất giặt rửa tổng hợp là muối natri ankyl sunfat RO-SO3Na, natri ankansunfonat R-SO3Na, natri ankylbenzensunfonat R-C6H4-SO3Na, … Ví dụ: C11H23-CH2-C6H4-SO3Na (natri đođexylbenzen sunfonat).

    Xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp đều có tính chất hoạt động bề mặt. Chúng có tác dụng làm giảm sức căng bề mặt giữa chất bẩn và vật cần giặt rửa, tăng khả năng thấm nước bề mặt chất bẩn. Đó là vì phân tử xà phòng cũng như chất giặt rửa tổng hợp đều cấu thành từ hai phần: phần kị nước là gốc hiđrocacbon (như C17H35-, C17H33-, C15H31-, C12H25-, C12H25-C6H4-, …) và phần ưa nước (như -
COO^{( - )},\ SO_{3}^{( - )},\  - OSO_{3}^{( - )}, …).

    "Phần kị nước" khó tan trong nước, nhưng dễ tan trong dầu mỡ; trái lại "phần ưa nước" lại dễ tan trong nước. Khi ta giặt rửa, các vết bẩn (dầu mỡ, …) bị chia cắt thành những hạt rất nhỏ (do chà xát bằng tay hoặc bằng máy) và không còn khả năng bám dính vào vật cần giặt rửa và bị phân tán vào nước, vì phần kị nước thâm nhập vào các hạt dầu còn phần ưa nước thì ở trên bề mặt hạt đó và thâm nhập vào nước. Nhờ vậy các hạt chất bẩn bị cuốn trôi đi một cách dễ dàng.

  • Câu 102: Thông hiểu

    Chọn phát biểu chưa chính xác

    Phát biểu nào sau đây không đúng?

    - Xà phòng là hỗn hợp muối natri (hoặc muối kali) của axit béo, có thêm một số chất phụ gia ⟹ "Xà phòng là hỗn hợp muối natri (hoặc muối kali) của axit béo, có thêm một số chất phụ gia" đúng.

    - Muối natri (hay muối kali) trong xà phòng có khả năng làm giảm sức căng bề mặt của các chất bẩn bám trên vải, da,... do đó vết bẩn được phân tán thành nhiều phần tử nhỏ hơn và được phân tán vào nước nên xà phòng có tác dụng giặt rửa ⟹ "Muối natri (hay muối kali) trong xà phòng có khả năng làm giảm sức căng bề mặt của các chất bẩn bám trên vải, da, ... do đó vết bẩn được phân tán thành nhiều phần tử nhỏ hơn và được phân tán vào nước nên xà phòng có tác dụng giặt rửa" đúng.

    - Không nên dùng xà phòng để giặt rửa trong nước cứng vì sẽ tạo ra các muối khó tan của các axit béo với các ion Ca2+ và Mg2+ làm hạn chế khả năng giặt rửa ⟹ "Không nên dùng xà phòng để giặt rửa trong nước cứng vì sẽ tạo ra các muối khó tan của các axit béo với các ion Ca^{2 +}Mg^{2 +} làm hạn chế khả năng giặt rửa" đúng.

    - Phản ứng thủy phân este trong môi trường kiềm được gọi chung là phản ứng xà phòng hóa. Chỉ khi thực hiện phản ứng xà phòng hóa chất béo ta mới thu được xà phòng ⟹ "Phản ứng thủy phân este trong môi trường kiềm thu được xà phòng do đó phản ứng này được gọi là phản ứng xà phòng hóa" sai.

  • Câu 103: Thông hiểu

    Tìm số câu sai

    Cho các phát biểu sau:

    (a) Chất giặt rửa là những chất khi dùng cùng với nước thì có tác dụng làm sạch các chất bẩn bám trên các
    vật rắn mà không gây ra phản ứng hóa học với các chất đó.

    (b) Chất ưa nước là những chất tan tốt trong nước như metanol, muối natri axetat.

    (c) Chất kị nước là những chất không tan trong dầu mỡ, dung môi hữu cơ.

    (d) Xà phòng là hỗn hợp các muối natri, kali của axit béo.

    (e) Chất tẩy rửa tổng hợp là muối natri của axit béo.

    (g) Phân tử chất giặt rửa gồm 1 đầu ưa dầu mỡ gắn với 1 đuôi dài ưa nước.

    (h) Ưu điểm của xà phòng là dùng được với nước cứng.

    Số phát biểu không đúng là

    (a) đúng.

    (b) đúng.

    (c) sai, những chất kị nước là những chất tan tốt trong dầu mỡ, dung mỗi hữu cơ.

    (d) đúng.

    (e) sai, chất tẩy rửa tổng hợp là muối natri ankyl sunfat RO-SO3Na, natri ankansunfonat R-SO3Na, natri ankylbenzensunfonat R-C6H4-SO3Na, …

    (g) sai, đầu dài ưa dầu mỡ còn đầu còn lại ưa nước.

    (h) sai, xà phòng không nên dùng trong nước cứng vì chúng tạo muối kết tủa với ion Ca2+ và Mg2+ bết lên vải và làm vải chóng mục:

    2R-COONa + Ca2+ → (RCOO)2Ca ↓ + 2Na+

    Vậy có 4 phát biểu không đúng.

  • Câu 104: Thông hiểu

    Chọn kết luận đúng

    Natri peoxit (Na2O2) khi tác dụng với nước sẽ sinh ra H2O2 là một chất oxi hóa mạnh có thể tẩy trắng được quần áo. Vì vậy để tăng hiệu quả tẩy trắng của bột giặt người ta thường cho thêm vào một ít bột natripeoxit.

    Na2O2 + 2H2O → 2NaOH + H2O2

    2H2O2 → 2H2O + O2

    Vậy cách tốt nhất để bảo quản bột giặt là

    Natripeoxit dễ phản ứng với nước nên ta cần để ở nơi khô ráo, đậy kín nắp để tránh sự tiếp xúc của xà phòng với không khí.

    H2O2 dễ bị phân hủy nên ta cần để ở nơi râm mát, tránh ánh nắng mặt trời.

    Vậy cách tốt nhất để bảo quản bột giặt là để nơi râm mát, khô thoáng, đậy kín nắp.

  • Câu 105: Nhận biết

    Đọc thông tin và trả lời các câu hỏi

    Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi

    Trong trường học hay các gia đình hiện đại ngày nay, các đồ điện tử hay đồ gia dụng như tivi, tủ lạnh hay nồi cơm điện, ... rất phổ biến. Chúng có ghi các thông số như công suất, hay công suất tiêu thụ điện, được ghi trên tờ ghi các thông số kĩ thuật của các thiết bị này. Chẳng hạn như công suất của tủ lạnh là 75W hay 120W, có nghĩa một giờ tủ lạnh sẽ tiêu thụ hết 75 hoặc 120W điện.

    Công suất là thông số biểu thị cho chúng ta biết được lượng tiêu thụ điện năng của thiết bị là bao nhiêu, hay nói nôm na là nó sẽ tiêu tốn bao nhiêu số điện trong một tháng, để từ đó tính ra số tiền điện phải chi trả.

    Công suất tiêu thụ điện năng từ trước đến nay vẫn luôn là bài toán đau đầu nhất đối với các hộ gia đình. Do đó, tính được công suất tiêu thụ điện của các thiết bị điện tử gia dụng trong nhà dựa trên các thông số ghi trên máy sẽ giúp người dùng có thể sử dụng đồ gia dụng một cách tiết kiệm điện năng nhất mà vẫn đảm bảo tuổi thọ cho chúng.

    Đáp án là:

    Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi

    Trong trường học hay các gia đình hiện đại ngày nay, các đồ điện tử hay đồ gia dụng như tivi, tủ lạnh hay nồi cơm điện, ... rất phổ biến. Chúng có ghi các thông số như công suất, hay công suất tiêu thụ điện, được ghi trên tờ ghi các thông số kĩ thuật của các thiết bị này. Chẳng hạn như công suất của tủ lạnh là 75W hay 120W, có nghĩa một giờ tủ lạnh sẽ tiêu thụ hết 75 hoặc 120W điện.

    Công suất là thông số biểu thị cho chúng ta biết được lượng tiêu thụ điện năng của thiết bị là bao nhiêu, hay nói nôm na là nó sẽ tiêu tốn bao nhiêu số điện trong một tháng, để từ đó tính ra số tiền điện phải chi trả.

    Công suất tiêu thụ điện năng từ trước đến nay vẫn luôn là bài toán đau đầu nhất đối với các hộ gia đình. Do đó, tính được công suất tiêu thụ điện của các thiết bị điện tử gia dụng trong nhà dựa trên các thông số ghi trên máy sẽ giúp người dùng có thể sử dụng đồ gia dụng một cách tiết kiệm điện năng nhất mà vẫn đảm bảo tuổi thọ cho chúng.

  • Câu 106: Vận dụng

    Chọn đáp án đúng

    Trên nhãn của một máy điều hòa có ghi các thông số kĩ thuật như hình vẽ. Biết giá bán điện theo bậc theo bảng bên dưới. Số tiền mà gia đình phải trả cho lượng điện năng mà máy tiêu thụ trong 1 tháng (30 ngày), mỗi ngày sử dụng 10 giờ là:

    Điều hòa có công suất:

    P = 1200W = 1,2kWh

    Thời gian hoạt động của điều hòa trong 30 ngày, mỗi ngày 10h là:

    t = 30.10 = 300(h)

    Lượng điện năng điều hòa tiêu thụ trong 30 ngày:

    A = P.t = 1,2.300 = 360kWh

    Tiền điện mà gia đình phải trả:

    T =
50.1678 + 50.1734 + 100.2014 + 100.2536 + 60.2834 = 795\ 640 (đồng).

  • Câu 107: Thông hiểu

    Chọn kết luận đúng

    Micro phòng học các lớp muốn hoạt động cần có pin vuông 9V. Hiện chỉ có pin trên 1,5V. Để cung cấp điện cho micro hoạt động bình thường, ta phải ghép

    Suất điện động của bộ nguồn gồm 6 pin tròn mắc nối tiếp là: \xi_{b} = 6.1,5 = 9V.

  • Câu 108: Vận dụng

    Xác định thời gian theo yêu cầu

    Những ngày thường, Hà sẽ dậy lúc 6h30 để làm vệ sinh cá nhân, ăn bữa sáng đã được chuẩn bị trước, sau đó bạn đi học và có mặt ở trường vào lúc 7h15. Vào những ngày thi học kì, Hà muốn dậy sớm hơn để có mặt ở trường lúc 7h00. Vì phải dậy sớm hơn mọi ngày nên Hà còn phải mất thêm thời gian để tự làm bữa sáng cho mình. Để đơn giản, bạn quyết định sẽ đun nước sôi để ăn mì gói. Bạn sử dụng một ấm đun nước loại (220V- 1000W) cắm vào nguồn điện 220V để đun sôi 1,5 lít nước. Nhiệt độ của nước lúc đổ vào ấm đun là 25{^\circ}C. Loại ấm đun. Hà sử dụng có hiệu suất 90%. Theo em, trong những ngày thi học kì, Hà cần phải đặt chuông đồng hồ sớm hơn những ngày thường tối thiểu bao nhiêu phút để có mặt ở trường lúc 7h00 như dự định? (Cho nhiệt dung riêng của nước là 4200J/kgK).

    Nhiệt lượng cung cấp cho nước sôi là:

    Q_{ci} = m.c.\Delta t = 1,5.4200.(100 -
25) = 472500J

    Hiệu suất của ấm:

    H = \frac{Q_{ci}}{Q_{tp}}.100\%
\Rightarrow Q_{tp} = \frac{Q_{ci}.100\%}{H} = \frac{472500.100}{90} =
525000J

    Điện năng mà ấm tiêu thụ để đun sôi nước:

    A = Q_{tp} \Leftrightarrow P.t =
Q_{tp}

    \Rightarrow t = \frac{Q_{tp}}{P} =
\frac{525000}{1000} = 525s = 8,75 phút

    \Rightarrow Hà cần tối thiểu 8,75 phút để nấu bữa sáng.

    Hà lại muốn đến trường sớm hơn 15 phút

    \Rightarrow Hà cần đặt chuông sớm hơn ngày thường tối thiểu: 15 + 8,75 =
23,75 phút.

  • Câu 109: Nhận biết

    Đọc thông tin và trả lời các câu hỏi

    Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi

    Theo truyền thống, người thợ rèn dùng búa và đe để rèn kim loại, và mặc dù việc sử dụng sức nước cho việc rèn sắt có từ thế kỉ thứ 12, búa và đe vẫn không lỗi thời. Các lò rèn đã phát triển qua nhiều thế kỉ để trở thành một cơ sở với quy trình thiết kế, sản xuất thiết bị, dụng cụ, nguyên liệu và các sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của ngành công nghiệp hiện đại.

    Đáp án là:

    Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi

    Theo truyền thống, người thợ rèn dùng búa và đe để rèn kim loại, và mặc dù việc sử dụng sức nước cho việc rèn sắt có từ thế kỉ thứ 12, búa và đe vẫn không lỗi thời. Các lò rèn đã phát triển qua nhiều thế kỉ để trở thành một cơ sở với quy trình thiết kế, sản xuất thiết bị, dụng cụ, nguyên liệu và các sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của ngành công nghiệp hiện đại.

  • Câu 110: Vận dụng cao

    Tìm phần trăm động năng chuyển thành nhiệt năng

    Giả sử búa có khối lượng m_{1}, tốc độ là v_{1}, va chạm vào vật có khối lượng m_{2} (hệ vật cần rèn và đe) đang đứng yên. Sau va chạm búa và vật cùng chuyển động với vận tốc v_{2}. Phần trăm động năng đã chuyển thành nhiệt?

    Động năng trước va chạm là: W_{d} =
\frac{1}{2}m_{1}v_{1}^{2}

    Động năng của vật sau va chạm là:  {W_{d}}^{'} = \frac{1}{2}\left( m_{1} + m_{2}
ight)v_{2}^{2}

    (m_{2} khối lượng của hệ vật và đe)

    Nhiệt lượng tỏa ra:

    Q = W_{d} -
{W_{d}}^{'} = \frac{1}{2}m_{1}v_{1}^{2} - \frac{1}{2}\left( m_{1} +
m_{2} ight)v_{2}^{2}

    Phần trăm động năng chuyển thành nhiệt:

    \frac{Q}{W_{d}} =
\frac{\frac{1}{2}m_{1}v_{1}^{2} - \frac{1}{2}\left( m_{1} + m_{2}
ight)v_{2}^{2}}{\frac{1}{2}m_{1}v_{1}^{2}} = \frac{m_{1}v_{1}^{2} -
\left( m_{1} + m_{2} ight)v_{2}^{2}}{m_{1}v_{1}^{2}}(*)

    Áp dụng định luật bảo toàn động lượng ta có:

    m_{1}v_{1} = \left( m_{1} + m_{2}
ight)v_{2} \Rightarrow v_{2} = \frac{m_{1}}{m_{1} +
m_{2}}

    Thay vào (*) ta được:

    \frac{Q}{W_{d}} = \frac{m_{1}v_{1}^{2} -
\left( m_{1} + m_{2} ight)\frac{m_{1}^{2}v_{1}^{2}}{\left( m_{1} +
m_{2} ight)^{2}}}{m_{1}v_{1}^{2}}

    = 1 - \frac{m_{1}}{m_{1} + m_{2}} =
\frac{m_{2}}{m_{1} + m_{2}}

    \Rightarrow \frac{Q}{W_{d}}.100\% =
\frac{m_{2}}{m_{1} + m_{2}}.100\%.

  • Câu 111: Vận dụng

    Chọn đáp án đúng

    Để rèn vật cần nhiệt lượng tỏa ra lớn, vì vậy người ta:

    Phần trăm động năng đã chuyển thành nhiệt:

    \frac{Q}{W_{d}}.100\% =
\frac{m_{2}}{m_{1} + m_{2}}.100\% = \frac{1}{\frac{m_{1}}{m_{2}} +
1}.100\%

    Để rèn vật cần nhiệt lượng tỏa ra lớn \Rightarrow \left( \frac{m_{1}}{m_{2}} + 1
ight) nhỏ

    \Rightarrow \left( \frac{m_{1}}{m_{2}}
ight) nhỏ m_{2} \gg
m_{1}

    \Rightarrow Người ta cần đặt vật lên một chiếc đe nặng để tăng khối lượng m_{2} (hệ vật và đe).

  • Câu 112: Vận dụng

    Tìm số câu đúng

    Có các thông tin về sự rèn vật dưới đây.

    + Khi búa va chạm vào vật đặt trên đe thì hầu hết động năng của búa chuyển hóa thành nhiệt năng.

    + Khối lượng búa cần phải rất lớn so với khối lượng của vật cần rèn.

    + Vật cần rèn phải đặt trên một chiếc đe rất nặng.

    + Trước khi rèn cần phải nung nóng đỏ vật cần rèn và búa.

    + Tác dụng của đe là giảm động năng của búa sau va chạm và tăng nhiệt lượng tỏa ra.

    Số thông tin đúng là:

    1: Đúng; 2: Sai; 3: Đúng; 4: Sai; 5: Đúng

    \Rightarrow Số kết luận đúng là: 3.

  • Câu 113: Vận dụng

    Đọc thông tin và trả lời các câu hỏi

    Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi:

    Sau khi thu hái, rau quả vẫn tiếp tục các hoạt động sống của chúng, đó là sự thở, sự bốc hơi, sự tỏa nhiệt… Tuy vậy, sự tổng hợp các chất đã kết thúc và khả năng chủ động đề kháng với bệnh hại cũng giảm đáng kể từ khi rau quả bị tách ra khỏi môi trường sống. Trong thời gian bảo quản, hầu hết các thành phần hóa học của quả đều bị biến đổi như vị ngọt, vị chua, mùi thơm, hợp chất khoáng …do tham gia quá trình hô hấp hoặc do hoạt động của enzym. Sự thay đổi này tùy thuộc vào từng loại rau quả khác nhau. Từ xưa tới nay, con người đã biết bảo quản nông sản bằng nhiều cách truyền thống như: Phơi khô, sấy, hun khói, ướp muối… Bên cạnh đó người ta còn áp dụng các phương pháp hiện đại như bảo quản trong môi trường khí biến đổi, trong kho lạnh, hóa chất…

    Đáp án là:

    Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi:

    Sau khi thu hái, rau quả vẫn tiếp tục các hoạt động sống của chúng, đó là sự thở, sự bốc hơi, sự tỏa nhiệt… Tuy vậy, sự tổng hợp các chất đã kết thúc và khả năng chủ động đề kháng với bệnh hại cũng giảm đáng kể từ khi rau quả bị tách ra khỏi môi trường sống. Trong thời gian bảo quản, hầu hết các thành phần hóa học của quả đều bị biến đổi như vị ngọt, vị chua, mùi thơm, hợp chất khoáng …do tham gia quá trình hô hấp hoặc do hoạt động của enzym. Sự thay đổi này tùy thuộc vào từng loại rau quả khác nhau. Từ xưa tới nay, con người đã biết bảo quản nông sản bằng nhiều cách truyền thống như: Phơi khô, sấy, hun khói, ướp muối… Bên cạnh đó người ta còn áp dụng các phương pháp hiện đại như bảo quản trong môi trường khí biến đổi, trong kho lạnh, hóa chất…

  • Câu 114: Thông hiểu

    Chọn đáp án thích hợp

    Các biện pháp bảo quản nông sản đều có tác dụng chung là

    Có 2 nguyên nhân chính làm giảm chất lượng nông sản là

    + Hô hấp của nông sản làm tiêu hao chất hữu cơ

    + Hoạt động của vi sinh vật gây hại.

    Vậy các phương pháp bảo quản sẽ làm giảm cường độ hô hấp tối đa và hạn chế hoạt động của VSV gây hại.

  • Câu 115: Thông hiểu

    Chọn kết luận đúng

    Khống chế thành phần khí trong môi trường bảo quản là phương pháp hiện đại, trong môi trường bảo quản

    Hô hấp là quá trình oxi hóa các chất hữu cơ tạo ra nước, CO2 và năng lượng.

    Để bảo quản nông sản tốt cần hạn chế hô hấp của nông sản.

    Môi trường có nồng độ CO2 cao và O2 thấp sẽ hạn chế được hô hấp (Không thể loại bỏ oxi vì nếu thiếu oxi thì các tế bào sẽ diễn ra quá trình hô hấp kị khí, làm biến đổi nông sản).

  • Câu 116: Vận dụng

    Giải thích hiện tượng

    Ăn thử khoai lang thấy bở, Lan mua 2kg khoai về để ăn dần, sau 1 tháng Lan luộc khoai thì thấy khoai không còn bở như trước mà có vị hơi ngọt hơn. Giải thích đúng về trường hợp này là

    Giả sử loại khoai Lan được ăn và loại khoai Lan mua về là cùng 1 giống, chất lượng như nhau.

    Sau 1 tháng, lượng tinh bột trong khoai giảm xuống do hô hấp của các tế bào, tạo ra đường → làm khoai có vị ngọt và khoai không còn bở như ban đầu.

  • Câu 117: Nhận biết

    Đọc thông tin và trả lời các câu hỏi

    Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi

    Tại sao vi khuẩn lại kháng được thuốc kháng sinh?

    Để trả lời câu hỏi này, từ lâu các nhà khoa học đã đi sâu vào nghiên cứu cơ chế kháng lại các kháng sinh của vi khuẩn. Thật ngạc nhiên và rất thú vị là vi khuẩn dù rất bé nhỏ nhưng lại có muôn vàn phướng kế để đối phó với con người và hầu như chúng ta luôn chạy theo sau vi khuẩn.

    Có 3 nhóm nguyên nhân chính để vi khuẩn có thể qua mặt được chúng ta đó là:

    Một là: Vi khuẩn có cách để làm hạn chế việc xâm nhập của các kháng sinh vào bên trong tế bào vi khuẩn.

    Hai là: vi khuẩn sản xuất ra các men (enzymes) để phá hủy các kháng sinh.

    Ba là: Vi khuẩn che chắn hoặc làm biến đổi các đích tác động của kháng sinh làm mất hiệu lực của kháng sinh.

    Hiện tượng này là do nguồn gốc từ các đột biến gen trên nhiễm sắc thể hoặc plasmide bên trong tế bào vi khuẩn. Nhóm nguyên nhân này chúng ta thấy vi khuẩn sử dụng các yếu tố sinh học (các đột biến gen) để làm mất tác dụng của kháng sinh.

    Như vậy, vi khuẩn đã sử dụng đủ các loại vũ khí như hóa học, sinh học, vật lý để chống lại các kháng sinh mà loài người chúng ta tạo ra để tiêu diệt chúng. Các kháng sinh mới, đắt tiền, vừa được đưa vào sử dụng rộng rãi thì ngay sau đó không lâu đã xuất hiện các chủng vi khuẩn kháng lại kháng sinh đó.

    Đáp án là:

    Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi

    Tại sao vi khuẩn lại kháng được thuốc kháng sinh?

    Để trả lời câu hỏi này, từ lâu các nhà khoa học đã đi sâu vào nghiên cứu cơ chế kháng lại các kháng sinh của vi khuẩn. Thật ngạc nhiên và rất thú vị là vi khuẩn dù rất bé nhỏ nhưng lại có muôn vàn phướng kế để đối phó với con người và hầu như chúng ta luôn chạy theo sau vi khuẩn.

    Có 3 nhóm nguyên nhân chính để vi khuẩn có thể qua mặt được chúng ta đó là:

    Một là: Vi khuẩn có cách để làm hạn chế việc xâm nhập của các kháng sinh vào bên trong tế bào vi khuẩn.

    Hai là: vi khuẩn sản xuất ra các men (enzymes) để phá hủy các kháng sinh.

    Ba là: Vi khuẩn che chắn hoặc làm biến đổi các đích tác động của kháng sinh làm mất hiệu lực của kháng sinh.

    Hiện tượng này là do nguồn gốc từ các đột biến gen trên nhiễm sắc thể hoặc plasmide bên trong tế bào vi khuẩn. Nhóm nguyên nhân này chúng ta thấy vi khuẩn sử dụng các yếu tố sinh học (các đột biến gen) để làm mất tác dụng của kháng sinh.

    Như vậy, vi khuẩn đã sử dụng đủ các loại vũ khí như hóa học, sinh học, vật lý để chống lại các kháng sinh mà loài người chúng ta tạo ra để tiêu diệt chúng. Các kháng sinh mới, đắt tiền, vừa được đưa vào sử dụng rộng rãi thì ngay sau đó không lâu đã xuất hiện các chủng vi khuẩn kháng lại kháng sinh đó.

  • Câu 118: Nhận biết

    Chọn kết luận đúng

    Nếu sử dụng liên tục 1 loại thuốc kháng sinh có thể dẫn tới hình thành chủng vi khuẩn kháng kháng sinh là do

    Nếu sử dụng liên tục 1 loại thuốc kháng sinh sẽ làm tăng áp lực chọn lọc tự nhiên, những vi khuẩn mang gen kháng thuốc sẽ sinh trưởng tốt hơn tạo ra quần thể kháng thuốc nhanh chóng.

  • Câu 119: Thông hiểu

    Chọn đáp án thích hợp

    Đột biến gen làm thay đổi tần số alen rất chậm nhưng tại sao trong trường hợp trên lại nhanh chóng hình thành quần thể kháng thuốc

    Vi khuẩn là các sinh vật nhân sơ, gen đột biến sẽ được biểu hiện ra kiểu hình và chịu tác động của chọn lọc tự nhiên. Các cá thể mang gen kháng thuốc, thích nghi được với môi trường sẽ sinh sản nhanh chóng tạo quần thể vi khuẩn kháng kháng sinh.

  • Câu 120: Thông hiểu

    Chọn đáp án thích hợp

    Để hạn chế hiện tượng kháng thuốc, chúng ta cần

    Để hạn chế hiện tượng kháng thuốc, chúng ta không được lạm dụng thuốc kháng sinh, chỉ sử dụng thuốc kháng sinh theo kê đơn của bác sĩ, khi có dấu hiệu nhiễm khuẩn.

    Thuốc kháng sinh không có tác dụng đối với các bệnh do virus gây ra.

  • Câu 121: Nhận biết

    Đọc thông tin và trả lời các câu hỏi

    Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi:

    Theo dự báo của Viện Khoa học lao động xã hội thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, với việc tham gia Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU, giai đoạn 2021 - 2030, Việt Nam sẽ có thêm khoảng 18.000 - 19.000 việc làm/năm, tập trung vào các ngành sản xuất - dịch vụ như nông nghiệp công nghệ cao, nội thất (đồ gỗ), dệt may, giày da, công nghệ thông tin, kiến trúc, tư vấn kỹ thuật, logistic, thương mại, dịch vụ ngân hàng, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ viễn thông, dịch vụ môi trường…

    Nhu cầu lao động tăng cao nhưng để có được chỗ làm tốt không phải là điều dễ dàng đối với nhiều người lao động. Theo các chuyên gia, sự tác động của hội nhập quốc tế và bối cảnh của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 diễn ra mạnh mẽ đã có những điều chỉnh nhất định đối với quá trình hoạt động của các tổ chức, doanh nghiệp để phù hợp với yêu cầu thay đổi, phát triển.

    Đó là ứng dụng khoa học kỹ thuật, điều chỉnh quy trình sản xuất, áp dụng các tiêu chuẩn trong hoạt động kinh doanh, tiêu chuẩn về tuyển dụng nhân sự... Các doanh nghiệp sẽ đòi hỏi nguồn nhân lực phải có trình độ chuyên môn kỹ thuật, được trang bị nhiều kỹ năng tốt, có trình độ ngoại ngữ, đáp ứng sự thay đổi của môi trường làm việc.

    Do đó, người lao động bên cạnh việc trang bị kiến thức chuyên môn còn phải trang bị các kỹ năng làm việc trong quá trình học tập cũng như làm việc để đáp ứng nhu cầu của nhà tuyển dụng, có thể cạnh tranh với lao động “nhập ngoại” từ nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là ASEAN.

    (Nguồn: Báo Dân trí, website: https://dantri.com.vn/)

    Đáp án là:

    Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi:

    Theo dự báo của Viện Khoa học lao động xã hội thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, với việc tham gia Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU, giai đoạn 2021 - 2030, Việt Nam sẽ có thêm khoảng 18.000 - 19.000 việc làm/năm, tập trung vào các ngành sản xuất - dịch vụ như nông nghiệp công nghệ cao, nội thất (đồ gỗ), dệt may, giày da, công nghệ thông tin, kiến trúc, tư vấn kỹ thuật, logistic, thương mại, dịch vụ ngân hàng, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ viễn thông, dịch vụ môi trường…

    Nhu cầu lao động tăng cao nhưng để có được chỗ làm tốt không phải là điều dễ dàng đối với nhiều người lao động. Theo các chuyên gia, sự tác động của hội nhập quốc tế và bối cảnh của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 diễn ra mạnh mẽ đã có những điều chỉnh nhất định đối với quá trình hoạt động của các tổ chức, doanh nghiệp để phù hợp với yêu cầu thay đổi, phát triển.

    Đó là ứng dụng khoa học kỹ thuật, điều chỉnh quy trình sản xuất, áp dụng các tiêu chuẩn trong hoạt động kinh doanh, tiêu chuẩn về tuyển dụng nhân sự... Các doanh nghiệp sẽ đòi hỏi nguồn nhân lực phải có trình độ chuyên môn kỹ thuật, được trang bị nhiều kỹ năng tốt, có trình độ ngoại ngữ, đáp ứng sự thay đổi của môi trường làm việc.

    Do đó, người lao động bên cạnh việc trang bị kiến thức chuyên môn còn phải trang bị các kỹ năng làm việc trong quá trình học tập cũng như làm việc để đáp ứng nhu cầu của nhà tuyển dụng, có thể cạnh tranh với lao động “nhập ngoại” từ nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là ASEAN.

    (Nguồn: Báo Dân trí, website: https://dantri.com.vn/)

  • Câu 122: Nhận biết

    Chọn phương án thích hợp

    Theo bài đọc, trong giai đoạn 2021 – 2030 nhu cầu lao động sẽ tập trung chủ yếu ở nhóm ngành nào?

    Theo bài đọc, trong giai đoạn 2021 – 2030 nhu cầu lao động sẽ tập trung chủ yếu ở nhóm ngành sản xuất – dịch vụ như nông nghiệp công nghệ cao, nội thất (đồ gỗ), dệt may, giày da, công nghệ thông tin, kiến trúc, tư vấn kỹ thuật, logistic, thương mại, dịch vụ ngân hàng, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ viễn thông, dịch vụ môi trường…

  • Câu 123: Vận dụng

    Chọn phương án thích hợp

    Theo bài đọc, thách thức lớn nhất của lao động nước ta trong bối cảnh hội nhập kinh tế và sự phát triển của cách mạng công nghiệp lần thứ 4 là

    Lao động nước ta phần lớn là chưa qua đào tạo, trình độ chuyên môn cũng như kỹ năng còn thấp

    => Do vậy thách thức lớn nhất của lao động nước ta trong bối cảnh hội nhập kinh tế và sự phát triển của cách mạng công nghiệp lần thứ 4 là yêu cầu cao về kỹ năng và trình độ chuyên môn. Đòi hỏi người lao động phải tích cực trau dồi chuyên môn và bồi dưỡng các kỹ năng mềm, năng lực ngoại ngữ mới có thể đáp ứng được yêu cầu việc làm hiện nay.

  • Câu 124: Vận dụng cao

    Tìm nội dung chính của tư liệu

    Nội dung chính của đoạn tư liệu trên nói về vấn đề gì?

    Đoạn tư liệu đã cho nói về vấn đề thị trường lao động Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế và cách mạng công nghiệp lần thứ 4: có nhiều cơ hội việc làm nhưng cũng lắm thách thức. Đòi hỏi người lao động phải thay đổi trau đồi năng lực chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp.

  • Câu 125: Nhận biết

    Đọc thông tin và trả lời các câu hỏi sau

    Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi:

    Nền nông nghiệp cổ truyền được đặc trưng bởi sản xuất nhỏ, công cụ thủ công, sử dụng nhiều sức người, năng suất lao động thấp. Trong nền nông nghiệp cổ truyền, mỗi cơ sở sản xuất, mỗi địa phương đều sản xuất nhiều loại sản phẩm, và phần lớn sản phẩm là để tiêu dùng tại chỗ. Đó là nền nông nghiệp tiểu nông mang tính tự cấp, tự túc. Nền nông nghiệp cổ truyền còn rất phổ biến trên nhiều vùng lãnh thổ ở nước ta.

    Nền nông nghiệp hàng hóa đặc trưng ở chỗ người nông dân quan tâm nhiều hơn đến thị trường tiêu thụ sản phẩm do họ sản xuất ra. Mục đích sản xuất không chỉ là tạo ra nhiều nông sản, mà quan trọng hơn là tạo ra nhiều lợi nhuận. Sản xuất theo hướng nông nghiệp hàng hóa là đẩy mạnh thâm canh, chuyên môn hóa, sử dụng ngày càng nhiều máy móc, vật tư nông nghiệp, công nghệ mới (trước thu hoạch và sau thu hoạch), nông nghiệp gắn liền với công nghiệp chế biến và dịch vụ nông nghiệp.

    Nền nông nghiệp hàng hóa đang ngày càng phát triển, cả trong sản xuất lương thực, thực phẩm, cây ăn quả, cây công nghiệp, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Nông nghiệp hàng hóa có điều kiện thuận lợi để phát triển ở những vùng có truyền thống sản xuất hàng hóa, các vùng gần các trục giao thông và các thành phố lớn.

    Đáp án là:

    Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi:

    Nền nông nghiệp cổ truyền được đặc trưng bởi sản xuất nhỏ, công cụ thủ công, sử dụng nhiều sức người, năng suất lao động thấp. Trong nền nông nghiệp cổ truyền, mỗi cơ sở sản xuất, mỗi địa phương đều sản xuất nhiều loại sản phẩm, và phần lớn sản phẩm là để tiêu dùng tại chỗ. Đó là nền nông nghiệp tiểu nông mang tính tự cấp, tự túc. Nền nông nghiệp cổ truyền còn rất phổ biến trên nhiều vùng lãnh thổ ở nước ta.

    Nền nông nghiệp hàng hóa đặc trưng ở chỗ người nông dân quan tâm nhiều hơn đến thị trường tiêu thụ sản phẩm do họ sản xuất ra. Mục đích sản xuất không chỉ là tạo ra nhiều nông sản, mà quan trọng hơn là tạo ra nhiều lợi nhuận. Sản xuất theo hướng nông nghiệp hàng hóa là đẩy mạnh thâm canh, chuyên môn hóa, sử dụng ngày càng nhiều máy móc, vật tư nông nghiệp, công nghệ mới (trước thu hoạch và sau thu hoạch), nông nghiệp gắn liền với công nghiệp chế biến và dịch vụ nông nghiệp.

    Nền nông nghiệp hàng hóa đang ngày càng phát triển, cả trong sản xuất lương thực, thực phẩm, cây ăn quả, cây công nghiệp, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Nông nghiệp hàng hóa có điều kiện thuận lợi để phát triển ở những vùng có truyền thống sản xuất hàng hóa, các vùng gần các trục giao thông và các thành phố lớn.

  • Câu 126: Vận dụng

    Chọn kết luận đúng

    Sự khác biệt của nền nông nghiệp hàng hóa so với nền nông nghiệp cổ truyền là

    Sự khác biệt của nền nông nghiệp hàng hóa so với nền nông nghiệp cổ truyền là trong nền nông nghiệp hàng hóa người sản xuất chủ yếu hướng đến thị trường, quan tầm nhiều về lợi nhuận; sử dụng nhiều máy móc, công nghệ mới trong quá trình sản xuất.

  • Câu 127: Vận dụng

    Chọn đáp án thích hợp

    Sự phát triển của nền nông nghiệp hàng hóa ở nước ta gắn liền với sự phát triển của ngành nào sau đây?

    Sự phát triển của nền nông nghiệp hàng hóa ở nước ta gắn liền với sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến và dịch vụ nông nghiệp.

    Bởi khi nông nghiệp hàng hóa phát triển sẽ cung cấp nguồn nông sản lớn cho công nghiếp phơi sấy, bảo quản và chế biến để xuất khẩu tăng lợi nhuận. Bên cạnh đó, nhu cầu về các hoạt động dịch vụ nông nghiệp như phân phối sản xuất phân bón, giống cây trồng, vật tư nông nghiệp; hoạt động vận tải trao đổi hàng hóa…

  • Câu 128: Nhận biết

    Đọc thông tin và trả lời các câu hỏi

    Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi

    Sau sự tan rã của trật tự thế giới hai cực Ianta (1991), lịch sử thế giới hiện đại đã bước sang một giai đoạn phát triển mới, thường được gọi là giai đoạn sau Chiến tranh lạnh. Nhiều hiện tượng mới và xu thế mới đã xuất hiện.

    Một là, sau Chiến tranh lạnh hầu như tất cả các quốc gia đểu ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm, bởi ngày nay kinh tế đã trở thành nội dung căn bản trong quan hệ quốc tế. Xây dựng sức mạnh
    tổng hợp của quốc gia thay thế cho chạy đua vũ trang đã trở thành hình thức chủ yếu trong cuộc cạnh tranh giữa các cường quốc. Ngày nay, sức mạnh của mỗi quốc gia là dựa trên một nền sản xuất phồn vinh, một nền tài chính vững chắc, một nền công nghệ có trình độ cao cùng với một lực lượng quốc phòng hùng mạnh.

    Hai là, một đặc điểm lớn của tình hình thế giới sau Chiến tranh lạnh là sự điều chỉnh quan hệ giữa các nước lớn theo chiều hướng đối thoại, thoả hiệp, tránh xung đột trực tiếp nhằm tạo nên một môi trường quốc tế thuận lợi, giúp họ vươn lên mạnh mẽ, xác lập một vị trí ưu thế trong trật tư thế giới mới. Mối quan hệ giữa các nước lớn ngày nay mang tính hai mặt, nổi bật là: mâu thuẫn và hài hoà, cạnh tranh và hợp tác, tiếp xúc và kiềm chế v.v.

    Ba là, tuy hoà bình và ổn định là xu thế chủ đạo của tình hình thế giới sau Chiến tranh lạnh, nhưng ở nhiều khu vực vẫn diễn ra nội chiến và xung đột. Nguy cơ này càng trở nên trầm trọng khi ở nhiều nơi lại bộc lộ chủ nghĩa li khai, chủ nghĩa khủng bố. Cuộc khủng bố ngày 11 – 9 – 2001 ở Mĩ đã gây ra những tác hại to lớn, báo hiệu nhiều nguy cơ mới đối với thế giới. Những màu thuẫn dân tộc, tôn giáo, tranh chấp lãnh thổ và nguy cơ khủng bố thường có những cân nguyên lịch sử sâu xa nên việc giải quyết không dễ dàng và nhanh chống.

    Bốn là, từ thập kỷ 90, sau Chiến tranh lạnh, thế giới đã và đang chứng kiến xu thế toàn cầu hoá diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Toàn cầu hóa là xu thế phát triển khách quan. Đối với các nước đang phát triển, đây vừa là thời cơ thuận lợi, vừa là thách thức gay gắt trong sự vươn lên của đất nước. Nhân loại đã bước sang thế kỉ XXI. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn và thách thức, nhưng tình hình hiện nay đã hình thành những điều kiện thuận lợi, những xu thế khách quan để các dân tộc cùng nhau xây dựng một thế giới hoà bình, ổn định, hợp tác phát triển, bảo đảm những quyền cơ bản của mỗi dân tộc và con người.

    Đáp án là:

    Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi

    Sau sự tan rã của trật tự thế giới hai cực Ianta (1991), lịch sử thế giới hiện đại đã bước sang một giai đoạn phát triển mới, thường được gọi là giai đoạn sau Chiến tranh lạnh. Nhiều hiện tượng mới và xu thế mới đã xuất hiện.

    Một là, sau Chiến tranh lạnh hầu như tất cả các quốc gia đểu ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm, bởi ngày nay kinh tế đã trở thành nội dung căn bản trong quan hệ quốc tế. Xây dựng sức mạnh
    tổng hợp của quốc gia thay thế cho chạy đua vũ trang đã trở thành hình thức chủ yếu trong cuộc cạnh tranh giữa các cường quốc. Ngày nay, sức mạnh của mỗi quốc gia là dựa trên một nền sản xuất phồn vinh, một nền tài chính vững chắc, một nền công nghệ có trình độ cao cùng với một lực lượng quốc phòng hùng mạnh.

    Hai là, một đặc điểm lớn của tình hình thế giới sau Chiến tranh lạnh là sự điều chỉnh quan hệ giữa các nước lớn theo chiều hướng đối thoại, thoả hiệp, tránh xung đột trực tiếp nhằm tạo nên một môi trường quốc tế thuận lợi, giúp họ vươn lên mạnh mẽ, xác lập một vị trí ưu thế trong trật tư thế giới mới. Mối quan hệ giữa các nước lớn ngày nay mang tính hai mặt, nổi bật là: mâu thuẫn và hài hoà, cạnh tranh và hợp tác, tiếp xúc và kiềm chế v.v.

    Ba là, tuy hoà bình và ổn định là xu thế chủ đạo của tình hình thế giới sau Chiến tranh lạnh, nhưng ở nhiều khu vực vẫn diễn ra nội chiến và xung đột. Nguy cơ này càng trở nên trầm trọng khi ở nhiều nơi lại bộc lộ chủ nghĩa li khai, chủ nghĩa khủng bố. Cuộc khủng bố ngày 11 – 9 – 2001 ở Mĩ đã gây ra những tác hại to lớn, báo hiệu nhiều nguy cơ mới đối với thế giới. Những màu thuẫn dân tộc, tôn giáo, tranh chấp lãnh thổ và nguy cơ khủng bố thường có những cân nguyên lịch sử sâu xa nên việc giải quyết không dễ dàng và nhanh chống.

    Bốn là, từ thập kỷ 90, sau Chiến tranh lạnh, thế giới đã và đang chứng kiến xu thế toàn cầu hoá diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Toàn cầu hóa là xu thế phát triển khách quan. Đối với các nước đang phát triển, đây vừa là thời cơ thuận lợi, vừa là thách thức gay gắt trong sự vươn lên của đất nước. Nhân loại đã bước sang thế kỉ XXI. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn và thách thức, nhưng tình hình hiện nay đã hình thành những điều kiện thuận lợi, những xu thế khách quan để các dân tộc cùng nhau xây dựng một thế giới hoà bình, ổn định, hợp tác phát triển, bảo đảm những quyền cơ bản của mỗi dân tộc và con người.

  • Câu 129: Nhận biết

    Chọn đáp án đúng

    Hợp tác về kinh tế là nội dung căn bản trong quan hệ giữa các nước giai đoạn

    Sau Chiến tranh lạnh, hầu hết các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế làm trọng điểm, bởi ngày nay kinh tế đã trở thành nội dung căn bản trong quan hệ quốc tế.

  • Câu 130: Thông hiểu

    Chọn kết luận đúng

    Từ sau Chiến tranh lạnh, hầu hết các quốc gia điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm vì

    Đáp án “thế giới không còn nguy cơ xảy ra chiến tranh” loại vì thế giới vẫn có nguy cơ xảy ra chiến tranh.

    Đáp án “cuộc chạy đua vũ trang không còn tồn tại” loại vì các nước vẫn chạy đua vũ trang.

    Đáp án “kinh tế trở thành nội dung căn bản trong quan hệ quốc tế” chọn sau Chiến tranh lạnh, kinh tế trở thành nội dung căn bản trong quan hệ quốc tế.

    Đáp án “đối thoại là xu thế duy nhất trên thế giới” loại vì ngoài xu thế đối thoại vẫn có các xu thế khác.

  • Câu 131: Vận dụng

    Tìm nhận định đúng

    Nhận định nào sau đây đúng về quan hệ quốc tế nửa sau thế kỉ XX?

    Đáp án “Các nước mới giành độc lập không tham gia vào đời sống chính trị thế giới” loại vì các quốc gia sau khi giành độc lập ngày càng tích cực tham gia và có vai trò quan trọng trong đời sống chính trị thế giới.

    Đáp án “Các nước lớn đối đầu, xung đột trực tiếp” loại vì các nước lớn tránh xung đột trực tiếp.

    Đáp án “Quan hệ quốc tế được mở rộng và đa dạng” chọn vì nửa sau thế kỉ XX, quan hệ quốc tế được mở rộng và đa dạng.

    Đáp án “Cách mạng khoa học - kĩ thuật không ảnh hưởng đến quan hệ quốc tế “ loại vì cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật dẫn tới xu thế toàn cầu hóa, tác động mạnh mẽ đến quan hệ quốc tế.

  • Câu 132: Nhận biết

    Đọc thông tin và trả lời các câu hỏi

    Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi:

    Thấy không thể chiếm được Đà Nẵng, Pháp quyết định đưa quân vào Gia Định. Gia Định và Nam Kì là vựa lúa của Việt Nam, có vị trí chiến lược quan trọng. Hệ thống giao thông đường thuỷ ở đây rất thuận lợi. Từ Gia Định có thể sang Cam-pu-chia một cách dễ dàng. Chiếm được Nam Kì, quân Pháp sẽ cắt đứt con đường tiếp tế lương thực của triều đình nhà Nguyễn, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc làm chủ lưu vực sông Mê Công của Pháp.

    Ngày 9- 2- 1859, hạm đội Pháp tới Vũng Tàu rói theo sông Cần Giờ lên Sài Gòn. Do vấp phải sức chống cự quyết liệt của quân dân ta nên mãi tới ngày 16 – 2 - 1859 quân Pháp mới đến được Gia Định. Ngày 17-2, chúng nổ súng đánh thành. Quân đội triều đình tan rã nhanh chóng. Trái lại, các đội dân binh chiến đấu rất dũng cảm, ngày đêm bám sát địch để quấy rối và tiêu diệt chúng. Cuối cùng, quân Pháp phải dùng thuốc nổ phá thành, đốt tro bụi kho tàng và rút quân xuống các tàu chiến. Kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” bị thất bại, buộc địch phải chuyển sang kế hoạch “chinh phục từng gói nhỏ”.

    Từ đầu năm 1860, cục diện chiến trường Nam Kì có sự thay đổi. Nước Pháp đang sa lầy trong cuộc chiến tranh ở Trung Quốc và I-ta-li-a, phải cho rút toàn bộ số quân ở Đà Nẵng vào Gia Định (23 - 3 - 1860). Vì phải chia sẻ lực lượng cho các chiến trường khác, số quân còn lại ở Gia Định chỉ có khoảng 1 000 tên, lại phải rải ra trên một chiến tuyến dài tới 10 km. Trong khi đó, quân triều đình vẫn đóng trong phòng tuyến Chí Hoà mới được xây dựng, trong tư thế “thủ hiểm”.

    Từ tháng 3 - 1860, Nguyễn Tri Phương được lệnh từ Đà Nẵng vào Gia Định. Ông đã huy động hàng vạn quân và dân binh xây dựng Đại đồn Chí Hoà, vừa đồ sộ vừa vững chắc, nhưng vì không chủ động tấn công nên gần 1 000 quân Pháp vẫn yên ổn ngay bên cạnh phòng tuyến của quân ta với một lực lượng từ 10 000 đến 12 000 người. Không bị động đối phó như quân đội triều đình, hàng nghìn nghĩa dũng do Dương Bình Tâm chỉ huy đã xung phong đánh đoofn Chợ Rẫy, vị trí quan trọng nhất trên phòng tuyến của địch (7 - 1860). Pháp bị sa lầy ở cả hai nơi (Đà Nẵng và Gia Định), rơi vào tình thế tiến thoái lưỡng nan. Lúc này trong triều đình nhà Nguyễn có sự phân hoá, tư tưởng chủ hoà lan ra làm lòng người li tán.

    Đáp án là:

    Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi:

    Thấy không thể chiếm được Đà Nẵng, Pháp quyết định đưa quân vào Gia Định. Gia Định và Nam Kì là vựa lúa của Việt Nam, có vị trí chiến lược quan trọng. Hệ thống giao thông đường thuỷ ở đây rất thuận lợi. Từ Gia Định có thể sang Cam-pu-chia một cách dễ dàng. Chiếm được Nam Kì, quân Pháp sẽ cắt đứt con đường tiếp tế lương thực của triều đình nhà Nguyễn, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc làm chủ lưu vực sông Mê Công của Pháp.

    Ngày 9- 2- 1859, hạm đội Pháp tới Vũng Tàu rói theo sông Cần Giờ lên Sài Gòn. Do vấp phải sức chống cự quyết liệt của quân dân ta nên mãi tới ngày 16 – 2 - 1859 quân Pháp mới đến được Gia Định. Ngày 17-2, chúng nổ súng đánh thành. Quân đội triều đình tan rã nhanh chóng. Trái lại, các đội dân binh chiến đấu rất dũng cảm, ngày đêm bám sát địch để quấy rối và tiêu diệt chúng. Cuối cùng, quân Pháp phải dùng thuốc nổ phá thành, đốt tro bụi kho tàng và rút quân xuống các tàu chiến. Kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” bị thất bại, buộc địch phải chuyển sang kế hoạch “chinh phục từng gói nhỏ”.

    Từ đầu năm 1860, cục diện chiến trường Nam Kì có sự thay đổi. Nước Pháp đang sa lầy trong cuộc chiến tranh ở Trung Quốc và I-ta-li-a, phải cho rút toàn bộ số quân ở Đà Nẵng vào Gia Định (23 - 3 - 1860). Vì phải chia sẻ lực lượng cho các chiến trường khác, số quân còn lại ở Gia Định chỉ có khoảng 1 000 tên, lại phải rải ra trên một chiến tuyến dài tới 10 km. Trong khi đó, quân triều đình vẫn đóng trong phòng tuyến Chí Hoà mới được xây dựng, trong tư thế “thủ hiểm”.

    Từ tháng 3 - 1860, Nguyễn Tri Phương được lệnh từ Đà Nẵng vào Gia Định. Ông đã huy động hàng vạn quân và dân binh xây dựng Đại đồn Chí Hoà, vừa đồ sộ vừa vững chắc, nhưng vì không chủ động tấn công nên gần 1 000 quân Pháp vẫn yên ổn ngay bên cạnh phòng tuyến của quân ta với một lực lượng từ 10 000 đến 12 000 người. Không bị động đối phó như quân đội triều đình, hàng nghìn nghĩa dũng do Dương Bình Tâm chỉ huy đã xung phong đánh đoofn Chợ Rẫy, vị trí quan trọng nhất trên phòng tuyến của địch (7 - 1860). Pháp bị sa lầy ở cả hai nơi (Đà Nẵng và Gia Định), rơi vào tình thế tiến thoái lưỡng nan. Lúc này trong triều đình nhà Nguyễn có sự phân hoá, tư tưởng chủ hoà lan ra làm lòng người li tán.

  • Câu 133: Nhận biết

    Chọn đáp án đúng

    Khi thực dân Pháp tấn công Gia Định (17-2-1859), quân đội triều đình

    Ngày 17-2-1859, khi thực dân Pháp nổi súng đánh thành Gia Định, quân đội triều đình tan rã nhanh chóng.

  • Câu 134: Nhận biết

    Chọn đáp án thích hợp

    Cuộc chiến đấu của các đội dân binh ở Gia Định (1859) buộc thực dân Pháp phải chuyển sang thực hiện kế hoạch nào?

    Cuộc chiến đấu của các đội dân binh ở Gia Định (1859) buộc thực dân Pháp phải chuyển sang thực hiện kế hoạch “chinh phục từng gói nhỏ”.

  • Câu 135: Thông hiểu

    Chọn kết luận đúng

    Việc nhà Nguyễn bỏ lỡ cơ hội đánh Pháp và thắng Pháp ở Gia Định năm 1860 đặt ra yêu cầu là phải biết

    Từ năm 1860, cục diện chiến trường Nam Kì có sự thay đổi. Nước Pháp đang sa lầy trong cuộc chiến tranh ở Trung Quốc và Italia, phải cho rút toàn bộ số quân ở Đà Nẵng vào Gia Định. Do phải chia xẻ lực lượng cho các chiến trường khác, số quân còn lại ở Gia Định chỉ có khoảng 1000 tên và phải dàn mỏng 10km.

    Nhà Nguyễn đã không biết chớp thời cơ đánh Pháp mà lại chủ trương xây dựng đai đồn Chí Hòa với tư thế “thủ hiểm”.

    => Nhà Nguyễn đã bỏ lỡ cơ hội đánh Pháp và thắng Pháp ở Gia Định đã đặt ra yêu cầu là phải biết hớp thời cơ.

Chúc mừng Bạn đã hoàn thành bài!

Đề thi đánh giá năng lực Đại học Quốc Gia TPHCM Đề 2 Kết quả
  • Thời gian làm bài: 00:00:00
  • Số câu đã làm: 0
  • Điểm tạm tính: 0
  • Điểm thưởng: 0
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
Sắp xếp theo